Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã minh thanh, huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang giai đoạn 2010 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.29 KB, 33 trang )

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Minh Thanh là một xã nông thôn miền núi. Vì vậy dân số làm nông nghiệp chiếm
89,3% dân số lao động toàn xã. Mặc dù trong những năm qua Minh Thanh có bước phát
triển tương đối mạnh trên tất cả các lĩnh vực. Song, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Thực tế cho thấy, nông nghiệp quy hoạch còn chắp vá không đồng bộ, sản xuất nhỏ lẻ chậm
chuyển sang sản xuất hàng hoá tập trung qui mô lớn; Tỉ trọng nông nghiệp còn quá cao. Kết
cấu hạ tầng nông thôn không theo kịp yêu cầu phát triển sản xuất và đời sống: Đường làng,
ngõ xóm nhỏ hẹp; Giao thông, thuỷ lợi nội đồng chắp vá, tận dụng Bản sắc, đời sống văn
hoá làng xã đang bị mai một, thiếu các điểm vui chơi giải trí, sinh hoạt cộng đồng. Thu nhập
của người nông dân còn thấp so với thu nhập chung của xã hội.
Theo kết quả khảo sát đánh giá của Ủy ban nhân dân (UBND) xã Minh Thanh về thực
trạng nông thôn hiện nay so với Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới (NTM) thì còn một
số lĩnh vực chưa đạt. Cụ thể về giao thông nông thôn, các trục đường thôn xóm phần lớn
đều không đạt bề rộng theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải (GTVT); Trục đường liên
thôn xây dựng từ những năm 1990 nên phần lớn đã xuống cấp; Giao thông nội đồng chủ yếu
là đường đất, kết hợp làm bờ kênh mương, bề rộng không đáp ứng được yêu cầu cơ giới
hoá. Hệ thống thuỷ lợi còn thấp kém, chưa đảm bảo việc tưới tiêu cho các cánh đồng
Nhìn chung, hiện trạng nông thôn chung toàn xã vẫn thấp hơn nhiều so với khu vực
đô thị và với chuẩn của Bộ tiêu chí Quốc gia. Do đó, xây dựng Nông thôn mới trong giai
đoạn hiện nay là yêu cầu cấp thiết để đáp ứng tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa
(CNH- HĐH) nông nghiệp, nông thôn và là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội bền vững, bảo
đảm ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của
dân tộc.
Tuy nhiên, với thực trạng nông thôn hiện nay thì chưa đáp ứng được yêu cầu CNH -
HĐH, do đó đòi hỏi phải có sự đột phá trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, môi
trường, nhằm phát triển nông thôn bền vững, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân
cư nông thôn. Để giải quyết những hạn chế đó, xã Minh Thanh đã triển khai thực hiện xây
dựng Đề án NTM giai đoạn 2010 - 2015, định hướng đến năm 2020. Sau khi hoàn thành xây
dựng Nông thôn mới, người dân sẽ được tiếp cận và thụ hưởng nền sản xuất phát triển, cuộc
sống sung túc, diện mạo sạch sẽ, thôn xóm văn minh, quản lí dân chủ.


Nghị quyết 02-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang [3] đã khẳng
định xây dựng NTM là nhiệm vụ vừa mang tính cấp bách, vừa có ý nghĩa chiến lược lâu
dài; Là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, phải có sự đầu tư của Nhà nước, được thực hiện đồng
bộ trên cơ sở kế thừa và phát triển, có bước đi vững chắc, lộ trình phù hợp với đặc điểm của
từng địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện, cần phải huy động mọi nguồn lực để
đầu tư và đầu tư có trọng tâm, trọng điểm. Trước mắt sẽ ưu tiên đầu tư phát triển sản xuất
nông nghiệp, kinh tế nông thôn. Xây dựng NTM còn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, trong đó người dân ở nông thôn là chủ thể trực tiếp dưới sự lãnh đạo của cấp
uỷ quản lí, điều hành của chính quyền và sự tham gia tích cực của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể nhân dân.
1
Để thực hiện những nội dung trên của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về
Chương trình xây dựng NTM nhằm nâng cao đời sống cho nhân dân và được nhất trí của
Hội đồng xét duyệt Đề cương luận văn Thạc sĩ khoa học nông nghiệp.Tôi tiến hành thực
hiện đề tài: "Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2010 - 2020".
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU
2.1. Mục tiêu
2.1.1 Mục tiêu tổng quát
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch
vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần của người dân địa phương.
2.1.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác quy hoạch tại xã
Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Lập quy hoạch theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới xã Minh Thanh, huyện Sơn
Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch theo tiêu chí Nông thôn mới xã Minh
Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.

2
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lí luận và tính pháp lí của quy hoạch sử dụng đất
Đất đai là nguồn tài nguyên không thể tái tạo và nằm trong nguồn tài nguyên hạn chế
của Việt Nam. Vì vậy, đặc điểm hạn chế về đất đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc quản lí và
sử dụng đất phải dựa trên những cơ sở khoa học.
Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai và hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ
chức sử dụng và quản lí đất đai đầy đủ, hợp lí, khoa học và có hiệu quả, làm sao đạt được cả
ba mục đích: "kinh tế - xã hội và môi trường". Tổ chức sử dụng đất đai như một tư liệu sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kết hợp với việc bảo vệ môi trường.
1.2. Cơ sở pháp lí của quy hoạch Nông thôn mới
Căn cứ vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình phát triển
Nông thôn mới từ huyện, tỉnh và Trung ương.
1.3. Khái niệm và đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất
1.3.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai
Thuật ngữ khoa học "Quy hoạch" là việc xác định một chật tự nhất định bằng những
hoạt động như: phân bổ, bố trí, sắp xếp, tổ chức "Đất đai" là một lãnh thổ nhất định
(vùng đất, khoanh đất, vạt đất, mảnh đất, miếng đất, ) có vị trí, hình thể, diện tích với
tính chất tự nhiên hoặc mới tạo thành (đặc tính thổ nhưỡng, địa hình, địa chất, thủy văn,
chế độ nước, nhiệt độ, ánh sáng, thảm thực vật, ) tạo ra những điều kiện nhất định cho
việc sử dụng theo các mục đích khác nhau. Do vậy, để sử dụng đất hiệu quả cần quy
hoạch, đây là quá trình nghiên cứu, lao động sáng tạo nhằm xác định ý nghĩa mục đích của
từng thành phần lãnh thổ và đề xuất một trật tự sử dụng đất nhất định.
1.3.2. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
Quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô,
tính chỉ đạo, tính tổng hợp chung và dài hạn. Là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống
kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Theo Viện điều tra quy hoạch đất đai, Tổng
cục địa chính (1998) [17] các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như
sau:

* Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử của quy hoạch sử dụng đất đai. Mỗi
hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã hội thể hiện theo 2 mặt:
Lực lượng sản xuất (quan hệ giữa người với sức hoặc vật tự nhiên trong quá trình sản
xuất) và quan hệ sản xuất (quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất).
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở 2 mặt: Đối tượng
của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ, toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu
cầu của toàn bộ kinh tế quốc dân; Quy hoạch sử dụng đất đai đề cập tới nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế và xã hội như: Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và đất đai, sản
xuất nông, công nghiệp, môi trường sinh thái,
3
* Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo su thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế - xã hội quan
trọng (như sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, ), từ đó xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc
xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm và ngắn hạn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước được các
xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và các phân bố của sử dụng đất (mang tính
đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy
hoạch mang tính chỉ đạo vĩ mô, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất của các
ngành:
* Tính chính sách
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội.
Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và qui định có liên quan đến đất
đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các mục tiêu
phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế - xã hội; Tuân thủ các

