Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong khu kinh tế nghi sơn theo hình thức đối tác công tư (ppp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

LÊ XUÂN HOÀN

THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG KHU KINH TẾ
NGHI SƠN THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƢ (PPP)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

THANH HÓA, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC
------------------

LÊ XUÂN HOÀN

THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN
HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG KHU KINH TẾ
NGHI SƠN THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƢ (PPP)


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Huy Chính

THANH HĨA, NĂM 2017


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học
Theo Quyết định số 2521/QĐ-ĐHHĐ ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Học hàm, học vị, Họ và tên

Cơ quan Công tác

Chức danh
trong Hội đồng

PGS.TS. Chúc Anh Tú

Học viện Tài Chính

Chủ tịch

TS. Lê Hoằng Bá Huyền

Trường Đại học Hồng Đức

Phản biện 1


PGS.TS. Nguyễn Ngọc Sơn

Trường ĐH Kinh tế quốc dân

Phản biện 2

TS. Trần Thị Thu Hường

Trường Đại học Hồng Đức

Ủy viên

TS. Ngô Việt Hương

Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

năm 2018

Xác nhận của Thƣ ký Hội đồng

Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn


TS. Ngô Việt Hƣơng

TS. Lê Huy Chính

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường hoặc Bộ môn .


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình này là của riêng tơi, khơng trùng lặp với
các khóa luận, luận văn, luận án và các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố.

Người cam đoan

Lê Xn Hồn


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn đến TS. Lê Huy Chính, Phó Trưởng khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Hồng Đức đã hướng dẫn, giúp đỡ
tơi hồn thành luận văn. Tơi xin bày tỏ sự biết ơn tới các thầy cô giáo trong
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học Trường Đại học Hồng Đức đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong q
trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến các lãnh đạo, cán bộ công nhân
viên trong Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp tỉnh
Thanh Hóa đã giúp đỡ, phối hợp, nhiệt tình trao đổi, góp ý và cung cấp thơng
tin tư liệu cho tơi thực hiện luận văn.

ảm ơn!
Thanh Hóa, tháng 12 năm 2017
Tác giả luận văn

Lê Xuân Hoàn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU .................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 3
5. Dự kiến kết quả đạt được ................................................................... 4
6. Nội dung nghiên cứu ......................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT NGUỒN VỐN
ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH
THỨC PPP ................................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư theo hình thức PPP...................................... 5
1.1.1. Đầu tư ......................................................................................... 5
1.1.2. Đầu tư theo hình thức PPP ......................................................... 12
1.2. Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo

hình thức PPP .................................................................................... 21
1.2.1. Vai trò của việc thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng.......................................................................................... 21
1.2.2. Chính sách thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng theo hình thức PPP....................................................................... 24
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP ............................................ 25


iv

1.3.1. Vai trị và trách nhiệm của Chính phủ trong việc phát triển các dự
án PPP ................................................................................................ 26
1.3.2. Quá trình lựa chọn đối tác tư nhân phù hợp ................................. 26
1.3.3. Q trình nhận dạng và phân bổ rủi ro thích hợp ......................... 27
1.3.4. Tài chính cho PPP...................................................................... 27
1.4. Kinh nghiệm quốc tế và tại Việt Nam những năm qua về thu hút đầu
tư theo hình thức đối tác cơng tư PPP .................................................. 28
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ PHÁT
TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG KHU KINH TẾ
NGHI SƠN THEO HÌNH THỨC PPP ................................................... 37
2.1. Giới thiệu về Khu kinh tế Nghi Sơn............................................... 37
2.2. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức PPP [1], [16]............... 42
2.2.1. Thực trạng thu hút vốn đầu tư theo hình thức PPP của tỉnh Thanh
Hóa .................................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn.......................................................... 46
2.3. Đánh giá thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức đối tác công tư

