ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN VĂN THẾ
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG
MẶT BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học : PGS. TS. Đỗ Thị Lan
THÁI NGUYÊN - 2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.
Những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ ở một học vị nào.
Người cam đoan
Nguyễn Văn Thế
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể, đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn Thạc sĩ này.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Lan, Trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian tôi
nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí Thường trực UBND huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh; các phòng ban, cơ quan thuộc huyện Hoành Bồ
(Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm phát triển Quỹ đất, Chi cục
Thống kê, Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Lao động thương binh và xã hội;
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và Tái định cư huyện) và UBND các xã Lê Lợi,
Thống Nhất và thị trấn Trới thuộc huyện Hoành Bồ đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn.
Tôi xin cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ và góp ý chân thành
của các cán bộ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình trong quá trình tôi thực hiện
đề tài.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn và cảm tạ!
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................... i
Lời cảm ơn .........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục bảng.................................................................................................vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ ..................................................................................vii
Danh mục ảnh................................................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................ 1
1.2. Mục đích ................................................................................................... 3
1.3. Yêu cầu ..................................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa...................................................................................................... 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 5
1.3. Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 6
1.3.1. Chính sách của Nhà nước về đất đai, bồi thường thiệt hại cho người
bị thu hồi đất ở Việt Nam.............................................................................. 6
1.3.2. Những văn bản của Tỉnh về bồi thường GPMB ............................... 11
1.4. Những nghiên cứu về Chính sách bồi thường thiệt hại ở thế giới ......... 14
1.4.1. Tại Trung Quốc ................................................................................. 14
1.4.2. Tại Inđônêxia .................................................................................... 15
1.4.3. Tại Hàn Quốc .................................................................................... 16
1.5. Những kết quả nghiên cứu về GPMB ở Việt Nam ................................ 16
1.5.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam..... 16
1.5.2. Tình hình GPMB tại tỉnh Quảng Ninh.............................................. 18
1.5.3. Giới thiệu khái quát việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng
khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh19
iv
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 20
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu ......................................................... 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 20
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ......................................................................... 20
2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 20
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Hoành Bồ ............. 20
2.2.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt
bằng ở huyện Hoành Bồ – tỉnh Quảng Ninh............................................... 21
2.2.3. Trình tự thực hiện, trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư .................................................................................................... 21
2.2.4. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống
và việc làm của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và các chính sách
sinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp ................................. 21
2.2.5. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại 03 dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng
Ninh ............................................................................................................. 21
2.2.6. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải
phóng mặt bằng ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. ............................. 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 22
2.3.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu............................................................... 22
2.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát .......................................................... 22
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu điều tra ................................................... 23
2.3.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................... 23
2.3.5. Phương pháp so sánh ........................................................................ 23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 24
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................ 24
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 24
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội ................................................................... 26
3.2. Đánh giá việc thực hiện các chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng
tại 3 dự án ở huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh......................................... 32
v
3.2.1. Giới thiệu khái quát về 03 dự án nghiên cứu .................................... 32
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
đối với 03 dự án .......................................................................................... 37
3.2.3. Bồi thường thiệt hại về đất ................................................................ 47
3.2.4. Bồi thường thiệt hại về tài sản .......................................................... 54
3.2.5. Chính sách hỗ trợ .............................................................................. 58
3.2.6. Chính sách tái định cư....................................................................... 62
3.2.7. Trình tự thực hiện công tác bồi thường GPMB tại huyện ............... 65
