Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông thành phố thanh hóa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH THANH HÓA

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

BÙI THỊ HUYỀN THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ THANH HĨA THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THANH HÓA, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH THANH HÓA
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC

BÙI THỊ HUYỀN THU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ THANH HĨA THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 8140114

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà Lan

THANH HÓA, NĂM 2019


Danh sách Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ khoa học
Theo Quyết định số 1367/QĐ-ĐHHĐ ngày 29 tháng 8 năm 2019 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Hồng Đức:
Học hàm, học vị, Họ và tên

Cơ quan công tác

Chức danh trong
Hội đồng

TS. Lê Thị Thu Hà

Trường Đại học Hồng Đức

Chủ tịch

TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Trường CĐSP Trung Ương

Phản biện 1

TS. Nguyễn Thị Thanh


Trường Đại học Hồng Đức

Phản biện 2

PGS.TS. Nguyễn Dục Quang

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Ủy viên

TS. Dương Thị Thoan

Trường Đại học Hồng Đức

Thư ký

Học viên đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng
Ngày

tháng

năm 2019

Xác nhận của Ngƣời hƣớng dẫn

PGS.TS. Nguyễn Thị Hà Lan

* Có thể tham khảo luận văn tại Thư viện trường và Bộ môn Giáo dục học.



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của Tơi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong Luận văn là trung thực, khách quan;
Tôi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong Luận văn này đều được
tham khảo, chỉ rõ nguồn gốc.
Mọi sự giúp đỡ về trưng cầu ý kiến của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
giáo dục các trường THPT thành phố Thanh Hóa đã được lãnh đạo cơ sở giáo dục
đồng ý cho phép.
Thanh Hóa, tháng 9 năm 2019
Tác giả

Bùi Thị Huyền Thu


ii

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Hà Lan, đã trực tiếp hướng
dẫn Tơi hồn thành Luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô, cán bộ khoa Tâm lý giáo dục - Trường
Đại học Hồng Đức, tỉnh Thanh Hóa;
Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, các em học sinh ở các trường
THPT trên địa bàn thành phố đã hỗ trợ tôi thực hiện Luận văn này.
Tác giả

Bùi Thị Huyền Thu



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ......................................................................ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu...................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO
ĐỊNH HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI................ 6
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................... 6
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở nước ngồi ............................. 6
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở trong nước ............................ 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 14
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 14
1.2.2. Giáo dục hướng nghiệp ....................................................................... 15
1.2.3. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp ...................................................... 16
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ......................................... 17
1.3. Vai trò, tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp .............................. 17

1.3.1. Hiện thực hóa mục tiêu giáo dục phổ thơng........................................ 17
1.3.2. Tạo nguồn nhân lực cung cấp cho xã hội ............................................ 18
1.3.3. Thực hiện đổi mới phương thức giáo dục ........................................... 18
1.3.4. Góp phần điều chỉnh sự phân cơng lao động xã hội............................ 19


iv

1.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh THPT .................................................... 19
1.5. Giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới............................................................................................... 20
1.5.1. Mục tiêu giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ......................... 20
1.5.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT ........................ 21
1.5.3. Con đường thực hiện GDHN cho học sinh THPT .............................. 24
1.5.4. Các chủ thể tham gia vào hoạt động GDHN cho học sinh THPT ....... 27
1.6. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................................ 27
1.6.1. Vài nét về chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................ 27
1.6.2. Xây dựng kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ................... 28
1.6.3. Tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh .... 29
1.6.4. Chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ........ 31
1.6.5 Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ..... 31
1.6.6. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để tổ chức hoạt động GDHN cho học
sinh THPT theo chương trình GDPT mới ..................................................... 32
1.7. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.............. 34
1.7.1. Xu thế hội nhập và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 ................ 34
1.7.2. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trường THPT ............................ 34
1.7.3. Nhận thức của phụ huynh học sinh THPT .......................................... 34
1.7.4. Thị trường lao động ............................................................................ 35

Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỐ THÔNG
THÀNH PHỐ THANH HĨA THEO CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ
THƠNG MỚI ........................................................................................................ 37
2.1. Khái quát về địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, giáo dục thành
phố Thanh Hóa ............................................................................................. 37
2.1.1. Điều kiện địa lý, tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ........................... 37
2.1.2. Tình hình kinh tế - chính trị, văn hóa - xã hội ..................................... 38


v

2.1.3. Điều kiện về giáo dục - hướng nghiệp ................................................ 38
2.2. Q trình khảo sát .................................................................................. 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 39
2.2.2. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 39
2.2.3. Nội dung khảo sát ............................................................................... 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 40
2.2.5. Thời gian khảo sát............................................................................... 40
2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát ........................................................................ 40
2.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng ............................................................... 41
2.3.1 Thực trạng nhận thức về vai trò của công tác giáo dục hướng nghiệp ở
các trường THPT thành phố Thanh Hóa ....................................................... 41
2.3.2. Thực trạng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố
Thanh Hóa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới ............. 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh tại
các trường THPT thành phố Thanh Hóa theo định hướng chương trình giáo
dục phổ thơng mới ........................................................................................ 59
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT

TP Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới ........................... 60
2.4.2. Thực trạng tổ chức các hoạt động GDHN cho học sinh THPT TP
Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thơng mới................................. 62
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động GDHN cho học sinh THPT thành phố
Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thơng mới................................. 64
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GDHN cho học sinh THPT
thành phố Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ................ 66
2.4.5. Thực trạng đảm bảo các điều kiện cho công tác GDHN cho học sinh
THPT TP Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới. ............... 68
2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới............................................................................................... 71
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh THPT TP Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ thông mới .. 72


vi

Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 76
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO ĐỊNH HƢỚNG
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỐ THÔNG MỚI ......................................... 77
3.1. Định hướng phát triển giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của
Thành phố Thanh Hóa .................................................................................. 77
3.1.1. Định hướng phát triển thành phố Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay ... 77
3.1.2. Định hướng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh trong thời gian tới .... 80
3.2. Nguyên tắc để xây dựng giải pháp ......................................................... 81
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ...................................................... 81
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..................................................... 82
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo chất lượng và tính hiệu quả ............................... 82

3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................... 82
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................ 82
3.3. Các biện pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành
phố Thanh Hóa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới....... 83
3.3.1. Tổ chức các hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho các đối tượng
tham gia hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong trường THPT theo định
hướng chương trình giáo dục phổ thông mới ................................................ 83
3.3.2. Thành lập bộ phận tư vấn hướng nghiệp ngay trong trường THPT .... 87
3.3.3. Phát triển, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, chuyên viên tư vấn hướng
nghiệp .......................................................................................................... 91
3.3.4. Tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp, phối hợp với
các cơ sở đào tạo và đơn vị tuyển dụng ........................................................ 94
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 98
3.5 Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa
theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................................... 99
3.5.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 99
3.5.2. Nội dung khảo nghiệm........................................................................ 99
3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm ...................................................................... 99


vii

3.5.4. Thang đánh giá khảo nghiệm .............................................................. 99
3.5.5. Kết quả đánh giá ............................................................................... 100
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 102
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................... 104
1. Kết luận .................................................................................................. 104
2. Kiến nghị ................................................................................................ 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 108



viii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Đọc đầy đủ

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

CĐ – ĐH

Cao đẳng - đại học

CSSX

Cơ sở sản xuất

GD

Giáo dục

GDHN

Giáo dục Hướng nghiệp


GDNN

Giáo dục nghề nghiệp

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

HTGD

Hệ thống giáo dục

HS

Học sinh

KT - XH

Kinh tế - xã hội

PHHS


Phụ huynh học sinh

PLHS

Phân luồng học sinh

PT

Phổ thông



Lao động

NNL

Nguồn nhân lực

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TVHN

Tư vấn Hướng nghiệp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHH

Xã hội hóa


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của CBQL, GV, PHHS và HS về mức độ cần thiết của
công tác GDHN cho học sinh THPT theo chương trình giáo dục
PT mới ............................................................................................... 41
Bảng 2.1.

Mức độ thực hiện các nội dung GDHN cho HS tại các trường
THPT TP Thanh Hóa theo chương trình GDPT mới ......................... 43

Bảng 2.2.


Mức độ thực hiện các con đường GDHN cho HS ở các trường
THPT TP Thanh Hóa theo chương trình GDPT mới ......................... 46

Bảng 2.3.

Những khó khăn học sinh thường gặp phải trong quá trình chọn
nghề ................................................................................................... 51

Bảng 2.4.

Mức độ tham gia của các đối tượng trong công tác GDHN cho học
sinh THPT TP Thanh Hóa ................................................................. 53

Bảng 2.5.

Mức độ đạt được về mục tiêu GDHN cho HS THPT TP Thanh
Hóa theo chương trình giáo dục phổ thơng mới ................................. 56

Bảng 2.6.

Kết quả đạt được của học sinh trong hoạt động GDHN tại các
trường THPT TP Thanh Hóa theo chương trình giáo dục phổ
thông mới ........................................................................................... 58

Bảng 2.7.

Cách cho điểm và thang đánh giá thực trạng công tác quản lý .......... 60

Bảng 2. 8.


Mức độ thực hiện các nội dung lập kế hoạch hoạt động GDHN ........ 61

Bảng 2.9.

Mức độ thực hiện các nội dung của công tác tổ chức thực hiện
hoạt động GDHN ............................................................................... 63

Bảng 2.10.

