Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn huyện lộc bình tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.17 KB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------------

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

HOÀNG THỊ NHƯ

Tên đề tài:
ĐANH GIA CÔNG TAC BÔI THƯỜNG GIAI PHONG MĂT BANG
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SỜN

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa
Khóa học

: Quản lý Tài nguyên
: 2010 - 2015


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------HOÀNG THỊ NHƯ



Tên đề tài:
ĐANH GIA CÔNG TAC BÔI THƯỜNG GIAI PHONG MĂT BANG
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SỜN

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2010 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Ngọc Nông


1
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập, nghiên cứu tại

trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế. Đây là giai đoạn
không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các trường đại nói chung và sinh viên Trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn , em xin cảm ơn thây giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc
Nông đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Quản lý tài
nguyên, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã truyền đạt cho em những kiến thức,
kinh nghiệm quý báu trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND , Phòng Tài Nguyên và Môi trường
huyên Lôc Binh , tỉnh Lạng Sơn , các cán bộ , nhân viên đang công tác tại phòng Tài
nguyên và Môi Trường huyên đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở bên cạnh động
viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Trong quá trình học tập và làm đề tài tốt nghiệp, em đã cố gắng hết mình nhưng do
kinh nghiệm còn thiếu và kiếm thức còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp này chắc chắn sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng năm 2015
Sinh viên

Hoàng Thị Như


4
DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BT

: Bồi thường

GCNQSD

: Giấy chứng nhận quyền sử dụng

GPMB

: Giải phóng mặt bang

HT

: Hồ trợ

NĐ-CP

: Nghị định - Chính Phủ

QĐ-UBND
HT

: Quyết định - Ủy ban nhân dân
: Hồ trợ

UBND
BCS


: Ủy ban nhân dân
: Đất bằng chưa sử dụng

DGT

: Đất giao thồng

HNK

: Đất trồng cây hàng năm khác

LNK

: Đất trồng cây lâu năm khác

LUA

: Đất trồng lúa

NTD

: Đất nghĩa trang, nghĩa đại

ONT

: Đất ở tại nồng thồn

QL

: Quốc lộ


RSM

: Đất trồng rừng sản xuât

TSN

: Đất nuồi trồng thủy sản nước ngọt

VKT

: Vật kiến trúc
MỤC LỤC

I.


6
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Đất đai là sản phẩm tự nhiên , là tài nguyên thiên nhiên vô cung quy gia của môi
Quôc gia, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân. Đất
đai là tư liệu sản xuất đặc biệt , là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình sản xuất giup xa
hôi không ngùng phat triên.
Nước ta đang trong thơi ky thưc hiên công nghiêp hoa , hiên đai hoa đất nước,
nhiêu dư an như cac khu công nghiêp , nhà máy, các khu đô thị mới, khu dân cư đang đước
triên khai môt cach mạnh mẽ. Vấy, để thực hiện các dự án phát triển kinh tê - xã hội Nhà

nước phải thu hồi một phần đất người dấn đang sử dụng . Công tác bồi thường giải phóng
mặt bằng là một việc hết sức khó khăn , phức tap va đước xã hôi đăc biêt quan tấm . Bới
công tac bôi thướng giai phong măt băng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chưc, hô gia đinh va ca nhấn . Thưc tê, qua
nhiêu dư a n đa cho thấy công tac giai phóng mặt bang vẫn còn nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Lộc Bình nói riêng trong
nhưng năm gấn đấy đa co nhiêu công trinh , dư an đước triên khai nhằm mu c đich đấy
mạnh nên kinh tê cua tinh , nấng cao chất lướng cuôc sông cua ngưới dấn và góp phần
không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả nước . Đê đam bao tiên đô thưc hiên cac
dư an trên đia ban huyên thi công ta c thu hôi, bôi thướng va giải phóng mặt bang phải được
thực hiện một cách nhanh chóng và hiệu quả . Tuy nhiên, trên thưc tê thi công tac bôi
thướng giai phong măt băng con găp nhưng trớ ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao măt
băng cho đớn vi thi công con chưa kip thới, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dư
an trên đia ban huyên.
Thưc hiên chinh sach ưu tiên phat triên kinh tê ha tấng giao thông - vấn tai miên nui
cua Đang va N hà nước, trong những năm đôi mới huyên Lôc Binh đa chúi trọng đầu tư
phát triển, xấy dưng hê thông giao thông hớp ly, đu đê phuc vu kip thới nhu cấu kinh tê
đang bước vao giai đoan hôi nhấp . Dư an xấy dưng đướng giao
thông nông thôn Bản Cảng - Nà Giàng (Nà Già), xã Tú Đoạn khu Kinh tế Quốc phòng Mẫu