PPP .................................................................................................... 56
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 56
2.3.2. Đánh giá về thực trạng đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng
KKT Nghi Sơn theo hình thức PPP ...................................................... 61
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG TRONG KHU KINH
TẾ NGHI SƠN THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CƠNG TƢ PPP .......... 70
3.1. Kế hoạch phát triển Khu kinh tế Nghi Sơn giai đoạn 2016 – 2020........ 70
3.1.1. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ................................................ 70


v

3.1.2. Thu hút đầu tư ........................................................................... 74
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức đối tác công tư PPP ...................... 76
3.2.1. Cần phải đề xuất, kiến nghị mạnh mẽ để sớm hoàn thiện hệ thống
các quy định của Pháp luật về PPP ....................................................... 76
3.2.2. Tiếp tục thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện
mơi trường đầu tư kinh doanh .............................................................. 76
3.2.3. Xây dựng khung chính sách hỗ trợ dự án .................................... 77
3.2.4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn .......................... 78
3.2.5. Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước ............................ 79
3.2.6. Hoàn thiện quy hoạch xây dựng KKT Nghi Sơn.......................... 80
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư ........................................... 80
3.2.8. Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn, đào tạo................... 81
3.3. Một số kiến nghị........................................................................... 82
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư......................................... 82
3.3.2. Kiến nghị với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn ....................... 82
KẾT LUẬN ............................................................................................. 83

TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 84


vi

CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

STT

Ký hiệu

1

BQL

2

HĐND

3

KKT

Nguyên nghĩa
Ban quản lý
Hội đồng nhân dân
Khu kinh tế
Mơ hình hợp tác cơng tư

4


PPP
(Public-Private-Partnership)

5

NSNN

Ngân sách Nhà nước

6

NSĐP

Ngân sách địa phương

7

NSTW

Ngân sách Trung ương

8

UBND

Ủy ban nhân dân


vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tầm nhìn phát triển KKT Nghi Sơn đến năm 2050 .................... 39
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật – xã hội các giai đoạn ............. 40
Bảng 2.3. Bảng dự báo quy mô dân số, đất đai đến năm 2035 .................... 40
Bảng 2.4: Danh mục các dự án đầu tư bến cảng ......................................... 49
Bảng 2.5. Danh mục các dự án đầu tư PPP trên địa bàn KKT Nghi Sơn ..... 57


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quy hoạch cảng Nghi Sơn ......................................................... 48
Hình 2.2. Lễ cắt băng khánh thành Dự án nâng cấp, mở rộng quốc lộ 1A đoạn
từ Thanh Hóa – Hà Tĩnh .......................................................................... 58
Hình 2.3: Dự án đường nối Cảng hàng khơng Thọ Xn đi KKT Nghi Sơn 59
Hình 3.1: Sơ đồ quy hoạch định hướng phát triển không gian KKT Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa ........................................................................................ 75


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa được Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập tại Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 15/5/2006 với tổng diện
tích 18.611 ha, thuộc phạm vi 12 xã phía Nam huyện Tĩ
d ng và phát triển KKT Nghi Sơn trở thành một KKT t ng h p đ

êu xây

, đa

v c với trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản như:
Cơng nghiệp lọc hố dầu, cơng nghiệp luyện cán thép cao cấp, cơ khí chế
tạo, cơng nghiệp điện, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất hàng
tiêu dùng, chế biến xuất khẩu... gắn với việc xây dựng và khai thác có hiệu
quả cảng biển Nghi Sơn, hình thành các sản phẩm mũi nhọn, có chất lượng
cao và khả năng cạnh tranh cao, các loại hình dịch vụ cao cấp đẩy mạnh xuất
khẩu; mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới.
KKT Nghi Sơn được quy hoạch xây dựng từ một địa bàn ven biển đặc
biệt khó khăn, người dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt hải sản gần bờ,
trồng trọt và làm muối, hệ thống kết cấu hạ tầng và xã hội rất thiếu và yếu.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển theo mục tiêu mà Chính phủ đã xác định, gần
như tất cả hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội KKT Nghi Sơn đều phải xây
dựng mới theo quy hoạch được phê duyệt.
Trải qua hơn 11 năm kể từ khi được thành lập, KKT Nghi Sơn cũng
đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhiều cơng trình đã được triển khai đầu tư
hoàn thành đưa vào sử dụng như một số tuyến đường giao thơng trục chính
kết nối KKT với hệ thống giao thông đối ngoại và nội bộ giữa các khu chức
năng, các khu tái định cư, đê chắn sóng cảng Nghi Sơn, một số bến cảng
tổng hợp góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện
thuận lợi cho thu hút đầu tư vào KKT tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu để khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của KKT Nghi Sơn.


