Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng bỉm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.98 MB, 131 trang )

LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà trường đã tạo điều kiện

cho em có điều kiện thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Đây là cơ hội cho
sinh viên có điều kiện trau dồi nhiều kiến thức hơn, đặc biệt là nghiên cứu
chuyên sâu về mảng đề tài nguyên vật liệu


Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Thị Bình đã tận tình

giúp đỡ em trong q trình làm khố luận, hướng dẫn em có thể hồn
thành bài viết của mình theo hướng hồn thiện nhất.


Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị trong phịng kế tốn tại Cơng ty

Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn đã giúp đỡ, cung cấp cho em những
tài liệu để em có thể hồn thành bài khóa luận này.


Trong q trình viết bài, em đã tìm hiểu thêm nhiều kiến thức về kế

toán, đặc biệt là kế tốn ngn vật liệu. Nhưng do trình độ cịn hạn chế,
em mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ trong hội đồng để em có thể
hiểu sâu hơn về đề tài kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất.

Em xin chân thành cảm ơn



MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ........................................................................... 4
1.1. Khái niệm NVL trong doanh nghiệp sản xuất ................................................ 4
1.2. Đặc điểm NVL trong doanh nghiệp sản xuất ................................................. 4
1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệp sản xuất ....................................... 5
1.4. Nhiệm vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất ............................. 7
1.5. Vai trò của kế toán NVL trong doanh nghiệp sản xuất................................... 7
1.6. Phân loại và đánh giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất ............................... 8
1.6.1. Phân loại NVL trong doanh nghiệp sản xuất .............................................. 8
1.6.2. Đánh giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất ............................................... 9
1.7. Kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp sản xuất ........................................ 18
1.7.1. Thủ tục nhập – xuất kho NVL ................................................................... 18
1.7.2. Phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu............................................. 20
1.8. Kế toán tổng hợp NVL trong doanh nghiệp sản xuất ..................................... 22
1.8.1. Tài khoản kế toán sử dụng .......................................................................... 22
1.8.2. Kế toán tổng hợp tăng NVL........................................................................ 23
1.8.3. Kế tốn tổng hợp giảm NVL....................................................................... 27
1.9. Cơng tác kiểm kê nguyên vật liệu và đánh giá lại nguyên vật liệu ................ 29
1.10. Hạch tốn dự phịng giảm giá hàng tồn kho ................................................. 30
1.11. Hệ thống sổ kế toán vận dụng trong cơng tác kế tốn NVL ......................... 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TẠI CƠNG
TY CP VLXD BỈM SƠN ..................................................................................... 35
2.1. Tổng quan về công ty Cổ phần VLXD Bỉm Sơn ............................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển............................................................... 35



2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức bộ
máy của Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn. ......................................... 37
2.1.3. Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần VLXD Bỉm Sơn. ........... 47
2.1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty cổ phần vật liệu xây dựng
Bỉm Sơn. .............................................................................................................. 50
2.2. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại công ty CP VLXD Bỉm Sơn .............. 59
2.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn ......................... 59
2.2.2. Vai trò của nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn ...................... 60
2.2.3. Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn ......................... 61
2.2.4. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn .............. 62
2.2.5. Đánh giá nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn.......................... 63
2.2.6. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty CP VLXD Bỉm Sơn ................ 65
2.2.7. Kế tốn tổng hợp ngun vật liệu tại Cơng ty CP VLXD Bỉm Sơn ............. 89
2.2.8. Phân tích tình hình sử dụng nguyên liệu vật liệu ở Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn. ........................................................................................ 108
2.3. Nhận xét đánh giá về tổ chức hạch toán kế toán nguyên liệu, vật liệu ở Công
ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn. ................................................................. 109
2.3.1. Những ưu điểm trong hạch tốn kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ
phần VLXD Bỉm Sơn ........................................................................................... 109
2.3.2. Một số hạn chế trong kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bỉm Sơn. ............................................................................................... 111
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN HỒN THIỆN KẾ TỐN
NGUN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY DỰNG
BỈM SƠN ............................................................................................................. 113
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
VLXD Bỉm Sơn. .................................................................................................. 113
3.2. Phương hướng hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Công ty CP VLXD
Bỉm Sơn. .............................................................................................................. 113

3.3. Một số giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại công ty Cổ
phần VLXD Bỉm Sơn. .......................................................................................... 114


3.3.1. Lập sổ danh điểm vật tư.............................................................................. 114
3.3.2. Thay đổi phương pháp ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu ................................. 116
3.3.3. Lập báo cáo đánh giá tình hình quản lý về sử dụng nguyên vật liệu và
quản lý chất lượng NVL nhập kho........................................................................ 116
3.3.4. Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho .......................................................... 117
Có TK 632 (CT) ................................................................................................... 118
3.3.5. Về kế tốn hàng mua đang đi đường ........................................................... 118
3.3.6. Cơng ty cần phải có sự nghiên cứu, tìm hiểu thị trường. ........................... 119
3.3.7. Nâng cao trình độ chun mơn của cán bộ, nhân viên phong kế tốn ở
cơng ty CP vật liệu xây dựng Bỉm Sơn. ................................................................ 120
3.3.8. Ban hành quy định về việc quản lí sử dụng vật tư, phế liệu thu hồi............. 120
3.3.9. Xây dựng định mức vật liệu phụ. ............................................................... 121
3.3.10. Mở Nhật ký đặc biệt: Nhật ký mua hàng ... ............................................... 122
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 123
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chú giải