3.3. Đánh giá tác động về bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống và
việc làm của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất và các chính sách sinh kế
cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp ................................................ 66
3.3.1. Tác động đến kinh tế ......................................................................... 66
3.3 2. Tác động đến xã hội và môi trường .................................................. 69
3.4. Đánh giá chung việc thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại 03
dự án nghiên cứu trên địa bàn huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh .................... 72
3.4.1. Một số thành công ............................................................................. 72
3.4.2. Một số hạn chế .................................................................................. 73
3.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải phóng
mặt bằng ở huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh ............................................ 75
3.5.1. Các giải pháp chung .......................................................................... 75
3.5.2. Các giải pháp cụ thể .......................................................................... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
:
NĐ
:
Nghị định
CP
:
Chính phủ
TW
:
Trung ương
TTg
:
Thủ tướng
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
UBND
:
Uỷ ban nhân dân
QĐ-UB
:
Quyết định – Ủy ban
QĐ-UBND
:
Quyết định - Uỷ ban nhân dân tỉnh
GPMB
:
Giải phóng mặt bằng
TĐC
:
Tái định cư
CNH
:
Công nghiệp hoá
HĐH
:
Hiện đại hoá
ĐTH
:
Đô thị hoá
QLĐĐ
:
Quản lý đất đai
HTX
:
Hợp tác xã
Chú giải
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tình hình dân số huyện Hoành Bồ năm 2011 ................................ 26
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoành Bồ năm 2011 ...................... 27
Bảng 3.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005 - 2010 huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 31
Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được bồi thường và
không được bồi thường .................................................................. 45
Bảng 3.5. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối
tượng và điều kiện được bồi thường .............................................. 46
Bảng 3.6. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá
bồi thường đất tại 3 dự án .............................................................. 53
Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất tại 03 dự án .......................... 54
Bảng 3.8. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định giá
bồi thường tài sản trên đất tại 3 dự án ............................................ 56
Bảng 3.9. Tổng hợp bồi thường tài sản tại 03 dự án ....................................... 57
Bảng 3.10. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân tại 03 dự án .................. 60
Bảng 3.11. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ ............................................................................ 61
Bảng 3.12. Tổng hợp việc bố trí tái định cư tại 03 dự án ................................ 64
Bảng 3.13. Thu nhập bình quân của người dân tại 03 dự án nghiên cứu ........ 66
Bảng 3.14. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất dự án
xây dựng xây dựng Nhà máy xi măng Hạ Long ............................. 67
Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất dự án
xây dựng nhà máy xi măng Thăng Long ....................................... 68
Bảng 3.16. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất Dự án
khu dân cư bờ tây cầu Trới ............................................................ 68
Bảng 3.17. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau thu hồi
đất ................................................................................................... 69
Bảng 3.18. Quan hệ nội bộ gia đình của các hộ dân sau khi thu hồi đất ......... 70
Bảng 3.19. Tình hình công tác môi trường sau khi thu hồi đất ....................... 71
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu diện tích đất đai huyện Hoành Bồ ................................... 28
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Sơ đồ vị trí huyện Hoành Bồ................................................................ 24
Ảnh 2: Khu vực GPMB dự án Nhà máy máy xi măng Hạ Long đang
còn vướng mắc .................................................................................... 32
Ảnh 3: Hạ tầng Nhà máy máy xi măng Hạ Long đã xây dựng........................ 33
Ảnh 4: Khu vực GPMB dự án Nhà máy máy xi măng Thăng Long đang
còn vướng mắc .................................................................................... 34
Ảnh 5: Hạ tầng Nhà máy máy xi măng Thăng Long đã xây dựng .................. 35
Ảnh 6: Khu vực GPMB dự án khu dân cư bờ tây cầu Trới đang còn
vướng mắc ........................................................................................... 36
Ảnh 7: Hạ tầng khu dân cư bờ tây cầu Trới đã xây dựng ................................ 37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai vừa là sản phẩm của tự nhiên, vừa là sản phẩm của lao động, là
nhân tố đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc quyết định sự tồn tại và
phát triển xã hội loài người.
Việt Nam từ một nước nông nghiệp tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa, cái thiết yếu nhất là cơ sở vật chất
kỹ thuật của một nền sản xuất hiện đại, vì vậy công nghiệp hoá, hiện đại là
nhiệm vụ trọng tâm trong suốt quá trình lên chủ nghĩa xã hội. Quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã thực hiện được hơn hai thập kỷ qua,
đặc biệt nó diễn ra mạnh mẽ những năm gần đây. Trong quá trình đó chúng ta
đã và đang triển khai nhiều dự án với các mục tiêu phát triển các khu kinh tế
mở, các đặc khu kinh tế, các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng đồng bộ
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ đất
đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất
nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, đất sử dụng vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh....do vậy việc thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng của
một bộ phận quỹ đất hiện nay vào việc triển khai các dự án đang diễn ra ngày
một nhiều hơn theo yêu cầu của phát triển cơ sở hạ tầng cho Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và đô thị hoá nền kinh tế.
Việc đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa, Đô thị hóa sẽ
đòi hỏi phải xây dựng nhiều loại kết cấu hạ tầng như: đường giao thông, cầu
cống, hệ thống thông tin, kho tàng, bến bãi... Quỹ đất dành vào các mục đích
này sẽ ngày càng nhiều và lớn hơn khi các cơ sở hạ tầng quy mô lớn được
triển khai.