2

Trong thời gian qua, nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và xã hội KKT chủ yếu được phân bổ từ nguồn vốn ngân sách từ trung
ương, của tỉnh và huy động nhà đầu tư đầu tư theo hình thức trực tiếp có

nghĩa là nhà đầu tư tự bỏ vốn đầu tư và khai thác kinh doanh. Đối với nguồn
vốn phân bổ từ trung ương và của tỉnh thì hàng năm chỉ đáp ứng được
khoảng 1/3 nhu cầu đầu tư tại KKT Nghi Sơn. Đối với hình thức kêu gọi đầu
tư trực tiếp nguồn vốn của doanh nghiệp chỉ thuận lợi khi dự án có tính khả
thi rất cao và hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào được đầu tư đồng
bộ bằng nguồn vốn ngân sách. Do đó, đối với các dự án có khả năng sinh lợi
thấp, đầu tư khó khăn mà nguồn vốn ngân sách nhà nước chưa thể bố trí để
đầu tư thì gần như khơng thể thu hút được nguồn vốn ngồi ngân sách.
Đầu tư theo hình thức đối tác công tư hay gọi tắt là đầu tư theo hình
thức PPP là thỏa thuận hợp tác giữa Nhà nước và khu vực tư nhân trong đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp các dịch vụ công, theo đó một phần
hoặc tồn bộ cơng việc sẽ được chuyển giao cho khu vực tư nhân thực hiện
với sự hỗ trợ của Nhà nước. Hợp đồng PPP được thể hiện ở nhiều hình thức
cụ thể như: BOT, BTO, BT, BOO… Trong nhiều năm gần đây PPP đã được
sử dụng và đóng vai trị quan trọng trong phát triển cơ sở hạ tầng, các cơ sở
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ở các nước nhất là các nước đang phát
triển nhằm phát huy tối đa nguồn vốn ngoài ngân sách và giảm bớt gánh
nặng về ngân sách nhà nước của các quốc gia này.
KKT Nghi Sơn cũng nằm trong quy luật đó, do đó trên cơ sở lý luận
và thực tiễn công tác tại BQL KKT Nghi Sơn và các khu cơng nghiệp tỉnh
Thanh Hóa, tơi lựa chọn đề tài: “Thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức đối tác
cơng tư (PPP)” với mong muốn đề tài sẽ đóng góp phần nhỏ vào những giải
pháp tổng thể nhằm phát triển KKT Nghi Sơn trong thời gian tới cả về lý
luận và thực tiễn.


3

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng theo hình thức PPP.
- Phân tích và đánh giá thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP tại KKT Nghi Sơn.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP tại KKT Nghi Sơn trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng KKT.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
+ Thời gian: Từ năm 2014 đến năm 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện
luận văn bao gồm: Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp,
phương pháp đối chiếu, so sánh, phương pháp điều tra khảo sát và một số
phương pháp khoa học khác để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: đề tài sử dụng các số liệu thống kê thích hợp
để phục vụ cho việc phân tích việc thu hút nguồn vốn đầu tư vào kết cấu hạ
tầng của KKT Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở đánh giá thực trạng thu
hút vốn đầu tư cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng của KKT Nghi Sơn,
tỉnh Thanh Hóa, đề tài sẽ đưa ra những đánh giá chung có tính khái quát về
toàn bộ hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng của KKT
Nghi Sơn.