Mức độ thực hiện các nội dung chỉ đạo thực hiện GDHN cho học
sinh của nhà trường ............................................................................ 65

Bảng 2.11.

Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động kiểm tra, đánh giá
GDHN cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa............................. 67

Bảng 2.12.

Mức độ thực hiện các nội dung đảm bảo các điều kiện cho công
tác GDHN cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa ....................... 69

Bảng 2.13.

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác quản lý GDHN


x

cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa ......................................... 71

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp quản lí hoạt
động GDHN cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa .................. 100

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lí hoạt động
GDHN cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa........................... 101


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; bối
cảnh đó đặt ra những yêu cầu và thách thức đối với giáo dục Việt Nam đặc biệt là
giáo dục trung học phổ thông (THPT).
Theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần
thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; Quan điểm xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng (GDPT)
mới, gồm có hai giai đoạn: Giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm cấp tiểu học 5 năm và
cấp trung học cơ sở 4 năm) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp
trung học phổ thông 3 năm). Đối với học sinh THPT, kết thúc giai đoạn này học
sinh có kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được định hướng theo lĩnh vực nghề
nghiệp, phù hợp với năng khiếu và sở thích, phát triển tiềm năng cá nhân để chuẩn
bị tốt cho giai đoạn giáo dục sau phổ thông hoặc bước vào cuộc sống lao động dẫn
theo Dự thảo CTGDPT).
Hướng nghiệp trong giáo dục THPT với bản chất là sự tương tác giữa tiềm
năng/năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng học sinh với hệ thống các

biện pháp giáo dục ở trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh định hướng, lựa
chọn nghề nghiệp. Thông qua hoạt động GDHN hình thành và định hình được
những giá trị về thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; Đồng thời,
hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh
đi vào những nghề, những nơi đang có nhu cầu tuyển dụng.
Những năm vừa qua, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa đã được các nhà trường, cán bộ quản lý giáo dục
và phụ huynh học sinh quan tâm, triển khai và phối hợp thực hiện, đã đạt được
những kết quả ban đầu. Hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp và công tác
phân luồng học sinh sau trung học đã được ban hành; hệ thống cơ sở giáo dục kỹ
thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề đã được quan tâm đầu tư phát triển, thể
hiện ở những thành quả đã đạt được về quy hoạch mạng lưới và xây dựng các trung
tâm, từng bước phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên, đầu tư kinh phí cho
xây dựng và mua sắm trang thiết bị phục vụ giáo dục hướng nghiệp và công tác


2

phân luồng học sinh sau trung học. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT trên địa bàn thành phố Thanh Hóa cịn một số bất
cập, đại bộ phận học sinh khơng có sự quan tâm, tìm hiểu về nhu cầu xã hội, mơi
trường việc làm và đặc biệt không đánh giá đúng khả năng, sở trường của bản thân.
Đa phần các em sau khi học xong THPT đều tìm cách thi và được vào học đại học
hay cao đẳng, chỉ một bộ phận học sinh không đủ khả năng vào được đại học hay
cao đẳng mới nghĩ đến chọn lấy một trường dạy nghề để vào học. Bên cạnh đó,
cơng tác hướng nghiệp, giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT của các trường
còn chưa thực sự hiệu quả, cịn mang tính chiếu lệ, hời hợt. Các trường THPT chỉ
tập trung vào học các mơn văn hóa để có chất lượng dạy học, thiếu đội ngũ tư vấn
nghề nghiệp cho học sinh, chưa dành thời gian để tổ chức tư vấn hướng nghiệp và
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh.

Từ đó, nhiều sinh viên ra trường khơng có việc làm, khơng có kỹ năng có xu
hướng tăng trong một số năm gần đây do cơng tác giáo dục hướng nghiệp ở các nhà
trường cịn hạn chế, cụ thể theo điều tra của Bộ giáo dục, năm 2011 cả nước có đến
63% sinh viên thất nghiệp do thiếu kỹ năng, đến năm 2018 con số này là 76%.
Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên và học sinh về giáo dục hướng nghiệp và công tác phân luồng học sinh sau
trung học chưa được quán triệt đầy đủ; mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình
thức giáo dục hướng nghiệp chưa đổi mới kịp thời theo yêu cầu đổi mới kinh tế - xã
hội nói chung và đổi mới giáo dục - đào tạo nói riêng. Cơ sở vật chất trường học,
trang thiết bị dạy học ở một số nhà trường cịn thiếu, khơng đồng bộ, chưa đáp ứng
với yêu cầu đổi mới sự nghiệp giáo dục; đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục trên địa bàn thành phố Thanh Hóa cơ bản đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bộ
mơn, có trình độ đào tạo chuẩn và trên chuẩn cao, nhưng vẫn cịn tình trạng thừa,
thiếu cục bộ, bất cập về loại hình bộ mơn, trình độ đào tạo.
Ngun nhân khách quan là hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao
động trong tỉnh chưa phát triển đồng bộ; cơ chế, chính sách về thực hiện giáo dục
hướng nghiệp và cơng tác phân luồng học sinh sau trung học cịn bất cập. Cùng với
thực trạng trên, trong định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới đã đề cao
vai trị của các hoạt động giáo dục bắt buộc (hoạt động trải nghiệm, các hoạt động