Trên thực tế việc chuyển quỹ đất vào triển khai các dự án không đơn
giản, vì nó tác động đến nhiều vấn đề liên quan đến cuộc sống của người dân
bị thu hồi đất. Có thể nói đây là một thách thức rất lớn đối với việc triển khai
2
các dự án hiện nay, đòi hỏi chúng ta phải giải quyết hàng loạt các vấn đề liên
quan đến người dân bị mất đất như: ổn định đời sống, việc làm của người dân
bị lấy đất và giá trị phần đất đai bị lấy của người dân phải được xác định như thế
nào để thoả mãn thiệt hại mà họ phải gánh chịu, giải quyết ổn thỏa tâm trạng của
người dân sau khi bị mất đất cũng là những vấn đề vô cùng quan trọng.
Tỉnh Quảng Ninh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với
mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và đô thị hóa. Vấn đề chuyển đổi quỹ đất đang sử dụng hiện nay sang đất triển
khai dự án đang diễn ra nhanh. Đặc biệt huyện Hoành Bồ là nơi đang diễn ra
quá trình phát triển mạnh về cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp phục vụ mục
tiêu thu hút đầu tư để phát triển kinh tế, xã hội. Từ năm 2002 đến nay Hoành
Bồ đã thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời nhiều hộ
dân để có được quỹ đất triển khai các dự án, về cơ bản đã đáp ứng được yêu
cầu đề ra, tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, chính sách
thường xuyên thay đổi, giá bồi thường không sát giá thị trường dẫn đến tình
trạng nhiều hộ dân còn chưa đồng tình với một số cơ chế chính sách bồi
thường của Nhà nước, phương án bồi thường đã được phê duyệt nhiều năm
nhưng đến nay vẫn chưa nhận tiền và chưa bàn giao mặt bằng, một số trường
hợp phải cưỡng chế thu hồi đất.
Để góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất nói chung và ở huyện Hoành Bồ nói riêng nói riêng
trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đang đặt ra nhiều vấn đề phải
nghiên cứu nghiêm túc, từ đó có thể đưa ra các giải pháp đúng và toàn diện,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ''Đánh giá
công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh''.
3
1.2. Mục đích
- Nghiên cứu thực trạng công tác GPMB của một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá tác động kinh tế - xã hội của các hộ gia đình sau khi bị thu hồi
đất và các chính sách sinh kế cho các hộ nông dân bị mất đất nông nghiệp.
- Đánh giá những ưu điểm và vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở một số dự án trên địa bàn huyện
Hoành Bồ - tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường hiệu quả công tác bồi thường GPMB khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Yêu cầu
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng, có độ tin cậy và chính
xác. Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách
khách quan khoa học.
- Điều tra, đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại ở một số dự án trên địa bàn
huyện Hoành Bồ, phát hiện những thế mạnh và tồn tại trong quá trình triển
khai công tác bồi thường GPMB tại các dự án.
- Đề xuất các giải pháp trong việc thực hiện bồi thường GPMB tại
huyện Hoành Bồ, đồng thời đóng góp ý kiến vào các văn bản, quy định về
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để làm
sao khi thực hiện các dự án người dân bị thu hồi đất đồng thuận với chính
sách bồi thường của Nhà nước, dự án được triển khai đảm bảo đúng tiến độ,
nguời có đất bị thu hồi có cuộc sống ổn định góp phần tích cực vào nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo ổn định tình hình an ninh chính trị trật tự
an toàn xã hội ở địa phương.
1.4. Ý nghĩa
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học: giúp cho ta hiểu được các chính
sách pháp luật của nhà nước từ đó nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ tại địa phương.
4
- Trong thực tiễn: Công tác bồi thường GPMB giai đoạn hiện nay có một
ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc triển khai thực hiện các dự án. Công tác
bồi thường GPMB còn nhiều khó khăn vướng mắc, chính sách bồi thường còn
nhiều bất cập chưa tạo được sự đồng thuận của người dân. Qua nghiên cứu để
góp phần hoàn thiện chính sách bồi thường, từ đó đưa ra các giải pháp đúng
và toàn diện hơn.