qui định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trường sinh thái.
* Tính khả biến
Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều
xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lí - tiếp tục thực hiện, " với chất
lượng, mức độ hoàn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.3.3. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất
Nhà nước thực hiện chức năng phân phối và tái phân phối quỹ đất nhằm đáp ứng nhu
cầu về đất sử dụng cho các ngành, đơn vị, cá nhân sử dụng đất và điều chỉnh các mối quan
hệ đất đai thông qua quy hoạch. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất thực hiện đồng thời 2 chức
năng: Điều chỉnh mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt
được xây dựng dựa trên những nguyên tắc sau:
1. C hấp hành quyền sở hữu Nhà nước về đất đai .
Nguyên tắc này là cơ sở cho hoạt động và biện pháp liên quan tới quyền sử dụng đất,
là nguyên tắc quan trọng nhất trong hoạt động quy hoạch sử dụng đất.
2. Sử dụng đất tiết kiệm, bảo vệ đất và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
Điều này khẳng định tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất, ngoài ra rất cần có
quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết có giá trị thực tiễn cao đến cấp xã, cần gắn liền quy
hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành công nghiệp và dịch vụ như du lịch, chế biến
nông sản, phát triển ngành nghề thủ công mà thị trường đòi hỏi. Đồng thời có những biện
pháp bảo vệ đất, đảm bảo cho sử dụng đất bền vững. Chống suy thoái và ô nhiễm đất là một
trong những biện pháp bảo vệ đất.
3. Đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Dựa trên thực trạng, vấn đề bức súc và ngành đang vấp phải và su thế phát triển của
từng ngành kinh tế để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai trên cơ sở hợp thành của các quy
4
hoạch ngành. Có như vậy, quy hoạch sử dụng đất mới được đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội.
4. Tạo ra những điều kiện tổ chức lãnh thổ hợp lí.
Quy hoạch sử dụng đất phải có sự kết hợp hài hòa nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
tổ chức lãnh thổ hợp lí mới giúp cho việc phát triển các ngành cân đối theo chỉ tiêu và nhu

cầu sử dụng đất đã định.
5. Phù hợp với tất các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Mỗi vùng khác nhau có các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau, nên phương
án quy hoạch xây dựng phù hợp cho từng vùng cũng khác nhau. Vì vậy, khi quy hoạch sử
dụng đất cần phải tính toán sao cho chúng sử dụng có hiệu quả nhất cả hiện tại và tương lai
lâu dài.
1.3.4. Tình hình sử dụng đất trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.4.1. Tình hình sử dụng đất trên thế giới
Trên thế giới có rất nhiều hình thức quản lí đất đai. Nhưng nhìn chung thì đất đai đều
năm dưới quyền quản lí của Nhà nước và phục vụ lợi ích chung của toàn dân.
1.3.4.2. Tình hình sử dụng đất ở Việt Nam
Đối với Nước ta từ khi giành được độc lập, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính
sách đối với đất đai. Công tác quản lí đất đai ngày càng hoàn thiện và nâng cao. Để sử dụng
đất tiết kiệm và có hiệu quả đúng pháp luật, ngay từ năm 1995 Tổng cục địa chính (nay là
Bộ tài nguyên và môi trường) đã phối hợp với UBND tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch sử
dụng đất đai và kế hoạch chuyển đất nông nghiệp, lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào các
mục đích khác nhau trên cơ sở cân đối các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu cụ
thể về đất đai hàng năm của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh và đạt được kết quả sau:
+ Năm 1995 đã đạt đựơc con số 51/53 tỉnh, thành phố xây dựng được kế hoạch sử
dụng đất.
+ 1997 UBTV Quốc hội đã thông qua kế hoạch giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp có
rừng để sử dụng vào mục đích của toàn quốc (Nghị định số 338/1997/NĐ-UBTVQH) trên cơ
sở đó Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch sử dụng đất của 51/61 tỉnh, thành phố.
+ Năm 1998 Tổng cục địa chính (nay là Bộ tài nguyên và môi trường) đã tổ chức thẩm
định và trình Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt kế hoạch sử dụng của 60/61 tỉnh, thành phố
trên cả nước.
+ Cuối năm 2005 có 64/64 tỉnh, thành phố đã tổ chức thẩm định và đã được phê duyệt
trong 58 đơn vị cấp tỉnh, 154 đơn vị cấp huyện và 2.074 đơn vị cấp xã triển khai lập quy
hoạch đất đai.
1.3.4.3. Tình hình sử dụng đất ở Tuyên Quang

Trước Luật đất đai năm 2003 Đảng bộ và nhân dân tỉnh Tuyên Quang nói chung và xã
Minh Thanh nói riêng, đã thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước,
của ngành về công tác quản lí đất đai, từng bước đưa công tác này đi vào nền nếp, hạn
chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lí và sử dụng đất.
Diện tích đất chưa sử dụng còn nhiều, một số nơi còn tồn tại tình trạng chưa chấp hành
theo quy hoạch của một số hộ dân còn thiếu ý thức như xây dựng nhà ở bên ngoài mốc lộ
giới.
5
1.3.5. Tình hình xây dựng Nông thôn mới trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.5.1. Tình hình xây dựng Nông thôn mới trên thế giới
Một số quốc gia trên thế giới đã thực hiện chương trình Nông thôn mới từ những năm
70 của thế kỷ 20 họ đã tận dụng được nguồn lực địa phương, phát huy sức mạnh cộng đồng,
bảo tồn các làng nghề truyền thống, đã thu được những thành công nhất định trong phát
triển nông thôn của đất nước mình nhờ áp dụng vào tiến trình Nông thôn mới. Với những
nội dung thực hiện cụ thể như: Đối với các sản phẩm nông nghiệp, đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt
động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; Tăng cường công tác bảo hiểm
xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; Giảm nguy cơ rủi ro và
thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
1.3.5.2. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Việt Nam
Đảng ta xác định là: Xây dựng Nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lí, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
Xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được
bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao.
1.3.5.3. Tình hình xây dựng Nông thôn mới ở Tuyên Quang
Tính đến nay, toàn tỉnh có 254/254 xã đã có quyết định phê duyệt quy hoạch.
Hoạt động phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân được chú trọng.
Việc xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng vào các phần việc cụ thể như: Kiên cố

kênh mương, làm đường giao thông nông thôn….
Tuy nhiên, việc xây dựng Nông thôn mới tại tỉnh Tuyên Quang vẫn còn tồn tại một số
hạn chế như nhiệm vụ vẫn còn tập trung toàn bộ ở cơ quan thường trực là chính, vai trò Ban
chỉ đạo cấp xã còn hạn chế, một số địa phương có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ
của Nhà nước…
6
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác xây dựng Nông tôn mới trên địa bàn xã Minh Thanh;
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Địa giới hành chính xã Minh Thanh - Sơn Dương - Tuyên Quang.
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Thời gian: từ tháng 8/2012 đến tháng 10/2013
- Địa điểm: xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác quy hoạch tại xã
Minh Thanh - Sơn Dương - Tuyên Quang.
- Đánh giá điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lí; Địa hình địa mạo; Khí hậu; Thuỷ văn;
Thảm thực vật.
- Đánh giá thực trạng kinh tế: Tăng trưởng kinh tế; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Thực
trạng phát triển của ngành kinh tế; Thực trạng về tiểu thủ công nghiệp; Khu vực kinh tế tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ - thương mại.
- Đánh giá thực trạng xã hội: Dân số; Lao động và việc làm; Thu nhập và mức sống;
cơ sở hạ tầng; quốc phòng, an ninh; Hệ thống chính trị.
- Đánh giá thực trạng phát triển khu dân cư.
- Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dưới góc độ gây áp lực đối
với đất đai.
- Đánh giá theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới: Các tiêu chí đạt chuẩn; Các

tiêu chí chưa đạt chuẩn.
2.3.2. Định hướng công tác quy hoạch theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới xã Minh
Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Các dự báo phát triển Nông thôn mới xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên
Quang: Tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã; Xác định mối quan hệ
không gian giữa xã Minh Thanh với các đơn vị hành chính lân cận; Xác định tính chất của
xã; Dự báo qui mô dân số, lao động và đất đai.
- Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020: Phương án sử dụng đất
đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm.
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp sản xuất hàng
hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Quy hoạch sản xuất nông nghiệp; Quy
hoạch sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới: Quy
hoạch mạng lới giao thông; Quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi; Quy hoạch mạng lưới
cấp điện; Quy hoạch cấp nước; Quy hoạch hệ thống nghĩa trang; Quy hoạch xây dựng trung
tâm xã - trung tâm phụ xã - trung tâm thôn; Xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
7
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp: Quy hoạch mạng lưới điểm dân cư;
Xây dựng thôn bản và khu dân cư.
- Cơ cấu đất đai đến năm 2020.
2.3.3. Giải pháp cho công tác quy hoạch theo tiêu chí Nông thôn mới xã Minh Thanh,
huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
- Giải pháp về vốn.
- Giải pháp về quy hoạch.
- Giải pháp về cơ chế chính sách.
- Giải pháp thực hiện.
2.4. Phương pháp lập quy hoạch xây dựng Nông thôn mới
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống và vi mô từ dưới lên.