3

giáo dục tại địa phương) và xem các hoạt động trải nghiệm, các hoạt động giáo dục
tại địa phương là một trong những cơ sở quan trọng để học sinh có cơ hội thể hiện,
lựa chọn các hướng phát triển của bản thân, đặc biệt trong việc hướng nghiệp. Với
việc định hướng mới trong chương trình giáo dục phổ thơng hiện nay, địi hỏi có sự đổi
mới trong cơng tác quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động giáo dục trong nhà
trường, chú trọng vào công tác hướng nghiệp cho học sinh, đặc biệt là học sinh THPT.
Từ thực tiễn giáo dục hiện nay cũng như thực tế hoạt động hướng nghiệp tại

các trường THPT nói chung và trên địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng, việc
đổi mới quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT là hết sức cần thiết và
cấp bách. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và khảo sát thực trạng hoạt động hướng nghiệp
và quản lý hoạt động hướng nghiệp tại các trường THPT trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa là cơ sở để đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần quản lý hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh THPT theo u cầu của chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố Thanh Hóa theo định hướng
chương trình giáo dục phổ thông mới” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ những phân tích lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục hướng nghiệp
nhằm định hướng, đề xuất những giải pháp quản lý giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT tại thành phố Thanh Hóa theo định hướng chương trình giáo dục phổ
thơng mới, nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp và chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực lao động cho xã hội.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT thành phố
Thanh Hóa theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.


4

4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở thực trạng công tác giáo dục hướng nghiệp tại các trường THPT
để đề ra các giải pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT dựa trên

cơ sở quy trình hoạt động hướng nghiệp, các lý thuyết hướng nghiệp đảm bảo tính
khoa học, phù hợp với địa bàn thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của
hoạt động giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng
mới ở các trường THPT thành phố Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh THPT theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT tại thành phố Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động
giáo dục hướng nghiệp theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trong nhà trường THPT.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Luận văn khảo sát quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh tại 5 trường
THPT tại thành phố Thanh Hóa gồm các trường: THPT chuyên Lam Sơn, THPT
Đào Duy Từ, THPT Hàm Rồng, THPT Nguyễn Trãi và THPT Tô Hiến Thành.
6.3. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
+ Nhóm CBQL tại 5 trường THPT
+ Nhóm GV tại 5 trường THPT
+ Nhóm học sinh lớp 12 tại 5 trường THPT.
Số lượng:
+ 60 cán bộ quản lý (gồm các Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng
chun mơn)
+ 100 giáo viên
+ 300 học sinh lớp 12 và 80 phụ huynh học sinh lớp 12



5

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tác giả sử dụng các nhóm phương pháp.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp tư liệu để hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận có
liên quan đến đề tài.
- Phân tích và tổng hợp để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
- Tổng hợp nghiên cứu chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước
về giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu các cơng trình khoa học liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra, khảo sát; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp quan
sát; Phương pháp trò chuyện
7.3. Phương pháp sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu thu được
Tổng hợp, thống kê xử lý số liệu. Phân tích đánh giá kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh trung học phổ thơng theo định hướng chương trình phổ thơng mới
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
trong trường trung học phổ thông thành phố Thanh Hóa
Chƣơng 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thơng mới.