5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
Giải phóng mặt bằng là quá trình đa dạng và phức tạp, nó liên quan đến
trực tiếp lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
-Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện kinh tế, xã hội với trình độ dân trí nhất định. Đối với khu
vực nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành…mật độ dân cư khác
nhau, ngành nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo đặc trưng riêng của
vùng đó. Do đó, GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng đối với đời sống kinh tế - xã hội của mỗi người dân. Ở những vùng
nông thôn dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong khi trình độ sản xuất của
nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn,do đó tâm lý dân
cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được
lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình
đó đã dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là
rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm
bảo đời sống dân cư sau này.
Bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là vấn đề hết sức khó
khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản để bồi thường thiệt hại là
vấn đề thời sự nan giải, là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ thực hiện các
dự án, gây khiếu kiện trong công tác bồi thường GPMB. Do đó, để khắc phục
cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo cho người bị thu hồi đất tái tạo, ổn
định cuộc sống.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Tỉnh Quảng Ninh, hiện nay quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và
đô thị hóa đang diễn ra rất mạnh, rất nhiều dự án đã và đang triển khai với
mục đích phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế cho Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
và đô thị hóa.
6
Huyện Hoành Bồ, trước những năm 2000 là một huyện miền núi, phát
triển kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Đất đai cơ bản đã giao cho các hộ dân để
sử dụng vào mục đích đất ở và sản xuất nông nghiệp. Từ năm 2000 trở lại đây
Hoành Bồ đã được Tỉnh Quảng Ninh quan tâm tập trung chỉ đạo với mục tiêu
đưa Hoành Bồ trở thành một huyện công nghiệp. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Hoành Bồ lần thứ XXII cũng đã chỉ rõ Phấn đấu đưa Hoành Bồ từ một
huyện phát triển kinh tế nông nghiệp thành huyện phát triển kinh tế công
nghiệp. Năm 2003 Huyện đã xây dựng lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn
2000-2010 và định hướng đến 2020, trong đó đã quy hoạch phát triển các khu
công nghiệp, các khu đô thị mới…Khi có quy hoạch sử dụng đất nhiều nhà
đầu tư đã đến Hoành Bồ để đầu tư thực hiện các dự án làm nhà máy, xí
nghiệp. Để triển khai được các dự án này chúng ta buộc phải sử dụng tới quỹ
đất đã và đang được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau như đất sản xuất
nông, lâm, thủy sản, đất nhà ở của nhân dân, do vậy nhà nước phải thực hiện
việc thu hồi đất của một số hộ dân trong vùng dự án và thực hiện bồi thường
thiệt hại, giải phóng mặt bằng và di dời các hộ dân bị thu hồi đất để có được
quỹ đất triển khai các dự án.
1.3. Cơ sở pháp lý
1.3.1. Chính sách của Nhà nước về đất đai, bồi thường thiệt hại cho người
bị thu hồi đất ở Việt Nam
1.3.1.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về đất đai
Nghị định số 151/TTg ngày 14/4/1959 của Thủ tướng chính phủ quy
định tạm thời về trưng dụng ruộng đất, là văn bản pháp quy đầu tiên liên quan
đến việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bắt buộc ở Việt Nam. Nghị định
này quy định những nguyên tắc cơ bản trong việc trưng dụng ruộng đất của
nhân dân để xây dựng các công trình do Nhà nước quản lý đó là “đảm bảo kịp
thời và đủ tiện ích cần thiết cho xây dựng công trình, đồng thời chiếu cố đúng
mức quyền lợi và đời sống của người có ruộng đất. Những người có ruộng đất
được trưng dụng được bồi thường và trong những trường hợp cần thiết được
giúp giải quyết công ăn việc làm. Việc trưng dụng đất phải đảm bảo hết sức
tiết kiệm ruộng đất cày cấy, trồng trọt, tận dụng đất hoang để không phải
7
trưng dụng hoặc chỉ trưng dụng ít ruộng đất của nhân dân. Hết sức tránh
những nơi dân cư đông đúc, nghĩa trang liệt sỹ, nhà thờ, đền chùa, trường hợp
đặc biệt phải bàn kỹ với nhân dân địa phương”.
Về mức và cách tính bồi thường Nghị định số 151/TTg có quy định:
Đối với ruộng đất nếu không thể đổi bằng đất thì sẽ bồi thường bằng một
số tiền từ 1 đến 4 năm sản lượng thường niên của đất bị trưng dụng.
Đối với nhà cửa, vật kiến trúc thì được giúp đỡ xây dựng cái khác.
