ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LINH THỊ SƠN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT
BẰNG TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐỒNG
SƠN, HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH”
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: TS. LÊ VĂN THƠ
Khoa Môi trường – Trường Đại học Nông Lâm
THÁI NGUYÊN - 2014
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian để mỗi sinh viên sau khi học tập,
nghiên cứu tại trường có điều kiện củng cố và vận dụng kiến thức đã học vào
thực tế. Đây là giai đoạn không thể thiếu được đối với mỗi sinh viên các
trường đại học chung và sinh viên Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
nói riêng.
Với lòng kính trọng và biết ơn, em xin cảm ơn thầy giáo TS. Lê Văn
Thơ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề
tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm
Khoa Quản Lý Tài Nguyên các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã
truyền đạt cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong quá trình học
tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo UBND, Phòng Tài Nguyên và Môi
trường huyện Hoành Bồ, các cán bộ, nhân viên đang công tác tại phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Em cũng gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã luôn ở
bên cạnh động viên, khích lệ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em
thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Trong quá trình học tập, em đã cố gắng hết mình nhưng do kinh nghiệm
còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên đề tài tốt nghiệp này sẽ không tránh khỏi
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè
để đề đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Sinh viên
LINH THỊ SƠN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đồng Sơn năm 2013
32
Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất đai bị thu hồi
36
Bảng 4.3. Hộ phải di chuyển nhà ở
37
Bảng 4.4. Kết quả bồi thường về đất
38
Bảng 4.5. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu
39
Bảng 4.6. Kết quả bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc
41
Bảng 4.7: Tổng kinh phí bồi thường
42
Bảng 4.8: Kết quả thống kê diện tích đất đai bị thu hồi
44
Bảng 4.9: Các hộ bị thu hồi đất
45
Bảng 4.10. Kết quả bồi thường về đất
46
Bảng 4.11. Kết quả bồi thường về cây cối, hoa màu
47
Bảng 4.12. Kết quả bồi thường về nhà cửa, vật kiến trúc
49
Bảng 4.13: Tổng kinh phí bồi thường
50
Bảng 4.14: Bảng so sánh kết quả thực hiện 2 dự án
51
Bảng 4.15: Ý kiến nhận xét của người dân về công tác
55
bồi thường GPMB tại Dự án
55
Bảng 4.16: Phương thức sử dụng tiền bồi thường hỗ trợ của các hộ dân
56
Bảng 4.17: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất
57
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BT : Bồi thường
GPMB : Giải phóng mặt bằng
TĐC : Tái định cư
UBND : Uỷ ban nhân dân
QĐ : Quyết định
NĐCP : Nghị định Chính phủ
HĐBT : Hội đồng bộ trưởng
CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất
HNK : Đất trồng cây hàng năm khác
RST : Đất có rừng trồng sản xuất
BHK : Đất bằng trồng cây hàng năm khác
LNK : Đất trồng cây lâu năm khác
LUK : Đất chuyên trồng lúa nước còn lại
ONT : Đất ở nông thôn
DGT : Đất giao thông
SON : Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối
DCS : Đất đồi chưa sử dụng
VKT : Vật kiến trúc
ĐKTL : Điều kiện thuận lợi
ĐKKK : Điều kiện khó khăn
BTNMT : Bộ tài nguyên môi trường
TT - BTC : Thông tư – Bộ tài chính
CT - TTg : Chỉ thị - Thủ tướng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục đích của đề tài
2
1.3. Yêu cầu của đề tài
3
1.4. Ý nghĩa của đề tài
3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
3
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
4
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng
4
2.1.2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng
5
2.1.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
6
2.1.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác GPMB
8
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
. 14
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù
14
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
16
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB:
16
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến công tác
bồi thường và GPMB
18
2.3. Công tác giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam
19
2.3.1. Công tác giải phóng mặt bằng ở một số nước tư bản
19
2.3.2. Công tác bồi thường GPMB của Việt Nam
20
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
25
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
25
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
25
3.2.1. Địa điểm
25
3.2.2. Thời gian
25
3.3. Nội dung nghiên cứu
25
3.3.1. Đánh tình hình cơ bản xã Đồng Sơn.
25
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai
26
3.3.3. Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
26
3.3.4. Đánh giá thực trạng đời sống người dân sau khi bị Nhà nước thu hồi đất
tại dự án
26
3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng và đề
xuất phương án giải quyết
26
3.4. Phương pháp nghiên cứu
26
3.4.1. Điều tra số liệu thứ cấp
26
3.4.2. Điều tra số liệu sơ cấp
26
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
27
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
28
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Đồng Sơn
28
4.1.1 Điều kiện tự nhiên
28
4.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
30
4.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2013
32
4.3. Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án trên
địa xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
34
4.3.1. Khái quát về 2 dự án
34
4.3.2. Đánh giá công tác bồi thường GPMB.
35
4.3.3. So sánh kết quả thực hiện của 2 dự án
50
4.4. Đánh giá công tác thu hồi bồi thường GPMB thông qua ý kiến của người
dân
53
4.4.1. Kết quả điều tra, phỏng vấn các hộ về tình hình thu hồi đất, bồi thường
và hỗ trợ điều tra các hộ gia đình trên địa bàn xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh
53
4.4.2. Đánh giá dân về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khu vực dự
án thông qua ý kiến của người dân
54
4.4.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ
56
4.4.4. Tác động đến thu nhập
57
4.4.5. Tác động đến một số vấn đề xã hội khác
58
4.5. Những thuận lợi khó khăn trong công tác GPMB của dự án và đề xuất
những phương án giải quyết.
58
4.5.1. Đánh giá những thuận lợi khó khăn trong công tác bồi thường GPMB
58
4.5.2. Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ nâng cao đời sống của người dân bị thu hồi đất và rút
ra những bài học kinh nghiệm.
60
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
62
5.1. Kết luận
62
5.2. Đề nghị
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
1
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng
đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không
ngừng phát triển.
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, nhiều dự án như các khu công nghiệp, nhà máy, các khu đô thị mới,
khu dân cư đang được triển khai một cách mạnh mẽ. Vậy, để thực hiện các dự
án phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước phải thu hồi một phần đất của người
dân đang sử dụng. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một việc hết
sức khó khăn, phức tạp và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bởi công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng liên quan đến một loại tài sản có giá trị rất lớn,
ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
Thực tế, qua nhiều dự án đã cho thấy công tác giải phóng mặt bằng vẫn tồn tại
nhiều bất cập.
Cùng với sự phát triển của cả nước nói chung và huyện Hoành Bồ nói
riêng trong những năm gần đây đã có nhiều công trình, dự án được triển khai
nhằm mục đích đẩy mạnh nền kinh tế của tỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân và góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển chung của cả
nước. Để đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn huyện thì công tác
thu hồi, bồi thường và giải phóng mặt bằng phải được thực hiện một cách
nhanh chóng, hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế thì công tác bồi thường và giải
phóng mặt bằng còn gặp những trở ngại, khó khăn dẫn đến việc bàn giao mặt
bằng cho đơn vị thi công còn chưa kịp thời, làm ảnh hưởng đến tiến độ thi
công của các dự án trên địa bàn huyện.
2
Thực hiện chính sách ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông - vận
tải ở miền núi của Đảng và Nhà nước, trong những năm đổi mới, tỉnh Quảng
Ninh đã chú trọng đầu tư phát triển, xây dựng hệ thống giao thông hợp lý, đủ
mạnh để phục vụ kịp thời nhu cầu của nền kinh tế đang bước vào giai đoạn
hội nhập. Đường giao thông Tân Ốc – Khe Càn trên địa bàn xã Đồng Sơn,
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh dài 15km và dự án xây dựng một số công
trình hạ tầng kỹ thuật nông thôn phục vụ chương trình xây dựng nông thôn
mới giai đoạn năm 2012 – 2015, trên địa bàn xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ,
tỉnh Quảng Ninh. Dự án xây dựng đường giao thông Tân Ốc – Khe Càn để
phục vụ cho nhu cầu đi lại của ngươi dân, thuận tiện cho việc giao lưu
kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế và
nhân dân trong tỉnh. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa vào sự phát triển kinh tế của toàn huyện và của xã.
Xuất phát từ những vấn đề trên và nhận thức được tầm quan trọng của
công tác giải phóng mặt bằng, được sự đồng ý và giúp đỡ của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
Phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Hoành Bồ. Đặc biệt dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của thầy giáo TS. Lê Văn Thơ, em tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng tại một số dự án
trên địa xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường giải phóng mặt bằng của một số
dự án trên địa bàn xã Đồng Sơn, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá được ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng đến đời sống của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn còn tồn tại trong công tác
bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, đặc biệt là các chính sách về
bồi thường GPMB và các văn bản có liên quan.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,
trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách
bồi thường giải phóng mặt bằng qua một số dự án đã được thực hiện trên địa
bàn nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp hợp lý nhằm góp phần hoàn thiện việc thực
hiện chính sách bồi thường GPMB và nâng cao đời sống của nhân dân có đất
bị thu hồi trên cơ sở các văn bản pháp quy, các kết quả nghiên cứu, những
kinh nghiệm đã làm.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc học tập và nghiên cứu khoa
học, giúp củng cố kiến thức đã học bằng việc áp dụng trực tiếp và gián tiếp
vào điều kiện thực tiễn của địa phương, có kinh nghiệm thực tế, hiểu rõ về
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác Bồi thường
GPMB,những thuận lợi khó khăn khi bồi thường dự án.
1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đối với thực tiễn đề tài góp phần đề xuất các giải pháp để thực hiện
công tác bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất ngày càng có hiệu quả.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Từ thực tiễn công tác GPMB ở Việt Nam ta có thể nêu ra một khái
niệm như sau:
GPMB là quá trình nhà nước thu hồi đất của các đối tượng sử dụng đất
(tổ chức, cá nhân, hộ gia đình) chuyển giao cho chủ dự án tổ chức di dời các
đối tượng như nhà ở, cây cối hoa màu, công trình xây dựng và một bộ phận
dân cư trả lại mặt bằng để thi công công trình trên cơ sở bồi thường thiệt hại,
ổn định cuộc sống cho các đối tượng phải di dời.
Công tác GPMB là việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi
ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất đã được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 (theo khoản 5, Điều 4,
Luật Đất đai năm 2003) [12].
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất
(theo khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [12].
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí di
dời đến địa điểm mới (theo khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai năm 2003) [12].
5
- Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở
mới cho các hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất đang ở để giao cho
người khác sử dụng.
2.1.2. Đặc điểm của công tác giải phóng mặt bằng
Bồi thường GPMB là quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện sự
khác nhau giữa các dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham
gia và lợi ích của toàn xã hội. Chính vì vậy, công tác bồi thường GPMB có
các đặc điểm sau:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và trình độ dân trí nhất định. Đối với
khu vực nội thành, nội thị, mức độ tập trung cao, ngành nghề của dân cư đa
dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến công tác GPMB có đặc trưng
nhất định. Đối với khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành
nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ… quá trình GPMB cũng có những đặc trưng
riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành hoạt động sản xuất chủ yếu của
dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những
đặc điểm riêng biệt.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông thôn
thì dân cư chủ yếu sống vào hoạt động nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất trong khi trình độ sản xuất lại thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp
lại rất khó khăn, do đó tâm lí của người dân vùng này là giữ đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn thu được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ
vẫn không cho thuê. Mặt khác do tập quán canh tác và sinh hoạt nên đa phần
người dân đều không muốn mất đi mảnh đất cha ông để lại. Tình hình đó đã
dẫn đến công tác tuyên truyền vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó
6
khăn. Bên cạnh đó công tác kiểm kê, định giá để bồi thường, hỗ trợ gặp nhiều
khó khăn do các tài sản như công trình, vật kiến trúc gắn liền với đất rất đa
dạng. Chính vì vậy khi thực hiện công tác bồi thường GPMB cần có sự phối
hợp hài hòa giữa các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể có liên quan và
người dân. Cần áp dụng kịp thời những chính sách của Nhà nước để đảm bảo
quyền và lợi ích của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật (Đỗ
Thị Lan và cs, 2007) [9].
2.1.3. Một số quy định chung về công tác giải phóng mặt bằng
Thực chất của việc GPMB là việc chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất dưới sự điều tiết của Nhà nước.
Theo điều 42 Luật đất đai 2003 của nước ta thì:
1. Nhà nước thu hồi đất của người sử dụng đất mà người sử dụng đất có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) hoặc đủ điền kiện để được
cấp GCNQSDĐ theo quy định 50 của luật này thì được bồi thường, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 điều 38 và các
điểm b, c, d, đ và g khoản 1 điều 43 của luật này.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất
mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập
và thực hiện các dự án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng
nhà ở, đất ở cho người bị thu hồi đất ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định
cư được quy hoạch chung cho nhiều dự án trên cùng một địa bàn và phải có
điều kiện phát triển bằng hoặc hơn nơi ở cũ.
4. Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được
bồi thường bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà ở thuộc sở hữu của
Nhà nước đối với khu vực đô thị, bồi thường bằng đất ở đối với khu vực nông
7
thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất bị thu hồi lớn hơn đất ở được bồi
thường thì người bị thu hồi đất được bồi thường bằng tiền đối với phần chênh
lệch đó.
5. Trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
mà không có đất để bồi thường cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi
thường bằng tiền, người bị thu hồi đất còn được Nhà nước hỗ trợ để ổn định
đời sống, đào tạo chuyển đổi nghề, bố trí việc làm mới.
6. Trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường khi bị thu
hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của
pháp luật thì phải trừ đi nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện trong giá được bồi
thường, hỗ trợ.
7. Chính phủ quy định việc bồi thường, tái định cư cho người có đất bị
thu hồi và việc hỗ trợ để thực hiện thu hồi đất.
* Một số tiêu chuẩn về bồi thường và tái định cư:
- Cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng sau khi tái định cư và
nhận tiền bồi thường phải có cuộc sống tốt hơn hoặc ít nhất là không kém hơn
đời sống của họ trước khi di dời.
- Phải có hỗ trợ bổ sung cho tất cả các cá nhân, hộ gia đình sẽ bị mất
thu nhập do tái định cư đặc biệt, họ không thể duy trì nghề nghiệp trước đây
và phải đào tạo lại.
- Tái định cư kể cả bồi thường phải được xem xét và xử lý trên cơ sở
các quyền được hưởng của cá nhân, hộ gia đình và tổ chức bị ảnh hưởng cũng
như nguyên tắc tái định cư chứ không dựa trên khả năng thanh toán bồi
thường có đủ ngân sách chi trả cho tất cả các khoản bồi thường và các chi phí
tái định cư khác trước khi tiến hành công tác tái định cư.
- Công tác tái định cư đặc biệt đối với những dự án lớn cần được lên kế
hoạch kỹ lưỡng trước khi tiến hành và phải chuẩn bị phương án tái định cư
8
thích hợp. Những phương án này là hết sức cần thiết cho việc lập dự toán
ngân sách cuối cùng để thực hiện dự án.
- Phải tiến hành thảo luận với cộng đồng dân cư sở tại, nơi bị thu hồi
đất và nơi tái định cư về các vấn đề có liên quan dựa trên cơ sở tham gia đầy
đủ và chân thực.
- Các phương án tái định cư cần phải được thống nhất với tất cả cộng
đồng dân cư đại diện cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức có liên quan.
- Cần luôn luôn xem xét đến công tác bồi thường và tái định cư với những
người gặp khó khăn về thể xác hoặc tinh thần như: Người già, người độc thân
hay phụ nữ goá chồng, người dân tộc thiểu số, thiếu hiểu biết về văn hoá.
- Trước khi công bố một dự án hay một công trình thì cần điều tra
tình hình dân số của khu vực bị ảnh hưởng. Làm như vậy để giảm thiểu khả
năng người dân cố tình chiếm diện tích đất bị ảnh hưởng nhằm đòi thêm
tiền bồi thường.
- Việc định giá đất và công trình để tính toán bồi thường luôn phải dựa
trên cơ sở thực tiễn hoạt động của thị trường đất đai.
2.1.4. Những quy định về trình tự, thủ tục của công tác GPMB
a. Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Điều 130 nghị định 181/2004/NĐ - CP quy định:
- Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xét duyệt, UBND cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao cho
cơ quan Tài nguyên và Môi trường trực thuộc chỉ đạo Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu
vực đất thu hồi đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính
để gửi cho cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lập phương án bồi thường, GPMB
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
9
- Trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được
công bố mà chưa có dự án đầu tư thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất lập phương án tổng thể về bồi
thường, GPMB trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt.
- Trường hợp thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư thì UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập phương án tổng thể về
bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xét duyệt.
- Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, GPMB được xét duyệt,
UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất bị thu hồi thông
báo trước ít nhất chín mươi (90) ngày đối với trường hợp thu hồi đất nông
nghiệp và một trăm tám mươi (180) ngày đối với trường hợp thu hồi đất phi
nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế
hoạch di chuyển, phương án bồi thường, GPMB.
- Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Tổ
chức phát triển quỹ đất hoặc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
có trách nhiệm trình phương án bồi thường, GPMB và Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm trình quyết định thu hồi đất lên UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội
dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các thửa đất do
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
- Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được tờ trình, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện,
10
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc Tổ chức phát triển quỹ đất quyết định
thu hồi đất, quyết định xét duyệt phương án bồi thường, GPMB.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có
trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
- Tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thực hiện việc bồi thường,
GPMB đối với trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất được công bố mà chưa có dự án đầu tư, UBND huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bồi thường,GPMB đối
với trường hợp thu hồi đất để giao hoặc cho thuê thực hiện dự án đầu tư.
- Sau khi hoàn thành việc bồi thường và GPMB, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất để
quản lý hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
b. Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Ngay sau khi UBND tỉnh giới thiệu địa điểm, chấp thuận chủ trương
đầu tư hoặc dự án đầu tư được phê duyệt thì tiến hành đồng thời các công việc
sau:
- Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất, trường hợp thu hồi
đất theo quy hoạch thì thực hiện thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư
nông thôn đã được xét duyệt và công bố.
- Khi đã có thông báo thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân có nhà, đất nằm trong diện phải GPMB (kể cả khu vực
11
không bị thu hồi đất nhưng thuộc phạm vi ảnh hưởng) phải giữ nguyên hiện
trạng nhà, đất.
Bước 1: Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Tổ chức
hội nghị với người dân có đất bị thu hồi để thông báo công khai phạm vi thu
hồi đất, tiến độ thực hiện dự án và các văn bản pháp luật về bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Phát tờ khai và hướng dẫn người bị
thu hồi đất tự kê khai; thời gian không quá 5 ngày làm việc (đối với hộ gia
đình, cá nhân), không quá 10 ngày làm việc (đối với tổ chức).
Bước 2: Người bị thu hồi đất tự kê khai trong thời hạn trên, kèm theo
các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản trên đất bị thu hồi và
nộp cho Tổ công tác. Quá thời hạn trên, tổ công tác phối hợp với UBND cấp
xã, Chủ đầu tư lập biên bản và lưu hồ sơ GPMB.
Bước 3: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tổ chức lập biên
bản điều tra, xác minh về đất, tài sản gắn liền với đất và cây cối hoa màu trên
đất thu hồi theo biểu mẫu kê khai và lập biên bản kiểm kê đất đai, tài sản, cây
cối hoa màu của từng người bị thu hồi đất theo kế hoạch chi tiết về tiến độ
GPMB của dự án.
Bước 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tiến hành lập, niêm
yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được niêm yết tại địa điểm sinh hoạt khu dân
cư và trụ sở UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi, việc niêm yết được lập thành
biên bản có xác nhận của UBND cấp xã, đại diện Uỷ ban Mặt trận tổ quốc xã.
Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ý kiến là 20 ngày, kể từ ngày
đưa ra niêm yết.
Bước 5: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, hoàn chỉnh
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; sau khi kết thúc niêm yết, tổng
hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản, trong đó nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số
12
lượng ý kiến không đồng ý và ý kiến khác đối với phương án, trường hợp còn
nhiều ý kiến không tán thành phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB cần giải thích rõ hoặc xem xét,
điều chỉnh trước khi chuyển cơ quan tài nguyên và môi trường thẩm định.
Hoàn chỉnh phương án và gửi phương án đến cơ quan Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định.
Thời gian thẩm định không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ theo quy định, đối với dự án lớn và phức tạp thì thời gian thẩm
định có thể kéo dài hơn nhưng không quá 30 ngày làm việc.
Biên bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng và
các thành viên của Hội đồng, hỗ trợ và tái định cư và được lưu trữ trong hồ sơ
GPMB theo quy định của pháp luật tại cơ quan chủ trì thẩm định.
Bước 6: Quyết định thu hồi đất, giao đất và cho thuê đất.
Trường hợp thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền
của một cấp thì việc thu hồi đất và giao đất hoặc cho thuê đất được thực hiện
trong cùng một quyết định.
Trường hợp khu đất thu hồi có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất thì UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định thu hồi đất của UBND cấp huyện, Sở Tài nguyên và
Môi trường trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất, cho
thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
Bước 7: Quyết định phê duyệt phương án dự toán bồi thường và thực
hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định
thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cơ quan Tài nguyên và Môi trường
13
trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và công bố công khai phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp tỉnh phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất liên quan
từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện
phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với trường hợp
không thuộc quy định ở trên.
Bước 8: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phổ biến và niêm
yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở UBND
cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất thu hồi gửi quyết định bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi trong thời gian
không quá 3 ngày, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà
hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ
trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, GPMB.
Bước 9: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện chi trả
bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư.
Bước 10: Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, GPMB thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho
người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu
hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, GPMB.
Bước 11: Giải quyết những tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác
bồi thường GPMB của dự án và những thiếu sót nếu có.
Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án dự toán bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Được
14
công bố công khai, có hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành
quyết định thu hồi đất.
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi
đất thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng
chế. Người bị cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành theo quyết định cưỡng
chế.
2.1.5. Những yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
Trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng có nhiều yếu tố tác
động, các yếu tố này có thể phần nào thúc đẩy công tác GPMB diễn ra thuận
lợi hoặc có thể gây cản trở tiến độ bồi thường GPMB, đó là những yếu tố sau:
- Tác động của công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tác động của công tác cho thuê đất, giao đất.
- Đăng kí đất đai lập và quản lý hồ sơ địa chính, quản lý hợp đồng sử
dụng đất, thống kê kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
- Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về đất đai và tổ chức
thực hiện.
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo các vi phạm trong quản lý và
sử dụng đất đai.
2.1.6. Đối tượng và điều kiện được đền bù
a. Đối tượng được đền bù theo quy định của pháp luật
Tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, cá nhân trong
nước, ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi (gọi chung là người bị thu hồi đất) được đền bù
thiệt hại về đất khi bị thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích công cộng phải là người có đủ điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
15
Người được đền bù thiệt hại về tài sản trên đất phải là người sử dụng
hợp pháp tài sản đó, phù hợp với quy định của pháp luật.
b. Điều kiện được đền bù thiệt hại
* Điều kiện được đền bù thiệt hại về đất.
Theo quy định của Luật đất đai 2003 người bị Nhà nước thu hồi được
đền bù phải có một trong các điều kiện sau:
- Có giấy CNQSDĐ theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có quyền theo quy định
của pháp luật đất đai.
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
làm muối, tại vùng có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn ở niềm núi, hải đảo
nay được UBND xã, phường xác nhận là người sử dụng đất ổn định không có
tranh chấp.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định thi hành
án của tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình cá nhân sử dụng đất mà trước đây cơ quan Nhà nước đã
có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách của đất đai của
Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý mà hộ gia đình, cá
nhân vẫn chưa sử dụng.
* Điều kiện được đền bù tài sản trên đất.
Khi thu hồi đất, ngoài việc được đền bù trên đất thì người bị thu hồi sẽ
được đền bù về đất, đền bù về tài sản trên đất theo những nguyên tắc và điều
kiện sau:
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị
thiệt hại thì được bồi thường.
16
- Chủ sử hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất
đó thuộc đối tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể
được bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
- Nhà, công trình gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có quyết định thu hồi đất
được công bố thì không được bồi thường.
- Chủ sở dụng tài sản là người có tài sản trên đất hợp pháp khi Nhà nước
thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được đền bù thiệt hại theo giá hiện có của tài sản.
2.2. Cơ sở khoa học của công tác bồi thường GPMB
2.2.1. Các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến công tác bồi
thường và GPMB:
- Hiến pháp năm 1992;
- Luật đất đai ngày 26/11/2003;
- Bộ luật Dân sự năm 2005;
- Các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất.
• Quyết định số 186/HĐBT ngày 31/05/1990 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định: Người sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng vào mục đích khác
phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất có rừng cho Nhà nước và bồi
thường thiệt hại về tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình sử
dụng
• Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy
định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
17
• Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/04/1998 của Chính phủ về
việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất.
• Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
thi hành Luật đất đai.
• Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
• Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
• Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ về Quy
định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
• Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của
Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
• Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
• Thông tư số 69/2006/TT-BTC ngày 02/8/2006 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính
phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
• Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 25/5/2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ về Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự bồi thường hỗ trợ tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
18
• Thông tư số 141/2007/TT-BTC ngày 31/11/2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005
của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
• Chỉ thị số 1315/CT-TTG của thủ tướng chính phủ; Về việc tổng kết
thi hành luật đất đai 2003 ngày 23 tháng 7 năm 2010.
2.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Quảng Ninh liên quan đến công
tác bồi thường và GPMB
- Quyết định số 4166/2011/QĐ/UBND,Quảng ninh, ngày 26 tháng 12
năm 2011. Quyết định quy định về việc quy định giá các loại đất trên địa bàn
tỉnh Quảng ninh năm 2012”.
- Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2009. Quyết định
quy định về bảng giá cây cối, hoa mầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm
2009.
- Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 27 tháng 2 năm 2012. Quyết định
quy định về giá cây cối, hoa mầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2012.
- Quyết Định số 3566/2013/QĐ – UBND, Quảng Ninh,ngày 26 tháng
12 năm 2013. Quyết Định về quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng
ninh
- Quyết Định số 499/2010/QĐ – UBND, Quảng ninh ngày 11 tháng 2
năm 2010. Quyết định về quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Quyết Định số 398/2012/QĐ – UBND, Quảng Ninh ngày 27 tháng 2
năm 2012 Quyết Định quy định về việc ban hành bộ đơn giá bồi thường tài
sản đã đầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh quảng ninh.
- Quyết Định số 3566/2013/QĐ – UBND, Quảng Ninh ngày 26 tháng
12 năm 2013. Quyết Định quy định về giá đất trên địa bàn tỉnh quảng ninh.