+ Tiếp cận vĩ mô từ trên xuống là: Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia
về xây dựng Nông thôn mới.
+ Tiếp cận vi mô từ dưới lên: Căn cứ vào các tiêu chí và chỉ tiêu đạt hay chưa đạt theo
Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới để tổng hợp làm cơ sở tài liệu nghiên cứu, đánh giá
lập phương án quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.
2.4.2. Phương pháp kế thừa
Phân tích các tài liệu đó có trên địa bàn xã, các quy hoạch của các ngành đó xây dựng
hoặc có liên quan đến việc sử dụng đất đai để rút ra quy luật phát triển, biến động đất đai.
2.4.3. Phương pháp điều tra
Khảo sát thực tế để bổ sung tài liệu số liệu đó thu thập được cũng như việc khoanh
định sử dụng các loại đất.
Nắm bắt tình hình nhu cầu của người dân, cũng như điều kiện phù hợp của địa phương
để đưa vào Đề án xây dựng Nông thôn mới của xã.
Tổng hợp số liệu để phân tích, đánh giá sự tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và thực trạng phát triển các ngành kinh tế của xã.
2.4.4. Phương pháp chuyên gia
Tổ chức hội thảo, xin ý kiến các nhà lãnh đạo, các cán bộ chuyên môn của các cấp,
các ngành. Để tiến hành đánh giá theo theo tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới.
2.4.5. Phương pháp dự báo tính toán
Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội thời kỳ 2010 - 2020, để tính toán nhu
cầu sử dụng đất và bố trí quy hoạch theo qui chuẩn, định mức sử dụng đất của các cấp, các
ngành.
8
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá thực trạng tự nhiên, kinh tế, xã hội và công tác quy hoạch tại xã
Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lí
Minh Thanh là một xã miền núi của huyện Sơn Dương, cách trung tâm huyện 10km,

với tổng diện tích tự nhiên là 3.308,46ha ranh giới hành chính của xã được xác định như
sau:
+ Phía Bắc giáp xã Công Đa - huyện Yên Sơn - Tuyên Quang.
+ Phía Đông giáp xã Bình Yên - huyện Sơn Dương - Tuyên Quang.
+ Phía Nam giáp xã Tú Thịnh - huyện Sơn Dương - Tuyên Quang.
+ Phía Tây giáp xã Tiến Bộ - huyện Yên Sơn - Tuyên Quang.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Xã Minh Thanh có địa hình đồi núi thấp, địa thế nghiêng dần theo hướng từ Tây sang
Đông, nơi cao nhất là đỉnh núi Lộc Ngộc cao 750m, nơi thấp nhất có độ cao 350m so với
mực nước biển, chiếm khoảng 80% diện tích tự nhiên.
3.1.1.3. Khí hậu
* Nhiệt độ:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 22 - 24
0
c. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa đông
là khoảng 16
0
c - nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè là 28
0
c. Tổng tích ôn hàng năm
khoảng 8.200 - 8.400
0
c
* Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 - 1.800mm. Số ngày mưa
trung bình 150 ngày/năm. Mưa nhiều nhất tập trung vào các tháng mùa hè (tháng 7, tháng
8) có tháng lượng mưa đạt trên 300mm/tháng. Lượng mưa các tháng mùa đông (tháng1,
tháng 2) thấp chỉ đạt 10 - 25mm.
* Nắng: Tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.500 giờ. Các tháng mùa
đông có số giờ nắng thấp, khoảng 90 - 120 giờ/tháng. Các các tháng mùa hè có số giờ nắng
cao khoảng từ 150 - 180 giờ.

* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm từ 80 - 82%. Biến động
về độ ẩm không khí không lớn giữa các tháng trong năm (từ 76 - 82%)
* Gió: Có hai hướng gió chính.
- Mùa Đông là gió hướng Đông Bắc hoặc Bắc
- Mùa Hè là hướng Đông Nam hoặc Nam
- Giông: Trung bình hàng năm trên địa bàn huyện có từ 55 - 60 ngày có giông. Thời
gian thường xảy ra từ tháng 5 đến tháng 8. Tốc độ gió trong cơn giông có thể đạt 25 -
28m/s.
- Mưa phùn: Hằng năm có khoảng từ 15 - 20 ngày có mưa phùn. Thời gian xuất hiện
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
- Sương mù: Hằng năm trung bình có khoảng 25 - 55 ngày thường xảy ra vào các
tháng đầu mùa đông.
9
- Sương muối: Rất hiếm khi xảy ra (khoảng 2 năm mới có 1 ngày). Nếu có thường xảy
ra vào các tháng 1 hoặc tháng 11.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thuỷ văn của xã phụ thuộc chủ yếu vào sông Phó Đáy chảy qua địa bàn của xã,
với chiều dài dòng chảy qua xã khoảng 4,5km đây là phần hạ lưu của sông, lòng sông
rộng, ngay trong mùa cạn cũng rộng tới 20m, sâu từ 1,2 - 2,5m. Lưu lượng lớn nhất của
sông đạt 11.700m/s lưu lượng thấp đạt 1.128m/s. Diện tích lưu vực sông là 39,00km
2
.
3.1.1.5. Thảm thực vật
Minh Thanh là khu vực vùng núi với diện tích đồi núi chiếm khoảng 85%. Nên trên
địa bàn chủ yếu phát triển trồng cây nông nghiệp, lâm nghiệp như: chè, keo lai, mỡ, lát
Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã là 329,60ha.
Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 238,06ha
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi thì xã Minh Thanh còn tồn tại một số khó khăn
như:
Hằng năm vào mùa mưa thường xẩy ra các trận lũ quét lớn từ tháng 7 đến tháng 9 đã

làm sạt lở và gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân trong
xã.
Do địa hình là đồi núi cao nên mùa mưa thường gây ra hiện tượng sói mòn rửa trôi đất.
Nhiều diện tích lúa và hoa màu vẫn phụ thuộc vào nước mưa tự nhiên, đặc biệt một số
chân ruộng cao vẫn thiếu nước vào mùa khô nên chỉ sử dụng được vào1 vụ cấy trong năm,
vì vậy đã ảnh hưởng đến năng suất sản lượng cây trồng.
3.1.2. Thực trạng kinh tế của xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Năm 2011 tổng sản lượng lương thực đạt 3.828,52 tấn, tăng 25,53% so với năm 2010,
đạt 90,28% chỉ tiêu nghị quyết, bình quân sản lượng hàng năm tăng 6%.
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Nông-Lâm nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế, nhưng đã có xu hướng
giảm dần, 5 năm qua kinh tế Nông - Lâm nghiệp có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, chuyển đổi giống cây trồng. Mô hình
trồng cây ăn quả phát triển tốt và đang mở rộng ra toàn xã.
3.1.2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp:
Từ năm 2010 đến nay xã đã tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi
có năng suất cao, tập trung phát triển các loại cây công nghiệp và cây ăn quả.
* Trồng trọt:
Vai trò của ngành trồng trọt là hết sức quan trọng, không những đảm bảo nhu cầu
lương thực mà còn là cơ sở cho ngành khác như chăn nuôi.
* Chăn nuôi.
- Ngành chăn nuôi của xã đã được chú trọng, tuy nhiên chưa có các trang trại lớn, chủ
yếu là chăn nuôi nhỏ lẻ ở các hộ gia đình.
10
Nhìn chung tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Minh Thanh trong 3 năm
đều đạt được kết quả toàn diện trong tất cả các lĩnh vực sản xuất, các chỉ tiêu chủ yếu cơ
bản của năm sau đều tăng hơn so với năm trước. Để đạt được kết quả này là nhờ sự quan
tâm chỉ đạo của chính quyền địa phương, sự phối hợp giữa các ban ngành, đoàn thể và sự nỗ