Đối với hoa màu đã trồng mà chưa thu hoạch phải bồi thường tiệt hại
đúng mức.
Đối với mồ mă, căn cứ vào tình hình cụ thể, phong tục tập quán của địa
phương mà giúp cho họ số tiền thích đáng làm phí tổn di chuyển
Có thể nói những nguyên tắc cơ bản của việc bồi thường thiệt hại trong
Nghị định 151/TTg là rất đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu trưng dụng đất đai
những năm 1960. Tuy nhiên Nghị định chưa quy định cụ thể mức bồi thường
thiệt hại mà chỉ quan tâm đến sự thỏa thuận của các bên.
Luật Đất đai năm 1988 được ban hành, khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Về việc thu hồi đất và bồi thường
thiệt hại thì Luật Đất đai 1988 không nêu cụ thể việc bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất, mà chỉ nêu phần nghĩa vụ của người sử dụng đất: “Đền bù
thiệt hại cho người sử dụng đất để giao cho mình bồi hoàn thành quả lao động
và kết quả đầu tư đã làm tăng giá trị của đất đó theo quy định của Pháp luật”.
Hiến pháp 1992 ban hành thay thế cho các bản Hiến pháp trước đây.
Điều 23 quy định: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu
hoá. Trong trường hợp thật cần thiết vì lý do an ninh, quốc phòng, lợi ích
quốc gia mà Nhà nước trưng mua hay trưng dụng, có bồi thường tài sản của
cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trường”.( Hiến pháp, 1992) [9]
Luật Đất đai 1993 được ban hành, thay thế cho Luật Đất đai 1988, dựa
trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới quan trọng,
đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất. Tại Điều 12: “Nhà nước xác định giá các loại đất để
tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nước giao đất hoặc cho
8
thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi
đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng
thời gian”. Tại Điều 27: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc
phòng, An ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất
được đền bù thiệt hại”. (Luật đất đai, 1993) [10]
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998 và 2001
quy định cụ thể hơn về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi
đất đang sử dụng của người sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi
ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo
quy định của Chính phủ. Nhà nước có chính sách để ổn định đời sống cho
người có đất bị thu hồi.
Luật Đất đai 2003 ra đời đã thay thế cho tất cả các Luật Đất đai và Luật
sửa đổi, bổ sung trước đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện nay, đáp
ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình phát triển kinh
tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nước, hội nhập kinh tế khu vực và quốc
tế. Luật đất đai 2003 đã quy định rõ về đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà
nước đại diện chủ sở hữu. Quy định quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có
thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng đất của người
khác…Luật cũng quy định rõ về các trường hợp nhà nước thu hồi đất, bồi thường,
tái định cư cho người có đất bị thu hồi.Tại điều 39 quy định về thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà
nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc sau khi dự án đầu tư có nhu cầu
sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt…”. (Luật đất đai, 2003) [12]
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều văn bản do các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành đã đề cập đến những vấn đề có liên quan trực tiếp đến
chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, trong
đó có nhiều quy định đã và đang đáp ứng yêu cầu đòi hỏi thực tế, thể hiện sự
9
quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai đối
với quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất cũng như lợi ích của Nhà
nước sau thời kỳ đổi mới.
1.3.1.2. Bồi thường thiệt hại theo quy định của Nhà nước
- Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ quy định cụ
thể các chính sách và phân biệt chủ thể sử dụng đất, cơ sở pháp lý để xem xét
tính hợp pháp của thửa đất để lập kế hoạch bồi thường giải phóng mặt bằng
theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Nghị định này là văn bản pháp lý
mang tính toàn diện cao và cụ thể hoá việc thực hiện chính sách bồi thường
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, việc bồi thường bằng đất cùng mục đích sử
dụng, cùng hạng đất. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực tế cho thấy,
sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện giải phóng mặt bằng, người bị ảnh
hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản
xuất, phải chuyển sang ngành nghề khác. Giá bồi thường thiệt hại về đất khác
xa với giá thực tế, giá trị bồi thường cho người có đất bị thu hồi thấp không
có khả năng tự lập nơi ở mới cũng như không có khả năng đầu tư để chuyển
sang ngành nghề khác. Cơ chế thị trường cùng với số lượng dự án gia tăng,
công tác bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất
ngày càng trở lên khó khăn, phức tạp, thực tiễn đòi hỏi phải có sự thay đổi về
mặt chính sách, cơ chế, năng lực thể chế trong công tác này. (Nghị định
Chính phủ, 1998) [3]
- Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, bao gồm cả đất sử dụng cho
các dự án sản xuất kinh doanh, khu chế xuất, khu du lịch, khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu dân cư tập trung và các dự án đầu tư
phát triển khác đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và đất
sử dụng xây dựng các công trình phục vụ công ích và công cộng khác không
nhằm mục đích kinh doanh của địa phương do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
10
Đất bị thu hồi là đất do Nhà nước giao sử dụng tạm thời, đất cho thuê
đấu thầu thì người bị thu hồi đất không được bồi thường thiệt hại về đất.