4


5. Dự kiến kết quả đạt đƣợc
- Đánh giá được thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng của KKT Nghi Sơn theo hình thức PPP.
- Đề xuất được một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường thu hút
nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng của KKT Nghi Sơn theo hình
thức PPP trong thời gian tới.
6. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, tài liệu tham khảo.
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư và thu hút nguồn vốn đầu tư phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP.
Chương 2: Thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức PPP.
Chương 3: Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển
hệ thống kết cấu hạ tầng trong Khu kinh tế Nghi Sơn theo hình thức PPP.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƢ VÀ THU HÚT NGUỒN VỐN ĐẦU TƢ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC PPP
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ theo hình thức PPP
1.1.1. Đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Hiện nay, hoạt động đầu tư (hay gọi tắt là đầu tư) có nhiều khái niệm
trên cơ sở những góc nhìn, quan điểm, phạm vi tác dụng và mục đích khác
nhau. Cụ thể như sau:
- Theo Luật Đầu tư 59/2005/QH11 của Quốc hội khóa XI ban hành
ngày 29/11/2005 (Luật Đầu tư 2005) quy định: Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ

vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vơ hình để hình thành tài sản tiến
hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan [11].
- Theo quan điểm của doanh nghiệp: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh
doanh với mục tiêu thu được số vốn lớn hơn số đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận [16].
- Theo quan điểm của Nhà nước: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để phát triển,
từ đó thu được các hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia [16].
- Theo nghĩa rộng, đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư là sự hy sinh các
nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho
người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã
bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên
nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm
các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực [16].
- Theo nghĩa hẹp, đầu tư được hiểu như sau: Đầu tư chỉ bao gồm những
hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã


6

hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt
được các kết quả đó [16].
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: “Đầu tư là hoạt động sử dụng
các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để
sản xuất kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội”.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư
Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây:
- Thứ nhất phải có vốn, vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác
như máy móc thiết bị, nhà xưởng, cơng trình xây dựng khác, giá trị quyền sở
hữu cơng nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình cơng nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá
trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có

thể là nguồn vốn của Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay
dài hạn, trung hạn hoặc ngắn hạn.
- Thứ hai, lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt là
lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư)
và lợi ích kinh tế - xã hội (biểu hiện qua các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội như
thu nộp ngân sách, giải quyết việc làm cho người lao động, giá trị xuất
khẩu, nhập khẩu…). Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi
của chủ đầu tư, còn lợi ích kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quyền lợi của xã
hội, của cộng đồng.
1.1.1.3. Nguồn vốn đầu tư [4]
Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.
* Nguồn vốn trong nước
- Nguồn vốn Nhà nước: Nguồn vốn đầu tư Nhà nước bao gồm nguồn
vốn của NSNN, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.


7

+ Đối với nguồn vốn NSNN: đây là nguồn chi của NSNN cho đầu tư, là
một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho các công tác lập và
thực hiện các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ,
quy hoạch xây dựng đơ thị và nơng thơn.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Cùng với quá trình đổi
mới và mở cửa, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ngày càng đóng vai
trị đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể

việc bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là
người vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một hình thức quá độ chuyển từ
hình thức cấp phát ngân sách sang phương thức tín dụng đối với các dự án có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
+ Nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp Nhà nước: Được xác định là thành
phần chủ đạo trong nền kinh tế, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một
khối lượng vốn khá lớn. Mặc dù vẫn còn một số hạn chế nhưng đánh giá một
cách cơng bằng thì khu vực thì khu vực kinh tế Nhà nước với sự tham gia của
các doanh nghiệp Nhà nước vẫn đóng một vai trị chủ đạo trong nền kinh tế
nhiều thành phần.Với chủ trương tiếp tục đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,
hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích
lũy của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể
vào tổng quy mơ vốn đầu tư của toàn xã hội.
- Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Nguồn vốn từ khu vực tư nhân bao
gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích lũy của các doanh nghiệp, các hợp


8

tác xã. Khu vực kinh tế ngoài Nhà nước sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất
lớn mà chưa được huy động triệt để. Vốn của dân cư phụ thuộc vào thu nhập
và chi tiêu của các hộ gia đình. Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước,
một bộ phận khơng nhỏ trong dân cư có tiềm năng về vốn do có nguồn thu
nhập gia tăng hay do tích lũy truyền thống. Nhìn tổng quan nguồn vốn tiềm
năng trong dân cư không phải là nhỏ, tồn tại dưới dạng vàng, ngoại tệ, tiền
mặt… Nguồn vốn này xấp xỉ bằng 80% tổng nguồn vốn huy động của toàn bộ
hệ thống ngân hàng.
* Nguồn vốn nước ngồi