lực phấn đấu của nhân dân.
Song bên cạnh những kết quả đã đạt được thì vẫn tồn tại một số nhược điểm như:
Công tác chỉ đạo làm đất sau khi thu hoạch cây trồng còn chưa kiên quyết, dẫn đến tiến độ
gieo trồng bị kéo dài chưa đảm bảo theo cùng thời vụ ảnh hưởng tới việc bố trí sản xuất cây
trồng. Hằng năm đã triển khai thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn gia súc gia cầm nhưng
kết quả đạt chưa cao.
* Phương hướng giải quyết.
Quản lí chặt chẽ nguồn cây, con giống, vật tư nông nghiệp trên địa bàn xã đảm bảo
nhu cầu phục vụ sản xuất bằng những giống cây, con giống hàng hoá có chất lượng.
Chỉ đạo, hướng dẫn người dân thực hiện các biện pháp chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
bảo vệ môi trường, tận dụng mặt nước ao hồ để nuôi trồng thuỷ sản. Tiếp tục rà soát chuyển
đổi những diện tích đất bị lầy, thụt hiệu kết quả canh tác thấp sang nuôi trồng thuỷ sản có
giá trị thu nhập cao ở những nơi có điều kiện thuận lợi.
3.1.2.4. Về tiểu thủ công nghiệp
Trong những năm qua công nghiệp, tiểu thu công nghiệp đã phát triển tương đối mạnh
trên các lĩnh vực như sau: Sản xuất chế biến thực phẩm, chế biến chè, sửa chữa cơ khí, gia
công cơ khí, chế biến lâm sản, dịch vụ vận tải, sản xuất bê tông, giải quyết việc làm cho
một số lao động của địa phương.
3.1.2.5. Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - thương mại
Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh
tế. Trong những năm qua đã phát triển được 2 Hợp tác xã: 1 HTX chuyên về cây chè, 1
HTX chuyên trồng lúa. [Phụ lục 1, hình ảnh: 3.1]
3.1.3. Thực trạng xã hội của xã Minh Thanh - Sơn Dương - Tuyên Quang
3.1.3.1 Dân số
Theo số liệu thống kê đến 10/10/2011 xã Minh Thanh là 5.268 người/ tổng số hộ là
1.175 hộ.
Bảng: 3.3: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ TỪ 2009 - 2011
CỦA XÃ MINH THANH - SƠN DƯƠNG - TUYÊN QUANG
Chỉ tiêu điều tra ĐVT Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Tổng số khẩu Người 5.120 5.225 5.268

- Khẩu nông nghiệp Người 5.063 5.160 5.193
- Khẩu phi nông nghiệp Người 57 65 75
2. Tổng số hộ Hộ 1.139 1.145 1.175
- Hộ nông nghiệp Hộ 1.104 1.099 1.110
- Hộ phi nông nghiệp Hộ 35 46 65
3. Tổng số lao động Người 3.474 3.500 3.600
- Lao động nông nghiệp Người 3.417 3.435 3.525
- Lao động phi nông nghiệp Người 57 65 75
4. Tổng số nóc nhà. Nhà 1.139 1.145 1.175
11
5. Tỷ lệ gia tăng dân số % 1,02 1,08
3.1.3.2. Lao động và việc làm
Hiện tại toàn xã có trên 68% dân số trong độ tuổi lao động, trong đó chủ yếu là lao
động nông nghiệp (trên 66%). Đây là nguồn nhân lực chủ yếu tham gia vào xây dựng phát
triển kinh tế xã hội của xã.
3.1.3.3. Thu nhập và mức sống
Theo kết quả rà soát, đánh giá thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 5,2 triệu
đồng/người/năm với mục tiêu Nghị quyết Đại hội khoá X của Đảng.
3.1.3.4. Về cơ sở hạ tầng
* Hệ thống giao thông:
Hệ thống giao thông chính của xã đã được nhựa hoá. Nhưng một số tuyến đường liên
thôn, liên xã chưa được cứng hoá và các tuyến đường mòn đi vào các khu dân cư, nên vào
mùa mưa lũ thường gây khó khăn cho việc đi lại của người dân.
- Đường đất: 15km. Trong nhiệm kỳ vừa qua cùng với nguồn đầu tư của Nhà nước xã
đã huy động nhân dân đóng góp tiền và nhiều ngày công lao động, đã sửa chữa các tuyến
đường từ trung tâm xã đến các thôn bản. Đến năm 2010 đã huy động được 25.500 ngày
công lao động để tu sửa 4,7km đường trung tâm thôn bản, trị giá trên 100 triệu đồng.
* Hệ thống thuỷ lợi:
Hệ thống thuỷ lợi của xã cơ bản đã đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp. Được hỗ trợ từ nguồn vốn của nhà nước và các dự án, kết hợp với nguồn

ngân sách của địa phương đã đầu tư xây dựng các công trình thuỷ lợi như kè, đập và
kênh mương, chủ động tưới tiêu 70% diện tích cho sản xuất nông nghiệp.
* Giáo dục - đào tạo:
Trên địa bàn xã có 01 trường Mầm Non, 01 trường Tiểu Học và 01 trường THCS,
công tác giáo dục 5 năm qua đã có bước phát triển đáng kể, hệ thống trường lớp được quan
tâm xây dựng, đến nay các phòng học của Trường THCS Minh Thanh và Trường 19-8 cơ
bản đã được xây dựng kiên cố. [Phụ lục 1, hình ảnh: 3.2]
Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được quan tâm phát triển, chất lượng dạy và học
được nâng cao. Tỷ lệ học sinh lên lớp hàng năm đạt 97 - 100%. Tỷ lệ huy động trẻ đến lớp
đạt 98 - 100%, công tác khuyến học được quan tâm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
ở địa phương, từ những kết quả đó năm 2009 Trường THCS đạt danh hiệu trường chuẩn
quốc gia và tháng 12/2011 Trường 19-8.
* Y tế:
Trạm y tế xã được xây dựng vào năm 1997, có 03 phòng khám, chữa bệnh và có 06
giường bệnh. Trạm xá của xã cơ sở hạ tầng đã cuống cấp.
* Văn hoá, thể dục thể thao:
Hoạt động văn hoá văn nghệ, được duy trì thường xuyên với nhiều hình thức phong
phú, tổ chức giao lưu văn hoá văn nghệ giữa Đoàn thanh niên với trường học nhân kỷ niệm
các ngày lễ lớn trong năm.
* Năng lượng, bưu chính viễn thông:
Đến nay xã được sử dụng điện lưới quốc gia với 90% số hộ sử dụng nguồn điện
tương đối ổn định phục vụ cho đời sống sinh hoạt cũng như sản xuất của người dân.
12
Về bưu chính, hiện xã đã có một điểm bưu điện văn hoá xã được xây dựng gần trung
tâm xã.
Trên địa bàn xã đã có 03 trạm tiếp sóng của các mạng điện di động, như: Mạng
Vinaphone, mạng Viettel và mạng Mobiphone
3.1.3.5. Về quốc phòng, an ninh
Công tác quốc phòng được duy trì thực hiện tốt chỉ tiêu tuyển quân hàng năm, lực
lượng dân quân được biên chế đủ và tổ chức huấn luyện hàng năm, quản lí tốt quân sự dự bị

động viên, tổ chức diễn tập tác chiến trị an đạt kết quả tốt, động viên quân đi huấn luyện.
Công tác an ninh trong những năm qua luôn được giữ vững, nội bộ ổn định, phối
hợp với các ngành đoàn thể phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc.
3.1.3.6. Hệ thống chính trị
Tổng số cán bộ, công chức xã có 22 người, có trình độ công tác đạt chuẩn theo qui
định.
3.1.4. Thực trạng phát triển khu dân cư
Dân cư xã Minh Thanh được phân bố ở 14 thôn bao gồm: Thôn Niếng, thôn Toa, thôn
Lê, thôn Mới, thôn Dõn, thôn Đồng Đon, thôn Cầu, thôn Cò, thôn Cả, thôn Cảy, thôn Quang
Thanh, thôn Tân Thái, thôn Tân Thành và thôn Ngòi Trườn.
Nhìn chung cơ sở vật chất trong các khu dân cư còn nghèo nàn, đời sống nhân dân còn gặp nhiều
khó khăn.
3.1.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dưới góc độ gây áp
lực đối với đất đai
3.1.5.1. Những thuận lợi chính
+ Có số dân tương đối đông, lực lượng lao động dồi dào. Mật độ dân số thấp và mức
độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn chưa cao, chưa thực sự gây sức ép
mạnh mẽ đến vấn đề sử dụng đất đai.
+ Trong những năm qua, nền kinh tế đã có bước phát triển khá toàn diện, liên tục và
đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng:
Tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông - lâm
nghiệp; Phát huy ngày càng rõ hơn những lợi thế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên
nhiên.
+ Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp nhằm đưa xã Minh Thanh
phát triển mạnh về kinh tế - xã hội, xứng đáng với truyền thống của quê hương cách mạng
và tinh thần yêu nước của nhân dân trong xã. Từng bước bắt nhịp với phát triển kinh tế
chung của toàn huyện, đẩy nhanh quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
3.1.5.2. Những khó khăn thách thức
+ Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, nền kinh tế nặng về sản xuất nông nghiệp, chưa thoát