Nhưng được bồi thường những chi phí đã đầu tư vào đất.
Diện tích đất ở bồi thường cho mỗi hộ gia đình theo hạn mức đất ở do
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quy định, nhưng không vượt quá diện
tích đất bị thu hồi.
Về bồi thường tài sản, tài sản trên đất hợp pháp và có khả năng hợp pháp
hoá được bồi thường 100% giá trị tài sản, còn tài sản trên đất sử dụng bất hợp
pháp sẽ được trợ cấp 70-80% mức bồi thường hoặc không được trợ cấp,
không được bồi thường theo mức độ bất hợp pháp của quyền sử dụng đất và
tài sản. (Nghị định Chính phủ, 2004) [4].
Về chính sách hỗ trợ: gồm hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống xã hội đối
với những người phải di chuyển chỗ ở, hỗ trợ theo chế độ trợ cấp ngừng việc
cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp phải di chuyển địa điểm mới
trong thời gian ngừng sản xuất, phải kinh doanh; hỗ trợ chi phí đào tạo cho
những lao động nông nghiệp phải chuyển sang nghề khác và ưu tiên tuyển
dụng lao động cho các đối tượng có đất bị thu hồi, hỗ trợ đối với những người
đang hưởng trợ cấp xã hội của Nhà nước phải di chuyển chỗ ở và trợ cấp
khuyến khích di dời cho người di chuyển đúng hạn.
Về chính sách tái định cư Nghị định số 197/2004/NĐ-CP quy định về
thẩm quyền lập khu tái định cư và điều kiện bắt buộc phải có khu tái định cư,
về nguyên tắc bố trí đất ở cho các hộ gia đình tại khu tái định cư và về nguồn
vốn đầu tư xây dựng khu tái định cư.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 đã bổ sung và quy định
cụ thể một số trường hợp thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất.
Nghị định này đã quy định việc thu hồi đất các dự án phát triển kinh tế
quan trọng, khu dân cư, phát triển kinh tế trong khu đô thị, khu dân cư nông
thôn, thu hồi đất để xây dựng các khu kinh doanh tập trung, thu hồi đối với
các trường hợp sử dụng đất do ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế
giao lại hoặc cho thuê, thu hồi trong các trường hợp người đang sử dụng đất
11
không có các quyền chuyển nhượng, cho thuê, thuế chấp, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất; đất công ích xã.
Về bồi thường đất nông nghiệp mà diện tích thu hồi trên 30% trong
trường hợp Nhà nước thu hồi bồi thường thường bằng đất nông nghiệp tương
ứng mà không có nguyện vọng bồi thường bằng đất làm mặt bằng sản xuất
hoặc kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp thì được bồi thường bằng đất ở có
thu tiền sử dụng đất tại khu tái định cư hoặc tại vị trí trong khu dân cư phù
hợp với quy hoạch.
Về chính sách hỗ trợ: quy định chính sách hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ
trong khu dân cư; đất vườn ao liền kề đất ở nhưng không được công nhận là
đất ở; đất trong khu dân cư, đất trong phạm vi địa giới phường. diện tích
được hỗ trợ không qua 5 lần hạn mức đất ở . UBND tỉnh quy định hạn mức
đất ở để tính hỗ trợ. (Nghị định Chính phủ, 2007) [5].
- Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2010 ra đời đã căn bản giải quyết
được các bất cập của các chính sách trước đó. Theo Nghị định số 69 thì chính
sách giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất đã được quan
tâm hơn.