7
Sơn, tỉnh Lạng Sơn/QK1 và dự án nâng cấp hệ thông thủy lợi Tả Keo phục vụ cho nhu cầu
đi lại cũng như nhu cầu sản xuất củả người dân , thuận tiện cho việc giảo lưu kinh tế, văn
hoả, xã hội giữả các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và nhân dân. Góp phần thúc đẩy
nhảnh quá trình công nghiệp hoá , hiện đải hoả vảo sư phảt triện kinh tế trong toản huyện.
Xuât phảt tư nhưng vân đế trến vả nhân thức được tâm quản trọng cuả công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng, được sư đông ý- cuả Bản chu nhi ệm khoả Quản lý Tài nguyện
, Trương Đ ại học Nông Lâm Thá i Nguyên, dươi sư hương dân cuả thây giảo PGS .TS
Nguyện Ngoc Nông em tiện hảnh thực hiện đệ tải : “ Đảnh giá công tác bồi thương giải

phong mặt bằng tải môt sổ dư án trên điả bản huyện Lôc Bình tỉnh Lảng Sơn ”
1.2.
-

Mục tiêu đề tài
Đảnh giả kệt quả công tác bồi thường gi ải phóng mặt bang củả một sô dư án trện địả bàn
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.

-

Đảnh giả đươc ảnh hương cuả công tảc bôi thương giải phong mặt bằng đện đơi sông cuả
ngươi dân trong khu vưc giải phong mặt: bằng.

-

Đảnh giả đươc nhưng thuân lơi kho khăn con tôn tải trong công tảc bôi thương giải phong
mặt: bằng cuả dư ản.

-

Đề xuất giải pháp nâng cảo hiệu quả công tác GPMB trện địả bàn huyện.

1.3.
-

Yêu cầu cua đê tai
Nằm vững chính sảch, pháp luật đất đải, đặc biệt: lả cảc chính sảch vệ bôi thương giải
phong mặt: bằng vả cảc vằn bản co liện quản.

-


Nguôn sô liệu., tài liệu điều trả thu thập có độ tin cậy , chính xác, trung thưc và khách quản,
phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bôi thương giải phóng mặt bằng quả một
số dự án được thực hiện trện đại bàn nghiện cứu.

-

Đưả rả đươc cảc giải phảp họp ly nhằm gop phân hoản thiện việc thưc hiện chính sách bôi
thương giải phong mặt bằng vả nâng cảo đơi sông nhân dân co đât bi thu hôi trện cơ sơ cảc
vằn bản phảp quy , các kết quả nghiện cứu , nhưng kinh nghiệm đả lảm.

1.4.

Ý nghĩa của đề tài

1.4.1

Ỷ nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đe tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tấp và nghiên cứu khoa học , giúp

củng cố những kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián tiếp vàó điêu kiện thức


8
tiên cua đia phứơng , có kinh nghiệm th ực tế, hiệu ró vê công tàc quản lý Nhà nứớc về đất
đai, cụ thể là bồi thứờng giải phóng mặt bằng, nhứng thuấn lơi khó khăn khi bôi thứơng dứ
an.
1.4.1
Ỷ nghĩa thực tiễn
Đê tai góp phấn đê xuất cac giai phap đê thức hi ện công tác bồi thứờng thiệt hại

khi Nhà nứớc thu hồi đất ngàý càng có hiệu quả.