6

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƢỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƢỚNG CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở nước ngoài
Năm 1848, ở Pháp xuất bản cuốn “Hướng dẫn chọn nghề” đầu tiên nội dung
cuốn sách đề cập tới vấn đề đa dạng của nghề nghiệp do sự phát triển công nghiệp
và việc nhất thiết phải giúp đỡ thanh niên trong sự lựa chọn nghề nghiệp [28]. Hầu
hết các quốc gia trên thế giới giáo dục hướng nghiệp được quan tâm, trong nửa đầu
thế kỉ 20, do tăng trưởng nền cơng nghiệp hóa, nhiều tác giả Keller và Viteles,
1937; Watts, 1966; Super, 1974 đề cập đến tác phẩm Parson ở Hoa Kì trong những
năm 1900, tác phẩm của Lahy trong lựa chọn nhân sự ở Pháp năm 1910; nỗ lực của
Gemelli trong lựa chọn nhân sự ở Ý năm 1912, và sự tập trung vào hướng nghiệp
của Christianen ở Bỉ năm 1911,1912 và những tác phẩm tiên phong ở Genneva và
London năm 1914 và 1915 do Reuchlin miêu tả (1964) những nỗ lực ban đầu trong
thiết lập tư vấn và hướng nghiệp ở Hoa Kì và Châu Âu” [41]
Năm 1909, Frank Parsons bàn đến hướng nghiệp cho HS dựa trên năng lực,
năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân [46]. Năm 1937, Keller và Viteles đưa
ra tầm nhìn tồn thế giới về tư vấn và Hướng nghiệp, họ khảo sát so sánh các quốc
gia ở Châu Âu, châu Á. Ở một số quốc gia, các thuật ngữ như “Hướng dẫn nghề vocational guidance” , “tư vấn nghề - vocational counselling”, “thông tin, tư vấn
và Hướng dẫn - information, advice ad guidance” đều chỉ các hoạt động giáo dục
hướng nghiệp [19 - 20].
Có thể nhận thấy, trong suốt thế kỉ 20 và đầu thập kỉ thế kỉ 21, giáo dục và
hướng nghiệp phát triển mạnh mẽ trong mơi trường giáo dục. Ngồi bối cảnh đặc
thù của mỗi quốc gia, giáo dục Hướng nghiệp ở các nước đều xuất hiện các vấn đề
chung cả lí luận và thực tiễn cần làm rõ nhằm tìm ra con đường khả thi và hiệu quả
cho hoạt động giáo dục Hướng nghiệp [41].


7


Các tác giả nước ngồi trên trong q trình bàn về Hướng nghiệp và GDHN
cấp trung học đều khẳng định: Quản lý GDHN là một nội dung quản lý trường học,
là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
GDHN để đạt mục đích GDHN. Nội dung quản lý GDHN là xây dựng kế hoạch,
chương trình hoạt động GDHN bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt
động GDHN, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định phục vụ hoạt động GDHN. Một trong những khâu quan
trọng của việc quản lý GDHN chính là tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, chương
trình hoạt động GDHN ở các trường THPT.
Đánh giá là một khâu, một công cụ quan trọng không thể thiếu được trong
q trình giáo dục; có chức năng, khả năng điều chỉnh quá trình dạy và học, là động
lực để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào
tạo con người theo mục tiêu giáo dục. Giáo dục trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ
lựa chọn cho mình con đường bước vào cuộc sống lao động thực sự. Hướng nghiệp
tạo điều kiện cho học sinh lựa chọn một trong nhiều con đường khác nhau. Các hệ
thống giáo dục cần phải được thiết kế linh hoạt để tính đến sự khác biệt cá nhân
trong việc tổ chức các mơ hình học tập, tạo cầu nối cho những người bị gián đoạn
học tập có thể trở lại học theo hình thức chính qui.
Việc lựa chọn con đường riêng biệt của giáo dục nghề hay giáo dục phổ
thông cần phải dựa trên những đánh giá thận trọng về điểm mạnh và điểm yếu của
học sinh. Nói cách khác, Hướng nghiệp địi hỏi sự đánh giá dựa trên sự kết hợp
những tiêu chí về giáo dục và dự báo về nhân cách tương lai.
Vì vậy, cần phải có những nhà tư vấn Hướng nghiệp chuyên mơn để giúp học
sinh lựa chọn khóa học thích hợp có tính đến nhu cầu của thị trường lao động), dự báo
những khó khăn trong học tập và giúp giải quyết những vấn đề xã hội khi cần thiết.
Ở Anh: mơ hình DOTS gồm khung cơ bản của tư vấn và Hướng nghiệp giáo
dục nghề nghiệp) được xác định theo 4 mục đích: học quyết định, nhận thức cơ
hội, học chuyển đổi và tự nhận thức Mc. Cash, 2006). Ông đã miêu tả một số ý
kiến khung gắn kết với nhau, các ý kiến đó gồm SeSiFuUn với kết quả của nhận

thức, chọn lọc và hiểu biết và CPI gồm các lứa tuổi, quá trình, ảnh hưởng. Luật sửa
đổi 2006) đưa ra cách tiếp cận mới “một bộ đề xuất các cải cách để chúng ta có thể
giúp học sinh phổ thông và đại học học cách quản lý cuộc sống của họ”.