Tại điều 11 có quy định “ Khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất
không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có
sử dụng đất, cho thuê đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất mà giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất, thời điểm quyết định thu hồi đất, chưa sát với
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện
bình thường thì UBND cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng
đất thực tế trên thị trường để xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp”. (Nghị
định Chính phủ, 2010) [6]
1.3.2. Những văn bản của Tỉnh về bồi thường GPMB
1.3.2.1. Quy định chung áp dụng trong toàn Tỉnh
+ Giai đoạn thực hiện Nghị định 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của
Chính phủ. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1681/QĐ-UB ngày
24/7/1999 về việc ban hành quy định đền bù và đơn giá đền bù thiệt hại
12
GPMB QL 18A. Các Quyết định số 2227/QĐ-UBND ngày 21/9/1999, Quyết
định số 2305/QĐ-UBND ngày 28/9/1999, Quyết định số 3587/QĐ-UBND
ngày 29/12/1999 về sửa đổi bổ sung Quyết định số 1681/QĐ-UB ngày
24/7/1999 của UBND tỉnh Quảng. Quyết định số 1681 ngoài việc áp dụng bồi
thường cho dự án Quốc lộ 18A còn thực hiện áp dụng cho nhiều dự án khác.
+ Sau khi Chính Phủ ban hành Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004, thì UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số
1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 “ Về
việc quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”; Quyết định số 4466/2005/QĐ-UBND ngày 01/12/2005 về việc sửa
đổi bổ sung một số điều của quy định ban hành kèm theo Quyết định
số1122/2005/QĐ-UB ngày 20/4/2005 của UBND tỉnh Quảng.
+ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 ra đời, UBND tỉnh đã
ban hành Văn bản số 08/UBND-QLĐĐ ngày 02/01/2008 về việc quy định
chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề và tạo việc làm khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiệp để GPMB thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
+ Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ được ban
hành thì UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành Quyết định số 4166/2009/QĐUBND ngày 18/12/2009 của UBND tỉnh Quảng Ninh: “Về viêc quy định
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tuy nhiên Quyết định này ban hành chưa được hai
tháng thì UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 499/2010/QĐ-UBND ngày
11/02/2010 của UBND tỉnh Quảng Ninh: “Về viêc quy định chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh” thay thế Quyết định số 4166/2009/QĐ-UBND ngày 18/12/2009 của
UBND tỉnh.
+ Về đơn giá bồi thường: UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định như:
Quyết định số 2366/QĐ-UBND ngày 28/7/2008 về việc quy định đơn giá bồi
thường thiệt hại cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Quyết định số 4005/2004/QĐ-UB ngày 04/11/2004 “Về việc quy định
bộ đơn giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy móc
13
thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Quyết định số 1184/2006/QĐ-UBND
ngày 03/5/2006 “Về việc bổ sung quy định đơn giá bồi thường di chuyển
công trình xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”; Quyết định số 1970/2008/QĐ-UBND ngày 16/6/2008 “Về việc áp
dụng hệ số đơn giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy
móc thiết bị trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Mới đây ngày 27/02/2012 UBND
tỉnh đã ban hành Quyết định số 398/2012/QĐ-UBND về việc quy định bộ đơn
giá bồi thường di chuyển công trình xây dựng cơ bản và máy móc thiết bị, cây
cối hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.3.2.2. Quy định áp dụng riêng đối với huyện Hoành Bồ
UBND tỉnh Quảng Ninh đã ban hành các văn bản pháp luật về thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư như:
+ Quyết định số 2363/2002/QĐ-UB ngày 18/7/2002 “Về việc quy định
chính sách, giá bồi thường dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long và
Nhà máy xi Măng Hạ Long tại huyện Hoành Bồ“.
+ Quyết định số 2874/QĐ-UB ngày 28/8/2002 “Về việc quy định chính
sách và đơn giá đền bù GPMB hai dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng
Long và Nhà máy xi Măng Hạ Long khu vực huyện Hoành Bồ“.
+ Quyết định số 1398/QĐ-UB ngày 09/5/2003 Về việc bổ sung chính
sách đơn giá đền bù để GPMB 2 dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng
Long và Nhà máy xi Măng Hạ Long – huyện Hoành Bồ“.
+ Quyết định số 2390/2003/QĐ-UB ngày 24/7/2003 “Về việc sửa đổi, bổ
sung chính sách và đơn giá đền bù GPMB các dự án trên địa bàn huyện
Hoành Bồ”.
+ Quyết định số 1432/2007/QĐ-UBND ngày 18/12/2007 “Về việc phê
duyệt chính sách hỗ trợ giá nộp tiền sử dụng đất tái định dự án Nhà máy xi
măng Hạ Long.