PHẦN 2
TổNG QUAN TAI LIÊU
2.1 Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1

Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái niệm như sau:
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất (tổ chức, cá

nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các đối tượng như nhà ở, cây
cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trả lại mặt bằng để thi công công
trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại, ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục
đích phát triển kinh tế ( Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003): Luật Đất đai ngày 09
tháng 2 năm 2003) [12].
-

Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất đã được
giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm
2003 (theo Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [12].

-

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (theo Khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai
năm 2003) [12].


-

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua
đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di dời đến địa điểm mới (theo Khoản 7,
Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [12].

-

Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới cho các hộ gia đình,
cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho người khác sử dụng.

2.1.2

Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự khác nhau giữa

các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có các đặc điểm sau:
-

Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên
- kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với khu vực nội thành, nội thị, mức độ tập


trung cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công
tác GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá
cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ... quá trình GPMB cũng có những đặc trưng riêng của nó. Đối
với khu vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do

đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
-

Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn thì dân cư chủ yếu sống vào hoạt động
nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để
sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần người dân đều
không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền
vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định
giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc
gắn liền với đất rất đa dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có
sự phối hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo quyền và lợi
ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật (Đỗ Thị Lan và cs, 2007) [9].

2.1.3

Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử

dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 42 Luật Đất đai 2003 [12] của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được cấp GCNQSDĐ theo quy định
50 của luật này thì được bồi thường, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11 và 12 điều 38 và các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích
sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng



đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự án
tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở
mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng
một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền và
được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước đối với khu vực đô thị, bồi
thường bằng đất ở đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu
hồi lớn hơn đất ở được bồi thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối
với phần chênh lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi
thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi thường bằng tiền, người bị thu hồi đất
còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm
mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất mà chưa thực
hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài
chính chưa thực hiện trong giá được bồi thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi và việc hỗ trợ
để thực hiện thu hồi đất.

* Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư:
-

Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và nhận tiền bồi thường
phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém hơn đời sống của họ trước khi di dời.

-

Phải có hỗ trợ bổ sung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất thu nhập do tái định cư

đặc biệt, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây và phải đào tạo lại.

-

Tái định cư kể cả bồi thường phải được xem xét và xử lý trên cơ sở các quyền được hưởng
của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng cũng như nguyên tắc tái định cư chứ
không dựa trên khả năng thanh toán bồi thường có đủ ngân sách chi trả cho tất cả các khoản
bồi thường và các chi phí tái định cư khác trước khi tiến hành công tác tái định cư.


-

Công tác tái định cư đặc biệt đối với những dự án lớn cần được lên kế hoạch kỹ lưỡng trước
khi tiến hành và phải chuẩn bị phương án tái định cư thích hợp. Những phương án này là
hết sức cần thiết cho việc lập dự toán ngân sách cuối cùng để thực hiện dự án.

-

Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi đất và nơi tái định cư về
các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy đủ và chân thực.

-

Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng đồng dân cư đại diện cá
nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.

-

Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường và tái định cư với những người gặp khó
khăn về thể xác hoặc tinh thần như: Người già, người độc thân hay phụ nữ goá chồng,

người dân tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hoá.

-

Trước khi công bố một dự án hay một công trình thì cần điều tra tình hình dân số của khu
vực bị ảnh hưởng. Làm như vậy để giảm thiểu khả năng người dân cố tình chiếm diện tích
đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm tiền bồi thường.

-

Việc định giá đất và công trình để tính toán bồi thường luôn phải dựa trên cơ sở thực tiễn
hoạt động của thị trường đất đai.

2.1.4

Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác giải phóng mặt bằng
a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Điều 130 nghị định 181/2004/NĐ - CP [4] quy định:

-

Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho cơ quan Tài nguyên và Môi
trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa
chính hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường,
GPMB quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

-


Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có
dự án đầu tư thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giao cho Tổ chức phát triển
quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi thường, GPMB trình UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xét duyệt.