Có thể xem xét nguồn vốn đầu tư nước ngoài trên phạm vi rộng hơn đó
là dịng lưu chuyển vốn quốc tế. Về thực chất, các dòng lưu chuyển vốn quốc
tế là biểu thị q trình chuyển giao nguồn lực tài chính giữa các quốc gia trên
thế giới. Trong các dòng lưu chuyển vốn quốc tế, dòng từ các nước phát triển
đổ vào các nước đang phát triển thường được các nước thế giới thứ ba đặc
biệt quan tâm. Dòng vốn này diễn ra với nhiều hình thức. Mỗi hình thức có
đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng, khơng hồn tồn giống nhau.
Theo tính chất lưu chuyển vốn, có thể phân loại các nguồn vốn nước ngồi
chính như sau:
+ Nguồn vốn ODA: Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế
và các chính phủ nước ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang
phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn
bất cứ nguồn vốn nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất, thời hạn
cho vay tương đối lớn, bao giờ trong ODA cũng có yếu tố khơng hồn lại
(cịn gọi là thành tố hỗ trợ) đạt ít nhất 25%. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song
sự ưu đãi cho loại vốn này thường di kèm các điều kiện và ràng buộc tương
đối khắt khe (tính hiệu quả của dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị
trường…). Vì vậy, để nhận được loại tài trợ hấp dẫn này với thiệt thịi ít nhất,


9

cần phải xem xét dự án trong điều kiện tài chính tổng thể. Nếu khơng việc
tiếp nhận viện trợ có thể trở thành gánh nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế.
Điều này có hàm ý rằng, ngồi những yếu tố thuộc về nội dung dự án tài trợ,
còn cần có nghệ thuật thoả thuận để vừa có thể nhận vốn, vừa bảo tồn được
những mục tiêu có tính nguyên tắc.
+ Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại: Điều kiện ưu đãi
dành cho loại vốn này không dễ dàng như đối với nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, bù lại nó có ưu điểm rõ ràng là khơng có gắn với các ràng buộc về

chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn này thường là
tương đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất cao là những
trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo. Do được đánh giá là mức lãi suất
tương đối cao cũng như sự thận trọng trong kinh doanh ngân hàng (tính rủi ro
ở nước đi vay, của thị trường thế giới và xu hướng lãi suất quốc tế), nguồn
vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại thường được sử dụng chủ yếu để
đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và thường là ngắn hạn. Một bộ phận của nguồn
vốn này có thể được dùng để đầu tư phát triển. Tỷ trọng của nó có thể gia tăng
nếu triển vọng tăng trưởng của nền kinh tế là lâu dài, đặc biệt là tăng trưởng
xuất khẩu của nước đi vay là sáng sủa.
+ Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Nguồn đầu tư trực tiếp
nước ngồi có đặc điểm cơ bản khác nguồn vốn nước ngồi khác là việc tiếp
nhận nguồn vốn này khơng phát sinh nợ cho nước tiếp nhận. Thay vì nhận lãi
suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được phần lợi nhuận thích đáng khi
dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo
toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên có thể thúc đẩy phát
triển ngành nghề mới, đặc biệt là những ngành đòi hỏi cao về trình độ kỹ
thuật, cơng nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế nguồn vốn này có tác dụng cực kỳ
to lớn đối với q trình cơng nghiệp hố, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ
tăng trưởng nhanh ở các nước nhận đầu tư .


10

1.1.1.4. Các hình thức đầu tư
- Luật Đầu tư 2005 quy định có hai hình thức đầu tư, bao gồm:
+ Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khốn và thơng