+ Quyết định số 3798/2004/QĐ-UB ngày 26/10/2004 “Về việc phê duyệt
chính sách hỗ trợ giá nộp tiền sử dụng đất tái định dự án khu dân cư bờ tây
cầu Trới.
14
+ Quyết định số 3492/2004/QĐ-UB ngày 05/10/2004 “Về việc phê duyệt
chính sách đơn giá đền bù GPMB dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu dân cư thị Bờ tây cầu Trới và dự án khai thác đất để san lấp mặt
bằng khu dân cư tây cầu Trới, huyện Hoành Bồ”.
+ Quyết định số 766/QĐ-UB ngày 18/3/2008 “Về việc phê duyệt chính
sách bồi thường GPMB dự án xây dựng Nhà máy xi măng Thăng Long và
Nhà máy xi Măng Hạ Long”.
+ Quyết định số 2620/QĐ-UBND ngày 19/8/2008 “ Về viêc phê duyệt bổ
sung chính sách, hỗ trợ và TĐC một số dự án trên địa bàn huyện Hoành Bồ”.
1.4. Những nghiên cứu về Chính sách bồi thường thiệt hại ở thế giới
1.4.1. Tại Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm,
Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân
có quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở
mới.Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này
cũng được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời
được điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà
nước tác động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi
thường thiệt hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng
bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu
cầu sử dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính
15
quyền quan tâm đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách
xã hội được nhà nước chú ý và có chính sách xã hội riêng. (Website)[39]
1.4.2. Tại Inđônêxia
Đối với In-đô-nê-xi-a di dân tái định cư, bồi thường thiệt hại khi Nhà
nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế xã hội từ trước đến nay vẫn
được coi là sự hi sinh mà một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng
đồng. Các chương trình bồi thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi
thường theo luật cho đất bị dự án chiếm dụng hoặc một số ít trường hợp bị thu
hồi đất để xây dựng khu TĐC.
TĐC được thực hiện theo 3 yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục để ít người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt hoặc
gần đạt so với mức sống trước khi có dự án. Đối với các dự án có di dân
TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di dân là yếu tố không thể thiếu
ngay từ khi chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư và những nguyên tắc
chính phải đề cập đến gồm:
+ Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, vấn đề khó tránh được khi triển khai thực hiện các dự án.
+ Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh
tế, xã hôi của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không
có dự án.
+ Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt.
+ Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến
chi tiết về các phương án bồi thường TĐC.
+ Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền lợi hợp pháp về đất đai,
tài sản, những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
16
1.4.3. Tại Hàn Quốc
- Luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc được chia làm hai thể chế:
+ Một là: Luật “Đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công
cộng đã được quy định theo thủ tục thương lượng của pháp luật.
+ Hai là: Luật “Sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của
công pháp.
Với hai thể chế luật trên và trong quá trình thực hiện luật “Đặc lệ”
thương lượng không đạt được thoả thuận thì luật “Sung công đất” được thực
hiện bằng cách cưỡng chế nhưng nếu như thế thì phải lặp đi lặp lại quá trình
này và đôi khi bị trùng hợp cho nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí
bồi thường sẽ tăng lên. Do đó luật bồi thường thiệt hại của Hàn Quốc mới ra
đời và thực hiện theo 3 giai đoạn:
+ Thứ nhất tiền bồi thường đất đai sẽ được giám định viên công cộng
đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho công trình
công cộng. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác do đó có
thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
+ Thứ hai pháp luật có quy định không gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sử hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận thu hồi đất. Quy
trình chấp nhận theo thứ tự là công nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất
đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
+ Thứ ba biện pháp di dời là một đặc điểm quan trọng. Chế độ này được
Nhà nước hỗ trợ tích cực về mọi mặt chính sách bảo đảm sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị nơi cư trú do thực hiện công trình
công cộng cần thiết của Nhà nước. (Phan Văn Hoàng, 2006) [17].
1.5. Những kết quả nghiên cứu về GPMB ở Việt Nam
1.5.1. Thực tiễn của việc bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam
Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam đã được đặt ra từ rất sớm. Sau
khi Luật đất đai ra đời và bước vào thời kỳ đổi mới thì bồi thường GPMB đã
được chú trọng xử lý đồng bộ phù hợp với giai đoạn mới. Quyết định số
186/HĐBT ngày 31/5/1990 về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng