Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non công lập thành phố thanh hóa, tỉnh thanh hóa trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

NGUYỄN THỊ TRANG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HĨA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP
THÀNH PHỐ THANH HÓA, TỈNH THANH HÓA
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh

THANH HÓA, NĂM 2021

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn đã được nêu rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Trang

ii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý giáo dục –
Trường Đại Học Hồng Đức đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng
dạy, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lời biết ơn sâu sắc tới cô
giáo TS. Nguyễn Thị Thanh là người đã trực tiếp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình
cho tơi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ và động viên tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để
hồn thành luận văn này.
Với quỹ thời gian có hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên tôi không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn !
Thanh Hóa, tháng 8 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Trang

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ ii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 4
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................. 6
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục .......................... 6
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non ............................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản .................................................................... 10
1.2.1. Giáo dục .......................................................................................... 10
1.2.2. Giáo dục mầm non .......................................................................... 11
1.2.3. Quản lý giáo dục ............................................................................. 12
1.2.4. Xã hội hóa ....................................................................................... 13
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục ........................................................................ 13
1.2.6. Xã hội hóa giáo dục mầm non ........................................................ 13

iv



1.2.7. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non ..... 14
1.3. Hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trường mầm non ......................... 14
1.3.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường
mầm non ............................................................................................. 14
1.3.2. Ý nghĩa của xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non ............... 17
1.3.3. Vai trò của hoạt động xã hội giáo dục trong trường mầm non bối
cảnh hiện nay............................................................................................. 18
1.3.4. Nguyên tắc xã hội hóa giáo dục mầm non ...................................... 18
1.3.5. Nội dung xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non .................... 20
1.3.6. Các lực lượng tham gia công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
mầm non .................................................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non giai
đoạn hiện nay ............................................................................................ 24
1.4.1. Xây dựng kế hoạch cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non .......... 24
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ......25
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non........... 26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hóa giáo dục mầm non ............ 29
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở
các trường Mầm non trong bối cảnh hiện nay. ......................................... 31
1.5.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội hóa giáo dục mầm
non thuộc về chủ thể và khách thể quản lý ............................................... 31
1.5.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm
non thuộc môi trường quản lý ................................................................... 32
Kết luận chương 1 ..................................................................................... 33
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON CƠNG LẬP THÀNH PHỐ THANH
HĨA, TỈNH THANH HĨA TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY........................34
2.1. Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục Thành phố
Thanh Hóa ................................................................................................. 34
v



2.1.1. Tình hình phát triền kinh tế, chính trị, xã hội văn hóa.................... 34
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục và xã hội hóa giáo dục mầm............ 36
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
các trường Mầm non cơng lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .........37
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................... 37
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp khảo sát ..................................................................... 38
2.2.4. Đối tượng khảo sát .......................................................................... 39
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non tại
các trường Mầm non cơng lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa. ........40
2.3.1. Nhận thức về cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non của các đối
tượng điều tra ............................................................................................ 40
2.3.2. Thực trạng nhận thức về mục tiêu công tác xã hội hóa giáo dục
mầm non .................................................................................................... 41
2.3.3. Thực trạng nhận thức về nội dung cơng tác xã hội hóa giáo dục
mầm non .................................................................................................... 43
2.3.4. Thực trạng nhận thức về lợi ích của hoạt động xã hội hóa giáo dục
mầm non tại các trường mầm non TP Thanh Hóa .................................... 44
2.3.5. Thực trạng đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XHHGD tại
các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa........ 47
2.4. Kết quả thực trạng quản lí cơng tác xã hội hóa giáo dục mầm non
cơng lập tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................................. 49
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục tại các ............ 49
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm
non trường mầm non công lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa...... 51
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non
trường mầm non cơng lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ......... 52
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá cơng tác xã hội hóa giáo dục ở các

trường mầm non TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa .................................... 55
vi