hẳn tình trạng tự cấp, tự túc.
+ Chưa tập trung khai thác hết tiềm năng của đất, các nguồn tài nguyên thiên nhiên và
lao động để phát triển kinh tế nông nghiệp vốn là thế mạnh của xã. Đầu tư thâm canh, áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ và nhân rộng điển hình còn hạn chế. Việc đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất, quản lí và tổ chức sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chưa thích đáng.
13
+ Công tác quy hoạch, quản lí, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng như giao
thông, thuỷ lợi, mức đầu tư thực tế thấp.
+ Cơ sở vật chất của lĩnh vực văn hoá thể thao, còn rất khó khăn.
3.1.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng
3.1.5.1. Tiềm năng và thế mạnh
Minh Thanh là xã miền núi có tiềm năng về quỹ đất, có khả năng phát triển nông
nghiệp đa dạng, nhất là lâm nghiệp. Có khả năng phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.
Nơi đây đã và đang được sự quan tâm lớn của tỉnh, huyện về công tác quy hoạch xây
dựng Nông thôn mới và đầu tư đồng bộ về hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và công trình
phục vụ sản xuất.
Có lực lượng lao động dồi dào, là nguồn lao động chủ yếu phục vụ cho công cuộc phát
triển kinh tế xã hội của xã trong giai đoạn mới.
Sau khi dự án nâng cấp, mở rộng tuyến đường giao thông Quốc lộ 2C hoàn thành, sẽ
tạo điều kiện cho xã phát triển về mọi mặt kinh tế - văn hóa - xã hội một cách thuận lợi.
3.1.5.2. Khó khăn và tồn tại
Minh Thanh là xã thuần nông nên sản xuất nông nghiệp là chính, trình độ sản xuất còn
hạn chế. Kinh tế địa phương chưa phát triển, thu nhập bình quân thấp. Cơ cấu sử dụng đất
đai chưa hợp lí.
Đồng ruộng manh mún, nhỏ lẻ. Nên việc sản xuất chuyên canh và cơ giới hóa đồng
ruộng gặp hiều khó khăn.
Hệ thống kênh mương và đập thủy lợi chưa được nâng cấp và kiên cố hóa.
3.1.6. Đánh giá theo Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới
3.1.6.1. Các tiêu chí đạt chuẩn
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất.

+ Tiêu chí 15: Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia.
+ Tiêu chí 16: Văn hoá.
+ Tiêu chí 18: Hệ thồng tổ chức chính trị, xã hội.
+ Tiêu chí 19: An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3.1.6.2. Các tiêu chí chưa đạt chuẩn
+ Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch.
+ Tiêu chí 2: Hệ thống giao thông.
+ Tiêu chí 3: Thuỷ điện.
+ Tiêu chí 4: Điện.
+ Tiêu chí 5: Trường học.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập.
+ Tiêu chí 11: Hộ nghèo.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục.
14
+ Tiêu chí 17: Môi trường.
3.2. Định hướng công tác quy hoạch theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới xã Minh
Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Các dự báo phát triển Nông thôn mới xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang
3.2.1.1. Tiềm năng và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của xã
* Xác định các tiềm năng.
Minh Thanh là xã có quỹ đất sản xuất Nông - Lâm nghiệp lớn và thuận lợi. Có khả năng
về thủy lợi phục vụ cho nông nghiệp. Có điều kiện phát triển các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, chế biến nông, lâm sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
- Có khả năng về du lịch và dịch vụ thương mại.

- Có tiềm năng sản xuất nông nghiệp không những đảm bảo an ninh lương thực trong xã mà
còn phát triển thành hàng hóa nông sản thực phẩm, cung cấp cho thị trường.
- Vì Minh Thanh là xã nằm trong vùng khu căn cứ Cách mạng ATK Tân Trào, nên
luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư, bên cạnh đó lại được thiên nhiên ưu đãi có
nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế đa dạng và bền vững.
* Định hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Từ các điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng và thế mạnh sẵn có, xã Minh Thanh nên lựu
chọn loại hình kinh tế chủ đạo là: Phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, kết hợp phát triển tiểu
thủ công nghiệp và dịch vụ, du lịch với một cơ cấu hợp lí.
3.2.1.2. Xác định mối quan hệ không gian giữa xã Minh Thanh với các đơn vị hành
chính lân cận
Minh Thanh có Quốc lộ 2C và tuyến liên xã ĐH 07 chạy qua xã. Giao thông thuận lợi,
sự liên hệ với bên ngoài thông qua Quốc lộ 2C, với trung tâm huyện lị Sơn Dương 10km,
tới thành phố Tuyên Quang là 42km.
3.2.1.3. Xác định tính chất của xã
Là xã sản xuất nông nghiệp, trọng điểm là cây lương thực, cây công nghiệp, cây
nguyên liệu và chăn nuôi.
Phát triển tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu công nghiệp chế biến nông lâm sản.
Kết hợp phát triển các dịch vụ phục vụ sản xuất và dịch vụ phục vụ du lịch sinh thái.
3.2.1.4. Dự báo qui mô dân số, lao động và đất đai
* Dự báo qui mô dân số.
- Qui mô dân số toàn xã.
+ Dân số hiện tại 2011: 5.284 người, số hộ: 1.307 hộ. Dự báo dân số các năm tăng như
sau:
+ Năm 2015: Số dân 5.630 người (tăng 346 người). Số hộ 1.376 hộ (tăng 69 hộ).
+ Năm 2020: Số dân 6.095 người (tăng 465 người). Số hộ 1.469 hộ (tăng 93 hộ).
* Dự báo về lao động toàn xã.
Năm 2011 xã Minh Thanh có 3.304 lao động. Chiếm 62,5% dân số toàn xã. Với tỉ lệ
dân số trong độ tuổi lao động (chiếm 62,5%) và tỉ lệ nông nghiệp trong tổng số lao động
(chiếm 88%) như vậy số lao động tự nhiên của xã Minh Thanh theo các giai đoạn sẽ là:

15
+ Năm 2015 có 3.519 lao động (trong đó lao động nông nghiệp có 3.096 người, lao
động phi nông nghiệp 423 người).
+ Năm 2020 có 3.809 lao động (trong đó lao động nông nghiệp có 3.352 người, lao
động phi nông nghiệp 457 người).
* Dự báo qui mô đất đai.
- Dự báo qui mô đất nông nghiệp
* Giai đoạn 2012 - 2015.
Đất nông nghiệp giảm 10,52ha, từ 3.040,59ha xuống 3.030,07ha. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 9,25ha.
+ Đất rừng sản xuất giảm 1,0ha.
* Giai đoạn 2016 - 2020.
Đất nông nghiệp giảm 1,86ha, từ 3.030,07ha xuống 3.028,21ha. Trong đó:
+ Đất trồng cây hàng năm còn lại giảm 1,86ha.
- Dự báo qui mô đất phi nông nghiệp
* Giai đoạn 2012 - 2015.
Đất phi nông nghiệp tăng 9,1ha, từ 203,58ha lên 212,68ha. Trong đó:
+ Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp tăng 0,6ha.
+ Đất khu công nghiệp 2,0ha.
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng 2,0ha.
+ Đất cơ sở sản xuất kinh doanh tăng 2,5ha.
+ Đất xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa 1,0ha.
+ Đất xây dựng bãi rác thải 1,0ha.
* Giai đoạn 2016 - 2020. Đất phi nông nghiệp với 212,68ha, nhưng không biến
động.
- Dự báo qui mô đất ở của toàn xã.
Tổng diện tích đất ở của toàn xã Minh Thanh năm 2011 là 28,56ha và có 1.037 hộ gia
đình. Đối chiếu với tiêu chuẩn đất ở của hộ gia đình nông thôn miền núi phía Bắc là
300m
2

/hộ, thì quĩ đất ở xã Minh Thanh không còn.
Theo lí thuyết, do tăng dân số nên các giai đoạn quy hoạch cần diện tích đất ở, như
sau:
* Giai đoạn 2012 - 2015.
Diện tích đất ở 30,63ha, tăng 2,07ha so với năm 2010.
* Giai đoạn 2016 - 2020.
Diện tích đất ở là 33,63ha, tăng 2,79ha so với năm 2015.
Căn cứ vào kết quả dự báo qui mô đất ở toàn xã của 2 giai đoạn, tổng diện tích đất ở
toàn xã tăng 4,86ha.
- Dự báo phát triển khu dân cư mới.
Tổng diện tích đất ở của các hộ nông nghiệp tăng cả 2 giai đoạn 4,86ha (Tương đương
162 hộ nông nghiệp). Do không còn đất ở để tự điều chỉnh, vì vậy phải xây dựng 2 khu dân
cư mới, có tính chất sản xuất khác nhau, như sau:
- Khu dân cư cho hộ sản xuất nông nghiệp: 72 hộ (45% số hộ tăng tự nhiên). Diện tích
2,16ha (300m
2
/hộ).
16
- Khu dân cư cho các hộ gia đình phi nông nghiệp: 90 hộ (55% số hộ tăng tự nhiên).
Diện tích 1,08ha (120m
2
/hộ).
Các loại đất khác không có biến động.
3.2.1.5. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
* Đất ở.
- Hộ sản xuất nông nghiệp: 300m
2
/hộ.
- Hộ sản xuất phi nông nghiệp: 120m
2