8

Các quốc gia Bắc Âu đều có cùng mục tiêu hoặc kết quả học tập mơ hình
DOTS). Tuy nhiên nhấn mạnh sự khác biệt, theo Plant 2003), phần nhận thức cơ
hội nhấn mạnh nhất, tiếp đến là tự nhận thức, học quyết định và học chuyển đổi ít
được quan tâm hơn.
Các điểm chung: Các nước Châu Âu có sự phát triển mạnh về khoa học và
công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, kinh tế. Để phù hợp với xu thế phát triển,
nền giáo dục ở Châu Âu đặc biệt quan tâm đến trình độ giáo dục phổ thơng và giáo
dục nghề và được gắn kết giữa giáo dục phổ thông, giáo dục nghề và Hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông.
Các nước đều chú trọng đến giáo dục “tiền nghề nghiệp” cho học sinh ngay ở
bậc học phổ thông; GDHN sớm ngay từ lớp 9 hoặc lớp 10, chủ yếu 2 nhánh học
nghề và lên THPT như ở Ba Lan, Cộng hòa Pháp); ở Đức Hướng nghiệp cho học
sinh phổ thông sớm hơn ngay ở bậc tiểu học. Trong giáo dục phổ thông và GDHN,
các nước đều giảm thời lượng hàn lâm mà chú trọng tính thực tiễn nhiều hơn Ba
Lan, Đức và Pháp). Các điểm riêng: Ở Pháp phân hóa hẹp sau trung học cao trung,
phân hóa cấp 2,3 theo Hướng phân ban, phân chia 50/50 theo luồng phổ thông và kĩ
thuật, nghề kĩ thuật dạy theo mô đun gồm 6 lĩnh vực như: Kĩ thuật nghề, Toán,
Khoa học, Thế giới, Quốc ngữ, Ngoại ngữ;
Ở Ba Lan chú trọng đến phân hóa rộng nhằm phát triển tồn diện các lĩnh
vực. Ở Đức, các nhà sư phạm quan tâm đến cơ sở khoa học dạy học lao động nghề
nghiệp, phối hợp giữa trường phổ thông và các trung tâm kĩ thuật tổng hợp để lập
kế hoạch thực tập cho học sinh, xác lập mối quan hệ giữa giáo dục phổ thông và
nghề nghiệp, Hướng nghiệp và phân loại học sinh Hướng nghiệp ngay sau bậc tiểu

học, sau lớp 10 học sinh được chia 2 nhánh loại học trở thành công nhân lành nghề,
loại học hết lớp 12 phổ thông, sau lớp 12 lại được tiếp tục phân loại lần nữa hoặc
vào đại học hoặc vào trung cấp nghề.
Còn ở Liên bang Nga đưa nội dung đào tạo miễn phí sơ cấp nghề vào giáo
dục trung học 3 năm), đề cập đến liên thông trong giáo dục nghề nghiệp sơ cấp,
trung cấp và đại học), chú trọng đến giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp.
Châu Á các điểm chung): Các nước Châu Á đều chú trọng đến việc tổ chức
giáo dục nghề sau trung học cơ sở, hầu hết các nước GDHN theo hai Hướng chính


9

là một bộ phận tiếp tục học lên THPT, một bộ phận chuyển sang học nghề, đó là
trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc).
Tích hợp các mơn hướng nghiệp và giáo dục phổ thơng, các mơn văn hóa,
khoa học kỹ thuật, lao động Trung Quốc, Philippine); Chú trọng đến năng lực thực
hành và nghiên cứu thực tiễn trong hoạt động GDHN Philippine, Malaysia) Quan
tâm đến môn học tự chọn sau bậc học THPT Nhật, Hàn)
Ngày nay, hầu như mọi quốc gia trên thế giới đều coi nhân tố con người,
nguồn lực con người hay NNL là yếu tố cơ bản, có vai trị đối với sự phát triển
nhanh và bền vững của một quốc gia. Nhờ có sự đầu tư và phát triển cho NNL mà
một số nước chỉ trong thời gian ngắn đã nhanh chóng trở thành nước cơng nghiệp
phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc, GDĐT trong đó lĩnh vực GDNN góp phần hết
sức to lớn trong việc phát triển NNL cho đất nước.
Các cơ sở GDNN đào tạo, bồi dưỡng và cung cấp một lực lượng lao đông
đảo đã qua đào tạo, góp phần làm cho cơ cấu lao động xã hội, cả về cơ cấu trình độ,
cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng miền phù hợp với từng giai đoạn phát triển KT-XH
của đất nước. Tại các nước phát triển, coi trọng lực lượng lao động là “lao động tri
thức”, trước đây kỹ năng nghề có thể giúp con người đi theo suốt cuộc đời, nhưng thời
đại ngày nay, luôn phải cập nhật tri thức, kiến thức mới đáp ứng yêu cầu xã hội.

Giáo dục thường xuyên, GDHN có vai trị quan trọng giúp con người có điều
kiện hướng đến đào tạo lao động tri thức và tự đào tạo suốt đời. Nhà trường phải
thay khẩu hiệu “Đào tạo một lần cho một đời người” bằng khẩu hiệu “Đào tạo suốt
đời cho một đời người” [6].
Các điểm riêng: GDHN thơng qua chương trình kĩ năng sống, giáo dục nghề
bao gồm các chủ đề: kế hoạch nghề, tìm việc, thiết lập mục tiêu nghề Hồng kong);
giảng dạy tích hợp các môn khoa học công nghệ vào THPT, sau trung học cơ sở,
nhánh giáo dục nghề nghiệp có 2 năm học nghề, 2 năm sau chọn nghề nhất định
Philippine). Sau THPT học sinh được phân chia 3 Hướng chính: Nhóm giáo dục kỹ
thuật cơng nghệ cơ khí dân dụng; nhóm giáo dục phổ thơng dạy các mơn văn hóa;
nhóm giáo dục nghề nghiệp giảng dạy lý thuyết, thực hành nghề cơ khí, ơ tơ, hàn,
điện, điện tử... Malaysia).


10

Quan tâm đến mối quan hệ giữa giáo dục phổ thơng và giáo dục dạy nghề,
trong đó chú trọng giáo dục nghề là hướng chọn cơ bản Nhật Bản). Sau THPT, tập
trung cho kỹ năng thực hành nghề, trong giáo dục nghề nghiệp thời lượng dành cho
thực hành chiếm 70% Hàn Quốc). Trung học cơ sở có nhánh dạy nghề từ 2-3 năm ,
dạy tích hợp ở bậc THPT văn hóa, khoa học kĩ thuật, lao động), rất chú trọng các
mơn tự chọn: máy tính, kĩ thuật điện, hải dương học, y học cơ sở, ngoại ngữ. Đây là
cơ sở làm tiền đề cho việc chọn nghề tương lai Trung Quốc).
Ông Jacques Delors Chủ tịch Ủy ban quốc tế về giáo dục của UNESCO, khi
phân tích những trụ cột của giáo dục toàn cầu đã viết: “Học để biết, học để làm
việc, học để làm người, và học để chung sống với nhau”. Kết quả của giáo dục phải
được thể hiện rõ ở thế hệ trẻ năng lực “sống - làm việc - phát triển”.
Tổng hợp các nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài đã giúp tác giả nhấn mạnh
Luận điểm: học sinh sẽ có cơ hội phát triển năng lực của mình bằng cách tham gia
các hoạt động nghề nghiệp song song với việc học và hỗ trợ cho việc học. Vì vậy,

hoạt động GDHN cho học sinh THPT là thành tố căn bản cần thiết không thể thiếu
được trong nội dung chương trình GDPT mới.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về GDHN ở trong nước
a) Về lĩnh vực hướng nghiệp dạy nghề phổ thông
Về lĩnh vực giáo dục hướng nghiệp dạy nghề phổ thông thể hiện ngay trong
quan điểm giáo dục của Đảng ta, Bác Hồ đã căn dặn: Nhà trường xã hội chủ nghĩa là
nhà trường: Học đi với lao động, lý luận đi với thực hành; cần cù đi với tiết kiệm [24].
Công tác Hướng nghiệp được chính thức đưa vào trường phổ thơng từ
19/3/1981 theo quyết định số 126/CP của Chính phủ về cơng tác Hướng nghiệp
trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý trung học cơ sở, trung học phổ thông
tốt nghiệp ra trường. Quyết định nêu rõ vai trị, vị trí, nhiệm vụ cơng tác hướng
nghiệp, phân cơng cụ thể chính quyền các cấp, các ngành kinh tế, văn hóa từ trung
ương đến địa phương có nhiệm vụ tạo mọi điều kiện thuận lợi trực tiếp giúp đỡ các
trường phổ thông trong việc đào tạo, sử dụng hợp lý và tiếp tục bồi dưỡng học sinh
phổ thông sau khi ra trường. Ban hành kèm Quyết định 126/CP của Chính phủ là
Thơng tư 31-TT của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Hướng dẫn thực
hiện Quyết định nêu trên.


11

Cùng với các văn bản của Đảng và nhà nước, ở Việt Nam, đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu tiêu biểu về giáo dục hướng nghiệp và Quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh THPT:
Đề tài mã số B98-52-TĐ17 8/2000): “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực
hiện GDHN sau THPT có tính chất vĩ mơ tồn quốc” của PGS.TS Lê Vân Anh: nội
dung GDHN trên phạm vi cả nước, GDHN ở một số quốc gia trên thế giới gắn với
thực tiễn GDHN ở nước ta; đặc biệt nhiều được nhiều giải pháp về nhận thức xã
hội, về chính sách GDHN, về hệ thống giáo dục nước ta có liên quan đến GDHN
sau THPT, tính liên thơng… [1]