2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lí cơng tác XHHGD tại các trường
mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ...................... 56
2.5.1. Mặt mạnh và nguyên nhân .............................................................. 56
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 58
Kết luận chương 2 ..................................................................................... 60
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC MẦM NON Ở TRƢỜNG MẦM NON CƠNG LẬP THÀNH PHỐ
THANH HĨA TỈNH THANH HÓA TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY . 61
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ................................................. 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 61
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả.................................................. 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................... 61
3.2. Biện pháp quản lý xã hội hóa giáo dục tại các trường mầm non TP
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa...................................................................... 62
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi người về vị trí, vai
trị, nội dung của xã hội hóa giáo dục mầm non trong bối cảnh hiện nay ... 62
3.2.2. Kế hoạch hóa quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non ở
các trường mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.... 66
3.2.3. Tổ chức triển khai hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm
non TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa phù hợp với tình hình thực tiễn của
địa phương và của nhà trường................................................................... 69
3.2.4. Huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục và nâng cao chất
lượng xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm non TP Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa ................................................................................................. 72
3.2.5. Nâng cấp, xây dựng trường mầm non có vị thế cao hơn đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của thực tiễn giáo dục TP Thanh Hóa ................. 75
3.2.6. Tăng cường hiệu quả chỉ đạo công tác XHHGD thông qua giám sát
các hoạt động............................................................................................. 79
vii


3.3. Khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất........ 83
3.3.1. Mục đích ......................................................................................... 83
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm .................................................................... 83
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm và xử lý kết quả................................... 83
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ...................................................................... 84
Kết luận chương 3 ..................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 90
1. Kết luận ................................................................................................. 90
2. Khuyến nghị .......................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 94
PHỤ LỤC ....................................................................................................... P1

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDMN

: Giáo dục mầm non

MN

: Mầm non

TP

: Thành phố

XHH

: Xã hội hóa

XHHGD

: Xã hội hóa giáo dục

XHHGDMN : Xã hội hóa giáo dục mầm non

ix


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các mức độ đánh giá thực trạng ................................................... 39
Bảng 2.2. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của cơng tác xã hội
hóa giáo dục mầm non .................................................................. 40
Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức về mục tiêu công tác XHH GDMN ........... 41

Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức về nội dung công tác XHH GDMN .......... 43
Bảng 2.5. Thực trạng nhận thức về lợi ích hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non ................................................................................. 45
Bảng 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động XHHGD .......... 47
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục tại các trường
mầm non cơng lập Thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............... 49
Bảng 2.8. Đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch xã hội hóa giáo dục ... 51
Bảng 2.9. Thực trạng công tác chỉ đạo của CBQL về XHH GD tại các
trường mầm non cơng lập TP Thanh Hóa .................................... 53
Bảng 2.10. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác xã hội hố giáo dục ở
các trường...................................................................................... 55
Bảng 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non ở trường mầm non cơng lập thành phố
Thanh Hóa ..................................................................................... 84
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non ở trường mầm non cơng lập thành phố
Thanh Hóa ..................................................................................... 86
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp ....................................................................................... 87

x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển xã hội ngày càng khẳng định vai trò, tác dung to lớn
của giáo dục đối với kinh tế - xã hội. Giáo dục là điều kiện cơ bản và là động
lực quan trọng bậc nhất thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội. Ngày nay chúng ta đang bước vào thời đại của công nghệ thơng tin, tồn
cầu hóa tri thức, trong đó vấn đề giáo dục, văn hóa, con người nổi lên hàng

đầu ở nhiều nước, vấn đề này đã trở thành trung tâm của chiến lược phát triển
đất nước. Chiến lược giáo dục và chiến lược con người đi trước chiến lược
kinh tế - xã hội. Giáo dục đang đứng trước những thời cơ phát triển cực kỳ
thuận lợi, nhưng cũng đang đối mặt với những thách thức to lớn. Chức năng
chủ yếu của giáo dục là hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. Phát
triển giáo dục không chỉ quan tâm đến qui mô, tốc độ, số lượng mà đặc trưng
chủ yếu là tổ chức các quá trình giáo dục, thông qua việc tổ chức hoạt động
dạy và học dưới nhiều hình thức tổ chức giảng dạy và giáo dục đạt được chất
lượng tốt nhất nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội. Nhất là
đối với giáo dục mầm non mà đặc trưng của nó là mang tính giáo dục gia đình
và tính tự nguyện cao.
Để thực hiện tốt nhất giáo dục mầm non, Điều 11 luật giáo dục khẳng
định “Xã hội hóa sự nghiệp giáo dục”. Theo tinh thần của Luật, công tác
quản lý chỉ đạo, phát triển giáo dục mầm non cần phải gắn với công tác vận
động xã hội mới đem lại hiệu quả cao. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Chăm lo phát triển mầm non”, thực hiện
“chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”. Xã hội hóa giáo dục mầm non là một
qui luật và là khâu then chốt để thực hiện “chuẩn hóa”, “hiện đại hóa” thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đến năm 2020 là: “Xây dựng hoàn
chỉnh là phát triển bậc học mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi. Phổ
biến kiến thức ni dạy trẻ cho các gia đình”.

