Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần dược vật tư y tế thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 122 trang )

LỜI CẢM ƠN!
Qua thời gian học tập tại trường và đi sâu tìm hiểu thực tế tại cơng ty cổ
phần Dược – vật tư y tế Thanh Hóa, em đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận
chung; đánh giá được thực trạng kế toán và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
đóng góp của mình, với mong muốn góp phần hồn thiện và nâng cao chất
lượng cơng tác kế tốn tiêu thụ hàng hóa của cơng ty. Song do trình độ nhận
thức cịn hạn hẹp bài viết khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy,
em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cơ giáo và cán bộ kế tốn của
cơng ty để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các
thầy, cơ giáo, đặc biệt là GVHD Th.S lê Thị Hạnh, cùng tồn bộ các cơ chú kế
tốn của cơng ty đã giúp đỡ em hồn thành tốt bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC GIẢI THÍCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI .................................................... 4
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại .......... 4
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 4
1.1.1.1 Hoạt động tiêu thụ hàng hóa .................................................................. 4
1.1.1.2 Doanh thu tiêu thụ hàng hóa và các khoản giảm trừ doanh thu .............. 5
1.1.2 Vai trò của kế tốn tiêu thụ hàng hóa ........................................................ 7
1.1.3 Nhiệm vụ của kế tốn tiêu thụ hàng hóa ................................................... 9
1.1.4 Ý nghĩa của kế tốn tiêu thụ hàng hóa .................................................... 10


1.1.5 Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ hàng hóa.............................................. 10
1.1.5.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ....................................... 10
1.1.5.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa ...................................................... 11
1.1.5.3 Các hình thức thanh tốn tiền hàng ...................................................... 14
1.1.5.4 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng .............................................. 15
1.1.5.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán .............................................. 17
1.2 Vận dụng chuẩn mực kế toán trong kế toán tiêu thụ hàng hóa ................... 21
1.3 Kế tốn tiêu thụ hàng hóa .......................................................................... 23
1.3.1 Kế toán Doanh thu bán hàng................................................................... 23
1.3.1.1 Tài khoản sử dụng ............................................................................... 23
1.3.1.2 Chứng từ và sổ kế tốn sử dụng. .......................................................... 25
1.3.1.3 Trình tự hạch tốn ............................................................................... 26
1.3.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu .................................................... 26
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng ............................................................................... 26
1.3.2.2 Chứng từ và sổ kế tốn sử dụng ........................................................... 28
1.3.2.3 Trình tự hạch toán……………………………………………………...28


1.3.3 Kế toán Giá vốn hàng bán………………………………………………..29
1.3.3.1 Tài khoản sử dụng……………………………………………………...29
1.3.3.2 Chứng từ và sổ kế toán sử dụng ……………………………………….31
1.3.3.3 Trình tự hạch tốn ................................................................................. 31
1.3.4 Hệ thống sổ kế tốn tiêu thụ hàng hóa theo hình thức Nhật ký – chứng từ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HĨA TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ THANH HÓA ................................... 33
2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa .................... 33
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế
Thanh Hóa......................................................................................................... 33
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ... 35
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty ................................................... 35

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ................................................ 35
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Dược - Vật tư
y tế Thanh Hóa .................................................................................................. 36
2.1.3.1 Hình thức sở hữu vốn ............................................................................ 36
2.1.3.2 Lĩnh vực kinh doanh của công ty ........................................................... 36
2.1.3.3 Ngành nghề kinh doanh ......................................................................... 37
2.1.3.4 Mục tiêu hoạt động: ............................................................................... 37
2.1.3.5 Tổ chức hoạt động SXKD của cơng ty ................................................... 37
2.1.3.6 Quy trình sản xuất công nghệ ................................................................ 39
2.1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế
Thanh Hóa......................................................................................................... 39
2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty ............................................................ 39
2.1.4.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn tại cơng ty ....................... 41
2.1.4.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế tốn tại cơng ty ....................... 42
2.1.4.4 Tổ chức hình thức kế tốn tại cơng ty .................................................... 42
2.1.4.5 Các chế độ và phương pháp kế tốn áp dụng tại cơng ty ........................ 44
2.2 Vận dụng các chuẩn mực kế toán vào kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty
Cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa ............................................................ 45
2.3 Thực trạng kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty Cổ phần Dược - Vật tư y tế
Thanh Hóa......................................................................................................... 45


2.3.1 Đặc điểm hoạt động tiêu thụ hàng hóa tại công ty Cổ phần Dược - Vật tư y
tế Thanh Hóa ..................................................................................................... 45
2.3.1.1 Danh mục hàng bán của cơng ty ............................................................ 45
2.3.1.2 Thị trường tiêu thụ hàng hóa của cơng ty ............................................... 47
2.3.1.3 Phương thức tiêu thụ hàng hóa của cơng ty............................................ 48
2.3.1.4 Phương thức thanh tốn tiền hàng của công ty ....................................... 49
2.3.1.5 Tổ chức quản lý hoạt động tiêu thụ hàng hóa ......................................... 50
2.2.1.6 Nhiệm vụ kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần Dược - Vật tư y

tế Thanh Hóa ..................................................................................................... 53
2.3.2 Kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ....... 54
2.3.2.1 Kế toán Doanh thu bán hàng .................................................................. 54
2.3.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ................................................... 60
2.3.2.3 Kế toán Giá vốn hàng bán...................................................................... 62
2.4 Đánh giá chung về thực trạng kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần
Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ........................................................................... 66
2.4.1 Ưu điểm ................................................................................................... 66
2.4.2 Nhược điểm .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN GĨP PHẦN HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU
THỤ HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – VẬT TƯ Y TẾ
THANH HÓA ................................................................................................... 69
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần
Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa........................................................................... 69
3.2 Phương hướng hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần
Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa........................................................................... 69
3.3 Một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ phần
Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa ........................................................................... 70
3.2.1- Về cơng tác tiêu thụ hàng hóa ................................................................. 70
3.2.2 Về tài khoản sử dụng, phương pháp tính giá, phương pháp kế toán .......... 72
3.2.3 Về chứng từ và luân chuyển chứng từ....................................................... 75
3.2.4 Về sổ kế toán chi tiết ................................................................................ 76
3.2.5 Về tổ chức bộ máy kế toán ....................................................................... 76
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC GIẢI THÍCH KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Ký hiệu

SXKD

Được hiểu
Sản xuất kinh doanh

HĐQT Hội đồng quản trị
TGĐ

Tổng Giám đốc

PTGĐ

Phó Tổng Giám đốc

Ký hiệu
DT
HĐKD
TM
TGNH

Được hiểu
Doanh thu
Hoạt động kinh doanh
Tiền mặt
Tiền gửi ngân hàng

KTT

Kế toán trưởng


TC

BKS

Ban kiểm soát

BĐS

Bất động sản

HTK

Hàng tồn kho

CNV–LĐ Cơng nhân viên - lao động

Báo cáo tài chính

DS

Dược sĩ

XDCB

Xây dựng cơ bản

PS

Phát sinh


KKTX

Kê khai thường xuyên

THD

Trung học dược

CN

Công nhân

ĐH

Đại học

KH
TNDN
TK

Khách hàng
Thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản

QLDN Quản lý doanh nghiệp

HH, TP

Phương pháp


K/C

Kết chuyển

TSCĐ

Tài sản cố định

TM

Tiền mặt

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TK

Tài khoản

PP

SP

Sản phẩm

HH, TP

Hàng hóa, Thành phẩm


Hàng hóa, Thành phẩm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu
Biểu 2.1

Tên
Hóa đơn giá trị gia tăng

Biểu

Tên

Biểu 2.12

Phiếu nhập kho (nhập hàng bị
trả lại)

Biểu 2.2

Tờ khai thuế

Biểu 2.13

Bảng kê hàng trả lại

Biểu 2.3

Phiếu thu


Biểu 2.14

Phiếu xuất kho

Biểu 2.15

Thẻ kho

Biểu 2.5 Sổ chi tiết công nợ

Biểu 2.16

Phiếu nhập kho

Biểu 2.6 Nhật ký – chứng từ số 1

Biểu 2.17 Sổ chi tiết TK 632 (tháng

Biểu 2.4 Sổ chi tiết TK 511 (tháng
10/2013)

10/2013)
Biểu 2.7 Nhật ký – chứng từ số 8

Biểu 2.18

Bảng kê số 8

Biểu 2.8 Sổ cái TK 511 (năm 2013)


Biểu 2.19

Bảng kê số 10

Biểu 2.9

Biểu 2.20

Sổ cái TK 632 (năm 2013)

Biểu 2.21

Báo cáo kết quả hoạt động

Sổ tổng hợp phải thu khách
hàng

Biểu 2.10 Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ
Biểu 2.11 Hóa đơn GTGT(mua lại hàng
bị trả lại)

kinh doanh (năm 2013)


DANH MỤC SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán kế toán doanh thu bán hàng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán kế toán chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn hàng bán (theo PP KKTX)
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ trình tự kế tốn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo hình thức
Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.7 Sơ đồ trình tự kế tốn nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa theo hình thức trên
máy vi tính
CHƯƠNG 2
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cơng ty
Sơ đồ 2.2 Quy trình sản xuất cơng nghệ phân xưởng thuốc viên và thuốc tiêm
Sơ đồ 2.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn cơng ty
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch tốn theo hình thức Nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ hạch toán trên máy vi tính
Sơ đồ 2.6 Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết doanh thu
Sơ đồ 2.7 Trình tự ghi sổ kế toán tổng hợp doanh thu
Sơ đồ 2.8 Trình tự ghi sổ kế tốn chi tiết giá vốn hàng bán
Sơ đồ 2.9 Trình tự ghi sổ kế tốn tổng hợp giá vốn hàng bán


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, trong nền kinh tế các doanh nghiệp đề được thành
lập với cùng một mục đích chính là tiến hành hoạt động SXKD tạo ra các loại
sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục
tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Để thực hiện được mục tiêu đó doanh nghiệp phải thực
hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa thơng qua hoạt động tiêu thụ hàng hóa.
Tiêu thụ hàng hóa hay cịn gọi là bán hàng chính là khâu cuối cùng của quá trình
sản xuất – kinh doanh để đưa hàng hóa đến tận tay người tiêu dùng. Đây cũng
chính là q trình doanh nghiệp chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng
hóa sang hình thái vốn bằng tiền hoặc vốn trong thanh toán.

Trên thực tế, nếu khâu tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp được tổ chức,
triển khai tốt sẽ làm rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay
của vốn, làm cơ sở xác định và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kì của doanh nghiệp. Hơn nữa, thơng qua việc tiêu thụ hàng hóa
doanh nghiệp cịn có thể khẳng định vị thế của mình trên thị trường, tăng doanh
thu để bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra hoặc mở rộng quy mơ kinh
doanh…Chính vì vậy, việc làm sao để thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hóa,
nâng cao hiệu quả kinh doanh ln là một trong những vấn đề quan trọng và cần
được củng cố, hoàn thiện thường xuyên để phù hợp với cơ chế thị trường hiện
tại.
Công ty cổ phần Dược – Vật tư y tế Thanh Hóa là doanh nghiệp đã được
cổ phần hóa và sản xuất kinh doanh các mặt hàng thuốc. Công ty đã có bề dày
lịch sử hơn năm muơi năm, trải qua những thăng trầm của nền kinh tế, công ty
đã tìm cho mình hướng đi đúng đắn và tạo ra cho mình một chỗ đứng vững chắc
trên thị trường. Hiện nay, công ty là một trong những công ty hàng đầu trong
ngành Dược Việt Nam. Trong quá trình phát triển, cơng ty ln tìm mọi biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao
nhất. Bên cạnh việc tổ chức sản xuất một cách hợp lí, khoa học thì cơng ty cổ
1


phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa cũng ln thường xun chú trọng đến việc
hồn thiện cơng tác kế toán đặc biệt là kế toán tiêu thụ hàng hóa. Vì vậy dưới sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các cán bộ phịng kế tốn và sự hướng
dẫn nhiệt tình của Giảng viên Th.S Lê Thị Hạnh, em đã lựa chọn đề tài: “Thực
trạng và một số giải pháp hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại cơng ty cổ
phần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dược vật tư y tế Thanh Hóa.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại

cơng ty.
3. Đ i tượng à h

i nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh
Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Kế tốn tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty cổ phần Dược - Vật tư y tế Thanh
Hóa năm 2013.
4. Phương há nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành.
- Phương pháp kế toán
+ Phương pháp chứng từ kế tốn: dùng để thu thập thơng tin kế toán.
+ Phương pháp tài khoản kế toán: dùng để tập hợp số liệu thông tin chi
tiết theo yêu cầu quản lý của cơng ty.
+ Phương pháp tính giá: xác định giá trị của từng loại và tổng hợp nguyên
vật liệu nhập, xuất, tồn theo những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: sử dụng để tổng hợp số liệu từ
các sổ kế toán theo các chỉ tiêu tài chính cần thiết.
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn: là phương pháp sử dụng các phiếu câu hỏi
2


hoặc đối thoại trực tiếp với cán bộ phòng tài chính kế tốn để thu thập số liệu
ban đầu.
- Phương pháp phân tích đánh giá: tìm hiểu thực trạng của đơn vị để phân tích,
đưa ra những nhận xét đánh giá về đơn vị.

5. B cục của Đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Khóa luận tốt nghiệp gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung ề kế toán tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệ
thương

i

Chương 2: Thực tr ng kế tốn tiêu thụ hàng hóa t i Cơng ty cổ hần Dược
- Vật tư y tế Thanh Hóa
Chương 3: Một s ý kiến nhằ

hồn thiện kế tốn tiêu thụ hàng hóa t i

Cơng ty cổ hần Dược - Vật tư y tế Thanh Hóa

3


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp
thương mại
Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất, kinh doanh ở các thành
phần kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh nhau với nhau và bình đẳng trước pháp
luật. Các đơn vị sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ khơng những có nhiệm
vụ phải sản xuất tạo ra các sản phẩm hàng hố, diạh vụ mà cịn phải tổ chức tiêu
thụ các sản phẩm đó. Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp mới
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên, liên tục.
Để có thể đứng vững trên thị trường địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải sản

xuất ra những sản phẩm đáp ứng đúng và đủ nhu cầu thị trường. Do đó doanh
nghiệp không những quan tâm tới việc sản xuất như thế nào mà còn phải quan
tâm đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm ra sao. Chính vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm
là vấn đề sống còn quyết định sự thành bại của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ thì sản xuất là tiền đề
của tiêu thụ. Đồng thời tiêu thụ cũng quyết định ngược trở lại sản xuất. Tiêu thụ
có ý nghĩa quan trọng không chỉ với bản thân doanh nghiệp mà cịn đối với tồn
bộ nền kinh tế quốc dân.
1.1.1 Một s khái niệ

cơ bản

1.1.1.1 Ho t động tiêu thụ hàng hóa
“…Tiêu thụ hàng hố (bán hàng) là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm,
hàng hóa gắn với phần lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khác hàng đồng thời được
khác hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối
cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, đây là q trình chuyển hóa vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong
thanh toán…”
[1; trang319]
4


Xét về góc độ kinh tế: tiêu thụ hàng hóa hay bán hàng là q trình hàng
hố của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái
tiền tệ.
Q trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, nguời bán đống
ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hố đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
Theo Chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khác thì:
“Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua
vào” [7; trang 45]
Theo một định nghĩa khác tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ là việc chuyển
quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng đồng
thời thu được tiền hàng hoặc được quyền thu tiền hàng hoá.
Như vậy, tiêu thụ (bán hàng) là thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng,
đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ là khâu lưu thơng hàng
hố là cầu nối trung gian giữa một bên sản xuất phân phối và một bên là tiêu
dùng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ được hiểu theo nghĩa
rộng hơn: Tiêu thụ là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu
thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức mua hàng hoá và xuất bán theo
yêu cầu của khách hàng nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
1.1.1.2 Doanh thu tiêu thụ hàng hóa và các khoản giảm trừ doanh thu
a, Doanh thu bán hàng (Doanh thu tiêu thụ hàng hóa)
Hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp gồm hoạt
động: tiêu thụ hàng hóa và cung cấp dịch vụ, các hoạt động tài chính. Trong đó
5


doanh thu bán hàng là một bộ phận không nhỏ trong tổng giá trị lợi ích kinh tế
thu được trong kỳ của doanh nghiệp. Đã có rất nhiều định nghĩa về doanh thu
cũng như doanh thu bán hàng như:
“…Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch
toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng thường của doanh

nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Các loại doanh thu: Doanh thu tùy từng loại hình sản xuất kinh doanh và bao
gồm:
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia…”
[1; trang 338]
Hay
“…Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu…”
[7; trang 46]
Như vậy có thể rút ra rằng: Doanh thu chính là khoản lợi nhuận thu được
trong kỳ kế tốn từ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong đó, Doanh thu bán hàng chính là khoản lợi nhuận thu được từ q trình
bán hàng hóa (bao gồm cả hàng tự sản xuất và hàng mua về bán)
b, Các khoản giảm trừ doanh thu
Để đẩy mạnh cơng tác tiêu thụ hàng hóa, thành phẩm, thu hồi vốn
nhanh doanh nghiệp thường có chế độ khuyến khích đối với khách hàng như:
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại... các khoản này khi
phát sinh sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp.
“…Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm
yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
6


phẩm chất, sai quy cách, hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh tốn...”

[7; trang 46]
Ngồi ra các doanh nghiệp có thể phải nộp các khoản thuế làm giảm
doanh thu như:
- Thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp;
- Thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Thuế xuất nhập khẩu.
1.1.1.3 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là “…Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hóa xuất đã
bán, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ…” [1; trang 334]
Giá vốn hàng bán được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi
hàng hoá đã tiêu thụ và được phép xác định doanh thu thì đồng thời giá trị hàng
xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy
xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp
xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các doanh nghiệp thương mại thì
cịn giúp cho các nhà quản lý đánh giá được khâu mua hàng có hiệu quả hay
khơng để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
1.1.2 Vai trị của kế tốn tiêu thụ hàng hóa
Trong doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa hay tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối
cùng của q trình lưu thơng hàng hố đồng thời thực hiện quan hệ trao đổi,
giao dịch, thanh toán giữa người mua và người bán. Tiêu thụ hàng hóa trong các
doanh nghiệp chủ yếu là tiêu thụ hàng hóa hố và dịch vụ.
- Xét về bản chất kinh tế : q trình tiêu thụ hàng hóa là q trình chuyển sở hữu
về hàng hố và tiền tệ. Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh này, người bán (doanh
nghiệp ) mất quyền sở hữu về hàng hoá và được quyền sở hữu về tiền tệ hay
quyền đòi tiền của người mua. Người mua (khách hàng) được quyền sở hữu về
hàng hố, mất quyền sở hữu về tiền tệ hay có nghĩa vụ phải trả tiền cho người bán.
7


- Xét về hành vi: Hoạt động tiêu thụ hàng hóa diễn ra sự trao đổi, thoả thuận

giữa người bán và người mua, người bán chấp nhận bán và xuất giao hàng;
người mua chấp nhận mua và trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
- Xét về quá trình vận động của vốn: Trong hoạt động tiêu thụ hàng hóa, vốn
kinh doanh chuyển từ hình thái hiện vật (hàng hố) sang hình thái tiền tệ.
* Vai trị của nghiệ

ụ tiêu thụ hàng hóa:

- Đối với xã hội: Tiêu thụ hàng hóa là một nhân tố hết sức quan trọng thúc đẩy
quá trình tái sản xuất cho xã hội. Nếu bán được nhiều hàng hoá tức là hàng hoá
được chấp nhận, bán được nhiều, do đó nhu cầu mới phát sinh cần có hàng hố
mới cho nên điều tất yếu là cần tái sản xuất cũng như mở rộng sản xuất.
- Đối với thị trường hàng hố: tiêu thụ hàng hóa thực hiện q trình trao đổi giá
trị. người có giá trị sử dụng (người sản xuất) lấy được giá trị sử dụng hàng hoá
và phải trả bằng giá trị.
- Đối với doanh nghiệp: Với chức năng là trung gian nối liền giữa sản xuất và
tiêu dùng nên doanh nghiệp có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ hàng hoá cho người
tiêu dùng. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, quá trình lưu chuyển
hàng hoá được diễn ra như sau: Mua vào (hoặc Sản xuất) - Dự trữ - Bán ra,
trong đó tiêu thụ hàng hóa hố là khâu cuối cùng nhưng lại có tính chất quyết
định đến khâu trước đó. Tiêu thụ hàng hóa quyết định xem doanh nghiệp có nên
tiếp tục mua vào (hoặc sản xuất) hay dự trữ nữa hay không? số lượng là bao
nhiêu?.... Vậy tiêu thụ hàng hóa là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp cần
hướng tới và rất quan trọng, nó quyết định đến việc thành cơng hay thất bại của
doanh nghiệp. Do đó thực hiện tốt khâu tiêu thụ hàng hóa sẽ giúp doanh nghiệp:
+ Thu hồi vốn nhanh, quay vòng tốt để tiếp tục hoạt động kinh doanh.
+ Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn lưu động  quản lý vốn tốt giảm việc huy
động vốn từ bên ngoài (lãi xuất cao).
+ Thực hiện tốt q trình chu chuyển hàng hố trong doanh nghiệp, điều hồ
lượng hàng hố sản xuất hoặc mua vào, dữ trữ và bán ra hợp lý.

+ Xác định được kết quả kinh doanh để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho
năm tiếp theo được tốt hơn.
8


+ Hoàn thành việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước cũng như thực
hiện nghĩa vụ thanh toán với các bên liên quan như: ngân hàng, chủ nợ,...
Có thể thấy rằng nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đóng vai trị quan trọng
trong doanh nghiệp nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay cạnh tranh rất khốc
liệt. Do đó địi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được chỗ đứng cho riêng
mình trên thương trường cũng như mỗi doanh nghiệp cần phải tìm ra được biện
pháp để thúc đẩy q trình tiêu thụ hàng hóa để đứng vững và ngày càng phát
triển hơn trong thị trường này. Doanh nghiệp cần quan tâm tới chất lượng hàng
hoá, giá cả, các dịch vụ sau bán, chính sách thu hút khách hàng (quảng cáo, tiếp
thị, giảm giá..)
Nếu trong kinh doanh, q trình tiêu thụ hàng hóa được thực hiện trơi
chảy thì các q trình khác cũng sẽ được thực hiện tốt do chúng có mối quan hệ
ảnh hưởng trực tiếp đến nhau.
1.1.3 Nhiệ

ụ của kế toán tiêu thụ hàng hóa

Các nhà quản trị doanh nghiệp ln ln cần các thông tin, số liệu chi tiết,
cụ thể về hoạt động của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp thương mại
thì cần phải có số liệu thống kê về hoạt động bàn hàng là đầu ra của mình. Từ
những thơng tin này có thể biết mức độ tiêu thụ, phát hiện kịp thời những sai sót
trong q trình quản lý, ln chuyển hàng hố để từ đó có những biện pháp cụ
thể thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển. Do đó, kế tốn nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa cung cấp các số liệu liên quan đến tình hình tiêu thụ hàng
hố có những đặc điểm cơ bản sau:

- Ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác đầy đủ tình hình tiêu thụ hàng hóa của
doanh nghiệp trong kỳ. Ngồi kế tốn tổng hợp trên từng tài khoản, kế tốn tiêu
thụ hàng hóa cần phải theo dõi, ghi chép về số lượng, kết cấu loại hàng bán, ghi
chép doanh thu tiêu thụ hàng hóa, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm, mặt hàng
theo từng đơn vị trực thuộc.
- Tính tốn giá mua thực tế của từng mặt hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết
quả tiêu thụ hàng hóa.
9


- Kiểm tra tình hình thu tiền tiêu thụ hàng hóa và quản lý tiền tiêu thụ hàng hóa:
đối với hàng hoá bán chịu cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng,
lô hàng, số tiền khách hàng nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thơng tin cần thiết về tình hình tiêu thụ
hàng hóa phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.4 Ý nghĩa của kế tốn tiêu thụ hàng hóa
Q trình sản xuất ln gắn liền với q trình tiêu thụ sản phẩm: sản xuất
là khâu trực tiếp sáng tạo ra của cải vật chất, sáng tạo ra giá trị mới. Tiêu thụ
hàng hóa khâu thực hiện giá trị, làm cho giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hoá
được phát huy. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của một chu kỳ sản xuất
kinh doanh, có hồn thành tốt khâu này thì doanh nghiệp mới có điều kiện để bù
đắp các chi phí về lao động sống và lao động vật hoá đã bỏ ra trong khâu sản
xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, có sự quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hố, dịch vụ của mình được tiêu
thụ trên thị trường và được thị trường chấp nhận về mặt giá cả, chất
lượng…Tiêu thụ sản phẩm được hay khơng có nghĩa sống cịn đối với các doanh
nghiệp.
Thực hiện tốt q trình tiêu thụ hàng hóa là doanh nghiệp có thể tồn tại và

phát triển. Nên doanh nghiệp cung cấp sản phẩm hàng hoá kịp thời, đúng qui
cách, phẩm chất và số lượng sẽ làm tăng uy tín cho lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.5 Đặc điể

của ho t động tiêu thụ hàng hóa

1.1.5.1 Yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
Ở bất cứ một hoạt động nào của xã hội yêu cầu quản lý cũng được đặt ra
hết sức quan trọng và cần thiết. Ở hoạt động tiêu thụ hàng hóa, vấn đề quản lý
được đặt ra với bộ phận kế tốn tiêu thụ hàng hóa là rất cần thiết.
Kế tốn tiêu thụ hàng hóa cần hạch tốn chi tiết tình hình biến động của
từng mặt hàng tiêu thụ, cần quản lý từng khách hàng về số lượng mua như thanh
10


tốn cơng nợ, quản lý doanh thu của từng khách hàng qua đó biết được từng mặt
hàng nào tiêu thụ nhanh hay chậm, từ đó có những biện pháp quản lý xúc tiến
hoạt động kinh doanh một cách hợp lý.
Ngoài ra, nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa có nhiều phương thức tiêu thụ hàng
hóa khác nhau do đó hiệu quả kinh doanh của từng phương thức cũng khác nhau
do số lượng, giá cả hàng hoá và phương thức thanh toán... của từng phương thức
tiêu thụ hàng hóa.
Vấn đề đặt ra đối với nhà quản lý là phải ghi chép, đối chiếu , so sánh
chính xác để xác định được phương thức tiêu thụ hàng hóa hiệu quả nhất cho
doanh nghiệp mình. Do tiêu thụ hàng hóa là q trình chuyển hố tài sản của
doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, cho nên quản lý nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa phải quản lý cả hai mặt tiền và hàng. Tiền liên quan đến
tình hình thu hồi tiền tiêu thụ hàng hóa, tình hình cơng nợ và thu hồi công nợ
của khách hàng.. điều này yêu cầu kế toán cũng như thủ quỹ phải quản lý theo
từng khách hàng, từng khoản nợ tiếp theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Hàng liên quan đến quá trình bán ra, dự trữ hàng hoá, các khoản giảm trừ, chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán… Để đảm bảo tính liên tục trong kinh
doanh phải có thơng tin về tình hình hàng hố bán ra, trả lại để có kế hoạch kinh
doanh ở kỳ tiếp theo một cách kịp thời. Thêm vào đó kế tốn phải thường xun
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa và thực hiện các chính sách
có liên quan đến hoạt động đó: giá cả, chi phí tiêu thụ hàng hóa, quảng cáo tiếp
thị... đồng thời phải tính tốn và đưa ra kế hoạch về hoạt động đó một cách hợp lý.
1.1.5.2 Các phương thức tiêu thụ hàng hóa
Tiêu thụ hàng hóa là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái
hàng hố sang hình thái tiền tệ. Đây chính là giai đoạn cuối cùng và cũng là
khâu quan trọng nhất trong tồn bộ q trình kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại. Trên thực tế, các doanh nghiệp thương mại có thể tiêu thụ hàng hóa
theo các phương thức và hình thức khác nhau như sau:

11


a. Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức bán trực tiếp
* Bán buôn
Bán buôn là phương thức tiêu thụ hàng hóa cho các đơn vị. tổ chức kinh
tế khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.
Hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào
lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hố chưa được thực hiện.
Hàng thường được bán với số lượng lớn.
- Ưu điểm của phương thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện
để đẩy nhanh vịng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí lớn, tăng nguy cơ
ứ đọng, dư thừa hàng hố.
Có hai hình thức bán bn chủ yếu:
+ Bán bn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hố mà trong đó hàng bán

phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có hai
hình thức.
- Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận
hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn tiêu thụ hàng hóa và hàng đó
được xác định là tiêu thụ.
- Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh
nghiệp xuất kho hàng hố, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th
ngồi, chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng.
Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên
hàng chưa được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hoá chỉ
được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng
và chấp nhận thanh tốn hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã thanh tốn
tiền hàng. Chi phí tiêu thụ hàng hóa do hai bên thoả thuận, nếu doanh nghiệp
thương mại chịu ghi vào chi phí tiêu thụ hàng hóa, nếu bên mua chịu thì phải thu
tiền của bên mua.
12


+Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng
cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (cịn gọi là hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho
đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được
xác nhận là tiêu thụ.
- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hố doanh
nghiệp mua của nhà cung cấp khơng chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng.
Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận

được thơng báo chấp nhận thanh tốn của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng
hố mới được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác
định là tiêu thụ.
* Bán lẻ
Bán lẻ là hình thức tiêu thụ hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
các tổ chức kinh tế ..
Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu
dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách
hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại
và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.
- Ưu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
do vậy có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của
thị hiếu tiêu dùng, từ đó có những biện pháp, phương án thích hợp.
- Nhược điểm: Khối lượng hàng hoá bán ra chậm, thu hồi vốn chậm.
b. Phương thức tiêu thụ hàng hóa trả góp
Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá được
coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số
tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông
thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thơng thường.
13


d. Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức gửi đại lý, ký gửi
Ngồi ra cơng ty cịn thực hiện việc tiêu thụ hàng hóa gửi qua các đại lý.
Đây là phương thức mà bên chủ hàng (bàn giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận
đại lý, ký gửi (bên đại lý ) để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
e. Bán theo hợp đồng, theo lô
Công ty sản xuất sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và khi sản phẩm
hồn thành sẽ được chuyển đến cho khách hàng theo hợp đồng đã ký hoặc theo

từng lô. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật của khách hàng, khách
hàng sẽ thơng báo chấp nhận thanh tốn tiền hàng cho Cơng ty, khi đó kế tốn
mới viết Hố đơn GTGT cho sản phẩm bán ra.
f. Tiêu thụ hàng hóa theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem
sản phẩm, vật tư, hàng hố để đổi lấy hàng hố khác khơng tương tự giá trao đổi
là giá hiện hành của hàng hoá , vật tư tương ứng trên thị trường.
1.1.5.3 Các hình thức thanh tốn tiền hàng
Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương
thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu
thụ. Các hình thức thanh tốn bao gồm :
-Thanh tốn ngay : là hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng.
-Thanh toán bù trừ : Khi khách hàng đã ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền cịn phải trả được tính bằng tổng
giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đã ứng trước.
-Cho nợ : đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc
khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất
định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh tốn trước thời hạn thì sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp(nếu có). Tuy
nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng
14


khơng có khả năng thanh tốn (phá sản, giải thể....) thì doanh nghiệp phải tiến
hành trích lập dự phịng cho những khoản phải thu khó địi vào cuối niên độ kế
tốn trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phịng phải thu khó địi phải
phù hợp với chế độ kế tốn hiện hành.
-Trả góp : Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép
khách hàng được trả dần khoản nợ theo từng phần trong từng khoảng thời gian

nhất định. Mức trả và thời gian thanh tốn do doanh nghiệp quyết định. Số tiền
trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả
chậm.
1.1.5.4 Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu về hoặc sẽ thu được. Doanh thu bán hàng phát sinh từ giao dịch được xác
định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản.
Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau
khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán
bị trả lại.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hố hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh
thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá
hoặc dịch vụ nhận về sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền
trả thêm hoặc thu nhập thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng
hố hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của
hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc
tương đương trả thêm hoặc thu thêm.
Theo chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác:
“… Doanh thu bán hàng hóa được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả
năm (5) điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua;
(b) Doanh nghiệp khơng nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
15


hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng;
(c) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng…” [7; trang 48]
Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá cho người mua trong từng trường hợp cụ
thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng
với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá cho người mua.
Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền
sở hữu hàng hố thì giao dịch khơng được coi là hoạt động tiêu thụ hàng hóa và
doanh thu khơng được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hố dưới nhiều hình thức khác nhau như:
- Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt
động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thơng
thường.
- Khi việc thanh tốn tiền tiêu thụ hàng hóa cịn chưa chắc chắn vì phụ thuộc
vào người mua hàng hố đó.
- Khi hàng hố được giao cịn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan
trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành.
- Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì một lý do nào đó được nêu
trong hợp đồng và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả
lại hay khơng.
Nếu doanh nghiệp chỉ cịn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu hàng hố thì việc tiêu thụ hàng hóa được xác định và doanh thu
được ghi nhận.
Doanh thu tiêu thụ hàng hóa được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh
nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao
dịch tiêu thụ hàng hóa cịn phụ thuộc vào yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi
16



nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu
đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản
tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ và không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản
phải thu là khơng chắc chắn được thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà
khơng ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự
là khơng địi được thì bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định
chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn. Các khoản tiền
nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận
là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ
phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi
đồng thời thoả mãn 5 điều kiện quy định ở trên.
1.1.5.5 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá hàng hoá được phản ánh trong kế toán tổng hợp (tài khoản, sổ tổng
hợp..) phải được ghi theo giá trị thực tế. Hàng hoá mua vào được ghi chép theo
đúng giá trị mua vào ghi trên hoá đơn và các chi phí vận chuyển, bốc dỡ. Nhưng
hàng hố xuất ra trong kỳ thì rất khó xác định vì các lơ hàng có giá cả khác
nhau. Vì vậy, kế tốn thường dùng giá hạch tốn và giá thực tế để tính giá hàng
xuất ra trong kỳ và giá trị giá hàng tồn kho cuối kỳ. Cả hai cách tính này đều
được ghi nhận và tính tốn dựa theo đúng quy định tại chuẩn mực số 02 – Hàng
tồn kho – Ban hành theo QĐ số 149/2001/QĐ – BTC ngày 31/12/2001 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
* Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá hạch toán.
Giá hạch toán là giá do doanh nghiệp quy định và tuân theo chuẩn mực kế
tốn số 02 – Hàng tồn kho. Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm

17



đơn giản cho cơng tác kế tốn trong trường hợp giá hàng có sự biến động
thường xun. Vì vậy, giá hạch tốn khơng có tác dụng giao dịch.
Theo phương pháp này, hàng ngày kế toán chi tiết hàng tồn kho được ghi
theo giá hạch toán. Cuối tháng điều chỉnh theo giá thực tế để xác định giá hàng
xuất kho theo công thức:
Giá thực tế HH, TP xuất
bán trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

Giá hạch toán HH, TP xuất
=

bán trong kỳ
(hoặc tồn kho cuối kỳ)

X

Hệ số giá
HH, TP

Trong đó:
Hệ số giá HH, TP =

Giá thực tế HH, TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá hạch toán HH, TP tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ

* Phương pháp tính giá vốn của hàng bán theo giá thực tế.
Theo cách này, kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đều sử dụng giá thực

tế để ghi chép. Kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp sau để tính trị
giá hàng tồn kho cuối kỳ và trị giá hàng xuất trong kỳ:
- Phương há nhậ trước- xuất trước
Phương pháp này dựa trên giả thuyết là hàng hoá nhập trước thì sẽ được
xuất trước. Do đó, giá trị hàng hóa xuất kho được tính hết theo giá nhập kho lần
trước rồi mới tính tiếp giá nhập kho lần sau. Như vậy giá trị hàng hóa tồn sẽ
được phản ánh với giá trị hiện tại vì được tính giá của những lần nhập kho mới
nhất
- Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên bán cáo kế
tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những
18


×