Tác giả Hà Thế Truyền [40]: “Hướng nghiệp và phân luồng học sinh phổ
thông bậc trung học”, học sinh sau THPT đi vào các luồng: lên THPT, vào Trung
cấp chuyên nghiệp TCCN), vào các trường dạy nghề dài hạn, học nghề ngắn hạn,
học tại các trung tâm giáo dục thường xuyên GDTX), tham gia vào thị trường lao
động. Đề tài đã trình bày các giải pháp về GDHN, cơng tác Hướng nghiệp, nâng cao
nhận thức xã hội, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, điều tiết GDHN bằng các chính
sách đãi ngộ, chính sách sử dụng sau đào tạo trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Theo tác giả Phạm Tất Dong, đa số thanh niên không kiếm được việc làm là
do không biết nghề 67,4%) [13, tr.25] và nhấn mạnh: “Chú trọng hình thành những
năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự họ tìm ra việc làm” [13, tr.19], đồng thời:
“tiếp sau quá trình Hướng nghiệp dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh. Đây sẽ là
một nguyên tắc cơ bản” [13, tr. 40].
Tác giả Đặng Danh Ánh xác định: “Cách mạng khoa học kỹ thuật đã thay đổi
tận gốc lao động, và do đó thay đổi những đặc điểm và cách đào tạo con người ở
trong nhà trường. Cần phải trang bị cho học sinh không chỉ kiến thức và kỹ thuật
công nghệ nhất định mà cịn hình thành có hiệu quả phương tiện phát triển tư duy
sáng tạo kỹ thuật, tính độc lập trí óc, hình thành kỹ năng, trong thời gian tối thiểu
thu được lượng thông tin tối đa và năng lực tự học” [trích dẫn theo 1, tr 27].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập đến vấn đề: “Thiết lập và phát triển hệ thống
giáo dục Hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [16, tr.35]. Tác giả đã xây dựng
luận chứng cho hệ thống Hướng nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp giữa nhà trường, cơ sở sản xuất, cơ
sở giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông.


12

Tác giả Trần Khánh Đức đã đề cập đến việc dạy nghề ban đầu cho học sinh
phổ thông trung học kỹ thuật Việt Nam và xác định: Nội dung, hình thức phương
pháp dạy nghề ban đầu cho học sinh lớp 10, 11 trường phổ thơng trung học kỹ thuật

theo nhóm nghề xây dựng, các phương pháp và hình thức dạy sản xuất trong các
trường dạy nghề xây dựng được sử dụng phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và nội
dung ở trường phổ thông trung học kỹ thuật ở nước ta [17].
Kết quả và chất lượng dạy học nghề phổ thơng hàng năm chưa phản ánh
đúng trình độ học lực của học sinh vì việc đánh giá chỉ mới dựa trên tỷ lệ khá giỏi
của kỳ thi nghề, chưa đánh giá đầy đủ các mặt như: phẩm chất xã hội - nghề nghiệp
của học sinh, khả năng thích ứng thị trường lao động, các chỉ số về sức khỏe tâm lý.
Mặc dù hiện nay đã có một số chương trình nghề phổ thông xây dựng theo Hướng
chuẩn quốc gia nhưng bên cạnh đó lại chưa có tiêu chí đánh giá thống nhất về chất
lượng, chưa ban hành tiêu chuẩn đối với giáo viên dạy, cơ sở vật chất thiết bị.
GDNN ở Việt Nam một số năm vừa qua đã từng bước được củng cố và phát
triển về quy mô và cơ cấu đào tạo. Tuy nhiên, so với yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường và xu thế tồn cầu
hóa cũng như hội nhập quốc tế. GDNN nước ta cịn có nhiều hạn chế, bất cập, đặc
biệt là về chất lượng đào tạo và đang phải đối mặt với những thách thức to lớn.
Cũng như phân hệ giáo dục khác, hiện nay GDNN đang đứng trước mâu thuẫn hết
sức gay gắt giữa quy mô ngày càng tăng và các điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo còn rất hạn chế. Đòi hỏi cấp bách hiện nay đối với GDNN là bên cạnh việc tăng
quy mô cùng với việc đảm bảo cơ cấu hợp lý, phải đảm bảo có chất lượng và hiệu
quả đào tạo đáp ứng được yêu cầu thực tế sử dụng lao động đã qua đào tạo TCCN
và dạy nghề.
Việc nghiên cứu các giải pháp để nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ
này đã được các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục quan tâm. Các cuộc hội thảo
khoa học, hội nghị chuyên đề do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục Đào tạo
Thành phố Hồ Chí Minh “Đổi mới cơng tác quản lý giáo dục Hướng nghiệp phục
vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” 7/2013); Sở Giáo dục và Đào
tạo Hà Nội tổ chức năm 2012). “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thực hiện
GDHN sau THPT có tính chất vĩ mơ tồn quốc” của tác giả Lê Vân Anh: nội dung



×