1


Trên thực tế, ở nhiều nơi, nhiều trường mầm non đã thực hiện rất tốt
cơng tác xã hội hóa giáo dục khiến cho giáo dục mầm non đạt những kết quả
rất tốt, tạo sự an tâm đồng thuận của cha mẹ học sinh, tạo điều kiện cho sự
phát triển của địa phương. Tuy nhiên vẫn còn một số nơi hoạt động này chưa
thực sự phát huy được thế mạnh vốn có của nó, ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển giáo dục mầm non ở các khu vực và tạo sự chênh lệch về hưởng thụ giáo
dục mầm non của trẻ em ngày càng tăng.
Tại các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa nhiều năm qua đã triển khai cơng tác xã hội hóa giáo dục và được các
cấp lãnh đạo cũng như cha mẹ học sinh ủng hộ. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở
một số trường mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa thì phụ huynh vẫn
chưa coi trọng giáo dục mầm non, coi chỉ là trơng trẻ khơng học hành gì nên
trẻ đến trường khơng thường xun và thích thì đến khơng thì nghỉ. Phụ
huynh còn cho rằng nội dung của XHH là để huy động kinh phí từ nhân dân,
cho rằng phụ huynh lo là chính nên dẫn đến nguồn lực đầu tư cho giáo dục
mầm non chưa được quan tâm đúng mức. Nhằm mục đích đẩy mạnh hiệu quả
của hoạt động XHHGD ở các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa
hiện nay. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục ở các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, làm sáng tỏ bản chất vấn đề
quản lý hoạt động xã hội hóa ( XHH) giáo dục mầm non trong điều kiện phát
triển của nước ta hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất được biện pháp thực hiện
quản lý hoạt động XHHGDMN ở các trường Mầm non công lập thành phố
Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa nhằm thúc đẩy sự phát triển của GDMN ở các
trường MN công lập ở thành phố Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non ở các trường Mầm non công
lập trong bối cảnh hiện nay.
2


3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường Mầm Non cơng
lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động Xã hội hóa giáo dục mầm non ở các trường
cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa hiện nay đã có những kết quả
đang khích lệ. Tuy nhiên, quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục mầm non
cịn có nhiều vấn đề cần phải giải quyết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nếu
xây dựng và thực hiện được các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục ở các trường mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
phù hợp với thực tiễn địa phương, với đặc điểm của nhà trường, với điều kiện
của cha mẹ học sinh thì sẽ huy động tiềm năng của cộng đồng, của chính
quyền cũng như cha mẹ học sinh để hỗ trợ cho quá trình tổ chức giáo dục của
nhà trường hiệu quả và chất lượng ngày càng nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục trong bối cảnh hiện nay
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục ở các Trường Mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
trong bối cảnh hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp thực hiện quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục ở các trường Mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
trong bối cảnh hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở các trường mầm
non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay.
6.2. Phạm vi khảo sát:
Nghiên cứu tiến hành tại 6 trường MN cơng lập thành phố Thanh Hóa,
tỉnh Thanh Hóa.
3



7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm chọn những vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài. Phân tích và
tổng hợp để hình thành giả thuyết khoa học, dự đốn về những thuộc tính của
đề tài. Tổng hợp nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết cho Đảng, Nhà
nước về giáo dục đào tạo, và nhất là XHH giáo dục cụ thể là XHH giáo dục
mầm non.
- Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu, sáng kiến kinh nghiệm liên
quan đến đề tài
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
- Trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên ở các trường mầm non
và các đồng chí lãnh đạo, chun viên phịng giáo dục và đào tạo bằng các
phiếu hỏi, phiếu điều tra về thực trạng quản lý XHH giáo dục ở các trường
mầm non cơng lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia:
- Phỏng vấn, trưng cầu ý kiến của đội ngũ CBQL, GV có nhiều năm kinh
nghiệm trong cơng tác quản lý hoạt động XHHGD trong quá trình nghiên cứu đề
tài về tính khả thi của các biện pháp được đề xuất.
7.2.3. Phương pháp quan sát :
- Quan sát việc tổ chức các hoạt động XHH và cách thức quản lý hoạt
động XHH ở các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh
Hóa nhằm thu thập các thơng tin hỗ trợ phân tích đánh giá.
7.2.4. Phương pháp tổng kết và rút kinh nghiệm:
- Tổng kết kinh nghiệm hoạt động XHH và công tác quản lý hoạt động
XHH giáo dục ở các trường mầm non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh
Thanh Hóa trong bối cảnh hiện nay.
7.3. Thống kê tốn học