/hộ.
* Đất xây dựng công trình công cộng cấp xã, thôn.
- Đất xây dựng trụ sở Đảng uỷ, Uỷ banh nhân dân xã > 1.000m
2
- Đất xây dựng nhà trẻ, trường mầm non > 12m
2
/trẻ
- Đất trường học > 10m
2
/học sinh
- Đất y tế > 1.000m
2
(có vườn thuốc)
- Đất văn hoá thể thao từ 0,5 - 1m
2
/người
- Đất chợ nông thôn > 1.500m
2
/chợ
- Điểm bưu chính viễn thông > 150m
2
/điểm
- Đất nghĩa trang (tỷ lệ chết 0,5%/năm)
+ Hung táng < 5m
2
/mộ
+ Cải táng < 3m
2
/mộ
- Đất cây xanh công cộng > 2m

2
/người
* Đất giao thông nông thôn.
- Đường từ xã tới thôn xóm rộng > 6m
- Đường trong thôn, trục chính nội đồng > 4m
* Cấp điện.
- Tiêu chuẩn cấp điện nông thôn đến năm 2015 là 280KWh/người/năm.
* Cấp, thoát nước.
+ Cấp nước:
- Năm 2015: 80 lít/người/ngày đêm.
- Năm 2020: 100 lít/người/ngày đêm.
+ Thoát nước:
- Thoát nước bẩn: Thu gom 80% lượng nước cấp.
- Tổng lượng nước thải đến năm 2015 là 64 lít/người/ngày đêm.
- Tổng lượng nước thải đến năm 2020 là 80 lít/người/ngày đêm.
* Chất thải rắn.
- Tổng lượng rác thải đến năm 2015 là 0,5kg/người/ngày.
- Tổng lượng rác thải đến năm 2020 là 0,7kg/người/ngày.
3.2.2. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020
3.2.2.1. Phương án sử dụng đất đến năm 2015 tầm nhìn đến năm 2020
Bảng 3.15: QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2015
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Đơn vị tính: ha
17
(1) (2) (3) (4) (5)
(6)=(4)+(
5)
18
STT Chỉ tiêu Mã
Cấp trên

phân bổ
Cấp xã
xác định
Tổng số
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 3.308,46
1 Đất nông nghiệp NNP 3.040,59
1.1 Đất lúa nước DLN 184,91
1.2 Đất trồng lúa nương LUN
1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNK 149,39
1.4 Đất trồng cây lâu năm CLN 270,75
1.5 Đất rừng phòng hộ RPH 607,08
1.6 Đất rừng đặc dụng RDD 145,54
Trong đó: Khu bảo tồn TN DBT
1.7 Đất rừng sản xuất RSX 1.652,18
1.8 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 30,76
1.9 Đất làm muối LMU
1.10 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Đất phi nông nghiệp PNN 203,58
2.1 Đất xd trụ sở cơ quan, c.trình sự nghiệp CTS 0,46
2.2 Đất quốc phòng CQP
2.3 Đất an ninh CAN
2.4 Đất khu công nghiệp SKK
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 5,59
2.6 Đất sản xuất VLXD gốm sứ SKX
2.7 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
2.8 Đất di tích danh thắng DDT 47,23
2.9 Đất xử lý, chôn lấp chất thải DRA
2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng TTN
2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 5,56
2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng SMN

2.13 Đất sông, suối SON 28,73
2.14 Đất phát triển hạ tầng DHT 116,01
2.15 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng DCS 35,73
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0,39
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 35,34
4 Đất khu du lịch DDL
5 Đất khu dân cư nông thôn DNT 28,56
* Diện tích đất cho nhu cầu phát triển.
Diện tích đất cho nhu cầu phát triển đến năm 2020 là 12,38ha. Được thực hiện trong 2
giai đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 2010 - 2015
Diện tích đất cho nhu cầu phát triển giai đoạn từ năm 2010 - 2015 là 10, 52ha.
- Giai đoạn 2016 - 2020
Đất cho nhu cầu phát triển giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục xây dựng 2 khu dân cơ mới,
từ thôn Tân Thái đến thôn Tân Thành với diện tích quy hoạch là 0,6ha và khu dân cư từ
thôn Lê đến thôn Niếng là 1,26ha. Với tổng diện tích quy hoạch của 2 khu là 1,86ha đều
19
được chuyển từ đất trồng cây hằng năm còn lại của xã.
* Diện tích các loại đất khi chuyển mục đích sử dụng phải xin phép.
Tổng diện tích đất phải chuyển mục sử dụng phải xin phép là 12,38ha. Trong đó giai
đoạn từ năm 2012 - 2015 chuyển 9,52ha từ đất trồng cây hằng năm còn lại và chuyển từ đất
rừng sản xuất là 1,0ha. Giai đoạn 2016 - 2020 diện tích đất phải chuyển là 1,86ha chuyển từ
diện tích đất trồng cây hằng năm còn lại.
3.2.2.2. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm
* Phân kỳ sử dụng đất giai đoạn: 2010-2015 và 2016-2020.
- Giai đoạn năm 2010 - 2015:Trong giai đoạn này quy hoạch sử dụng đất cho nhu
cầu phát triển là 10,52ha, được phân kỳ sử dụng đất trong các năm, cụ thể như sau:
+ Năm 2012: thực hiện xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa với diện tích được quy hoạch
là 1,0ha và thực hiện xây dựng bãi sử lí rác thải tập trung là 1,0ha.

+ Năm 2013: thực hiện xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp 2,0ha; Xây dựng khu chăn
nuôi tập trung 2,0ha và thực hiện xây dựng khu dân cư mới với 1,42ha. Tổng diện tích thực
hiện quy hoạch năm 2013 trên địa bàn xã Minh Thanh là 5,42ha.
+ Năm 2014: chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm còn lại với 2,5ha để
xây dựng khu sản xuất vật liệu xây dựng 2,0ha và xây dựng khu dịch vụ sửa chữa cơ khí là
0,5ha.
+ Năm 2015: thực hiện xây dựng các công trình công cộng với diện tích thực hiện là
0,6ha, trong đó đất để xây dựng Nhà bia ghi danh các anh hùng liệt sỹ của xã với 0,02ha;
Đất để xây dựng Nhà ngân hàng thực hiện giao dịch trên địa bàn xã Minh Thanh với diện
tích đất sử dụng là 0,02ha và xây dựng khu thể thao thao trung tâm xã phục vụ cho nhu cầu
sinh hoạt văn hoá, thể thao của nhân dân trong xã với tổng diện tích xây dựng là 0,56ha.
- Giai đoạn năm 2016 - 2020:Trong giai đoạn này tiếp tục thực hiện mở rộng xây
dựng 2 khu dân cư mới, thôn Tân Thái đến thôn Tân Thành với diện tích quy hoạch là
0,6ha và khu dân cư từ Đèo Chắn thuộc địa bàn thôn Lê đến thôn Niếng là 1,26ha. Với tổng
diện tích quy hoạch của 2 khu là 1,86ha.
* Kế hoạch sử dụng đất hằng năm từ 2010 - 2015
Diện tích đất cho nhu cầu phát triển giai đoạn từ năm 2010 - 2015 là
10,52ha,
* Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất hàng năm 2010 - 2015
Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất trong giai đoạn từ 2010 đến 2015 chủ yếu
được chuyển từ đất trồng cây hàng năm của nhóm đất nông nghiệp sang nhóm đất phi nông
nghiệp với tổng diện tích chuyển đổi là 10,52ha.
3.2.3. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển nông nghiệp sản
xuất hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của xã được xác định đến năm 2015, như sau:
* Về kinh tế.
- Tổng sản phẩm xã hội đạt 137,2 tỉ đồng.
- Tốc độ phát triển kinh tế hàng năm đạt 20%.
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015 là:
+ Nông, lâm nghiệp chiếm 45% đạt 61,7 tỉ đồng.

