Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiêu thụ sản phẩm ở công ty cổ phần thương mại tổng hợp bảo lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.45 KB, 57 trang )

Chuyên đề báo cáo thực tập

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay, xu thế tồn cầu hố nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực tới nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung và hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng. Mức độ ảnh
hưởng phụ thuộc vào tiềm năng, sức mạnh của bản thân nền kinh tế mỗi nước
và chính sách của Chính phủ. Trong những năm qua, bộ mặt đất nước ta có
nhiều thay đổi, kinh kế ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng
được cải thiện, nhu cầu mua sắm hàng hoá cũng phát triển theo. Do đó mà các
doanh nghiệp khơng ngừng hồn thiện cơng tác tiêu thụ sản phẩm
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là vấn đề vô cùng quan
trọng và khó khăn của doanh nghiệp. Điều kiện cạnh tranh ngày nay đã
khiến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Do đó địi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm tới công tác
tiêu thụ sản phẩm sao cho đạt hiệu quả cao và thu được lợi nhuận - đó là
mục tiêu cuối cung của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất của quá trình sản xuất kinh
doanh, là khâu cuối cùng của quá trình tái sản xuất và nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đó cũng là mối quan tâm hàng đầu
của doanh nghiệp công nghiệp hay bất kỳ một loại doanh nghiệp nào. Vì
có tiêu thụ được sản phẩm thì mới mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và
doanh nghiệp mới có thể mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bảo Lạc trước đây là một trong
những doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa vào năm 2007. Nhiệm vụ
chính của Cơng ty là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, do đó
chức năng và nhiệm vụ của Công ty là tổ chức lưu chuyển hàng hóa trên thị
trường huyện Bảo Lạc và các vùng lân cận. Trong những năm qua Công ty đã
không ngừng phát triển, và ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên để thích ứng với


điều kiện thị trường khơng ngừng biến động, bắt buộc Cơng ty phải có những
thay đổi trong tư duy và chiến lược kinh doanh của mình. Xuất phát từ tình
SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chun đề báo cáo thực tập

hình thực tế của Cơng ty, sau một thời gian thực tập tại công ty e xin được
chọn và nghiên cứu đề tài: “một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiêu
thụ sản phẩm ở Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bảo Lạc”.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về sản phẩm và quản lý tiêu thụ sản phẩm
Chương II: Thực trạng quản lý tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần
thương mại tổng hợp Bảo Lạc
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tiêu thụ sản
phẩm ở Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bảo Lạc
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa khoa học quản
lý, các cán bộ công nhân viên trong Công ty nơi em thực tập, đặc biệt là
thầy giáo Nguyễn Văn Hiển đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.

SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SẢN PHẨM VÀ TIỆU THỤ SẢN

PHẨM TRONG DOANG NGHIỆP
1.1 Khái quát về sản phẩm
1.1.1 Khái niện sản phẩm

 Khái niệm sản phẩm theo quan điểm truyền thống
Sản phẩm là tổng thể các đặc tính vật lý học, hóa học, sinh học... có thể
quan sát được, dùng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể của sản xuất hoặc đời
sống.

 Khái niệm sản phẩm theo quan điểm của marketing
Sản phẩm là thức có khả năng thỏa mãn nhu cầu mong muốn của khách
hàng, cống hiến những lợi ích cho họ và có thể đưa ra chào bán trên thị
trường với khả năng thu hút sự chú ý mua sắm và tiêu dùng.

 Khái niệm sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000
Sản phẩm là kết quả của một quá trình tập hợp các hoạt động có liên quan
lẫn nhau hoặc tương tác nhau để biến đổi đầu vào thành đầu ra.
1.1.2 Đặc điểm vể sản phẩm
Sản phẩm ở đây được hiểu gồm cả hàng hố hữu hình và dịch vụ. Tập hợp
các yếu tố cấu thành sản phẩm gồm cả hữu hình và vơ hình đều có thể chia
làm 3 cấp độ có vai trị khác nhau trong chức năng Marketing, cho phép
doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng mong muốn của người mua và phân biệt
được sản phẩm với các sản phẩm cạnh tranh khác. Mỗi yếu tố trong từng cấp
độ sản phẩm đều có thể được người quản trị Marketing sử dụng để tạo lợi thế
cạnh tranh phân biệt so với các sản phẩm khác trên thị trường. Dưới đây là 3
cấp độ hay bộ phận cấu thành một sản phẩm hồn chỉnh:
- Thứ nhất: Có thể xem xét các khía cạnh chung về sản phẩm, những lợi ích
cơ bản, những giá trị mà người mua nhận được từ sản phẩm. Các doanh
nghiệp phải tìm ra những lợi ích cơ bản mà người tiêu dùng đòi hỏi ở sản
phẩm để tạo ra những hàng hoá đáp ứng đúng những lợi ích đó. Có nhiều

lợi ích khơng phải là giá trị sử dụng chủ yếu nhưng lại được người tiêu
SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

dùng lựa chọn. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thường cố gắng
phát hiện những lợi ích mới của sản phẩm.
- Thứ hai: Có thể xem xét mặt hữu hình của sản phẩm, là thực thể vật chất
của sản phẩm hay dịch vụ cung cấp cho người tiêu dùng. Đây chính là tập
hợp các yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm như các đặc tính sử dụng,
chỉ tiêu chất lượng, kiểu dáng, mầu sắc, vật liệu chế tạo, bao gói, nhãn
hiệu ... Đây là những yếu tố mà khách hàng có thể cảm nhận được bằng
giác quan, có thể nhận thức và so sánh với những sản phẩm cạnh tranh
khác. Nhà kinh doanh phải cố gắng hữu hình hố những ý tưởng của sản
phẩm thành những yếu tố vật chất mà người tiêu dùng nhận biết được.
- Thứ ba: Có thể xem xét khía cạnh mở rộng sản phẩm. Sản phẩm vật chất
gắn liền với toàn bộ các dịch vụ đi kèm theo nó. Ngày nay các dịch vụ đi
kèm theo sản phẩm ngày càng phong phú như vận chuyển, lắp đặt, bảo
hành, hướng dẫn sử dụng...Khi các cấp độ thứ nhất và cấp độ thứ hai
không giúp doanh nghiệp phân biệt được sản phẩm của mình với sản phẩm
cạnh tranh họ phải tìm cách phân biệt qua cung cấp những dịch vụ bổ sung
cho người mua. Đây chính là căn cứ để người mua chọn lựa giữa các sản
phẩm có mức độ đồng nhất trên thị trường ngày càng tăng.
1.1.3 Phân loại sản phẩm
Về việc phân loại sản phẩm, hiện nay có 4 chủng loại sản phẩm phổ biến
nhất, đó là:
- Dịch vụ (servise), ví dụ: vận chuyển

- Phần mềm (softwave), ví dụ: chương trình máy tính, điện tử
- Phần cứng (hardwave), ví dụ: động cơ, các chi tiết cơ khí
- Vật liệu chế biến (processed meterial), ví dụ: dầu mỡ bơi trơn
1.2 Công tác tiêu thụ sản phẩm
1.2.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Đặc trưng của nền kinh tế hàng hoá là sản xuất sản phẩm để bán chứ
không phải để tự tiêu dùng, vì vậy khi nói đến sản xuất hàng hố phải nói đến
thị trường tiêu thụ.

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

Trong cuộc sống hiện đại, nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng
phong phú, đa dạng. Người tiêu dùng khơng chỉ địi hỏi một cách giản đơn là
cơm ăn, áo mặc mà họ đòi hỏi phải có cơm ngon, áo đẹp. Họ khơng dễ dàng
mua cái mà nhà sản xuất bán ra mà chỉ mua cái mà họ cần. Làm sao để cái mà
họ cần cũng đồng thời là cái mà họ thích. Mặt khác, nhu cầu của người tiêu
dùng cũng thường xuyên thay đổi. Một trong những nguyên nhân làm thay
đổi nhu cầu là sự xuất hiện liên tục của các sản phẩm mới có tính năng ưu việt
hơn. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm là việc vơ cùng khó khăn.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, Nhà nước quản lý kinh tế
chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp quá sâu
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không
chịu trách nhiệm về các quyết định của mình. Quan hệ giữa các ngành là quan
hệ dọc, được kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát, giao nộp sản phẩm... Hoạt
động tiêu thụ sản phẩm trong thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản phẩm cho

các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà nước định sẵn. Do vậy, các doanh
nghiệp chỉ chú trọng sản xuất ra các sản phẩm theo chỉ tiêu kế hoạch mà
không cần quan tâm đến thị trường tiêu thụ sản phẩm. Điều này đã tạo ra tình
trạng ỷ lại, kém năng động của các đơn vị sản xuất. Đó cũng là thời kỳ mà
vấn đề tiêu thụ sản phẩm không được các nhà sản xuất quan tâm, nó khơng
được đặt ra một cách cấp bách.
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi một doanh nghiệp là một chủ thể
kinh tế độc lập và phải tự quyết định cả ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế
là : Sản xuất cái gì ? Bằng cách nào ? Cho ai ?. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận doanh nghiệp phải tiêu thụ được hàng
hoá, sản phẩm của doanh nghiệp phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. Để
tồn tại và phát triển lâu dài thì mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng cho mình
một chiến lược tiêu thụ sản phẩm nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy, tiêu
thụ là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong các khâu của quá trình tái sản xuất thì tiêu thụ sản phẩm nằm
trong khâu lưu thơng hàng hố, là cầu nối giữa một bên là người sản xuất và
phân phối với một bên là người tiêu dùng. Sản phẩm được tiêu thụ thì mới
thực hiện được chức năng giá trị của hàng hoá và mới có thể bảo đảm cho q
SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

trình tái sản xuất được liên tục. Bảo đảm các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề
ra về lợi nhuận, uy tín cũng như bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Tiêu thụ là một hoạt động của doanh nghiệp. Theo quan điểm cũ thì
tiêu thụ là việc các nhà sản xuất cố gắng bán cái mà họ sản xuất ra nhằm thoả

mãn nhu cầu của người bán là tối đa hoá lợi nhuận. Theo quan điểm hiện nay
thì tiêu thụ sản phẩm khơng chỉ là việc bán những gì mình có mà cịn phải tìm
hiểu nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận bằng việc thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng. Đứng trên góc độ này thì tiêu thụ sản phẩm nhằm thoả
mãn cả nhu cầu của người mua và người bán.Từ đó ta có thể rút ra khái niệm
tiêu thụ sản phẩm:
Theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một hoạt động của doanh
nghiệp thực hiện quyền chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm nhằm mục đích
thoả mãn nhu cầu và mong muốn của hai bên - người mua và người bán.
Theo nghĩa hẹp thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, lựa
chọn mặt hàng, tổ chức sản xuất kinh doanh, xúc tiến bán hàng.
Như vậy, thực chất của tiêu thụ sản phẩm là thực hiện các mục tiêu của
doanh nghiệp. Việc thực hiện các mục tiêu này phụ thuộc lớn vào cơng tác
tiêu thụ sản phẩm. Q trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi cơng việc thanh tốn
giữa người mua và người bán diễn ra và có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng
hố.
1.2.2 Vai trị của tiêu thụ sản phẩm
- Tiêu thụ sản phẩm khơng những có vị trí quan trọng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn có vị trí quan trọng trên phạm
vi toàn xã hội.
- Tiêu thụ sản phẩm làm cho q trình lưu thơng hàng hóa trong xã hội được
diễn ra thuận lợi, làm cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, nối
liền các chu kỳ của quá trình sản xuất, làm cho nền sản xuất xã hội ln
thơng suốt và tạo ra sự phát triển.

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B



Chuyên đề báo cáo thực tập

- Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm có vai trị quan trọng và chi
phối các hoạt động khác. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp vì tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị thực hiện giá trị sản phẩm, doanh
nghiệp phải bỏ vốn đầu tư vào các nguyên vật liệu, các trang thiết bị... để
sản xuất ra sản phẩm. Như vậy tiền tệ của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng
hàng hóa. Khi sản phẩm được tiêu thụ, doanh nghiệp thu hồi được nguồn
vốn đầu tư và tiếp tục tái sản xuất, mở rộng sản xuất nhờ vào phần lợi
nhuận thu được từ tiêu thụ sản phẩm.
- Thông qua tổ chức hợp lý khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tới
mức tốt nhất các loại chi phí, góp phần làm giảm giá thành sản phẩm tới
tay người tiêu dùng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường, góp phần tạo hiệu quả cao trong sản xuất.
- Tiêu thụ sản phẩm góp phần củng cố vị trí, thế lực của doanh nghiệp, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng thơng qua sản phẩm có
chất lượng, giá cả hợp lý phù hợp với người tiêu dùng, phương thức giao
dịch thuận tiện, các dịch vụ bán hàng tốt... Thực hiện tốt các khâu của quá
trình tiêu thụ sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tăng thêm khối lượng sản
phẩm tiêu, tăng thêm khách hàng và không ngừng mở rộng, phát triển thị
trường.
- Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu dùng, là
thước đo đánh giá độ tin cậy của người tiêu dùng với người sản xuất.
Thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm, người tiêu dùng và người sản xuất
gần gũi nhau hơn, nhờ đó có thể biết chính xác nhu cầu của người tiêu
dùng và tìm ra được cách đáp ướng nhu cầu tốt nhât và người sản xuất có
lợi nhuận cao hơn.
- Về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trị trong việc cân đối
giữa cung và cầu, vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những

cân bằng, những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm được sản xuất ra
được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách bình thường, trơi chảy,
tránh được sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội. Đồng thời tiêu
thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định được phương hướng và bước đi của
kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo.
SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

Tóm lại: Từ trên ta thấy tiêu thụ sản phẩm có vai trị quan trọng. Thực hiện
tốt quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ nâng cao uy tín của doanh nghiệp, tạo cơ sở
vững chắc để củng cố mở rộng và phát triển thị trường. Nó tạo ra sự cân đối
giữa cung và cầu trên thị trường trong nước, hạn chế hàng nhập khẩu, nâng
cao uy tín hàng nội địa.
1.2.3 Khái niệm quản lý tiêu thụ sản phẩm
Quản lý tiêu thụ sản phẩm là sự tác động trực tiếp, liên tục, có tổ chức, có
định hướng của các nhà quản lý lên các hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm
làm cho hoạt động kinh doanh của minh luôn tông tại và phát triển bền vững
trong điều kiện biến động của thị trường.
1.2.4 Nội dung công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm
1.2.4.1

Nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường là nơi người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác
định giá cả và lượng hàng hóa mua bán. Như vậy thị trường là tổng thể các
quan hệ về lưu thông tiền tệ, các giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Bản chất của hoạt động nghiên cứu thị trường tiêu thụ sản phẩm là thực
hiện các công tác nghiên cứu, thăm dò và thâm nhập thị trường nhằm mục
tiêu nhận biết và đánh giá khái quát tiềm năng của thị trường và khả năng
thâm nhập vào thị trường của doanh nghiệp mình, từ đó lựa chọn thị trường
tiềm năng và đưa ra định hướng cụ thể để xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường
nhanh chóng.
Q trình nghiên cứu thị trường được thực hiện qua 3 bước:
- Thu nhập thông tin
- Xử lý thông tin
- Ra quyết định
Thu nhập thông tin nhằm khái quát về quy mô thị trường chủ yếu qua các
tài tiệu thống kê về tiêu thụ và bán hàng như: doanh số bán hàng, nhóm hàng
theo cả hai chỉ tiêu về hiện vật và trị giá; số lượng người mua và bán trên thị
trường, mức độ thỏa mãn nhu cầu thị trường so với dung lượng thị trường;
nghiên cứu tổng quan các mặt hàng, kết cấu địa lý và phân bổ dân cư, sức
mua của thị trườn tổng thể; nghiên cứu động thái và xu thế vận động của thị
SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

trường ngành, nhóm hàng, lĩnh vực kinh doanh (tăng trưởng, bão hịa, đình
trệ, suy thối...)...
Từ những thu nhập về thông tin, Công ty đưa ra những phân tích xử lý
thơng tin nhằm đưa ra những nhận định tổng quan về thị trường. Từ đó định
hướng và ra quyết định thị trường sản phẩm tiềm năng, đánh giá thị trường
tổng thể, đo lường thị phần hiện hữ và khách hàng tiềm năng của Công ty.
1.2.4.2


Nghiên cứu người tiêu dùng

Người tiêu dùng là những người mua sắm hàng hóa để phục vụ nhu cầu cá
nhân, gia đình hoặc một tập thể.
Nghiên cứu người tiêu dùng là công tác công tác nghiên cứu chi tiết, cụ thể
của thị trường trên đối tượng là người tiêu dùng. Đây là nội dung nghiên cứu
trọng yếu trong các công ty thương mại và là bí quyết thành cơng trên thị
trường, vì xác định được nhu cầu và tập tính của người tiêu dung sẽ tạo tiền
đề trực tiếp cho Công ty xác lập mối quan hệ thích ứng hữu hiệu với thị
trường của mình.
Nghiên cứu người tiêu dùng và hành vi mua của họ cần nghiên cứu cụ thể
các nhân tố ảnh hưởng chính sau:
- Văn hóa: Nền văn hóa, nhánh văn hóa và sự giao lưu biến đổi văn
hóa...
- Xã hội: Giai cấp xã hội, nhóm, gia đình,vai trị và địa vị xã hội...
- Cá nhân: Tuổi, nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế. Nhân cách lối sống và
nhận thức...
- Tâm lý: Nhận thức, động cơ, sựu hiểu biết, niềm tin và quan điểm...
Nghiên cứu người tiêu dùng và những yếu tố ảnh hưởng tới hành vi mua
của họ là cơ sở để phân loại người tiêu dùng, nhằm nâng cao hiệu lực tiếp thị
và tăng sản phẩm tiêu thụ cho doanh nghiệp.
1.2.4.3

Tổ chức và quản lý các kênh tiêu thụ sản phẩm

Kênh tiêu thụ sản phẩm là một tập hợp các doanh nghiệp và các cá nhân
độc lập và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hóa từ tay
người sản xuất đến tay người tiêu dùng.


SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

Trong nền kinh tế thị trường, việc tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng
nhiều kênh khác nhau, từ đó các sản phẩm được bán và vận động từ các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đến tay người tiêu dùng. Đồng thời khắc
phục được những khác biệt về mặt thời gian, địa điểm và quyền sở hữu giữa
những nhà sản xuất với những người tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ.
Q trình tiêu thụ sản phẩm thường được sử dụng các kênh phân phối là
trực tiếp ( I ) và kênh gián tiếp ( II, III, IV, V ):
Sơ đồ 1.1: Hệ thống kênh tiêu thụ sản phẩm

Nhà Sản Xuất
Kênh I

Kênh II

Kênh III

Kênh IV

Đại Lý

Nhà bán lẻ

Người TD


Người TD

Người TD

Kênh V

Đại Lý

Nhà b.buôn

Nhà b.buôn

Nhà bán lẻ

Nhà bán lẻ

Người TD

Người TD

Việc lựa chọn kênh, thiết lập và quản lý đúng đắn mạng lước các kênh tiêu
thụ sản phẩm có ý nghĩa to lớ đến việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao sau khi lựa chọn kênh phân phối
thích hợp, việc quản lý kênh tiêu thụ cần tập trung vào các hoạt động điều
hành phân phối hàng ngày và khuyến khích các thành viên tham gia hoạt
động dài hạn, giải quyết những vấn đề về sản phẩm và giái, xúc tiến qua kênh
phân phối, đánh giá hoạt động của các thành viên kênh.
1.2.4.4


Hình thức và phương pháp tiêu thụ

Trên thực tế có 2 phương pháp tiêu thụ cơ bản đối với doanh nghiệp:
SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

 Phương thức bán buôn
Phương pháp bán bn là hình thức người sản xuất bán sản phẩm của
mình cho người tiêu dùng cuối cùng thơng qua khâu trung gian, bao gồm:
người bán buôn, người bán lẻ, đại lý. Các trung gian này sẽ tiếp tục luân
chuyển hàng hóa của doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng. Bán buôn thường
với số lượng lớn, giá cả ổn định. Tuy vậy, hàng hóa thường khơng đa dạng và
phong phú, hàng hóa sau khi bán vẫn nằm trong khâu lưu thơng.
Bán bn có 2 hình thức:
- Doanh nghiệp thương mại bán cho nhà sản xuất để sản xuất ra hàng
hóa.
- Doanh nghiệp thương mại bán cho tổ chức thương mại khác để bán lẻ
hoặc tiếp tục chuyển bán.
Ưu điểm:
Giúp tiêu thụ ổn định, khối lượng tiêu thụ lớn, thời gian lưu thơng hàng
hóa nhanh, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm chi phí trong lưu
thơng, doanh ngiệp thu hồi vốn nhanh.
Nhược điểm:
Sản phẩm được tiêu thụ phải qua khâu trung gian rồi mới tới tay người tiêu
dùng. Do vậy người sản xuất phải chia lợi nhuận, không kiểm sốt được giá
bán và thơng tin thực tế về khách hàng thường bị bóp méo, phản ánh khơng

chính xác.

 Phương thức thức bán lẻ
Phương thức bán lẻ là hình thức người sản xuất bán hàng hóa trực tiếp cho
người tiêu dùng. Doanh nghiệp trực tiếp mở cửa hàng giới thiệu, bán sản
phẩm và tổ chức các dịch vụ kèm theo. Bán lẻ thường với khối lượng nhỏ,
đơn chiếc, hành hóa thường phong phú và đa dạng. Sau khi tiêu thụ, hàng hóa
di vào tiêu dùng trực tiếp, giá trị của hàng hóa được thực hiện.
Ưu điểm:
Giúp doanh nghiệp có khả năng nắm bắt thơng tin nhanh, chính xác mong
muốn và nguyện vọng của người tiêu dùng. Từ đó đưa ra những biện pháp tốt

SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường, đem lại hiệu quả cao. Có hệ thống cửa
hàng giúp khách hàng dễ dàng hơn trong khi mua.
Nhược điểm:
Hình thức này u cầu có tổ chức phức tạp, thời gian lưu thơng hàng hóa
kéo dài làm cho chu kỳ sản xuất kéo dài hơn, thời gian chu chuyển vốn chậm.
Để thực hiện tốt phương pháp bán lẻ doanh nghiệp cần phải tăng cường và
hoàn thiện hệ thống tiêu thụ cả về con người và khả năng hoạt động. Bên cạnh
đó phải phát triển các hoạt động dịch vụ đới với khác hàng.
Tóm lại: Hai hình thức trên đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng,
do đó nhà quản lý cần phải xem xét đến mục đích, dựa trên quy mô và khả
năng của doanh nghiệp để chọn hình thức phù hợp, hiệu quả.

1.2.4.5

Các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

(1) Biện pháp quản cáo
Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền
tin về sản phẩm của doanh nghiệp đến khác hàng cuối cùng trong một không
gian và thời gian nhất định.
Thực chất của quảng cao là thông tin đến người tiêu dùng về sản phẩm và
doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm ấy.
Mục tiêu của quản cáo là làm tăng khả năng tiêu thụ và đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, tạo uy tín của doanh nghiệp đối với
người tiêu dùng. Quảng cáo nhằm giới thiệu những sản phẩm mới hoặc những
sản phẩm được cải tiến, giúp người tiêu thị hiểu rõ về những điểm tốt hơn.
Góp phần tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ trên thị
trường.
Theo quan điểm quản lý, quảng cáo mang tính chất chiến lược để đạt được
hoặc duy trì một lợi thế về cạnh tranh trên thị trường, do đó thường thì đầu tư
cho quản cáo là một đầu tư dài hạn.
Để quảng cáo có hiệu quả nhất thì nhà quản lý cần phải có kế hoạch hợp lý
để lựa chọn hình thức quảng cáo và đảm bảo cho các hoạt động quảng cáo
theo một quy trình thống nhất:
 Xác định mục tiêu quản cáo

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập


Xác định mục tiêu là bước đầu tiên và la bước chi phối toàn bộ quá trình
hoạt động quảng cáo. Việc xác định những mục tiêu này phải xuất phát từ
những quyết định về thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm của công ty trên
thị trường. Thông thương mục tiêu của quảng cáo thường hướng vào những
vấn đề sau:
- Tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường truyền thống
- Mở ra thị trường mới
- Giới thiệu sản phẩm mới hoặc cải tiến
- Xây dựng và củng cố uy tín của những nhãn hiệu sản phẩm và uy tín của
cơng ty
 Xác định ngân sách quảng cáo
Dựa vào mục tiêu quảng cáo để xác định ngân sách quảng cáo cho từng
loại sản phẩm và từng thị trường.
 Quyết định nội dung truyền đạt
Nội dung có thể truyền đạt bằng nhiều các, song cần có tính hấp dẫn, độc
đáo và đáng tin.
 Quyết định phương tiện quảng cáo
Dựa trên mục tiêu, đặc tính phù hợp với hàng hóa và đối tượng nhận thơng
tin để đưa ra những phương tiện quảng cáo phù hợp.
Hiện nay các phương tiện quảng cáo rất đa đạng và phong phú, bao gồm:
 Phương tiện quảng cáo ngoài mạng lưới tiêu thụ:
- Báo chí: Là phương tiện quảng cáo nhawmg vào đối tượng trên phạm vi
rộng, nội dung quảng thường gồm 3 bộ phận hợp thành: chữ, tranh vẽ
quảng cáo,tên và địa chỉ cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Đài phát thanh: Là phương tiện quảng cáo thông dụng, có khả năng thơng
tin nhanh và rộng rãi. Để quảng cáo bằng radio có hiệu quả cao cần chú ý
tới thời điểm thông tin, số lần lặp và thời gian dành cho một thơng tin.
- Vơ tuyến truyền hình: Là phương tiện quảng cáo thông dụng nhất hiện
nay, thông qua hình ảnh sản phẩm ở góc độ có lợi nhất (nhờ kỹ xảo điện

ảnh) để kích thích các hộ gia đình, khách hàng quan tâm đến sản phẩm,
đặc biệt là các sản phẩm mới.

SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chun đề báo cáo thực tập

- Áp phích: Là hình thức cho phép khai thác tối đa, có lợi về kích thước
hình ảnh, màu sắc, vị trí, chủ đề quảng cáo. Áp phích quảng cáo bao gồm
bảng quảng cáo và các tờ quảng cáo.
- Bao bì và nhãn hiệu: Là phương tiện quảng cáo thơng dụng nhưng quan
trọng và có hiệu quả cao. Phương tiện là khách hàng chú ý ngay vào hàng
hóa, góp phần nâng cao và đảm bảo giá trị sử dụng của hàng hóa.
- Quảng cáo bằng bưu điện: Là phương tiện mà doanh nghiệp liên hệ với
khác hàng như: gửi catalo cho họ, thư chúc tế quảng cáo, mẫu hàng và các
ấn phẩm quảng cáo qua bưu điện. Phương tiện này chỉ tập trung vào một
số lượng khách hàng cụ thể nên hiệu quả cũng không lớn.
 Phương tiện quảng cáo bên trong mạng lưới tiêu thụ:
- Biểu đề tên cơ sở sản xuất kinh doanh: Yêu cầu phải rõ ràng và đảm bảo
cho người qua đường bằng các phương tiện cơ giới có thể nhì thấy được và
đặt chính lối vào vào cửa chính của cơ quan.
- Tủ kính quảng cáo: Là phương thức quảng cáo chính và phổ biến ở các
cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tủ kính có rất nhiều loại, xong mỗi loại phù
hợp với vị trí và có tác dụng riêng, do đó cần có những lựa chọn hợp lý.
- Bày hàng ở nới bán: Là hình thức quảng cáo phổ biến trong mọi loại hình
thương nghiệp có quy mơ cơ cấu mặt hàng và địa điểm doanh nghiệp khác
nhau. Phương tiện này phù hợp cho cả mạng lưới thương nghiệp bán buôn

và bán lẻ.
- Quảng cáo thông qua người bán thông báo cho khách hàng bằng miện và
bằng chữ về hàng hóa, nội quy bán hàng, phương thức bán hàng, phương
thức thanh tốn... Người bán hàng phải có kiến thức về hàng hóa, biết nghệ
thuật chào hàng, biết trình bày sản phẩm và những kiến thức cần thiết khác
về thị trường hàng hóa.
 Đánh giá trương trình quảng cáo
Là cơng việc rất khó khăn, người quản lý thường dựa trên nhiều chỉ tiêu
khác nhau như: doanh số, khối lượng bán gia tằng/chi phí quảng cáo thời kỳ,
số người biết... để đánh giá hiệu quả của một hình thức quảng cáo nào đó.
(2) Các biện pháp khác

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

- Tổ chức hội nghị khách hàng, hội thảo chuyên đề, mời ăn, tặng quà với
mục đích xây dựng mối quan hệ cộng đồng, cũng như mối quan hệ giữa
doanh nghiệp và khác hàng, gây lòng tin cho khác hàng về doanh nghiệp.
Tạo sự ủng hộ của khác hàng đối với doanh nghiệp, trên khía cạnh nào đó
tạo sự rằng buộc giữa khách hàng và doanh nghiệp.
- Chiêu hàng: Là biện pháp được doanh nghiệp sử dụng nhawmg khuyến
khích tiêu thụ sản phẩm. Phương pháp chiêu hàng thường dùng là tặng quà
cho khách hàng.
- Chào hàng: Là nhằm giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp với khách
hàng và công chúng. Hội trợ là nơi các doanh nghiệp gặp gỡ nhau trao đổi
tìm kiếm nguồn hàng mới, bạn hàng mới và kí kết hợp đồng mua bán.

- Xúc tiến bán hàng: Là tập hợp các biện pháp có thể làm tăng lượng hàng
bán ra nhờ tạo ra lợi ích vật chất bổ xung cho người mua. Các biện pháp
xúc tiến bán hàng thường được áp dụng như: trích thưởng cho người bán,
bán với giá ưu đãi cho một lo hàng, ưu đãi cho khác hàng có phiếu giảm
giá hoặc qua số chúng thưởng...
- Khuyến mãi nhằm thúc đẩy tiêu thụ, mở rộng thị trường. Các hoạt động
thường sử dụng như: bán có thưởng, bốc thăm, bán trả góp, tặng q...
- Phương thức thanh tốn linh hoạt: Ngồi việc chi phí vận truyển hàng cịn
được tỉ lệ chiết khấu nhất định theo từng loại sản phẩm và tổng số sản
phẩm mua của một quỹ, năm. Ngoài ra cho các đại lý trả chậm, thanh toán
chuyển đổi hàng-hàng...
1.2.4.6

Quản lý bán hàng

a) Quá trình bán hàng gồm ba giai đoạn: chuẩn bị bán hàng, tiến hàng bán
hàng, những công viện sau bán hàng.

 Chuẩn bị bán hàng
Là giai đoạn mở đầu nhưng rất quan trọng. Trong giai đoạn này người bán
hàng cần phải hiểu biết mặt hàng, hiểu biết thị trường, phải lập luận chứng thể
hiện những yếu tố thuận lợi và khó khăn cho việc bán hàng:
- Luận chứng doanh nghiệp: Thâm niên và tiếng tăm của donh nghiệp, cơng
nghệ sản xuất,các hoạt động giới thiệu marketing...
SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập


- Luận chứng riêng của từng mặt hàng: Kết cấu thang mặt hàng kinh doanh,
giá cả, bao bì, điều kiện kinh doanh...
- Luận chứng mơ tả lý do mua của khác hàng
- Chuẩn bị những câu trả lời bác bỏ của khách hàng

 Tiến hành bán hàng
Bán hàng bao gồm năm pha: tiếp xúc, luận chứng, trả lời những bác bổ của
khác hàng và kết thúc.
- Tiếp xúc là những khoảnh khắc đầu tiên của việc bán hàng, có tầm quan
trọng trong bán hàng. Người bán cần tạo ra những ấn tượng ban đầu tốt
đẹp, phải đặt mình vào vị trí của người đối thoại để tìm hiểu nhu cầu của
khác hàng.
- Khi nắm bắt được nhu cầu của khác hàng, người bán phải đưa ra những
luận chứng của mình, phải làm cho khác hàng tin và thấy có lợi khi quyết
định mua hàng.
- Khi khác hàng bác bỏ nghĩa là họ biểu hiện một sự phản ứng phịng vệ. Có
nhiều lý do phịng vệ, do đó để bán được hàng trong khoảnh khắc người
bán hàng phải căn cứ vào kinh nghiệm của bản thân để phá tan hoài nghi
của khác hàng
- Kết thúc bán hàng, trên nguyên tắc là phải làm vui lòng khách hàng đến
vừa lòng khác hàng đi, nhằm tạo ấn tượng tốt cho những lần sau.
Bán hàng sẽ kết thúc bằng hành vi trao đổi tiền mặt và hàng hóa hoặc trao
đổi hợp đồng...

 Các dịch vụ sau bán hàng
Người bán cần phải đảm bảo cho người mua hưởng đầy đủ quyền lợi của
họ. Dịch vụ sau bán có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, góp phần tiến bền vững
của doanh nghiệp...
b) Quản lý q trình bán hàng là phân tích, lập kế hoạch, thực hiện bán hàng

và kiểm tra bán hàng. Nó bao gồm việc thiết lập các mục tiêu, thiết kế
chiến lược, tuyến mộ và huấn luyện người bán, đánh giá những người bán
của cơng ty...

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp là thu lợi nhuận. Nhiệm vụ cơ bản
của hoạt động tiêu thụ là nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, từ đó chủ
động đối phó với mọi diễn biến của thị trường, giúp doanh nghiệp mở rộng
thêm thị trường mới, kế hoạch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi
nhuận, chọn kênh tiêu thụ và các đối tượng khách hàng...Nhưng hoạt động
này có thành cơng hay khơng cịn phụ thuộc vào hoạt động của các bộ phận
bên trong và các lực lượng bên ngồi doanh nghiệp.
1.3.1 Các nhân tố thuộc mơi trường bên ngoài doanh nghiệp
- Nhân khẩu: Đây là mối quan tâm hàng đầu vi nhân khẩu tạo ra khách hàng
và nhu cầu của họ tùy thuộc vào độ tuổi, giới tinh. Từ đó các nhà quản lý
đưa ra những quyết định phù hợp với việc tiêu thụ sản phẩm của mình.
- Kinh tế: Mơi trường kinh tế là một tập hợp những nhân tố có ảnh hưởng
trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của Cơng ty. Nó bao gồm các yếu tố
như mức sống, mức thu nhập, tổng cung, tổng cầu, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá
hối đoái, tốc độ phát triển của các vùng, các ngành kinh tế... Những nhân
tố này luôn chứa đựng những tác động tiềm tàng tích cực hoặc tiêu cực
đến tồn bộ hoạt động của Công ty. Một môi trường kinh tế ổn định và
lành mạnh sẽ giúp cho các Cơng ty có những định hướng chính xác cho kế

hoạch đầu tư phát triển của mình
- Tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra thuận lợi hay khó khăn cho
việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp như: vị trí địa lý, khí hậu... do đó
các nhà quản lý cần hiểu rõ tự nhiên nơi tiêu thụ sản phẩm nhằm đối phó
tốt với các rủi ro và khác thác tôt các yếu tố thuận lợi.
- Khao học công nghệ: Khoa họ công nghệ có tác động một cách quyết định
đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay
khả năng tiêu thụ sản phẩm, đó là hai yếu tố chất lượng và giá cả. Khao
học công nghệ hiện đại được áp dụng trong sản xuất kinh doanh góp phần
làm tăng chất lượng hàng hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất, tăng
khả năng cạnh tanh tiêu thụ sản phẩm.

SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chun đề báo cáo thực tập

- Chính trị: Mơi trường chính trị xã hội được coi là nền tảng cho sản xuất
kinh doanh. Với tính chất tác động đa phương diện, no có thể tạo ra cơ hội
hoặc trở ngại cho Công ty, ảnh hưởng tới khả năng thực hiện mục tiêu
kinh doanh của bất cứ Công ty nào. Các Cơng ty thương mại có thể chịu
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi các chính sách kinh tế, chính sách
pháp luật, chính sách thuế...và hệ thống pháp luật. Vì vậy Cơng ty cần phải
có những điều chỉnh kịp thời để có được chiến lược kinh doanh hợp lý.
- Văn hóa: Phong tục tập qn, lối sống, thói quen, tín ngưỡng có ảnh
hưởng trực tiếp đến tiêu thụ hàng hóa. Những khu vực khác nhau có văn
hóa - xã hội khác nhau nên khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, do
đó địi hỏi các nhà quản lý cần nắm rõ những yếu tố văn hóa – xã hội ở

khu vực tiêu thụ nhằm đưa ra những chiến lược phù hợp.
1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong ngành
- Khách hàng: Là đối tượng phụ vụ của doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến sự
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do đó nhà quản lý cần phải biết rõ về
đối tượng khách hàng của mình, cũng như làm thỏa mãn họ.
- Các nhà cung ứng các yếu tố đầu vào: Họ có thể gây khó khăn nhất định
cho công ty ( như ép giá, trả hàng chậm, chất lượng các yếu tố đầu vào
không như mong muốn...). Các doanh nghiệp cần tăng cường các mối
quan hệ tốt với các nhà cung ứng và lựa chọng nguồn cung ứng chính, có
uy tín. Đồng thời nghiên cứu tìm ra nguồn nguyên vật liệu thay thế.
- Đối thủ cạnh tranh là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới chiến
lược duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ. Hiểu rõ các hoạt động của đối thủ
cạnh tranh cũng như tác động tiềm tàng của những hoạt động ấy là vấn đề
mang tính chất sống cịn đối với mỗi Công ty. Mặt khác thông qua đối thủ
cạnh tranh Công ty có thể phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu trong
lĩnh vực sản phẩm của mình, từ đó giúp Cơng ty có thể thực hiện các chiến
lược của mình tốt hơn. Do vậy việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh là việc cần
thiết để giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.3.3 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp
- Giá cả sản phẩm: Là công cụ sắc bén mà nhà quản lý tiêu thụ sản phẩm có

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

thể sử dụng nhằm làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Do
đó cần nghiên cứu giá cả phù hợp với chất lượng, tiết kiệm chi phí trong

khâu sản xuất, lưu thơng và quản lý nhằm hạ mức chi phí cho sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm: Là yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh, do đó
trong sản xuất cũng như tiêu thụ cần đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất
đến với khách hàng.
- Hình thức bán hàng: Là một q trình gồm nhiều cơng đoạn phối hợp nhịp
nhàng với nhau. Có nhiều hình thức bán hàng, xong để đánh giá hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp cần xét đến tiêu chí có nhiều hình thức bán
hàng hay khơng? Hình thức thanh tốn co phong phú hay khơng? Dịch vụ
sau bán hàng có tốt hay khơng?...

SV: Hồng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B


Chuyên đề báo cáo thực tập

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO LẠC

2.1 Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bảo Lạc
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty
Trước Cánh mạng tháng 8 năm 1945 huyện Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng khơng
có một cơng ty nào của chính quyền Pháp cũng như của tư nhân.
Đến tháng 02 năm 1993, Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết định thành lập công
ty thương nghiệp Bảo Lạc tỉnh Cao Bằng theo Quyết đinh số 55-UB/QĐ/KH
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng với tổng số cán bộ công nhân viên lên
đến 53 người hoạt động ở công ty và các của hàng bán lẻ tại các cụm xã trên
địa bàn.
Đến tháng 09 năm 2006, công ty thực hiện cổ phần hóa và đổi tên cơng ty

là CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP BẢO LẠC theo
quyết định số 1801 ngày 07 tháng 09 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Cao Bằng, với tổng số cán bộ cơng nhân viên khi cổ phần hóa có 15 người.
Mức vốn pháp định, vốn điều lệ, tài sản hiện có, cổ phần, cổ đơng, tình
hình tài chính của công ty cổ phần thương mại tổng hợp Bảo Lạc tại thời điểm
ngày 01 tháng 01 năm 2009:
- Vốn điều lệ: 2.301.000.000đ. Trong đó:
+ Vốn cổ đơng thuộc sở hữu nhà nước: 852.000.000đ.
+ Vốn cổ đông của CBCNV công ty: 1449.000.000đ.
- Nguyên giá tài sản cố định: 4.801.000.000đ.
- Tổng số TSLĐ: 2.503.000.000đ.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Huyện Bảo Lạc là một huyện miền núi cách xa tỉnh Cao Bằng 140km,
đường xã đi lại khó khăn, do vậy Cơng ty thương mại tổng hợp Bảo Lạc có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế của huyện Bảo Lạc, nó là cầu nối giữa người
sản xuất và người tiêu dùng, do đó chức năng và nhiệm vụ của Cơng ty là tổ
chức lưu chuyển hàng hóa trên thị trường huyện Bảo Lạc.
SV: Hoàng Văn Vinh

Lớp: Quản lý Kinh tế 49B



×