- Số liệu được phân tích bằng thống kê tốn học để định hướng và định
tính của kết quả nghiên cứu.

4


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục mầm non trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại các
trường Mầm Non công lập thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa trong bối
cảnh hiện nay.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
các trường Mầm Non công lập thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa trong
bối cảnh hiện nay.

5


Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC MẦM NON TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục
Trong tiến trình phát triển ở nhiều quốc gia, giáo dục được xem là cách
để giảm thiểu rủi ro, nguy cơ cho xã hội và là con đường hữu hiệu để chống
đói nghèo. Ngày nay, khi trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền
lực và sức mạnh của một quốc gia thì chúng ta đều ý thức được rằng, giáo dục

không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy quan trọng để phát triển
kinh tế, phát triển xã hội. Vì thế, giáo dục, đào tạo giữ vai trò trung tâm, then
chốt để hội nhập và phát triển của mỗi quốc gia. Vì vậy đã có nhiều sách lược
lâu dài nhằm thúc đẩy việc quan tâm, đầu tư, huy động mọi nguồn lực và điều
kiện cho phát triển giáo dục, thực hiện sự kết hợp giữa nhà trường và gia đình,
xã hội.
Xã hội hóa giáo dục là một chủ trương được thực hiện ở rất nhiều quốc
gia trên thế giới, không chỉ những quốc gia nghèo, kém phát triển mà ngay cả
ở các quốc gia phát triển, cơng tác xã hội hóa giáo dục càng được thực hiện
rộng rãi và có hiệu quả. Tuy nhiên, qua các giai đoạn và tùy từng quốc gia,
dân tộc, thuật ngữ xã hội hóa giáo dục có nhiều cách hiểu với những nội hàm
ít nhiều liên quan đến các khía cạnh như: phi tập trung hóa (decentralization);
giáo dục suốt đời (longlife education); xã hội học tập (learning society); giáo
dục cộng đồng (comunity education). Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã
phân chia dịch vụ và thương mại dịch vụ trên thế giới 12 nhóm lớn với 143
hạng mục dịch vụ. Trong 12 nhóm thương mại dịch vụ, thì dịch vụ giáo dục
thuộc nhóm thứ năm, dịch vụ nhóm này bao gồm: dịch vụ giáo dục tiểu học,
dịch vụ giáo dục trong học; dịch vụ giáo dục đại học và cao đẳng; dịch vụ
giáo dục cho người lớn và các dịch vụ giáo dục khác.
6


Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước khác đều quan tâm xây dựng và củng
cố các tổ chức phục vụ trực tiếp cho việc giáo dục. Đó là các tổ chức CMHS
và thầy giáo PTA (parel teachers association) với nội dung thiết thực vì chất
lượng giáo dục cho thế hệ trẻ.
Ấn Độ: Vấn đề huy động xã hội tham gia vào giáo dục gắn liền với vấn
đề phát triển nông thôn. Huy động cộng đồng phát triển giáo dục phi chính
quy tập trung dành cho các đối tượng học sinh bỏ học, lưu ban, khơng có điều
kiện đi học, tương ứng với nó là các chương trình học linh hoạt…

Thái Lan có nhiều hình thức huy động nguồn lực đầu tư, hỗ trợ tài
chính và tài sản như các cơ quan nhà nước thu các khoản thuế giáo dục theo
quy định của luật pháp để tổ chức các hoạt động giáo dục.
So với các nước, kể cả các nước có trình độ phát triển kinh tế cao hơn
thì tỷ lệ chi tiêu công cho giáo dục trên GDP của Việt Nam khá lý tưởng
(khoảng 5% GDP) góp phần đem lại những thành tựu quan trọng cho giáo dục
nước nhà. Để thực hiện nguyên tắc hiến định “phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu”, Luật Giáo dục qua các thời kỳ đã xác định rõ hệ thống giáo
dục quốc dân là hệ thống giáo dục mở, liên thông gồm giáo dục chính quy và
giáo dục thường xun. Trong đó, cấp học, trình độ đào tạo của hệ thống giáo
dục quốc dân bao gồm: giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp và giáo dục đại học. Để bảo đảm tính chất “đa mục tiêu” của nền giáo
dục, chúng ta không thể chỉ dựa vào nguồn lực của Nhà nước, mà cần thực
hiện giải pháp “xã hội hoá”.
XHHGD khơng phải là vấn đề hồn tồn mới, đó là bước phát triển mới
của một chủ trương được thực thi từ nhiều năm qua: Giáo dục là sự nghiệp
của quần chúng. Tư tưởng “lấy dân làm gốc” Đảng đã vận dụng sáng tạo và
có hiệu quả trong cơng tác giáo dục và trở thành sức sống tiềm tàng trong
truyền thống giáo dục Việt Nam.
Khi Cách mạng Tháng 8/1945 mới thành cơng, chỉ sau một tuần lễ Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc “Tun ngơn Độc Lập”, ngày 8/9/1945 Người đã kí sắc
lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ, để thanh toán nạn mù chữ cho nhân dân.
7


Đặc biệt trong lá thư cuối cùng của Bác gửi cán bộ thầy cô giáo, công nhân
viên, học sinh, sinh viên dịp bắt đầu năm học mới ngày 15/10/1986 một lần
nữa Bác nêu rõ: giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, cần phát huy dân chủ,
đoàn kết dân tộc chặt chẽ giữa nhà trường và nhân dân để hoàn thành thắng
lợi nhiệm vụ đó. Các ngành, các cấp phải quan tâm, chăm sóc nhà trường về

mọi mặt, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục của ta phát triển. (Hồ Chí Minh, 2002)
Chính vì sự khẳng định đó, để thúc đẩy phát triển sự nghiện giáo dục
nước nhà, Đảng và Nhà nước đã thường xun có những chính sách, giải
pháp và chủ trương XHHGD trong thời kì mới, cụ thể như:
Chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục của Đảng được thể chế hóa
vào Hiến pháp 1992, tại điều 35: “…Phát triển các hình thức trường quốc lập,
dân lập các hình thức giáo dục khác.[26]
Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VIII năm 1996 chỉ rõ: Thực sự
coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn Đảng,
của Nhà nước và của tồn dân. Thực hiện các chính sách ưu tiên ưu đãi, các
giải pháp mạnh mẽ để phát triển GD. Toàn xã hội có trách nhiệm chăm lo góp
phần phát triển sự nghiệp GD & ĐT.[28]
Cuốn sách “Xã hội hóa giáo dục” năm 2001 do Võ Tấn Quang chủ biên
cùng tập thể các tác giả Trần Kiểm, Nguyễn Thanh Bình,Lê Đức Phúc, Thái
Duy Tuyên, Nguyễn Văn Đản, Đào Huy Ngân khẳng định : Xã hội hóa cơng
tác giáo dục - một phương thức thực sự giáo dục nhằm xã hội hóa cá nhân
[45]. Bàn về xã hội hóa giáo dục cịn có nhiều tài liệu, bài viết của các tác giả
Lê Khanh, Hồ Hương, Nguyễn Thanh Phong….
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động xã hội hóa
giáo dục mầm non
Dưới thời kì Pháp thuộc ở Việt Nam khơng có giáo dục trước tuổi đi
học. Cả nước chỉ có vài trại tế bần nuôi trẻ mồ côi. Sau cách mạng tháng 8,
cùng với việc hình thành chế độ mới, lần đầu tiên ở Việt Nam có bậc giáo dục
trước tuổi đi học chính thức ra đời. Ngày 10/9/1945, Nghị định số 5 của Bộ
Cứu tế xã hội đã ghi “Khuyến khích các nhà bảo anh, dục anh, ấu trĩ viên …”.
8


Ngày 10/8/1946, Sắc lệnh số 146/SL Điều 3 đã khẳng định “Bậc học ấu
trĩ nhận giáo dục trẻ em dưới 7 tuổi và sẽ tổ chức tùy theo điều kiện do Bộ

Quốc gia giáo dục ấn định sau”.
Nhằm phát triển GDMN theo tinh thần nghị quyết Trung Ương 2 (khóa
VIII) và Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX ngày 25/6/2002 Thủ
tướng Chính phủ đã tổ chức Hội nghị bàn về công tác giáo dục mầm non. Hội
nghị nhấn mạnh: Tiếp tục đẩy mạnh biện pháp xã hội hóa giáo dục mầm non,
đa dạng hóa các loại hình giáo dục mầm non. Ngày 15/11/2002 Thủ tướng
Chính phủ ra Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg về một số chính sách phát
triển giáo dục mầm non. Điều 1 đã khẳng định nhiệm vụ phát triển giáo dục
mầm non đến năm 2010 : “Nhà nước tiếp tục tăng đầu tư phát triển giáo dục
mầm non, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục mầm non, mở
rộng hệ thống nhà trẻ và trường, lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư …” đi
cùng Quyết định là Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNVBTC hướng dẫn một số chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó đã
chỉ rõ các bước của việc thực hiện quy hoạch mạng lưới trường lớp mầm non
cơng lập, ngồi cơng lập, thực hiện xã hội hóa với giáo dục mầm non.[18]
GDMN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc Nhà nước, xã hội và nhân
dân cùng làm. Nhìn vào các hình thức GDMN có thể khẳng định đây là bậc
học được xã hội hóa cao hơn bất kì bậc học nào. Song việc nghiên cứu về vấn
đề XHHGDMN còn hạn chế. Năm 2001, Viện khoa học giáo dục ra đời cuốn
“Xã hội hóa giáo dục” đề cập một cách hết sức khái quát đến một điểm xuất
phát của việc định hình XHHGDMN và vận dụng phương thức xã hội trong
hoạt động GDMN. Đồng thời khẳng định sự tham gia của xã hội với nhiều
hình thức đóng góp là thực sự cần thiết để phát triển Giáo dục.[42]
Trên thực tế, một số đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục mầm non
có thể kể đến như:
Tác giả Hồ Thiệu Hùng (2009) trong bài viết: “Để GDMN vững bước
trên con đường XHH” cho biết: Muốn XHH GDMN thành cơng thì phải thực
9


hiện đồng bộ các phương pháp quản lý công tác này từ nhiều phía: Nhà nước

(từ trung ương đến địa phương), các tổ chức kinh tế - xã hội, người dân, gia
đình và bản thân ngành giáo dục.[42]
Nguyễn Võ Kỳ Anh (2014) với đề tài “XHH GDMN góp phần nâng
cao chất lượng nòi giống và đào tạo nhân tài cho đất nước” đã đưa ra quan
điểm quản lí cơng tác XHH GDMN phải thực hiện chăm lo cho GDMN là
nhiệm vụ của các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và tồn xã hội, có thể
khẳng định GDMN là cấp học XHH cao hơn các cấp học khác [1].
Ngoài ra cịn có nhiều bài viết về xã hội hóa giáo dục mầm các tác giả ở
các địa phương trong nước, đã cung cấp nhiều tư liệu và bài học kinh nghiệm
quý giá, làm cơ sở định hình quan điểm về XHHGDMN và quan trọng là để
vận dụng vào thực tiễn. Mỗi bài viết, nghiên cứu đều đưa ra được quan điểm cá
nhân và một số biện pháp nhằm phát triển XHH GDMN có hiệu quả.
Luận văn này cố gắng tổng kết từ thực tiễn XHH GDMN ở Thành phố
Thanh Hóa nói chung và các trường mầm non cơng lập nói riêng, đưa ra một
số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý hoạt động vấn đề này hiệu quả
hơn trong bối cảnh hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục được hiểu là quá trình nhằm hình thành, phát triển nhân cách
con người, được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch thơng qua các
hoạt động và các quan hệ giữa người dạy học và người học nhằm để người
học lĩnh hội những tri thức và kinh nghiệm mà lồi người đã tích luỹ trong
lịch sử.
* Cấu trúc của hệ thống giáo dục quốc dân: Hệ thống giáo dục quốc
dân được thiết lập nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đào tạo con người của đất nước, tập hợp các ngành học, bậc học, cấp học, từ
nhà trẻ đến sau đại học một cách liên tục, thống nhất.
Lịch sử phát triển và tiến bộ của xã hội loài người cho thấy: Xã hội
muốn duy trì và phát triển thì con người trong xã hội cần được giáo dục liên
tục để tiếp thu, cập nhật và phát triển kiến thức, kỹ năng mà lồi người đã tích

10


luỹ được. Giáo dục là hiện tượng xã hội nảy sinh, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển và tiến bộ khơng ngừng của xã hội.
Trong đó giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân. Cơ sở giáo dục mầm non bao gồm:
1. Nhà, nhóm trẻ nhận trẻ từ ba tháng tuổi đến ba tuổi.
2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻ từ ba tuổi đến sáu tuổi.
3. Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo,
nhận trẻ từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi (Điều 21-Luật Giáo dục, 2005).
1.2.2. Giáo dục mầm non
Điều 23 Luật Giáo dục (2019) ghi rõ: “Giáo dục mầm non là cấp học
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển
tồn diện con người Việt Nam, thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 06 tuổi” . Mục tiêu của GDMN là: “Giáo dục
mầm non nhằm phát triển toàn diện trẻ em về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm
mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học
lớp một”[45] .
* Các loại hình nhà trường mầm non bao gồm trường cơng lập và
trường ngồi cơng lập.
- Trường công lập: Trường thuộc sở hữu Nhà nước, do cơ quan nhà
nước cấp Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp quận
huyện quản lý. Mọi chi phí hoạt động của nhà trường do NSNN cấp và một
phần chi phí do cha mẹ các cháu đóng góp.
- Trường ngồi cơng lập: Là loại hình nhà trường nằm trong hệ thống
giáo dục quốc dân, tự trang trải chi phí hoạt động. Có 2 loại hình trường,
gồm: Trường dân lập và tư thục.
Tất cả các loại hình nhà trường này đều chịu sự quản lý nhà nước của
các cơ quan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Nhà nước.

Trường cơng lập giữ vai trị nịng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân, Nhà

11


nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân mở trường ngồi cơng lập nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nhà trường được thành lập khi đảm bảo các
điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên, cơ sở vật chất và năng lực tài chính
theo quy định của Chính phủ.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Nhà nước quản lý mọi hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động giáo
dục. Nhà nước quản lý giáo dục thông qua tập hợp các tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý, nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Đã có nhiều nghiên cứu về quản lý nói chung cho nên cũng có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục.
Theo Phạm Minh Hạc : “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh…” [37]
Trần Kiểm cho rằng: Quản lý là hệ thống những tác động có mục đích,
có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy
học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất [43].
Từ những quan niệm trên chúng ta có thể khái quát rằng:
Quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng giáo
dục nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát

triển xã hội. Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi
hoạt động. Con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động
giáo dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ
trẻ, bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong QLGD.
12


1.2.4. Xã hội hóa
Khái niệm xã hội hóa xuất hiện vào thời kỳ đầu của thế kỷ 20. Thuật
ngữ này được các nhà khoa học sử dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác
nhau.Xã hội hóa là một khái niệm của nhân loại học và xã hội học được định
nghĩa là một quá trình tương tác xã hội kéo dài suốt đời qua đó cá nhân phát
triển khả năng con người và học hỏi các mẫu văn hóa của mình. Nói một cách
khác, đó chính là q trình con người liên tục tiếp thu văn hóa vào nhân
cách của mình để sống trong xã hội như là một thành viên. Hiểu nơm na theo
một cách ngắn gọn thì xã hội hóa là sử dụng các tư liệu sản xuất để trao đổi
giá trị thành của công. Ý nghĩa của xã hội hóa là tăng tính cộng đồng, giảm
thiểu tối đa chủ nghĩa cá nhân trong các lĩnh vực trong xã hội. [44]
1.2.5. Xã hội hóa giáo dục
Theo quan điểm của Đại hội XI thì đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy
động mọi nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục và xây dựng xã hội học
tập là chuyển từ chủ trương “giáo dục cho mọi người sang chủ trương mọi
người phải học tập suốt đời”. Xã hội hóa giáo dục vừa là mục tiêu, vừa là một
trong những giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục, đào tạo.
Từ đó ta có thể quan niệm : XHHGD là huy động mọi lực lượng xã hội
cùng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi
để người học được hưởng thụ các thành quả do XHHGD đem lại.
1.2.6. Xã hội hóa giáo dục mầm non
XHH GDMN là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta và được thể

chế hóa bằng các văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về quyền lợi và
nghĩa vụ, bắt buộc và tự nguyện đối lập với tập thể và cá nhân. Đây chính là
nền tảng, là cơ sở pháp lí vững chắc trong cơng tác XHHGD nói chung và
XHH GDMN nói riêng [44].
XHH GDMN là huy động mọi lực lượng xã hội cùng làm giáo dục
mầm non, dưới sự quản lý của Nhà nước. Việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm
non là nhiệm vụ chung của các trường, lớp mầm non, của cả gia đình và cộng
13