NVL

Nguyên vật liệu


CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

TK

Tài khoản



Hóa đơn

GTGT

Giá trị gia tăng



Quyết định

BTC

Bộ Tài Chính

VLXD


Vật liệu xây dựng

SXKD

Sản xuất kinh doanh



Giám đốc

KT – TC – TK

Kế tốn – Tài chính – Thống kê

TC – HC

Tổ chức – Hành chính

HTK

Hàng tồn kho

PNK

Phiếu nhập kho

PXK

Phiếu xuất kho


VND

Việt Nam đồng

CB - CNV

Cán bộ - Công nhân viên

KKTX

Kê khai thường xun

KKĐK

Kiểm kê định kì

GTT

Giá thực tế

GHT

Giá hạch tốn

GT

Giá trị


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ
đồ

Tên sơ đồ

Trang số

Chương 1
Sơ đồ 1.1

Quy trình lập phiếu nhập kho

18

Sơ đồ 1.2

Quy trình lập phiếu xuất kho

19

Sơ đồ 1.3

Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song

21

Sơ đồ 1.4

Sơ đồ kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xun


28

Sơ đồ 1.5

Sơ đồ trình tự kế tốn ngun vật liệu theo hình thức kế tốn Nhật ký
chung

33

Sơ đồ 1.6

Sơ đồ trình tự kế tốn ngun vật liệu theo hình thức kế tốn trên máy
vi tính

34

Chương 2
Sơ đồ 2.1

Hệ thống tổ chức sản xuất của phân xưởng gạch đất sét nung

39

Sơ đồ 2.2

Hệ thống tổ chức của phân xưởng nghiền xi măng

41

Sơ đồ 2.3


Bộ máy quản lý tổ chức tại cơng ty cổ phần VLXD Bỉm Sơn

42

Sơ đồ 2.4

Quy trình công nghệ sản xuất gạch đất sét nung

46

Sơ đồ 2.5

Quy trình cơng nghệ sản xuất xi măng

47

Sơ đồ 2.6

Tổ chức phịng kế tốn thống kê tài chính tại cơng ty

51

Sơ đồ 2.7

Sơ đồ hình thức kế tốn Nhật ký chung

55

Sơ đồ 2.8


Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn máy

56

Sơ đồ 2.9

Q trình nhập kho ngun vật liệu

66

Sơ đồ 2.10

Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song
song

82

Sơ đồ 2.11

Quy trình luân chuyển chứng từ và ghi chép vào sổ kế toán nguyên vật
liệu

90


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng, biểu


Trang số

bảng, biểu
Bảng
Bảng 01

Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty qua 2 năm

48

Bảng 02

Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty

49

Biểu
Biểu 01

Hóa đơn GTGT mua than cám A + than cám B

68

Biểu 02

Hóa đơn GTGT mua vật tư phụ tùng

69


Biểu 03

Biên bản kiểm nghiêm nhập kho than cám A + than cám B

70

Biểu 04

Biên bản kiểm nghiêm nhập kho vật tư phụ tùng

71

Biểu 05

Phiếu nhập kho than cám A + than cám B

73

Biểu 06

Phiếu nhập kho vật tư phụ tùng

74

Biểu 07

Bảng quyết toán vật tư

75


Biểu 08

Biên bản nhập gạch

77

Biểu 09

Phiếu xuất kho đất sét + than theo định mức tháng 03/2013

79

Biểu 10

Phiếu xuất kho vật tư theo sổ yêu cầu tháng 03/2013

80

Biểu 11

Thẻ chi tiết vật tư

83

Biểu 12

Thẻ kho

84


Biểu 13

Sổ chi tiết vật tư

86

Biểu 14

Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn

88

Biểu 15

Trích màn hình phiếu nhập mua vật tư than cám A và than cám B

92

Biểu 16

Trích màn hình phiếu nhập mua vật tư phụ tùng

94

Biểu 17

Trích màn hình phiếu xuất kho đất sét + than theo định mức tháng
03/2013

Biểu 18


Trích màn hình phiếu xuất kho lanhke + thạch cao theo định mức tháng
03/2013

Biểu 19

Trích màn hình phiếu xuất kho vật tư phụ tùng theo sổ yêu cầu tháng
03/2013

96

98

98

Biểu 20

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ

100

Biểu 21

Biên bản kiểm kê tồn kho vật tư, sản phẩm, hàng hóa

102

Biểu 22

Sổ nhật ký chung (Trích)


103

Biểu 23

Sổ Cái TK 152 (Trích)

106

Biểu 24

Sổ danh điểm vật tư

115

Biểu 25

Sổ Nhật ký mua hàng

122


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước ngày nay, mọi nhân
tài vật lực trong nước và từ nước ngoài vào đã và đang được khai thác ngày càng
nhiều và có hiệu quả. Trong đó: nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước ta là
một trong những nguồn lực hết sức to lớn, vì từ đó thơng qua việc khai thác chế
biến…..sẽ cho ta nguồn nguyên vật liệu vô cùng đa dạng và phong phú để chế
tạo các loại sản phẩm trong các ngành kinh tế quốc dân với trình độ sản xuất và

công nghệ ngày càng cao phục vụ cho việc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm .
Vì thế nếu thiếu nguyên vật liệu thì doanh nghiệp sẽ khơng thể tiến hành sản
xuất được. Ngun vật liệu giữ vai trị vơ cùng quan trọng trong giá thành sản
phẩm và chất lượng sản phẩm. Cho nên nếu hiểu nó và vận dụng các phương
pháp quản lý hạch toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
(SXKD) của một doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên liệu
vật tư, tiết kiệm nguyên vật liệu hạ giá thành sản phẩm…là một nhiệm vụ của
cơng tác tổ chức kế tốn ngun vật liệu trong doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn - Thanh Hoá là một doanh
nghiệp hạch toán độc lập chuyên sản xuất các sản phẩm vật liệu xây dựng cung
cấp theo nhu cầu xây dựng của thị xã Bỉm Sơn, các khu vực trong tỉnh, và một
số khu vực ở các tỉnh lân cận. Nguyên vật liệu chiếm trong giá thành các sản
phẩm của công ty rất lớn (từ 65 - 80%).
Cùng với sự đổi mới đi lên của đất nước, những năm qua Công ty đã có
những cố gắng vươn lên trong cơ chế thị trường, làm ăn có lãi đảm bảo được đời
sống cho cơng nhân viên, hồn thành các nghĩa vụ với Nhà nước có ngun
nhân chủ yếu là do Cơng ty đã sắp xếp tổ chức lại khâu thu mua cung ứng vật tư
kỹ thuật, xây dựng và quản lý tốt các định mức vật tư trong sản xuất, tổ chức sắp
xếp lại cơng tác kế tốn vật liệu …. góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm.

1


Trong thời gian thực tập tại Công ty CP vật lệu xây dựng Bỉm Sơn với sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phịng kế tốn cơng ty, sự hướng dẫn tận tâm
của cơ giáo Nguyễn Thị Bình và sự cố gắng của bản thân, em đã nhận thức được

vai trị của ngun vật liệu trong q trình sản xuất cũng như vị trí của kế tốn
ngun vật liệu trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, trong thời gian thực
tập tại công ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
Tuy nhiên hiện nay Công ty cũng không tránh khỏi một số hạn chế trong việc
hạch toán kế tốn ngun vật liệu như việc chưa có quy định chặt chẽ về việc
quản lý phế liệu thu hồi, chưa có hệ thống danh điểm nguyên vật liệu để theo dõi
một các hệ thống hay chưa lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nhân viên kế
toán phụ thuộc vào phần mềm kế toán nên dễ mai một một số kĩ năng và kiến
thức về hạch toán.... là những hạn chế trong cơng tác hạch tốn kế tốn làm ảnh
hưởng khơng nhỏ tới q trình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần vật liệu
xây dựng Bỉm Sơn.
Do vậy, để tìm hiểu kỹ hơn và tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn
chế, góp phần hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại cơng ty, em đã lựa chọn đề
tài “Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế tốn ngun vật liệu tại
cơng ty Cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn” cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
- Tìm hiểu thực trạng kế tốn nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần vật
liệu xây dựng Bỉm Sơn.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn ngun vật liệu tại Cơng
ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn.
Đối tư ng và h

vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Kế toán nguyên liệu, vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm
Sơn.

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần vật liệu xây dựng Bỉm Sơn
năm 2013.
4 Phương háp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc
chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán:
+ Phương pháp chứng từ kế toán: dùng để thu thập thơng tin kế tốn.
+ Phương pháp tài khoản kế tốn: dùng để tập hợp số liệu thơng tin chi
tiết theo yêu cầu quản lý của công ty.
+ Phương pháp tính giá: xác định giá trị của từng loại và tổng hợp nguyên
vật liệu nhập, xuất, tồn theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế tốn theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: là phương pháp sử dụng các phiếu câu
hỏi hoặc đối thoại trực tiếp với cán bộ phịng tài chính kế tốn để thu thập số
liệu ban đầu.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân
tích, đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.
5. Bố cục của Đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận được chia làm 3
chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận chung về kế toán nguyên vật liệu trong doanh
nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn ngun vật liệu tại Cơng ty CP VLXD Bỉm
Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hồn thiện kế tốn ngun vật liệu

tại Cơng ty CP VLXD Bỉm Sơn.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TỐN NGUN VẬT LIỆU TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Khái niệ

NVL trong doanh nghiệ sản xuất

Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất; là cơ sở vật chất cấu thành thực
thể sản phẩm. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh trong kỳ.
NVL được thể hiện dưới dạng vật hoá như: sắt thép trong doanh nghiệp cơ
khí chế tạo, sợi trong doanh nghiệp dệt, da trong doanh nghiệp đóng giày, vải
trong doanh nghiệp may mặc…
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tồn
bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất. Do
vậy tăng cường công tác quản lý, cơng tác kế tốn vật liệu đảm bảo được sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả vật liệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm có ý nghĩa quan trọng.
1.2. Đặc điể NVL trong doanh nghiệ sản xuất
Đối tượng lao động được coi là NVL khi có sự tác động của bàn tay con
người vào đối tượng lao động và làm thay đổi tính chất hố lý hoặc tình trạng
bên ngồi.
Nói cách khác, lao động có ích của con người tác động vào các đối tượng lao
động tạo ra NVL. Và NVL mang những đặc điểm cơ bản sau:

• NVL thường tham gia vào một chu kỳ sản xuất và tiêu hao tồn bộ hoặc thay
đổi hình dạng vật chất ban đầu để tạo thành hình thái của sản phẩm.
• NVL là một loại hàng tồn kho được doanh nghiệp dự trữ với mục đích phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Mỗi một loại
NVL nhất định lại gắn liền với một thời hạn bảo quản nhất định. Vì vậy doanh
nghiệp phải dựa vào đặc điểm này của NVL để có kế hoạch trong việc thu mua,
dự trữ và bảo quản NVL cũng như việc xuất NVL vào sản xuất.
4


• NVL là một bộ phận quan trọng trong tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Những đặc điểm trên xuất phát điểm quan trọng cho công tác tổ chức hạch tốn
NVL từ khâu tính giá, hạch tốn và hạch tốn chi tiết. Đối với từng doanh
nghiệp, tuỳ thuộc vào lĩnh vực kinh doanh mà NVL có vai trị cụ thể. Song nhìn
chung, với vị trí là một trong ba yếu tố đầu vào khơng thể thiếu của q trình sản
xuất. Việc sử dụng các loại NVL khác nhau vào quá trình sản xuất ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm và do đó ảnh hưởng đến chi phí, doanh thu và
lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì NVL có vai trị
rất quan trọng, được thể hiện ở các điểm sau:
• NVL là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp,
là một trong các yếu tố tham gia hình thành nên chi phí sản xuất kinh doanh, chi
phí NVL là một bộ phận của giá thành sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp có thể xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ của doanh nghiệp.
1.3. Yêu cầu quản lý NVL trong doanh nghiệ sản xuất
NVL là một yếu tố khơng thể thiếu được của q trình sản xuất – kinh doanh ở
các doanh nghiệp. Giá trị NVL thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
sản xuất – kinh doanh, vì vậy, quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật
liệu là điều kiện để bảo đảm chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá
thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ chủ yếu ở từng khâu như sau:
- Khâu thu mua: Cần lập kế hoạch thu mua để bảo đảm doanh nghiệp ln có

nguồn cung cấp NVL với số lượng lớn, chất lượng tốt và giá cả ổn định hợp lý.
Quản lý tốt q trình vận chuyển NVL chống thất thốt, hao hụt, giảm chất
lượng trong quá trình vận chuyển. Đồng thời quan tâm đến chi phí thu mua
nhằm hạ thấp chi phí NVL một cách tối đa.
- Khâu bảo quản: Điều kiện cần thiết giúp cho việc bảo quản tốt NVL ở doanh
nghiờp là phải có hệ thống kho hàng đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ kho
có phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn tốt. Ngồi ra, việc bảo quản đảm
bảo đúng chế độ quy định phù hợp với tính chất lý hố của mỗi loại.

5


- Khâu dự trữ: Các doanh nghiệp cần xây dựng định mức dự trữ hợp lí cho từng
danh điểm NVL. Định mức tồn kho là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua và
kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Dự trữ hợp lí, cân đối các loại NVL trong
doanh nghiệp sẽ đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh được liên tục,
tránh được tồn đọng vốn trong kinh doanh.
- Khâu sử dụng: Yêu cầu sử dụng phải hợp lí, tiết kiệm và theo đúng các định
mức kinh tế kỹ thuật đặt ra cho từng sản phẩm. Đây là một trong những khâu có
tính quyết định đến việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để tăng tính cạnh tranh
trên thị trường của doanh nghiệp.
Như vậy để tiến hành tốt tổ chức công tác quản lý NVL thì doanh nghiệp phải
đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Có đủ trang thiết bị vật chất đảm bảo cho việc bảo quản, cất giữ NVL từ khâu
thu mua đến khi đưa vào sử dụng.
- Có đội ngũ cán bộ cơng nhân viên có năng lực, trình độ và tinh thần trách
nhiệm trong các khâu trên.
- Có sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong công ty trong quá trình thu
mua, dự trữ, sử dụng. Các bộ phận này bao gồm: Bộ phận cung ứng, bộ phận
hạch toán, bộ phận kỹ thuật, bộ phận sử dụng…Giữa các bộ phận này phải đảm

bảo có sự phối hợp nhịp nhàng và hiệu quả.
Để tránh nhầm lẫn trong công tác quản lý và hạch toán NVL trước hết các
doanh nghiệp phải xây dựng được hệ thống danh điểm và đánh số danh điểm
cho NVL. Hệ thống danh điểm và số danh điểm phải rõ ràng, chính xác tương
ứng với quy cách của NVL đó.
Để q trình kinh doanh liên tục và sử dụng vốn tiết kiệm thì doanh nghiệp
phải dự trữ NVL ở một mức độ hợp lý. Do vậy doanh nghiệp phải xây dựng
định mức tồn kho tối đa và tối thiểu cho từng danh điểm NVL, tránh việc dự trữ
q nhiều hoặc q ít một loại NVL nào đó. Định mức tồn kho của NVL còn là

6


cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL và kế hoạch tài chính của Doanh
nghiệp.
Để bảo quản tốt NVL dự trữ, giảm thiểu hư hao, mất mát, các doanh nghiệp
phải xây dựng hệ thống kho hàng, bến bãi đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, bố trí thủ kho
có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ chun mơn để quản lý NVL tồn kho và
thực hiện các nghiệp vụ nhập, xuất kho, tránh việc kiêm nhiệm chức năng thủ
kho với tiếp liệu và kế toán vật tư.
1.4. Nhiệ vụ của kế toán NVL trong doanh nghiệ sản xuất
Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thơng tin cho công tác quản lý NVL
trong các doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ chủ yếu
sau:
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời số lượng, chất
lượng và giá thành thực tế của NVL nhập kho.
- Tập hợp và phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số lượng và giá trị NVL xuất
kho, kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao của từng loại.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
– kinh doanh.

- Tính tốn và phản ánh chính xác số lượng và giá trị NVL tồn kho, phát hiện
kịp thời NVL thiếu thừa, ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp có biện pháp
xử lý kịp thời, hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản về kế toán, sổ sách kế toán phù hợp với tình hình
biến động tăng, giảm của vật tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
nhằm cung cấp thơng tin để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và phù hợp với
các chuẩn mực, chế độ kế tốn quy định
1.5. Vai trị của kế tốn NVL trong doanh nghiệ sản xuất
Để có thơng tin cho cơng tác quản lý NVL lãnh đạo doanh nghiệp có nhiều
nguồn tin khác nhau để khai thác như thông tin về giá thị trường, thông tin từ

7


nhà phân phối… Tuy nhiên thơng tin do kế tốn vật tư cung cấp là thông tin
quan trọng nhất. Thông tin đó được thể hiện ở các mặt sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết để quản trị mua hàng, quản trị hàng tồn kho, công
nợ với người bán. Kế tốn vật tư cung cấp thơng tin về số lượng, giá trị của
NVL nhập, xuất kho của từng kho, từng đơn vị, cung cấp thông tin về trả khoản
phải trả…
- Cung cấp thông tin cần thiết để ghi các chỉ tiêu lên các báo cáo tài chính liên
quan đến hàng tồn kho, các khoản phải trả…
1.6. Phân lo i và đánh giá NVL trong doanh nghiệ sản xuất
1.6.1. Phân loại NVL trong doanh nghiệp sản xuất
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại có vai trị cơng
dụng khác nhau trong q trình sản xuất – kinh doanh. Trong điều kiện đó, địi
hỏi các doanh nghiệp phải phân loại NVL thì mới tổ chức tốt việc quản lý và
hạch tốn NVL. Có nhiều cách phân loại NVL căn cứ vào chỉ tiêu khác nhau,
sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị NVL ở các doanh nghiệp

được phân ra các loại sau đây:
-

Nguyên liệu và vật liệu chính (NVLC): Là nguyên vật liệu mà trong q

trình gia cơng chế biến sẽ cấu thành hình thái vật chất của sản phẩm. Danh từ
Nguyên liệu ở đây dùng để chỉ đối tượng lao động chưa qua chế biến công
nghiệp.
-

Vật liệu phụ (VLP) là những vật liệu có tác dụng phụ trong q trình sản

xuất - kinh doanh, được sử dụng kết hợp với NVLC để hoàn thiện và nâng cao
tính năng, chất lượng của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ
lao động hoạt động bình thường, hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật,
nhu cầu quản lý.
-

Nhiên liệu là những vật liệu để tạo nhiệt năng như than đá, than bùn, củi,

xăng, dầu… Nhiên liệu trong các doanh nghiệp thực chất là một loại VLP, tuy
8


nhiên có được tách ra thành một loại riêng vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên
liệu chiếm một tỷ trọng lớn và đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc
dõn. Nhiên liệu cũng có yêu cầu và kỹ thuật quản lý hoàn toàn khác với các loại
VLP thông thường
-


Phụ tùng thay thế là loại vật tư được sử dụng cho hoạt động sửa chữa, bảo

dưỡng TSCĐ.
- Thiết bị và vật liệu XDCB là các loại thiết bị, vật liệu phục vụ cho hoạt động
xây lắp, XDCB.
- Vật liệu khác là các loại vật liệu đặc chủng của từng doanh nghiệp hoặc phế
liệu thu hồi.
* Căn cứ vào nguồn hình thành NVL của doanh nghiệp thì NVL được chia thành
các loại sau:
- NVL nhập kho do mua ngoài
- NVL do nhận góp vốn kinh doanh
- NVL nhập kho do thuê gia công chế biến
- NVL do biếu tặng, tài trợ
- NVL do tự chế, tự sản xuất
Trong hai cách phân loại trên thì cách phân loại thứ nhất căn cứ vào nội dung
kinh tế, vai trò và tác dụng của NVL được sử dụng rộng rãi và thông dụng hơn.
Hạch tốn theo cách phân loại nói trên đáp ứng được yêu cầu phản ánh tổng quát
về mặt giá trị đối với mỗi loại NVL.
1.6.2. Đánh giá NVL trong doanh nghiệp sản xuất
1.6.2.1. Đánh giá NVL nhập kho
Tính giá là một công tác quan trọng trong việc tổ chức hạch tốn NVL. Tính
giá NVL là dùng tiền để biểu hiện giá trị của chúng . Theo quy định của chuẩn
mực kế toán số 02 – Hàng tồn kho – Hàng tồn kho được tính theo giá gốc.
Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính
theo giá trị thuần có thể thực hiện được, cụ thể:
9


- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.
- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế khơng được
hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết
khấu thương mại và giảm giá hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được
trừ (-) khỏi chi phí mua.
- Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí có liên quan trực tiếp
đến sản phẩm sản xuất như: Chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung
cố định, chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hố
ngun, vật liệu thành thành phẩm.
- Chi phí liên quan trực tiếp khác được tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm
các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong cơng tác hạch tốn
NVL ở các doanh nghiệp, NVL được tính theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL là loại giá được hình thành trên cơ sở các chứng từ hợp lệ
chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp để tạo ra NVL. Giá thực
tế của NVL nhập kho được xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
♦ Đối với NVL mua ngồi thì các yếu tố để hình thành nên giá thực tế là:
- Giá hoá đơn kể cả thuế nhập khẩu (nếu có):
+ Đối với những doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì
thuế GTGT khơng được tính vào giá thực tế của NVL.
+ Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế
GTGT được tính vào giá thực tế của NVL.
- Chi phí thu mua: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức… (cũng
được xác định trên cơ sở phương pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp lựa
chọn)
10


Giá thực tế của

NVL mua ngồi

=

Giá
mua

+

Chi phí

+

thu mua

Thuế
(khơng
hồn lại)

-

CK thương
mại, giảm giá

♦ Đối với NVL gia công chế biến xong nhập kho thì thực tế bao gồm giá xuất và
chi phí gia cơng chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
♦ Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh hoặc cổ phần thì giá thực tế của NVL
là giá trị được các bên tham gia góp vốn thừa nhận.
♦ Đối với NVL vay mượn tạm thời của đơn vị khác, thì giá thực tế nhập kho
được tính theo giá thị trường hiện tại của số NVL đó.

♦ Đối với phế liệu thu hồi từ quá trình từ quá trình sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp thì giá thực tế được tính theo đánh giá thực tế hoặc theo giá bán
trên thị trường.
1.6.2.2. Đánh giá NVL xuất kho
Việc lựa chọn phương pháp tính giá thực tế vật tư xuất kho phải căn cứ vào
đặc điểm của từng doanh nghiệp về số lượng danh điểm, số lần nhập - xuất kho,
trình độ của nhân viên kế toán, thủ kho, điều kiện kho hàng của doanh nghiệp.
Việc tính giá NVL là cơ sở để xác định chi phí NVL trực tiếp. Do đó nó cũng là
cơ sở để kế tốn tính giá thành sản phẩm và ghi giá vốn hàng bán. Với mọi
doanh nghiệp việc tính giá NVL đều phải đảm bảo phương trình cân bằng sau:
NVL tồn ĐK + nhập trong kì = NVL tồn CK + xuất trong kì
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp giá thực tế đích danh
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp giá hạch toán
Các phương pháp sau đây được trình bày về tính giá NVL trong doanh nghiệp.
11


* Giá thực tế đích danh (tính trực tiếp):
♦ Đặc điểm: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp
có điều kiện bảo quản riêng từng lô NVL, nhập kho, vì vậy khi xuất kho lơ nào
thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh của lơ đó.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này có ưu điểm là cơng tác tính giá được
thực hiện kịp thời và thơng qua việc tính giá NVL, xuất kho, kế tốn có thể theo
dõi được thời hạn bảo quản của từng lô vật tư. Tuy nhiên, để áp dụng được áp
dụng được phương pháp này, thì điều kiện cốt yếu là hệ thống kho tàng của
doanh nghiệp cho phép bảo quản riêng từng lô nhập kho. Có thể nói đây là

phương pháp lý tưởng, giá trị vật tư được phản ánh theo giá trị thực tế của nó,
đồng thời phương pháp này tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp của hạch toán kế
toán là chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế.
♦ Nhược điểm: Phương pháp này đòi hỏi những điều kiện áp dụng
rất khắt khe trong việc quản lý và phân lơ sản phẩm. Chính vì thế mà doanh
nghiệp rất khó có thể áp dụng phương pháp này nếu như khơng có bộ máy quản
lý tốt.
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
NVL, giá trị của mỗi loại lớn, dễ phân biệt giữa các chủng loại với nhau.
* Phương pháp nhập trước - xuất trước
♦ Đặc điểm: NVL được tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô
NVL nào nhập vào kho trước sẽ được xuất dùng trước, vì vậy lượng NVL xuất
kho thuộc lần nhập nào thì tính giá thực tế của lần nhập đó. Nói cách khác, giá
thực tế của số hàng nhập trước sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của số hàng
xuất trước và vì thế giá thực tế của số vật tư tồn cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số
hàng mua vào sau.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này là nó gần đúng với luồng tiền xuất
nhập hàng trong thực tế. Trong trường hợp vật tư được quản lý theo đúng hình
thức nhập trước - xuất trước thì phương pháp này gần giống như phương pháp
12


giá thực tế đích danh. Do đó sẽ phản ánh tương đối chính xác giá trị của vật tư
xuất kho. Hơn nữa, giá trị vật tư còn lại cuối kỳ là giá trị hàng mua vào sau nên
nó được phản ánh gần đúng với giá trị thị trường. Phương pháp này thích hợp
với điều kiện hàng tồn kho luân chuyển nhanh.
♦ Nhược điểm: Phương pháp nhập trước - xuất trước là phải tính
theo từng danh điểm NVL và phải hạch toán chi tiết NVL tồn kho theo từng loại
giá nên tốn nhiều cơng sức. Ngồi ra phương pháp này làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp khơng phản ứng kịp thời với giá cả thị trường của

NVL.
Phương pháp nhập trước - xuất trước chỉ thích hợp với những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL, số lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
* Phương pháp Nhập sau - xuất trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, NVL được tính giá thực tế
xuất kho trên cơ sở giả định là lô NVL nào nhập kho sau sẽ được xuất dùng
trước, vì vậy việc tính giá xuất của NVL được làm ngược lại với phương pháp
Nhập trước - xuất trước.
♦ Ưu điểm: Trước hết nó khắc phục được những nhược điểm của
phương pháp Nhập trước - xuất trước, nó đảm bảo được nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí, cụ thế là doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị của
vật tư mới được thu mua vào ngày gần đó. Điều này dẫn đến việc kế tốn sẽ
cung cấp những thơng tin đầy đủ và chính xác hơn về thu nhập của doanh
nghiệp trong kỳ. Phương pháp này đặc biệt đúng trong thời kỳ lạm phát.
Thuế là nguyên nhân làm cho phương pháp này được áp dụng phổ biến. Khi giá
cả thị trường có xu hướng tăng lên, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp giảm
được số thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước.
♦ Nhược điểm: Phương pháp này bỏ qua việc nhập xuất vật tư trong
thực tế. Vật tư trong kỳ được quản lý gần như phương pháp nhập trước - xuất
trước. Hơn nữa, với phương pháp này chi phí quản lý hàng tồn kho của doanh
13


nghiệp có thể cao vì phải mua thêm vật tư nhằm tính vào giá vốn hàng bán
những chi phí mới nhất với giá cao. Điều này trái ngược với xu hướng quản lý
hàng tồn kho một cách có hiệu quả, giảm thiểu hàng tồn kho nhằm cắt giảm chi
phí quản lý NVL.
Phương pháp này dẫn đến thu nhập thuần của doanh nghiệp giảm trong điều
kiện lạm phát. Các nhà quản lý trong doanh nghiệp dường như thích trên Báo
cáo tài chính phản ánh lợi nhuận sau thuế cao hơn là chi phí thuế thu nhập doanh

nghiệp ít đi. Một nhược điểm khác đó là giá trị NVL, trên Bảng cân đối kế tốn
có thể bị phản ánh thấp đi so với giá trị thực tế của nó. Vì theo phương pháp này
giá trị hàng tồn kho sẽ bao gồm vật tư được nhập về đầu tiên với giá thấp hơn so
với giá hiện thời. Điều này làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp thấp hơn giá
thực tế HTK.
Phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại NVL, số
lần nhập ít, vật tư khơng có thời hạn bảo quản
* Phương pháp thực tế bình quân gia quyền:
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của
NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định được giá được giá bình quân
của một đơn vị NVL. Căn cứ vào lượng NVL xuất trong kỳ và giá đơn vị bình
quân để xác định giá thực tế xuất trong kỳ.
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm NVL
nhưng số lần nhập - xuất của mỗi danh điểm nhiều.
Theo ngun tắc trên ta có cơng thức:
Giá thực tế của NVL xuất kho = Giá bình quân 1 đơn vị NVL × Lượng NVL
xuất kho.
Trong đó Đơn giá bình qn 1 đơn vị NVL được tính theo cơng thức:
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ + Nhập kho trong kỳ

Giá bình quân
=

1 đơn vị
NVL

Số lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ


14



♦ Ưu điểm: Phương pháp Giá đơn vị cả kỳ dự trữ có ưu điểm là giảm
nhẹ được việc hạch toán chi tiết NVL so với phương pháp Nhập trước - xuất
trước và Nhập sau - xuất trước, không phụ thuộc vào số lần nhập, xuất của từng
danh điểm NVL.
♦ Nhược điểm: Dồn cơng việc tính giá NVL, xuất kho vào cuối kỳ
hạch toán nên ảnh hưởng đến tiến độ của các khâu kế toán khác, đồng thời sử
dụng phương pháp này cũng phải tiến hành tính giá theo từng danh điểm NVL.
Tuy nhiên thực tế là hiện nay đa số các doanh nghiệp lớn đều đã sử dụng phần
mềm kế tốn vào trong cơng tác kế tốn nên đây cũng không phải là một nhược
điểm quá lớn của phương pháp này.
* Phương pháp giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập, kế tốn phải
xác định giá bình qn của từng danh điểm NVL. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng NVL xuất kho giữa hai lần nhập kế tiếp để kế toán xác định giá
thực tế NVL xuất kho.
Gía bình qn
Sau mỗi lần

Trị giá thực tế NVL, tồn trước lần nhập n + Nhập lần n
=

Số lượng NVL, tồn trước lần nhập n+ Số lượng NVL nhập lần nhập

nhập

♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép kế tốn tính giá NVL xuất
kho kịp thời.
♦ Nhược điểm: Khối lượng cơng việc tính tốn nhiều và phải tiến hành tính giá

theo từng danh điểm NVL. Phương pháp này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp
có ít danh điểm NVL và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước
♦ Đặc điểm: Theo phương pháp này, kế toán xác định giá đơn vị
bình quân dựa trên giá thực tế và lượng NVL, tồn kho cuối kỳ trước. Dựa vào

