Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh cẩn hoa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 136 trang )

LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại Cơng ty TNHH Cẩn Hoa
với sự tận tình hướng dẫn của Giảng viên: Th.s Lê Thị Hạnh cùng các anh chị
trong phịng kế tốn của Cơng ty TNHH Cẩn Hoa em đã hồn thành đề tài khố
luận của mình: “Thực trạng và một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Cẩn Hoa” trên cả
phương diện lý luận và thực tiễn.
Do trình độ và thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên
khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cơ giáo bộ mơn để đề tài được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Đàm Thị Giang

1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

STT

Được hiểu là

Kí hiệu, từ viết tắt

1

SXKD



Sản xuất kinh doanh

2

UBND

Ủy ban nhân dân

3

QĐ- BTC

Quyết định- Bộ Tài Chính

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

5

VNĐ

Việt Nam đồng

6

XNK


Xuất nhập khẩu

7

DNN

Doanh nghiệp nhỏ

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

GTGT

Giá trị gia tăng

11

HH, VT

Hàng hóa, Vật tư

13

TNDN


Thu nhập doanh nghiệp

14

CNTT SX

Cơng nhân trực tiếp sản xuất

15

QLPX

Quản lý phân xưởng

16

BH

Bán hàng

17

NV

Nhân viên

18

QLDN


Quản lý doanh nghiệp

19

TTg

Thủ tướng

2


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập thương mại Thế Giới (WTO) đã đem lại cho Doanh
nghiệp nước ta có những cơ hội lớn để phát triển đồng thời cũng mang lại cho
Doanh Nghiệp những thách thức.Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải biết
nắm bắt cơ hội và biến các thách thức đó thành cơ hội của mình, phải tích cực
năng động sáng tạo trong kinh doanh để đảm bảo được vốn kinh doanh và quan
trọng hơn là kinh doanh có lãi. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức rõ vị
trí của khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, nó quyết định đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp chi phí đã
bỏ ra.
Mặt khác, mục tiêu của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận nên việc
xác định đúng đắn và chính xác kết quả bán hàng cũng rất quan trọng. Do đó
bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là rất cần thiết,nó khơng những góp phần
nâng cao hiệu quả của cơng tác kế tốn mà cịn giúp các nhà quản lý có thể nắm
bắt chính xác thơng tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết
quả bán hàng của doanh nghiệp. Thông tin ấy là cơ sở để những nhà quản lý lựa

chọn những phương án kinh doanh phù hợp với tình hình của doanh nghiệp.
Cơng ty TNHH Cẩn Hoa là một công ty phân phối máy gặt, các phụ tùng
linh kiện của máy nông nghiệp đứng đầu khu vực Miền Bắc và Miền Trung.
Công ty TNHH Cẩn Hoa cũng đã rất chú trọng và quan tâm đến cơng tác kế tốn
bán hàng và đã đạt được một số thành công như: Những năm gần đây cơng ty
ln làm ăn có lãi, tình hình tài chính ln ổn định, ….. Tuy nhiên, cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong cơng ty TNHH Cẩn Hoa vẫn
cịn tồn tại một số hạn chế như: Cơ sở vật chất cịn thấp, kỹ thuật phục vụ cho
việc kế tốn cịn thiếu, cơng ty mới sử dụng phần mềm kế tốn máy vào cơng tác
kế tốn, chưa trích lập dự phịng, chưa đa dạng các phương thức bán hàng,
….Do đó em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số giải pháp
hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công
ty TNHH Cẩn Hoa”.
3