đồng. Bản chất của xã hội hóa giáo dục mầm non là động viên, lôi cuốn mọi
lực lượng xã hội phát triển giáo dục mầm non để thực hiện giáo dục trẻ em
trong độ tuổi.
1.2.7. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non
Quản lí cơng tác XHH GDMN là quản lí việc huy động nguồn nhân
lực, tài lực, vật lực của xã hội vào quá trình chăm sóc, ni dưỡng, GD trẻ từ
03 tháng tuổi đến 6 tuổi và đưa mục tiêu GDMN vào đời sống cộng đồng.
Xã hội hóa giáo dục mầm non chính là xây dựng cơ chế vận hành của
hoạt động xã hội hóa, để đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Xã
hội hóa giáo dục mầm non nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển giáo dục,
phát triển đất nước đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Muốn thúc đẩy
nhanh q trình xã hội hóa giáo dục thì ta phải tăng cường các biện pháp quản
lý, huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia làm giáo dục. Chính vì
vậy muốn quản lý tốt hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường mầm non
thì vai trị của Hiệu trưởng chính là chủ thể quản lý. Nếu xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quản lí cơng tác XHH GDMN càng cao thì
hiệu quả cơng lớn. [42]
1.3. Hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trƣờng mầm non
1.3.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường
mầm non

Xã hội hóa giáo dục mầm non là : Huy động mọi lực lượng xã hội cùng
làm giáo dục mầm non, dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Việc chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ chung của các trường, lớp mầm non,
của cả gia đình trẻ và cộng đồng. Cần huy động và tạo điều kiện để gia đình
và cộng đồng tham gia vào các hoạt động giáo dục mầm non. Giáo dục mầm
non phải đáp ứng được yêu cầu của xã hội, cộng đồng, đảm bảo mọi trẻ em
đều được chăm sóc, giáo dục ở các loại hình giáo dục khác nhau, được hưởng
thụ các dịch vụ mầm non.

14


Thông tư số 02/2014/TT- BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD – ĐT
(Bộ GD và Đào tạo, 2014) xác định rõ các nội dung chủ yếu trong công tác
XHHGD GD ở trường mầm non:
Điều 10. Thực hiện xã hội hóa GD
1. Nhà trường thực hiện tốt công tác tham mưu về chủ trương xây dựng
và giải pháp huy động các nguồn lực phát triển GDMN trên địa bàn.
2. Các hoạt động xây dựng môi trường GD trong trường mầm non
a) Trường mầm non có các hoạt động tuyên truyền dưới nhiều hình
thức để nâng cao nhận thức của tồn xã hội về mục tiêu GDMN đồng thời tạo
điều kiện tham gia và giám sát của toàn xã hội với các hoạt động chăm sóc,
GD trẻ của nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu và kế hoạch GDMN ;
b) Trường mầm non thường xun phối hợp với gia đình trong việc
chăm sóc, GD trẻ thông qua các cuộc họp phụ huynh, trao đổi trực tiếp hoặc
các hình thức khác để giúp trẻ phát triển và tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ
được vui chơi, học tập;
c) Trường mầm non chủ trì và phối hợp với các lực lượng trong toàn xã
hội để tổ chức các hoạt động lễ hội theo Chương trình GDMN phù hợp với
truyền thống của địa phương.

3. Trường mầm non huy động được sự tham gia tự nguyện của các lực
lượng xã hội nhằm tăng cường cơ sở vật chất và tổ chức các hoạt động GD
của nhà trường.
Nghị quyết Trung Ương 2, khóa VIII tháng 12/1996 khẳng định : coi
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, mọi người chăm lo cho giáo dục, các thành
phần, lực lượng xã hội có trách nhiệm đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài
lực cho giáo dục, góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX 2001 chỉ rõ : Phát triển sự nghiệp
giáo dục là điều kiện tiên quyết để thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, phát
triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.[25]
15


×