qua các định chế tài chính trung gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, theo từng tiêu chí phân loại khác nhau sẽ có những hình thức
khác nhau, cụ thể:
- Theo phạm vi đầu tư, có hai loại bao gồm:
+ Đầu tư nước ngồi
+ Đầu tư trong nước
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (điện, nước, GTVT, thông tin
liên lạc…). Đầu tư cơ sở hạ tầng tạo tiền đề phát triển sản xuất kinh doanh
(tạo ra sự ra đời các xí nghiệp mới, quy mơ sản xuất được mở rộng)
+ Đầu tư phát triển sản xuất – kinh doanh (đầu tư thêm dây chuyền
công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất, đầu tư bổ sung trang thiết bị hiện
đại…). Đầu tư cho sản xuất kinh doanh sẽ tạo năng lực mới, sản xuất phát
triển có thêm tiềm lực kinh tế để giúp phát triển trở lại cho cơ sở hạ tầng.
+ Đầu tư phát triển các hoạt động lĩnh vực văn hóa – xã hội – môi
trường (đầu tư các dự án trùng tu các di sản văn hóa, lịch sử…). Đầu tư vào
văn hóa xã hội sẽ nâng cao học vấn, dân trí, phát triển khoa học kỹ thuật giúp
phát triển trở lại cho sản xuất.
- Theo mức độ đầu tư:


11

+ Đầu tư cải tạo mở rộng: nhằm tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cao
hơn trên cơ sở đầu tư cũ đã có (như mở rộng thêm mặt bằng mua sắm bổ sung
thêm máy móc thiết bị, cải tiến dây chuyền công nghệ…). Kết quả của đầu tư
này là nhằm nâng cao thêm năng lực và hiệu quả sản xuất. Trường hợp này
còn gọi là đầu tư chiều sâu.
+ Đầu tư xây dựng mới: được tiến hành với quy mơ lớn, tồn diện.

Trong đó việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới được quan tâm
và sử dụng tối đa.
- Theo thời hạn hoạt động:
+ Đầu tư ngắn hạn: là những đầu tư nhằm vào các yếu tố và mục tiêu
trước mắt, thời gian hoạt động và phát huy tác dụng thường ngắn, trong
khoảng từ 2 đến 5 năm. Trong đầu tư ngắn hạn, huy động kỹ thuật và vật chất
khơng lớn. Tuy nhiên, địi hỏi của đầu tư ngắn hạn phải đảm bảo các yếu tố để
thu hồi vốn nhanh, phải hồn thành cơng trình sớm và sớm đưa vào khai thác,
thị trường sẵn sàng và sản phẩm được tiêu thụ nhanh nhạy.
+ Đầu tư trung hạn và dài hạn: là những đầu tư đòi hỏi nhiều về vốn
đầu tư và lâu dài về thời gian phát huy tác dụng, thường trên 5 năm hoặc tối
đa đến 70 năm.
- Theo quy định tại Luật Đầu tư 2015, có các hình thức đầu tư như sau:
+ Đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế: Nhà đầu tư khi đăng
ký đầu tư có thể thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án đầu tư. Đối với
nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam bắt buộc phải thành lập tổ
chức kinh tế.
+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ
chức kinh tế.
+ Đầu tư theo hình thức Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
+ Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP.


12

1.1.2. Đầu tư theo hình thức PPP
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư theo hình thức PPP
PPP là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Public - Private - Partnership",
dịch sang tiếng Việt là "hợp tác công - tư". Theo Nghị định số 15/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư,
thì đây là hình thức đầu tư thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa cơ quan quản

lý Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện,
quản lý, vận hành các dự án kết cấu hạ tầng, dịch vụ cơng .
Mơ hình đầu tư theo hình thức PPP ra đời xuất phát từ các nguyên nhân:
- Thứ nhất: Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ
công cho cộng đồng dân cư, phục vụ an sinh xã hội thuộc trách nhiệm của
Chính phủ. Trong khi đó, Chính phủ ln phải đối mặt với sức ép tài chính
ngày càng lớn để đầu tư phát triển, duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu của sự gia tăng dân số và đòi hỏi về chất lượng cuộc sống ngày càng
cao của người dân.
- Thứ hai: Đối với những hạng mục cơ sở hạ tầng này, khu vực tư nhân
thường khơng quan tâm đầu tư vì vốn đầu tư ban đầu lớn, thời gian thu hồi
vốn dài, sản phẩm dịch vụ cung cấp mang tính cơng ích, mang lại phúc lợi
cho xã hội cịn mục tiêu chính của các doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận.
Trường hợp nếu để doanh nghiệp tự đầu tư kinh doanh mà không có sự quản
lý và điều chỉnh từ phía Chính phủ thì giá cả hàng hóa dịch vụ sẽ bị bóp méo,
xảy ra tổn thất xã hội.
Do đó, đã phát sinh một hình thức liên kết giữa Chính phủ và doanh
nghiệp. Sự liên kết này thể hiện bằng sự “thỏa thuận” giữa hai bên với cơ chế
phù hợp, cùng có lợi. Sự liên kết này sẽ đáp ứng được lợi ích của các bên như:
- Hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu sẽ nhanh chóng được hồn thiện,
giúp cải thiện đời sống người dân, kích thích sản xuất kinh doanh.