-

Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện, quận, thị xã, thành phố


thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
-

Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, GPMB được xét duyệt, UBND huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày
đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với
trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi,
thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, GPMB.

-

Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm trình phương án bồi
thường, GPMB và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất
lên UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải
bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử
dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng dân cư sử dụng.


-

Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát
triển quỹ đất quyết định thu hồi đất, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, GPMB.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết
định về thu hồi đất của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, UBND huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với
từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

-

Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường, GPMB đối với trường
hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố mà chưa có dự án
đầu tư, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc bồi thường,GPMB đối với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự
án đầu tư.


-

Sau khi hoàn thành việc bồi thường và GPMB, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để quản lý hoặc giao đất, cho thuê
đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
b. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ngay sau khi UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự
án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc sau:


-

Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất, trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch
thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng
đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực không bị thu hồi đất nhưng
thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện trạng nhà, đất.
Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức hội nghị với
người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu hồi đất, tiến độ thực hiện dự
án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Phát tờ khai và hướng dẫn người bị thu hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm
việc (đối với hộ gia đình, cá nhân), không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức).
Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo các giấy tờ có
liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và nộp cho Tổ công tác. Quá
thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp xã, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ
GPMB.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên bản điều tra,
xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên đất thu hồi theo biểu mẫu
kê khai và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản, cây cối hoa màu của từng người bị thu hồi
đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ GPMB của dự án.
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm yết và lấy ý
kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu dân cư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất
bị thu hồi, việc niêm yết được lập thành biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, đại diện


Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã. Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ý kiến là 20
ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.

Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư; sau khi kết thúc niêm yết, tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn
bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và ý kiến khác
đối với phương án, trường hợp còn nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần giải thích rõ hoặc xem
xét, điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường để
thẩm định.
Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định, đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm định có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và các thành viên
của Hội đồng, hỗ trợ và tái định cư và được lưu trữ trong hồ sơ GPMB theo quy định của
pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp
thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì
UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất
của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi
đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và
giao đất, cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Bước 7: Quyết định phê duyệt phương án dự toán bồi thường và thực hiện phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất,
giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng
cấp phê duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy
định sau:



-

Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh trở lên.

-

Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp không thuộc quy định ở trên.
Bước 8: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phổ biến và niêm yết công khai
quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt
khu dân cư nơi có đất thu hồi gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có
đất bị thu hồi trong thời gian không quá 3 ngày, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
Bước 9: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả bồi thường, hỗ
trợ, bố trí tái định cư.
Bước 10: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
Bước 11: Giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường
GPMB của dự án và những thiếu sót nếu có.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Được công bố công khai, có
hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì UBND
cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị cưỡng chế thu

hồi đất phải chấp hành theo quyết định cưỡng chế.

2.1.5

Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác động, các yếu tố

này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận lợi hoặc có thể gây cản trở tiến
độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:


-

Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

-

Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.

-

Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử dụng đất, thống kê
kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

-

Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức thực hiện.

-


Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai.

2.1.6

Đối tượng và điều kiện được đền bù

a. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong nước, ngoài
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi
(gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng
vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được
đền bù thiệt hại về đất.
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng hợp pháp tài
sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Điều kiện được đền bù thiệt hại
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật Đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được đền bù phải
có một trong các điều kiện sau:
-

Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.

-

Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định của pháp luật đất đai.

-

Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế,

xã hội khó khăn ở niềm núi, hải đảo nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử
dụng đất ổn định không có tranh chấp.

-

Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành án của tòa án nhân
dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

-

Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã có quyết định quản lý
trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà


nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá nhân vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ được đền bù
về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều kiện sau:
-

Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi
thường.

-

Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối tượng
không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài
sản.

-


Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không
được bồi thường.