15


giá đơn vị bình qn nói trên và lượng NVL, xuất kho trong kỳ để kế toán xác
định giá thực tế NVL xuất kho theo từng danh điểm.
♦ Ưu điểm: Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối lượng tính
tốn của kế tốn.
♦Nhược điểm: Trong phương pháp này, độ chính xác của cơng việc
tính tốn phụ thuộc vào tình hình biến động giá cả NVL, trường hợp giá cả thị
trường NVL có sự biến động lớn thì việc tính giá NVL xuất kho theo phương
pháp này trở nên thiếu chính xác và có trường hợp gây ra bất hợp lý.
* Phương pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ
♦ Đặc điểm: Với các phương pháp trên, để tính giá thực tế của NVL
xuất kho địi hỏi kế tốn phải xác định được số lượng xuất kho căn cứ vào các
chứng từ xuất. Tuy nhiên, trong thực tế có những doanh nghiệp có nhiều chủng
loại NVL với mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, lại được xuất dùng thường xun
thì sẽ khơng có điều kiện để kiểm kê từng nghiệp vụ xuất kho. Trong điều kiện
đó, doanh nghiệp phải tính giá cho số lượng NVL tồn kho kỳ trước, sau đó mới
xác định được giá thực tế của NVL xuất kho trong kỳ:
GTT NVL tồn cuối kỳ = SL tồn kho cuối kỳ × Đơn giá NVL nhập lần cuối

GTT NVL
xuất kho


=

Gtt NVL
nhập kho

Gtt NVL
tồn ĐK

+



Gtt NVL
tồn CK

* Phương pháp giá hạch tốn
Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại NVL, giá cả thường xuyên biến động,
nghiệp vụ nhập - xuất diễn ra thường xun thì việc hạch tốn theo giá thực tế
trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi khơng thực hiện được. Do đó
việc hạch tốn hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Phương pháp giá hạch toán là việc hạch toán chi tiết nhập xuất vật tư được sử
dụng theo đơn giá cố định. Giá đó gọi là giá hạch toán, cuối kỳ điều chỉnh giá
hạch tốn theo giá thực tế. Giá thực tế chỉ có giá trị trong hạch toán chi tiết
16


khơng có giá trị trong hạch tốn tổng hợp. Giá hạch toán chỉ được sử dụng tạm
thời và thường được quy ước xấp xỉ với giá thực tế, ổn định trong một niên độ
kế toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian

dài để hạch toán nhập, xuất, tồn kho NVL trong khi chưa tính được giá thực tế
của nó. Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua NVL ở một
thời điểm nào đó hay giá vật liệu bình qn tháng trước để làm giá hạch tốn. Sử
dụng giá hạch tốn để giảm bớt khối lượng cho cơng tác kế tốn hàng ngày
nhưng đến cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của vật liệu xuất, tồn theo
giá thực tế. Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch
toán.

Hệ số giá

=

Gtt NVL tồn kho đầu kỳ + Gtt NVL nhập trong kỳ
Ght NVL tồn kho đầu kỳ + Ght NVL nhập kho trong kỳ

Gtt NVL xuất kho = Hệ số giá NVL x Ght NVL xuất kho
Phương pháp giá hạch toán thực chất là phương pháp giá thực tế bình quân cả kỳ
dự trữ. Hai phương pháp này có kết quả tính tốn giống nhau. Trừ trường hợp để
đơn giản doanh nghiệp thường tính hệ số giá chung cho nhiều chủng loại vật tư
thuộc cùng nhóm, loại vật tư. Trong khi đó, giá thực tế bình qn cả kỳ dự trữ
thường tính riêng cho từng chủng loại vật tư.
Phương pháp hệ số giá cho phép kết hợp chặt chẽ hạch toán chi tiết và hạch
tốn tổng hợp về NVL trong cơng tác tính giá, nên cơng việc tính giá được tiến
hành nhanh chóng và khơng bị phụ thuộc vào số lượng danh điểm NVL, số lần
nhập, xuất của mỗi loại nhiều hay ít. Phương pháp này thích hợp với những
doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL và đội ngũ kế tốn có trình độ chun
mơn cao.

17



1.7. Kế toán chi tiết NVL trong doanh nghiệ sản xuất
1.7.1. Thủ tục nhập – xuất kho NVL
Chứng từ kế tốn tăng NVL
Bộ phận ln chuyển
Cơng việc

Thủ
trưởng

Bộ phận KD

Bộ phận
cung ứng

KTT

1. Lập kế hoạch vật tư

Bộ phận
kiểm
nghiệm

Kế
toán

Thủ kho

1


2. Ký kết hợp đồng mua

2

3. Tổ chức mua hàng, nhận-lập HĐ

3

4. Kiểm nghiệm hàng

4a

5. Lập phiếu NK

4b

5

5

6. Nhập kho

6

7. Ghi thẻ kho

7

8. Ghi sổ kế toán


8

9. Lưu chứng từ

9

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập phiếu nhập kho NVL
Người
Người
giao
giao
hàng
hàng

Ban
kiểm
nghiệm
nghiệm

BộBộ
phận
cung
phận
cung
ứng
ứng

Phụ
Phụ
trách

trỏch
phũng
phịng

Thủ
kho

Kế
tốn
toỏn
HTK
Lưu
Lưu

NVL
nhập kho
Đề nghị
Đề
nghị
nhập
nhập
kho

Lập BB
kiểm
nghiệm
nghiệm

Lập
phiếu

phiếu
nhập
nhập
kho


phiếu
phiếu
nhập
nhập
kho

18

Kiểm
nghiệm
nghiệm
nhập
nhập
kho

Ghi
sổ


×