13

- Giảm bớt được gánh nặng về vốn đầu tư của Chính phủ do tiếp cận
được nguồn vốn từ khu vực tư nhân.
- Tăng giá trị nguồn vốn đầu tư.
- Doanh nghiệp sẽ có những cơ hội đầu tư an tồn do có sự tham gia
gánh vác, sự đảm bảo bằng cơ chế của Chính phủ.

Đầu tư theo hình thức PPP có các đặc điểm như sau:
- Áp dụng cho các dự án dài hạn (đa số kéo dài 20-30 năm). Do vậy
hình thức này phù hợp nhất với lĩnh vực cơ sở hạ tầng, môi trường.
- Phân định một cách hợp lý các nhiệm vụ, nghĩa vụ và rủi ro mà mỗi
đối tác Nhà nước và đối tác tư nhân phải gánh vác.
- Ghi nhận những lợi thế tương đối nhất định của mỗi đối tác khi thực
hiện những nhiệm vụ cụ thể.
- Phân bổ các rủi ro cho đối tác nào có khả năng giải quyết rủi ro đó một
cách tốt nhất và vì thế giảm thiểu được chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Như vậy, PPP là tổng hợp của các nhân tố sau: (i) Là sự cộng tác giữa
khu vực công và khu vực tư dựa trên một hợp đồng dài hạn để cung cấp hàng
hóa hoặc dịch vụ cơng; (ii) Phân bổ hợp lý về lợi ích, chi phí, rủi ro và trách
nhiệm giữa hai khu vực; (iii) Kết quả mong đợi là hiệu quả về chất lượng
hàng hóa/dịch vụ và sử dụng vốn; (iv) Đối tác tư nhân thực hiện việc thiết kế,
xây dựng, tài trợ vốn và vận hành; (v) Việc thanh toán thực hiện trong suốt
thời gian hợp đồng; và (vi) Quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc về khu vực công
và khu vực tư nhân sẽ chuyển giao tài sản lại cho khu vực công khi kết thúc
thời gian hợp đồng.
1.1.2.3. Lĩnh vực và nguồn vốn đầu tư theo hình thức PPP
Theo Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về
đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư, lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP là
các dự án xây dựng, cải tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý cơng trình kết cấu
hạ tầng, cung cấp trang thiết bị hoặc dịch vụ công gồm:


14

- Cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng vận tải và các dịch vụ có liên quan;
- Hệ thống chiếu sáng; hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát
nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; nhà ở xã hội; nhà ở tái

định cư; nghĩa trang;
- Nhà máy điện, đường dây tải điện;
- Cơng trình kết cấu hạ tầng y tế, giáo dục, đào tạo, dạy nghề, văn hóa,
thể thao và các dịch vụ liên quan; trụ sở làm việc của cơ quan Nhà nước;
- Cơng trình kết cấu hạ tầng thương mại, khoa học và cơng nghệ, khí
tượng thủy văn, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công
nghệ thông tin tập trung; ứng dụng cơng nghệ thơng tin;
- Cơng trình kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát
triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
- Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Nguồn vốn đầu tư các dự án theo hình thức PPP gồm vốn chủ sở hữu
và vốn huy động của nhà đầu tư, vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
- Đối với nguồn vốn của nhà đầu tư: Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp
vốn chủ sở hữu và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án theo thỏa
thuận tại hợp đồng dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được
thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư. Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ
đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần
như sau:
+ Đối với phần vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không
được thấp hơn 15% của phần vốn này;
+ Đối với phần vốn trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không
được thấp hơn 10% của phần vốn này.
- Vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án bao gồm vốn ngân
sách Nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa


×