-

Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất được công bố thì
không được bồi thường.

-

Chủ sở dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản.

2.2 Cơ sở pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng
2.2.1 Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng
-

Hiến pháp năm 1992;

-

Luật Đất đai ngày 26/11/2003;

-

Bộ luật Dân sự năm 2005;


-

Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định: Người sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác phải đền bù thiệt hại
về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước và bồi thường thiệt hại về tài sản cho người
có đất bị thu hồi để giao cho mình sử dụng
+ Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích


quốc gia, lợi ích công cộng.
+ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về việc bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp
xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước.

+ Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy định bổ sung
về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai.
+ Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa


đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước.
+ Chỉ thị số 1315/CT-TTG của thủ tướng chính phủ; Về việc tổng kết thi hành luật
đất đai 2003 ngày 23 tháng 7 năm 2010.
2.2.2

Những văn bản pháp quy của tỉnh Lạng Sơn liên quan đến công tác bồi thường

và giải phóng mặt bằng
- Căn cứ Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 20/4/2012 của UBND tỉnh Lạng
Sơn về ban hành quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban
hành Quy định về giá các loại đất năm 2013 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh Lạng Sơn, ban
hành Quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;

Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 05/3/2013 của UBND tỉnh Lạng Sơn sửa
đổi, bổ sung một số điều của quy định đơn giá cây trồng, vật nuôi áp dụng trong công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ban
hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UB ngày 24/02/2012 của UBND tỉnh;
Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 26/8/2011 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban
hành đơn giá xây dựng mới nhà, công trình và vật kiến trúc áp dụng trong công tác BT, HT
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn;
2.3 Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1 Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản
Đối với các nước trên thế giới đất đai thuộc sở hữu tư nhân, thị trường đất đai phát
triển theo thị trường hàng hoá và được mua bán tự do. Ở phương tây giá đất biến động theo
lô đất, còn ở những nước tư bản phát triển chế độ sở hữu tư bản tư nhân về đất đai được xác
định ổn định, quá trình tích luỹ về đất đai lên tới đỉnh cao, thị trường đất đai mang tính độc
quyền và các quốc gia thường áp dụng Luật thuế đối với việc mua bán đất đai, không áp đặt


giới hạn hành chính đối với thị trường đất đai. Các nước có nền kinh tế thị trường phát triển
thì đất đai được mua bán tự do và cho thuê một cách rộng rãi.
Việc chuyển nhượng và cho thuê ruộng đất được coi là một biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng đất, bởi vì đất đai khi thuộc sở hữu của các chủ sử dụng là tư nhân thì
mới có khả năng sinh lời cao hơn so với chủ sử dụng cũ. Nên việc GPMB thực chất là việc
mua bán đất đai theo giá thoả thuận giữa người mua và người bán. Cho nên việc GPMB chỉ
mang tính chất thủ tục vì đất đai thuộc sở hữu tư nhân do đó họ có quyền mang ra trao đổi
hay mua bán tự do. Ngoài ra đất đai còn tham gia vào thị trường bất động sản và thị trường
chứng khoán như một nguồn đầu tư ngoại tệ.
(Website ).
* Công tác giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc
Với hình thức sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể về đất đai, mục tiêu bao trùm tái
định cư ở Trung Quốc là hạn chế tối đa việc thu hồi đất cũng như số người chịu ảnh hưởng
bởi dự án.