20
+ Tiểu thủ công nghiệp chiếm 35% đạt 48,0 tỉ đồng.
+ Thương mại, dịch vụ chiếm 20% đạt 27,5 tỉ đồng.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 3.360 tấn. Bình quân đầu người đạt
600kg/năm.
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 24,5 triệu đồng/năm.
* Về xã hội.
- Phấn đấu trên 50% đường giao thông nông thôn được bê tông hoá.
- 100% các hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.
- 100% các thôn trong toàn xã có lớp học và nhà trẻ mẫu giáo.
- 100% thôn xóm duy trì "Làng văn hoá".
- 100% các hộ gia đình có 3 công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.
3.2.3.1. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp
- Tiềm năng về thế mạnh.
Minh Thanh là xã có tổng diện tích đất nông nghiệp là 3.040,59ha là diện tích lớn
chiếm 92% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Đất đai, khí hậu phù hợp với nhiều loại cây
trồng khác nhau. Đây là thế mạnh để phát triển sản xuất nông nghiệp đa dạng với qui mô
vừa và nhỏ.
Diện tích đất rừng sản xuất 1.652,18ha chiếm gần 50% tổng diện tích đất tự nhiên của
toàn xã, nếu tiến hành tổ chức được tốt từ công tác trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến và
tiếp thị sản phẩm, thì sản phẩm của rừng sẽ trở thành hàng hoá không chỉ phục vụ cho nhu
cầu sử dụng ở địa phương mà còn phục vụ nhu cầu trong nước, mang lại nguồn lợi cho xã.
Đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy và phát triển ngành công nghiệp chế biến lâm sản tại địa
phương.
Diện tích trồng lúa nước, trồng cây ăn quả, nếu được quy hoạch thành vùng sản xuất
với các giống lúa mới, cây ăn quả có chất lượng cao, cũng sẽ trở thành nguồn hàng hoá
đang được ưa chuộng trên thị trường trong nước và nước ngoài.
Hiện nay trên địa bàn xã Minh Thanh đang bắt đầu triển khai, thực hiện các thế mạnh
sẵn có, như trồng rừng, trồng lúa nước, trồng cây ăn quả, chăn nuôi gia súc, gia cầm,…
nhưng ở qui mô nhỏ lẻ hoặc tự phát. Chưa tạo ra sản phẩm nông nghiệp mang tình hàng

hoá, vì vậy hiệu quả kinh tế còn hạn chế.
- Quy hoạch phân vùng khu vực sản xuất nông nghiệp.
* Giai đoạn 2012 - 2015:
Dựa trên thực tế đất đai, tập quán canh tác và các loại cây, con được nuôi trồng ở địa
phương, ta tiến hành phân vùng sản xuất nông nghiệp của xã Minh Thanh, như sau:
-Về trồng trọt.
+ Cây lương thực:
Vùng trồng lúa chất lượng cao với diện tích quy hoạch trồng 17ha, thực hiện trồng trên
đồng ruộng thôn Lê, thôn Mới và thôn Dõn.
Vùng trồng cây đậu tương với diện tích thực hiện quy hoạch 5,0ha trên đất trồng cây
hàng năm ở thôn Mới và thôn Toa.
Vùng chuyên canh trồng rau với diện tích thực hiện quy hoạch 9,0ha được thực hiện
tại thôn Lê.
21
+ Cây công nghiệp:
Vùng trồng chè được quy hoạch 270ha với các diện tích đất đỏ ba dan ở thôn Quang
Thanh, thôn Cảy, thôn Lê và thôn Tân Thành.
Vùng trồng mía với diện tích thực hiện quy hoạch 30,0ha tại thôn Tân Thành và thôn
Tân Thái.
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Quy hoạch khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung tại thôn Lê, với diện tích
2,0ha.
- Nuôi trồng thuỷ sản.
Quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tập trung tại hồ Lê ở thôn Lê với tổng diện tích mặt nước
rộng 6,5ha và tập trung nuôi trồng thuỷ sản tại ao Thôông ở thôn Cầu với tổng diện tích mặt
nước 4,5ha. Đồng thời thực hiện nuôi trồng thuỷ sản đối với các hộ gia đình có ao nuôi thả cá,
chăn nuôi theo hình thức thâm canh cho năng xuất cao.
- Lâm nghiệp.
Tiếp tục thực hiện việc chăm sóc bảo vệ rừng trồng và rừng đặc dụng. Quy hoạch
trồng rừng sản xuất trên diện tích đất hiện có và trồng rừng lại sau khi khai thác do hộ gia

đình quản lí 1.652ha.
* Định hướng giai đoạn 2016 - 2020:
- Trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Ổn định về diện tích canh tác. Đồng thời tiếp tục lựa chọn các loại cây trồng, con gia
súc, gia cầm có năng suất, hiệu quả kinh tế để sản xuất tập trung. Nhằm tạo việc làm, nâng
cao thu nhập. Tăng hiệu quả kinh tế trên 1ha đất canh tác, trên các đối tượng vật nuôi, cây
trồng. Từng bước thay đổi nhận thức sản xuất nhỏ lẻ sang sản xuất tập trung, qui mô lớn,
tạo ra sản phẩm hàng hoá.
- Lâm nghiệp.
Bảo vệ nghiêm ngặt toàn bộ diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng hiện có, kết hợp với
trồng rừng góp phần bảo vệ nguồn gen và tính đa dạng sinh học, cải tạo đất giữ nước cho
lưu vực các sông, suối, hồ, đập trong vùng; Tạo cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người
dân, nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, tiến tới làm giàu từ kinh tế đồi rừng, góp phần ổn
định và phát triển kinh tế bền vững.
3.2.3.2. Quy hoạch sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
- Tiềm năng phát triển công nghiệp - dịch vụ và du lịch.
Ngành tiểu thủ công nghiệp hiện nay của Minh Thanh chưa có động lực và điều
kiện để phát triển. Trong tương lai gần, khi sản xuất nông nghiệp phát triển, đòi hỏi phải có
các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp để chế biến các sản phẩm nông nghiệp tại chỗ
thành hàng hoá phục vụ cho người tiêu dùng hoặc cơ chế thành sản phẩm chuyển đến các
nhà máy ở Trung ương.
Ngoài ra Minh Thanh còn là quê hương cách mạng ATK Tân Trào. Nơi đây có 36
điểm di tích lịch sử của các cơ quan Đảng và Nhà nước đã ở đây làm nhiệm vụ trong thời
kỳ Cách mạng Tháng Tám.
Đây chính là tiềm năng đặc biệt và rất lớn về du lịch thắng cảnh lịch sử, văn hoá và du
lịch sinh thái mà ít địa phương có được. Chính vì vậy mà trong những năm tiếp theo Nhà
22
nước, Chính quyền các cấp cần chú trọng hơn về việc phát triển kinh tế ngành công nghiệp
không khói này.
- Lựu chọn loại ngành công nghiệp - dịch vụ.

* Giai đoạn 2010 - 2015.
+ Nhóm sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Quy hoạch xây dựng khu tiểu thủ công nghiệp, chế biến lâm sản, sản xuất đồ mộc tại
thôn Cầu với diện tích quy hoạch 2,0ha được chuyển từ diện tích đất trồng cây hàng năm
khác.
Cùng với việc quy hoạch xây dựng khu chế biến lâm sản, tiến hành quy hoạch xây
dựng khu sản xuất vật liệu xây dựng cũng được quy hoạch xây dựng trên địa bàn thôn Cầu
với diện tích quy hoạch 2,0ha được chuyển từ diện tích đất trồng cây hàng năm khác.
-Nhóm dịch vụ thương mại.
Nâng cấp chợ trung tâm xã tại thôn Cầu và quy hoạch xây dựng khu dịch vụ sửa chữa
cơ khí tại thôn Cầu với diện tích quy hoạch 0,5ha.
* Định hướng giai đoạn 2016 - 2020.
- Giai đoạn 2016 - 2020 chủ yếu tập trung vào củng cố, đầu tư chiều sâu cho các cơ sở
sản xuất tiểu thủ công nghiệp đã có, lựu chọn để đưa vào sản xuất công nghệ, thiết bị tiên
tiến phù hợp, để nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao.
3.2.4. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội môi trường theo tiêu chuẩn mới
3.2.4.1. Quy hoạch mạng lới giao thông
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đồ án quy hoạch phân cấp và đề xuất quy
mô hệ thống đường giao thông trong xã, như sau:
- Giai đoạn 2010 - 2015.
* Đường Quốc lộ 2C.
Tuyến Quốc lộ 2C có 2 đoạn trên địa bàn xã Minh Thanh với chiều dài 4,7km, đoạn
thứ nhất được nối từ thôn Tân Thái khu ranh giới giáp xã Tú Thịnh, huyện Sơn Dương tới
thôn Tân Thành, điểm tiếp giáp với địa phận xã Tân Trào, huyện Sơn Dương. Đoạn đường
này do Nhà nước quản lí. Đầu tư nâng cấp và mở rộng Quốc lộ 2C do Sở Giao thông Vận
tải tỉnh Tuyên Quang làm chủ đầu tư, đang ở giai đoạn thi công trên toàn tuyến.
* Đường liên xã (cấp AH
MN
).
Đường liên xã có tuyến Quốc lộ 2C và tuyến đường ĐH 07. Tuyến đường ĐH 07 điểm

đầu được nối từ Quốc lộ 2C trên địa bàn thôn Lê, điểm cuối kết thúc tại thôn Cả, tiếp giáp
với xã Tú Thịnh. Đoạn đường ĐH 07 có chiều dài chạy qua địa bàn xã là 6,4km, kết cấu
mặt đường đã rải nhựa 6,4km. Chỉ giới xây dựng 7,5m. Đoạn đường này đã được nhựa hoá,
nên không còn đường đất.
* Đường liên thôn (cấp A).
Gồm 14 thôn, 21 tuyến. Tổng chiều dài của 21 tuyến là 31,5km. Kết cấu mặt đường,
đối với đường nhựa có 8,7km, đối với đường bê tông 6,6km, còn lại 16,2km là đường đất.
Với chỉ giới xây dựng là 7,0m.
Giai đoạn 2010 - 2015 quy hoạch bê tông hoá 8,2km trong 16,2km số đường đất còn
lại của toàn xã đối với tuyến đường liên thôn.
* Đường nội thôn (cấp C).
23
Đường nội thôn của toàn xã gồm có 53 tuyến. Có tổng chiều dài 51,2km, có kết cấu
mặt đường 4,5km bê tông và số chiều dài đường còn lại 46,7km là đường đất. Chỉ giới xây
dựng là 5,5m.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 tiến hành bê tông hoá 23,7km số chiều dài
đường đất còn lại.
* Đường trục chính nội đồng (cấp B).
Tổng số tuyến của đường trục chính nội đồng là 29 tuyến. Tổng chiều dài 23,65km có
kết cấu đường đất tự nhiên. Chỉ giới xây dựng 6,0m.
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015 tiến hành quy hoạch bê tông hoá 12km
đường đất.
- Định hướng giai đoạn 2016 - 2020
Tiến hành thực hiện bê tông hoá 8,0km đường đất liên thôn còn lại; Bê tông hoá
23km đường đất nội thôn còn lại và bê tông hoá 11,65km đường đất nội đồng còn lại.
Xây dựng cầu treo qua sông Phó đáy tới khu sản xuất thuộc địa bàn thôn Niếng.
3.2.4.2. Quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi
- Công trình đầu mối.
Trên địa bàn toàn xã Minh Thanh có 15 công trình thuỷ lợi đầu mối, gồm 4 hồ chứa
nhân tạo, 10 đập tràn và 01 trạm bơm.

* Giai đoạn 2010 - 2015:
Tiến hành nâng cấp công trình Hồ Cây Vải ở thôn Mới, công trình Hồ Lê ở
thôn Lê và nâng cấp trạm bơm thôn Niếng.
Cải tạo, sửa chữa các hạng mục cửa xả, cống tiêu nước,… thuộc các công trình đầu
mối khác bị hư hỏng.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
Nâng cấp công trình Hồ Ao Hẻng ở thôn Cò và công trình Hồ Cảy ở thôn Cảy.
Nâng cấp các phai, đập tràn 10 công trình đảm bảo đủ nước tưới tiêu cho 100% diện
tích trồng lúa nước của toàn xã.
- Kênh mương.
Hiện trên địa bàn toàn xã có 09 tuyến kênh mương được phân bố đồng đều ở 14 thôn. Có
tổng chiều dài 32,1km. Trong đó mương xây 8,1km, mương đất 24,0km.
Năng lực tưới, xã mới khai thác được khoảng 80% công suất thiết kế.
* Giai đoạn 2010 - 2015:
Không xây dựng thêm kênh mương mới, mà tổ chức thực hiện cứng hoá 24km mương
đất còn lại của toàn xã.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
Không thực hiện xây dựng kênh mương.
3.2.4.3. Quy hoạch mạng lưới cấp điện [Phụ lục 06, biểu 03]
* Giai đoạn 2010 - 2015:
- Nâng cấp Trạm biến áp thôn Niếng.
- Cải tạo, nâng cấp 27,4km đường dây hạ thế 0,4kv từ Trạm biến áp tới các thôn bằng
biện pháp thay thế toàn bộ dây trần cũ và cột phi tiêu chuẩn bằng cáp vặn xoắn ALUS, có
tiết diện từ 25 - 70mm
2
đi trên cột li tâm.
24
- Cải tạo nâng cấp hệ thống điện để sử dụng an toàn cho 160 gia đình đang sinh sống
tại thôn Cò.
- Xây dựng mới 30km đường dây 0,2kv cho 29 hộ dân thôn Ngòi Trườn.

* Giai đoạn 2016 - 2020:
Xây dựng mới 03 Trạm biến áp ở thôn Mới, thôn Cảy và thôn Ngòi Trườn.
Xây dựng mới 6km đường dây 0,4kv cho 03 Trạm biến áp của 03 thôn: thôn Mới, thôn
Cảy và thôn Ngòi Trườn.
3.2.4.4. Quy hoạch cấp nước
Qua khảo sát, trên địa bàn toàn xã có 1.019/1.307 hộ gia đình sử dụng nước giếng đào
hoặc giếng khoan mạch nông. Chất lượng nước hợp vệ sinh.
Còn lại 288 hộ gia đình chưa có giếng, đang sử dụng trực tiếp nước suối không qua sử
lí, chất lượng nước không hợp vệ sinh.
* Giai đoạn 2010 - 2015:
Hỗ trợ theo dự án cấp nước sạch nông thôn để đào giếng hoặc để xay bể lọc cho 288
hộ gia đình còn lại. Đảm bảo đến năm 2015 trên địa bàn toàn xã 100% hộ gia đình thuộc 14
thôn đều có nước sạch hợp vệ sinh để sử dụng.
* Giai đoạn 2016 - 2020:
Đã 100% các hộ gia đình thuộc 14 thôn trên địa bàn xã có nước sạch sử
dụng trong sinh hoạt hằng ngày.
3.2.4.5. Quy hoạch hệ thống nghĩa trang [Phụ lục 06, biểu 03]
* Giai đoạn 2010 - 2015:
Theo kết quả báo cáo của UBND xã Minh Thanh (số liệu cán bộ văn hoá xã) tỉ lệ tử là
0,5% năm, với tiêu chuẩn đất hung táng 5m
2
/mộ, cải táng 3m
2
/mộ; Từ năm 2010 - 2015 cần
0,25ha đất nghĩa trang; Từ năm 2016 - 2020 cần 0,23ha. Tính chung cả hai giai đoạn cần
0,48ha đất nghĩa trang mới.
Với diện tích 5,56ha ước tính 60% diện tích đã sử dụng, diện tích còn lại là 2,23ha đủ
để sử dụng đến ngoài năm 2030.
Tuy nhiên trên thực tế, các nghĩa trang hình thành phân bố không đều, bán kính phục
vụ không hợp lí. Để đảm bảo sự thuận lợi cho các người sử dụng và tính đặc thù của địa

phương, trong thời gian tới Minh Thanh cần thực hiện quy hoạch theo các giải pháp sau:
- Nâng cấp, cải tạo 4 nghĩa trang đang sử dụng.
Tổng diện tích 5,56ha, gồm các nghĩa trang sau:
+ Nghĩa trang thôn Niếng phục vụ cho việc mai táng của thôn Niếng và thôn Toa, với
diện tích 0,5ha.
+ Nghĩa trang thôn Lê phục vụ việc mai táng của thôn Lê, với diện tích 2,7ha.
+ Nghĩa trang thôn Mới với diện tích 1,81ha, phục vụ việc mai táng của thôn Mới,
thôn Đồng Đon và thôn Dõn.
+ Nghĩa trang thôn Cảy phục vụ cho việc mai táng thôn Cảy, thôn Cầu, thôn Quang
Thanh, thôn Tân Thành và thôn Tân Thái, với diện tích quy hoạch 0,55ha.
- Xây dựng 2 nghĩa trang mới.
Tổng diện tích quy hoạch xây dựng 2 nghĩa trang mới 1,0ha. Gồm các nghĩa trang sau:
25

×