2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH Cẩn Hoa. Xác định những kết quả đã đạt được,
những mặt còn hạn chế, từ đó tìm ra những ngun nhân dẫn đến hạn chế
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Cẩn Hoa, góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động tại Cơng ty.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
của công ty thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Công ty TNHH Cẩn Hoa
+ Phạm vi về mặt thời gian: Năm 2013, 2014
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
+ Tham khảo các tài liệu, các nguyên tắc, các chuẩn mực kế toán hiện hành.
+ Phương pháp chứng từ kế toán: Dùng để thu thập thơng tin kế tốn
+ Phương pháp tài khoản kế tốn: Dùng để hệ thống hóa thơng tin kế tốn.
+ Phương pháp tính giá: Sử dụng để xác định giá trị từng loại hàng hóa,
từng thời điểm, những nguyên tắc nhất định.
+ Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán: Dùng để tổng hợp số liệu, lập báo
cáo tài chính.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Sử dụng các kiểu câu hỏi hoặc đối thoại
trực tiếp với nhân viên phịng kế tốn.
5, Bố cục đề tài
Ngồi phần mở đầu và kết luận bài khóa luận này bao gồm 3 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH Cẩn Hoa.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Cẩn Hoa.

4


B: PHÀN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát chung về kế toán bán hàngvà xác định kết quả bán hàng [9]
1.1.1 Khái niện về bán hàng và xác định kết quả bán hàng [9]
a. Khái niệm về bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp. Đây là q trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và
doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là q trình hàng hóa của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (Tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: Người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong q trình tiêu thụ
hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa
và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu
này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
b. Khái niệm về xác định kết quả bán hàng.
Xác định kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến
hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tùy
thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn
xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị ra các quyết định về
5


tiêu thụ hàng hóa. Do đó, có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của
doanh nghiệp cịn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của bán hàng [9]

a. Vai trò của bán hàng
Bán hàng có vai trị vơ cùng quan trọng khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà
cịn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản thân doanh nghiệp có bán
được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để
mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo
nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định kết quả bán hàng là cơ
sở xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà
nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ
cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được giải quyết
hài hịa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao
động.
b. ý nghĩa của bán hàng
Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hố, vật tư hay
dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm để thoả mãn nhu cầu
của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngồi doanh nghiệp.
Thơng qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện được giá trị sử dụng của hàng
hố, thu hồi vốn bỏ ra, góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn.
Đối với doanh nghiệp thơng qua tiêu thụ và q trình sản xuất được thực
hiện từ đó tăng vịng quay của vốn lưu động, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả của quá trình hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế quốc dân, thơng qua tiêu thụ sẽ góp phần đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân đối giữa sản xuất và tiêu
dùng, giữa tiền và hàng. Từ những vấn đề trên việc tiêu thụ hàng hoá và quản lý
hàng hoá là rất cần thiết.

6


Trong công tác tiêu thụ phải quản lý chặt chẽ từng phương thức bán, từng
loại sản phẩm tiêu thụ, theo dõi từng khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh và đầy

đủ tiền hàng. Đồng thời trên cơ sở đó xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động
1.1.3 Nhiệm vụ và ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng [6;319]
a. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Trong các doanh nghiệp thương mại hiện nay, kế tốn nói chung và kế tốn
bán hàng nói riêng đã giúp cho doanh nghiệp và cơ quan Nhà nước đánh giá
mức độ hoàn thành kế hoạch về giá vốn hàng hố, chi phí và lợi nhuận, từ đó
khắc phục được những thiếu sót và hạn chế trong công tác quản lý. Việc tổ chức,
sắp xếp hợp lý giữa các khâu trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên
sự thống nhất trong hệ thống kế tốn chung của doanh nghiệp. Nhằm phát huy
vai trị của kế tốn trong cơng tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, kế
toán bán hàng cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám đốc kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hoá dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính tốn đúng đắn giá
vốn của hàng hố và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch bán hàng, doanh
thu bán hàng của đơn vị, tình hình thanh tốn tiền hàng, nộp thuế với Nhà nước.
- Phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả bán hàng, đôn
đốc, kiểm tra, đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng, tránh bị chiếm dụng
vốn bất hợp lý.
- Cung cấp thơng tin chính xác trung thực, lập quyết toán đầy đủ kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản
lý chặt chẽ hàng hoá và kết quả bán hàng. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế

7



toán cần nắm vững nội dung của việc tổ chức cơng tác kế tốn đồng thời cần
đảm bảo một số yêu cầu sau:
+ Xác định thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Báo cáo thường xun, kịp thời tình
hình bán hàng và thanh tốn với khách hàng nhằm giám sát chặt chẽ hàng hoá
bán ra về số lượng và chủng loại.
+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ
khoa học hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, khơng q phức tạp mà vẫn đảm
bảo u cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình
thức sổ sách kế tốn để phát huy được ưu điểm và phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của mình.
+ Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu bán hàng và
quản lý.
b. Ý nghĩa của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp. Trong đó có cơng tác tiêu thụ hàng hóa. Thơng qua số liệu của kế
tốn hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn
thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những
thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Cịn
đợi các cơ quan Nhà nước thì thơng qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành
kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác thơng qua số liệu kế tốn đó
để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay khơng.
Để đạt được u cầu đó, quản lý hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa phải thực sự
khoa học, hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi khâu của
quá trình tổ chức quản lý thuộc bộ phận hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa được sắp
xếp phù hợp đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình
thực hiện kế hoạch trong thời kỳ.Tổ chức, quản lý tốt công tác tiêu thụ hàng hóa
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế tốn thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ
đó tạo ra hệ thống chặt chẽ, khoa học và có hiệu quả

8


Phương thức bán hàng và hình thức thanh tốn trong doanh nghiệp

1.2

thương mại [8;11]
1.2.1 Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
a. Đối với các doanh nghiệp thương mại nội địa
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nội địa có thể thực hiện
theo hai phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức
khác nhau (trực tiếp, chuyển hàng...).
Cụ thể:
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các
doanh
nghiệp sản xuất.... Đặc điểm của hàng hoá bán bn là hàng hố vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo
lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng
hàng bán và phương thức thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm hai
phương thức:
- Phương thức bán bn hàng hố qua kho: Bán bn hàng hố qua kho là
phương thức bán bn hàng hố mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho
bảo quản của doanh nghiệp. Bán bn hàng hố qua kho có thể thực hiện dưới
hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để
nhận hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại
diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp

nhận nợ, hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh
nghiệp thương mại xuất kho hàng hố, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc
đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên
mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu
9


của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh tốn
hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ,
người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên
mua.
- Phương thức bán bn hàng hố vận chuyển thẳng: Theo phương thức
này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về
nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện
theo hai hình thức:
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(cịn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán.
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng
hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
+ Bán bn hàng hố vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Theo
hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua,
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc th ngồi vận chuyển hàng đến giao
cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Khi nhận được

tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh tốn thì hàng hố chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình
thức sau:
10


- Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán
hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
- Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán
thơng thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với
hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hố bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
- Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký gửi
hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thương mại giao hàng
cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại
lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng
đại lý. Số hàng chyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở
đại lý, ký gửi thanh toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số

hàng đã bán được, doanhnghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
b. Đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh xuất - nhập khẩu
Việc bán hàng xuất khẩu trong các doanh nghiệp thương mại kinh doanh
xuất - nhập khẩu có thể được tiến hành theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp
và xuất khẩu uỷ thác. Trong đó:
- Xuất khẩu trực tiếp là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh
doanh xuất - nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước
ngoài; trực tiếp giao hàng và thu tiền hàng.
- Xuất khẩu uỷ thác là phương thức kinh doanh mà trong đó đơn vị kinh
doanh xuất - nhập khẩu khơng trực tiếp xuất khẩu hàng hố và thu tiền hàng mà
phải thông qua một đơn vị xuất - nhập khẩu có uy tín thực hiện hoạt động xuất
khẩu cho mình.
11


1.2.2 Các hình thức thanh tốn trong doanh nghiệp thương mại [8; 15]
a. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng trong nước
Thơng thường, việc thanh tốn tiền mua hàng trong nước được thực hiện
theo hai phương thức:
- Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh toán ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh tốn bằng hàng
(hàng đổi hàng)….
- Phương thức thanh toán chậm trả: Doanh nghiệp đã nhận hàng nhưng
chưa thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể thực hiện
theo điều kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10,
n/20″ có nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua
thanh tốn cơng nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11
đến hết ngày thứ 20, người mua phải thanh tốn tồn bộ cơng nợ là “n”. Nếu hết
20 ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.

b. Các phương thức thanh toán tiền mua hàng nhập khẩu
Trong nhập khẩu hàng hoá, người ta thường dùng một trong các phương
thức thanh toán quốc tế sau để thanh toán tiền hàng:
+ Phương thức chuyển tiền: Phương thức chuyển tiền là phương thức mà
trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định
bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
+ Phương thức ghi sổ: Phương thức ghi sổ là một phương thức thanh tốn
mà trong đó người bán mở một tài khoản (hoặc một quyển sổ) để ghi nợ người
mua sau khi người bán đã hoàn thành giao hàng hay dịch vụ, đến từng định kỳ
(tháng, quý, nửa năm) người mua trả tiền cho người bán.
+ Phương thức nhờ thu: Phương thức nhờ thu là một phương thức thanh
toán trong đó người bán sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng
một dịch vụ cho khách hàng uỷ thác cho ngân hàng của mình thu hộ số tiền ở
người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra.
12


+ Phương thức tín dụng chứng từ: Phương thức tín dụng chứng từ là một
sự thoả thuận, trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu
cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định
cho một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất
trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề
ra trong thư tín dụng.
1.3

Chuẩn mực kế toán áp dụng trong kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng [3].

1.3.1 Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”. [3; 2]
- Chuẩn mực số 02 “Hàng tồn kho”Ban hành và công bố theo Quyết định
số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
a. Mục đích của chuẩn mực:
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho gồm: Xác định giá trị và kế tốn hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
tốn và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo ngun tắc giá gốc
trừ khi có chuẩn mực kế tốn khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế
toán khác cho hàng tồn kho
b. Nội dung của chuẩn mực
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực
hiện được thấp hơn giá gốc thì phải theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá
gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến, các chi phí liên quan
trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Có 4 phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
+ Phương pháp bình qn gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước xuất trước.
13


+ Phương pháp nhập sau xuất trước.
1.3.2 Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” [3; 28]
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” Ban hành và công bố theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
a. Mục địch của chuẩn mực

Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm
cơ sở ghi sổ kế tốn và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau:
- Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa
mua vào.
- Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong
một hoặc nhiều kỳ kế toán.
-Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: Lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán....
- Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử
dụng tài sản như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính....
- Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Chuẩn mực này khơng áp dụng cho kế tốn các khoản doanh thu và thu
nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác
b. Nội dung của chuẩn mực
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải được coi là
doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền hàng cho đơn vị chủ hàng
14


thì doanh thu của người nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng được hưởng). Các
khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu không phải là doanh thu.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận thỏa mãn đồng thời 5 điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng hóa.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của
giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn
của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn
tất cả bốn (4) điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
+ Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán;
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu
gồm: Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm
hợp đồng; Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; Thu được các khoản nợ phải thu
đã xóa sổ tính vào chi phí kì trước; Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng
thu nhập; Thu các khoản thuế được giảm được hoàn lại; Các khoản thu khác.

15



1.3.3 Chuẩn mực số 16 “Chi phí lãi vay”. [3; 65]
Chuẩn mực số 16 “Chi phí lãi vay” ban hành và công bố theo Quyết định
số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
a. Mục đích của chuẩn mực
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế tốn đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hố chi phí đi vay khi các chi phí này
liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Chuẩn mực này áp dụng cho kế tốn chi phí đi vay.
b. Nội dung của chuẩn mực
Chi phí đi vay phải được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kì
khi phát sinh trừ khi được vốn hóa theo quy định.
1.3.4 Chuẩn mực số 17 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”. [3; 128]
Chuẩn mực số 17 "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp" Ban hành và công
bố theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
a. Mục đích của chuẩn mực
Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành và trong năm tương lai.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các
sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và sự kiện
đó. Nếu các giao dich và các sự kiện được ghi nhận trong báo cáo kễt quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Nếu các giao dịch và sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào vốn
16



chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập doanh
nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
b. Nội dung chuẩn mực
Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phải nộp: Thuế thu nhập
hiện hành của năm hiện tại và kì trước, nếu chưa nộp phải ghi nhận vào nợ phải
trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ trước vượt q số phải nộp cho
các kì trước đó, thì phần giá trị nộp thừa được ghi nhận là tài sản.
1.3.5 Chuẩn mực số 21 “Báo cáo tài chính” [3; 101]
Chuẩn mực số 21 “Báo cáo tài chính”Banhành và cơng bố theo Quyết định
số 234/2003/QĐ-BTCngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
a. Mục đích của chuẩn mực
Mục đích của chuẩn mực này là: Quy định và hướng dẫn các yêu cầu và
nguyên tắc chung về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính bao gồm: Mục
đích, yêu cầu, nguyên tắc lập Báo cáo tài chính, kết cấu và nội dung của Báo
cáo tài chính.
b. Nội dung của chuẩn mực
Báo cáo tài chính phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ, tình hình tài chính,
kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Mục đích của Báo cáo tài chính là
cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng
tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông nghững người
sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế để đạt mục đích này Báo cáo tài
chính phải cung cấp những thơng tin của một doanh nghiệp về:
- Tài sản.
- Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ.
- Các luồng tiền.
Các thông tin này cùng với thơng tin trình bày trong bản thuyết minh Báo

cáo tài chính giúp người sử dụng dự đốn được các luồng tiền trong tương lai và

17


đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các
khoản tương đương tiền.
Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
- Bảng cân đối tài khoản

(Mẫu số F01 – DNN)

- Bảng cân đối kế toán

(Mẫu số B01 – DNN).

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu số B02 – DNN).

(Mẫu số B03 – DNN).

- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

(Mẫu số B09 – DNN).

1.4 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán
1.4.1 Khái niệm giá vốn hàng bán [6; 329].
Trị giá vốn hàng bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của

hàng hóa cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ
1.4.2 Phương pháp tính giá vốn hàng bán [3; 4]
Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp tăng từ nhiều nguồn khác nhau với
các đơn giá khác nhau, vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp tính giá
thực tế hàng xuất kho. Việc lựa chọn phương pháp nào còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Song doanh nghiệp áp dụng phương pháp nào đòi hỏi phải nhất quán trong
suốt niên độ kế tốn. Nếu có sự thay đổi phải giải trình và thuyết minh, nêu rõ
những tác động của sự thay đổi tới các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Để
tính giá hàng tồn kho xuất, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương
pháp sau đây:
a. Phương pháp giá thực tế đích danh
- Nội dung: Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hố xuất kho
thuộc lơ hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính.
- Ưu điểm: Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của
kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho
đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho
được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
18


- Nhược điểm:Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể
áp dụng được phương pháp này.
b. Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền
-Theo phương pháp này giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá trị trung
bình của hàng tồn kho đầu kỳ và hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ,
theo công thức sau:
Giá thực tế = Số lượng x Đơn giá bình qn

Đơn giá bình qn có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một
lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp. và được tính theo 1 trong
3 phương pháp sau:
 Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ:
- Nội dung: Theo phương pháp này, thì đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của
hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của DN áp dụng mà kế toán căn cứ
vào giá mua, giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá
đơn vị bình quân:
Đơn giá

Giá trị thực tế tồn kho đầu kỳ + Giá trị thực tế hang nhập trong kỳ

BQ cả kỳ =
dự trữ

Số lượng hàng tòn kho đầu kỳ + Số lường hàng nhập trong kỳ

- Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính tốn một lần vào cuối kỳ.
- Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao, hơn nữa, cơng việc tính tốn dồn
vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra,
phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thơng tin kế tốn ngay tại
thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Đơn giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập:

19


- Nội dung: Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định
lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lượng xuất giữa 2 lần nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Đơn giá
xuất kho
lần thứ i

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trước lần xuất thứ i
=

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trước lần xuất thứ i

-Ưu điểm: Là Độ chính xác cao, cơng việc tính tốn được phân bổ đều cho cả
tháng, đáp ứng kịp thời yêu cầu thông tin ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
- Nhược điểm: Việc tính tốn phức tạp, nhiều lần, tốn nhiều công sức. Do
đặc điểm trên mà phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít
chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít; hoặc các doanh nghiệp áp
dụng kế tốn trên máy vì cúng ta chỉ cần khai báo bao cơng thức tính từ đầu năm
thì tự máy sẽ tính đơn giá xuất kho của hang hố.
 Đơn giá bình qn gia quyền cuối kỳ trước:
- Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế tốn tính giá
đơn vị bình qn cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Đơn giá bình qn
cuối kỳ trước

Trị giá thực tế hàng hố tồn kho cuối kỳ trước
=
Số lượng hàng hoá thực tế tồn kho cuối kỳ trước

c. Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
- Nội dung: Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là hàng được mua
trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng cịn lại cuối kỳ là hàng
được mua hoặc sản xuất ở thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị

hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời
điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ cịn tồn kho.
- Ưu điểm: Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất
hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu
tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát
20


với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế
tốn có ý nghĩa thực tế hơn.
- Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại khơng phù hợp với những
khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này, doanh thu hiện tại được tạo ra
bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hố đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời
nếu số lượng chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến
những chi phí cho việc hạch tốn cũng như khối lượng cơng việc sẽ tăng lên rất
nhiều.
d. Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
- Nội dung: Phương pháp này giả định là hàng được mua sau hoặc sản xuất
sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là những hàng được
mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho
được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tồn
kho được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Ưu điểm:Với phương pháp này chi phí của lần mua gần nhất sẽ tương
đối sát với trị giá vốn của hàng thay thế. Việc thực hiện phương pháp này sẽ
đảm bảo được yêu cầu của nguyên tắc phù hợp trong kế toán.
- Nhược điểm: Trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ có thể khơng sát với
giá thị trường của hàng thay thế
1.4.3 Phương pháp hạch toán kế toán giá vốn hàng bán [1; 145]
a. Chứng từ kế toán sử dụng

Các chứng từ kế toán sử dụng như: Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho, ...
b. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng Tài khoản 632 "Giá vốn
hàng bán".
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như: TK 156; TK 157; TK 911;...
Nội dung kết cấu tài khoản 632
TK 632 dùng để phản ánh

21


Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hóa xuất đã bán, lao vụ dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng vượt trên định mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào
giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Bên Có:
- Hồn nhập số chênh lệch dự phòng nhập số chênh lệch dự phòng giảm giá
hàng tông kho cuối năm trước lớn hơn số cần lập năm nay.
- Giá vốn thực tế của hàng hóa - thành phẩm đã bán bị người mua trả lại
- Kết chuyển giá vốn thực tế của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ để xác định kết quả.
TK 632 khơng có số dư.
c. Phương pháp hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu.
- Trình tự hạch tốn kế tốn giá vốn hàng bán được trình bày trong Phụ lục 41
1.5 Nội dung kế toán doanh thu bán hàng
1.5.1 Khái niệm doanh thu bán hàng [6; 338]
- Đối với từng phương thức bán hàng khác nhau thì nghiệp vụ giao hàng và
thu tiền có những khoảng cách khác nhau về không gian và thời gian. Do vậy,

trong bán hàng xuất hiện 2 khái niệm cần phân biệt: Doanh thu bán hàng và tiền
thu bán hàng.
 Doanh thu bán hàng: Là khoản thu do hoạt động kinh doanh chính mang
lại như bán hàng hóa, vật tư, cung cấp lao động, dịch vụ. Doanh thu bán hàng
bao gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu tiêu dùng nội bộ.
 Tiền thu bán hàng: Là số tiền thực thu về bán hàng hóa của Doanh nghiệp
ban gồm tiền mặt nhập quỹ, tiền gửi ngân hàng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Doanh thu chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn
các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh
thu tiền lãi theo quy định tại chuẩn mực "Doanh thu và thu nhập khác", nếu
khơng thỏa mãn các điều kiện đó thì khơng hạch tốn vào doanh thu. Như vậy,
22


về nguyên tắc chỉ khi nào hàng hóa chuyển quyền sở hữu từ đơn vị bán hàng
sang đơn vị mua mới được gọi là bán và lúc đó mới phản ánh doanh thu. Do đó,
tại thời điểm xác định là bán hàng và ghi nhận doanh thu có thể khơng đồng nhất
với nhau
+ Trường hợp thu tiền ngay lúc giao hàng: Doanh thu bán hàng chính là
tiền thu bán hàng.
+ Trường hợp thanh toán sau: Người mua chưa trả tiền ngay được coi là có
doanh thu bán hàng nhưng chưa có tiền thu bán hàng.
1.5.2 Trình tự hạch tốn kế toán doanh thu bán hàng [1; 93]
a. chứng từ kế toán sử dụng
Các chứng chứng từ để phản ánh doanh thu bán hàng là phiếu thu, hóa
đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng
giao thẳng, báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ, giấy nộp tiền
của nhân viên bán hàng, bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngay, bảng
thanh toán hàng đại lý, chứng từ thuế, giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ
khác liên quan.

b. Các tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ".
Ngoài ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như: TK 111; TK 112; TK 131;
Kết cấu TK 511
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm doanh thu bán hàng (Giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần sang tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
23


TK 511 khơng có số dư
TK 511 có 4 TK cấp 2
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5118 - Doanh thu khác
c. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu
- Trình tự hạch tốn kế tốn doanh thu bán hàng được trình bày trong Phụ lục 42.
1.6 Nội dung kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.6.1 Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu [6; 355]
a. Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, Giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp,
thuế xuất nhập khẩu, thuế TTĐB. Các khoản giảm trừ doanh thu là cơ sở để tính
doanh thu thuần và kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm từ
doanh thu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản
kế toán phù hợp, nhằm cung cấp các thơng tin kế tốn để lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán
hàng thuần

=

Tổng doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

b, Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu gồm các khoản:
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua,
bán hàng.
- Doanh thu hàng đã bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo
hành, như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.

24



- Giảm giá hàng bán là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho
bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lí do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi trong hợp đồng
1.6.2 Trình tự hạch tốn kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu [1; 102]
a. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu trong doanh nghiệp vừa và
nhỏ kế toán sử dụng TK 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu".
Tài khoản này có 3 TK cấp 2:
+ Tài khoản 5211 "Chiết khấu thương mại"
+ Tài khoản 5212 "Hàng bán bị trả lại"
+ Tài khoản 5213 "Giảm giá hàng bán"
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng các tài khoản như: TK 111; TK 112; TK 131; ...
- Nội dung kết cấu TK 521 "Các khoản giảm trừ doanh thu"
+ Nội dung: Tài khoản 521 dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho
người mua hàng được tính giảm trừ vào doanh thu hoạt động kinh doanh: chiết
khấu thương mại, giá trị hàng bán bị trả lại, và các khoản giảm giá hàng bán cho
người mua trong kỳ
+ Kết cấu tài khoản
Bên Nợ
Phản ánh trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc
tính vào nợ phải thu của khách hàng
Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, các khoản chiết khấu thương mại phát
sinh trong kỳ
Bên Có
Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu giảm trong kỳ
Kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh trong kỳ sang
TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Tài khoản 521 khơng có số dư

b. Trình tự hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu
- Trình tự hạch tốn các khoản giảm trừ doanh thu được trình báy trong Phụ lục 45
25


×