Trong trường hợp không thể tránh khỏi việc tái định cư sẽ được chuẩn bị thành
những chương trình cụ thể để đảm bảo cho những người bị ảnh hưởng được bồi thường và
hỗ trợ đầy đủ trong đó đã tính đến lợi ích của cả ba bên là nhà nước, tập thể, cá nhân. Tại
các thành phố lớn như Bắc Kinh, Quảng Châu, Vũ Hán và một số tỉnh. Nhiệm vụ quy hoạch
đất đai ở đô thị và nông thôn được Nhà nước Trung Quốc quan tâm và thực hiện triệt để.
Công tác bồi thường và tái định cư ở Trung Quốc những năm gần đây đạt được kết
quả đáng kể, nguyên nhân là do xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
các hoạt động tái định cư với nhiều lĩnh vực khác, mục tiêu của các chính sách này là cung
cấp cơ hội phát triển cho tái định cư, thông qua cách tiếp cận và tạo nơi ở mới ổn định, tạo
nguồn lực sản xuất cho người thuộc diện bồi thường, tái định cư. Đối với các dự án phải bồi
thường để giải phóng mặt bằng tái định cư chi tiết được chuẩn bị trước khi thông qua dự án,
cùng với việc dàn xếp kinh tế khôi phục cho từng địa phương, từng gia đình và người bị ảnh
hưởng.
Thành công của Chính phủ Trung Quốc trong việc bồi thường và tái định cư là do
hệ thống pháp luật đồng bộ, pháp luật đất đai và chính sách đất đai đầy đủ, phù hợp, công


tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rất năng động, khoa học cùng với một Nhà nước pháp
quyền vững chắc, năng lực thể chế của chính quyền địa phương theo thẩm quyền có hiệu
lực cao, người dân có ý thức pháp luật nghiêm minh, nhân dân tin tưởng vào chế độ tốt đẹp
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa. (Viện nghiên cứu địa chính, 2002) [2].
2.3.2

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam

a. Công tác GPMB ở Hà Nội
Thành phố Hà Nội là nơi có rất nhiều dự án liên quan đến việc GPMB. Tính đến
cuối tháng 5 năm 2003, toàn thành phố có khoảng 352 dự án liên quan đến GPMB. Trong
đó, các dự án có đủ điều kiện là 293. Để thực hiện các dự án đó, có 2.123 ha đất đã phải thu
hồi, liên quan đến 39.079 hộ. Diện tích đất thu hồi của các dự án đủ điều kiện là 1.672 ha,

số hộ liên quan của dự án đủ điều kiện là 32.510 hộ.
Trong 6 tháng đầu năm 2003, UBND thành phố đã tổ chức hội nghị giao ban với
các quận, huyện về công tác GPMB. Hầu hết các ý kiến của hội đồng GPMB các quận,
huyện và chủ đầu tư đều khẳng định rằng công tác GPMB ngày càng phức tạp và có rất
nhiều những vướng mắc xung quanh vấn đề về cơ chế chính sách, quỹ nhà tái định cư, giá
cả đền bù của các dự án.
Kế hoạch GPMB năm 2003 của thành phố Hà Nội so với thực hiện năm 2002 về số
lượng dự án không tăng nhưng về khối lượng thu hồi đất và liên quan đến số hộ đền bù và
bố trí tái định cư tăng gần 2 lần. Quy mô của các dự án lớn, có dự án diện tích đất thu hồi
lên đến hàng trăm hécta như dự án thoát nước giai đoạn I, hạ tầng kỹ thuật xung quanh Hồ
Tây, công viên Yên Sở, cầu Thanh Trì. Bên cạnh đó các dự án liên quan đến công tác
GPMB có nhiều công trình phục vụ Sea Game 22 và 9 cụm công trình trọng điểm và nhiều
dự án quan trọng của Trung Ương đồng loạt triển khai trên địa bàn thành phố. Do vậy yêu
cầu cấp bách đặt ra cho thành phố là cần GPMB sớm để triển khai đảm bảo tiến độ của các
dự án.
Trong việc GPMB của thành phố khâu điều tra, khảo sát gặp rất nhiều khó khăn,
vướng mắc. Tính đến đầu tháng 6 năm 2003, trong tổng số 293 dự án đã đủ điều kiện để
triển khai GPMB hiện đã điều tra, khảo sát xong 20.000/32.500 hộ, tỷ lệ đạt 60%. Trong đó,
số lượng dự án, hạng mục dự án đã GPMB xong, bàn giao đưa vào thi công được gần 30 dự


án. Tuy nhiên theo ý kiến của các chủ đầu tư, một trong những khó khăn vướng mắc của
công tác GPMB hiện được xác định là do công tác tổ chức, điều tra nguồn gốc, quá trình sử
dụng để làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB. Bởi công tác GPMB hiện nay
chỗ nào cũng vướng mắc, không vướng về vấn đề quy hoạch thì vướng về xác định nguồn
gốc đất đai và quá trình sử dụng. Rất nhiều dự án không thể triển khai được vì người dân
không đồng ý để cán bộ vào điều tra, khảo sát lập phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB.
Một khó khăn không nhỏ, làm ảnh hưởng đến tiến độ các dự án là nhu cầu tái định
cư. Qua kết quả điều tra, rà soát mới nhất về nhu cầu tái định cư của tổ công tác quỹ đất
thành phố cho thấy, hiện có 120 dự án có nhu cầu bố trí tái định cư với số lượng gần 9.000

căn hộ, lô đất. Trong đó các dự án có đủ điều kiện như có vốn đền bù, chuẩn bị trước quỹ
nhà, quỹ đất tái định cư cần cho năm 2003 là 7.000 căn hộ, lô đất. Hiện nay việc chuẩn bị
quỹ nhà, đất tái định cư so với nhu cầu chưa đáp ứng được, mới đạt tỷ lệ khoảng 50%.
Nguyên nhân của tình trạng này là do trước đây việc xây dựng trước quỹ nhà, quỹ đất
không được bố trí vốn trước mà chỉ khi nào dự án đầu tư được duyệt thì mới bắt đầu triển
khai, một số nơi có xây dựng xong nhà lại thiếu điều kiện để ở như không có nước, nhà để
lâu bị lún, nứt hoặc chưa hoàn thiện xong.
Trong thời gian tới Ban chỉ đạo GPMB thành phố sẽ phối hợp, kết hợp chặt chẽ hơn
với các quận, huyện, chủ đầu tư để giải quyết những vướng mắc trong việc GPMB, đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án.
Cầu Giấy là quận có tốc độ đô thị hoá mạnh. Số lượng các dự án cần GPMB là rất
lớn. Tuy nhiên công tác GPMB trên địa bàn quận diễn ra rất chậm, chưa đáp ứng được yêu
cầu đô thị hoá ngày một cao của quận. Nguyên nhân chính là người có đất bị thu hồi không
chịu nhận tiền bồi thường, hỗ trợ GPMB và bàn giao mặt bằng cho dự án. Điều này do
chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của Nhà nước chưa phù hợp với tình hình thực tế,
chưa thoả thỏa đáng, gây khiếu kiện kéo dài.
về công tác tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém biểu hiện cụ thể như sau:
-

Tuỳ tiện quy định hạn mức đất đối với các trường hợp sử dụng đất trước khi có Luật Đất đai
năm 1993, nhân dân không đồng tình dẫn đến khiếu kiện, chậm GPMB, triển khai dự án.

-

Tuỳ tiện áp đặt người sử dụng đất vi phạm hành lang bảo vệ công trình để không đền bù


cho người bị thu hồi.
-


Một số địa phương tự đặt ra cho các chủ dự án các khoản đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng
và đóng góp khác cho xã, phường nơi có đất bị thu hồi đã dẫn đến hiện tượng là có chủ
nhiệm hợp tác xã không ký vào phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB, đòi chủ dự án phải
chi phí cho địa phương khoản hỗ trợ, mà có trường hợp khoản hỗ trợ này còn cao hơn tổng
chi phí đền bù đất cho dân. Đó là việc làm phi lý gây bất bình cho dân (Đỗ Thị Lan và cs,
2007) [9]

b. Công tác GPMB ở TP Hồ Chí Minh
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có nhiều dự án giao thông trọng điểm
như mở rộng xa lộ Hà Nội, tỉnh lộ 10, đường vành đai 2, ... Theo báo cáo tiến độ dự án
trọng điểm của sở giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh trong quý 1 năm 2012, nhiều
dự án đang thi công dở dang nằm ở cửa ngõ thành phố bị vướng mặt bằng.
Công tác bồi thường GPMB tuyến đường mở rộng xa lộ Hà Nội , thành phố Hồ Chí
Minh:
-

Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội do Công ty cổ phần Đầu tư hạ tầng kỹ thuật thành phố Hồ Chí
minh làm chủ đầu tư. Xa lộ mở rộng có tổng chiều dài là 15,7 km và tổng mức đầu tư là
2.268 tỷ đồng, với điểm đầu nối với dự án cầu Sài Gòn 2, điểm cuối tại nút giao thông Tân
Vạn, kết nối với dự án cầu Đồng Nai mới.
(nguồn:trang thông tin moitruongxanhhcm.org.vn).
- Dự án mở rộng xa lộ Hà Nội đang gặp rất nhiều vướng mắc về GPMB, tại phần
mở rộng và cải tạo trục đường chính đoạn trong phạm vi nút giao Cát Lái đến tiếp giáp cầu
Rạch Chiếc (dài 1,2 km, rộng 44m - 54m) vẫn chưa thể thi công do Sở giao thông vận tải
chưa bàn giao mặt bằng từ ban quản lý dự án đại lộ Đông Tây; đoạn từ cuối nút giao ngã tư
Thủ Đức đến cầu vượt Trạm 2 (dài 2,7 km, rộng 24m - 41m) nhánh bên trái bế tắc do vướng
tuyến ống nước D1000. (nguồn: trang thông tin Dothi.net)
về giải phóng và bàn giao mặt bằng, hầu hết các đơn vị GPMB cho rằng công việc
này gặp khá nhiều khó khăn và kéo dài do các khâu thủ tục, áp giá đền bù và địa điểm tái
định cư. Để giải quyết khó khăn này, UBND thành phố Hồ Chí Minh đã đưa ra văn bản chỉ

đạo UBND các quận, huyện chủ động chuẩn bị quỹ nhà ở, đất ở tái định cư trước khi thực


hiện thu hồi đất sớm bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư triển khai dự án.
c. Công tác GPMB tỉnh Lạng Sơn
Tổng kết công tác thực hiện nhiệm vụ kết hoạch của ngành giao thông vận tải năm
2013 cho thấy, trong lĩnh vực phát triển giao thông nông thôn năm 2013, toàn tỉnh đã bê
tông hóa được 252 km đường giao thông nông thôn, trong đó nhân dân đóng góp bằng tiền
mặt là trên 20 tỷ đồng và hiến tới 8,5 ha đất để làm đường. Đáng chú ý có nhiều huyện
người dân hiến đất làm đường, sân vận động, nhà văn hóa rất lớn như Hữu Lũng có gần 150
hộ hiến diện tích trên 10 nghìn m2, người dân huyện Văn Quan hiến trên 32 nghìn m2..
Tuy nhiên, khi nhà nước thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để phục vụ
phát triển kinh tế-xã hội, người dân trực tiếp được hưởng lợi từ công trình và được nhận
tiền bồi thường đền bù nếu bị thu hồi đất và tài sản trên đất nhưng việc giải phóng mặt bằng
lại gặp nhiều khó khăn. Theo số liệu thu thập được từ năm 2010 đến hết năm 2013, các đơn
vị từ cấp tỉnh đến các huyện, thành phố đã thực hiện và phê duyệt khoảng hơn 400 phương
án bồi thường, hỗ trợ tái định cư phục vụ đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật
với diện tích thu hồi trên 1.300 ha và kinh phí bồi thường cho người bị thu hồi đất khoảng
1.700 tỷ đồng nhưng có tới hàng chục phương án bồi thường không thể thực hiện được do
người dân không chấp hành.
UBND tỉnh đã ban hành hàng chục văn bản quy phạm pháp luật quy định về lĩnh
vực bồi thường giải phóng mặt bằng sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
theo đúng quy định của Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành luật. (Nguồn:
trang thông tin:langsontv.vn)


×