Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tiêu thụ ở Công ty Cổ phần May 19 - Nghiệp vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.48 KB, 54 trang )

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO- tổ chức thương mại quốc tế,
đánh dấu một sự kiện quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế của nước
ta. Và cũng là thách thức cho chúng ta phải làm sao để có thể hoà nhập
được với nhũng sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt trên thị trường quốc tế.
Mỗi một thành phần trong nền kinh tế là một nhân tố để đưa đất
nước hội nhập với nền kinh tế thế giới. Cho nên mỗi một tổ chức, doanh
nghiệp đều phải cố gắng tìm ra được chiến lược kinh doanh phù hợp với
mình để có tạo cho công ty có chỗ đứng trên thị trường, ngày càng phát
triển và vượt qua lãnh thổ quốc gia, mở rộng ra thị trường quốc tế.
Trong doanh nghiệp sản xuất, kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh là thước đo chủ yếu để đo lường sự lớn mạnh, phát triển của doanh
nghiệp và khâu tiêu thụ thành phẩm chính là sự sống còn của doanh
nghiệp. Vì có doanh thu thì doanh nghiệp mới có thể tái sản xuất, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho nên để thành phẩm được tiêu
thụ nhanh thì doanh doanh nghiệp cần có một chiến lược kinh doanh, tiếp
thị thật tốt.
Để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh trôi chảy và thuận lợi
thì kế toán đóng vai trò là một công cụ quản lý sắc bén và đắc lực ở các
doanh nghiệp. Công tác kế toán gồm có nhiều khâu, nhiều bộ phận khác
nhau nhưng giũa chúng có mối quan hệ biện chứng và mật thiết với nhau.
Trong đó kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một mắt xích
quan trọng không thể thiếu được. Bởi nó phản ánh, giám đốc tình hình
biến động của thành phẩm, quá trình tiêu thụ và xác định kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, thông qua sự hướng dẫn của
TS.Nguyễn Quang Bính và tập thể các cán bộ, nhân viên trong phòng tài
chính- kế toán của công ty cổ phần May 19, em xin được đi sâu, tìm hiểu,
nghiên cứu về việc hạch toán “Thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ” của công ty.


Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
1
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phạm vi thời gian: từ 19/3 đến ngày 8/5.
Phạm vi không gian: công ty cổ phần May 19- bộ Quốc phòng.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I: Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán doanh nghiệp
Phần II: Thực tế nghiệp vụ kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Phần III: Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm
ở công ty CP May 19.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
2
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phần I:
Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán tại công ty cổ phần
May 19 - bộ Quốc phòng
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty CP May 19
Tên doanh nghiệp: Công ty CP May 19
Tài khoản số 05122.630.0 Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Mã số thuế: 0100385836
Mã đăng ký kinh doanh: 0103009102
Trụ sở chính: 311 đương Trường Chinh – Thanh Xuân – Hà Nội
Điện thoại: 8531153 – 8537502 – 851908
Fax: 8530154
Ngày 01/04/1983 theo quyết định của quân chủng phòng không
thành lập trạm may đo phòng không phục vụ nội bộ quân chủng phòng
không, tiền thân của công ty cổ phần May 19 ngày nay.Thành lập và hoạt
động trong cơ chế quan liêu bao cấp nên trạm gặp rất nhiều khó khăn.

Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước,
ngày 20/5/1991 Bộ quốc phòng quyết định nâng cấp trạm may và thành
lập xí nghiệp May 19 nhằm phục vụ may đo phục vụ may đo quân phục
cho các bộ trong quân chủng phòng không và một phần các đơn vị thuộc
khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn được phép kinh doanh tất cả
các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm tăng doanh thu cho xí
nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước mà xí nghiệp phải
nộp.
Thực hiện Nghị định 338 của Chính phủ, từ ngày 22/7/1993 xí
nghiệp chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hạch toán
kinh tế độc lập. Đến tháng 10/1996, theo Quyết định 1619/QĐQP của Bộ
quốc phòng, xí nghiệp May 19 được sát nhập với 3 dơn vị khác của quân
chủng phòng không thành công ty 247 – Bộ quốc phòng và lấy xi nghiệp
May 19 làm trụ sở chính.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
3
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Công ty CP May 19 được thành lập theo QĐ số 1917/QĐ – BQP
ngày 9/9/2003 của bộ trưởng Bộ quốc phòng và phê duyệt phương án
chuyển công ty 247 thành công ty CP May 19. Giấy phép kinh doanh
công ty CP số 0103009102 do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố thành
phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005.
* Thuận lợi
- Công ty được sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy và Bộ tư lệnh
quân chủng cùng với sự giúp đỡ và hỗ trợ.
- Công ty đã có một nguồn lực mạnh mẽ, hệ thống nhà xưởng, máy móc
thiết bị chuyên dùng hiện đại, nguồn khách hàng truyền thống trong và
ngòa nước thường xuyên gắn bó với công ty.
- Công ty có sự trưởng thành về mọi mặt có cơ cấu bộ máy quản lý phù

hợp với mô hình tổ chức công ty cổ phần và đội ngũ cán bộ quản lý có
năng lực kinh nghiệm, công nhân lành nghề.
* Khó khăn
- Mô hình công ty cổ phần mới đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó
khăn trong công tác quản lý và điều hành sản xuất.
- Do tính chất đặc thù, hàng may đo trong nước dàn trải không đều,
thường dồn về cuối năm, hàng xuất khẩu theo thời vụ, thời gian ngắn, yêu
cầu xuất hàng gấp, do vậy công ty thường phải tổ chức làm thêm giờ,
giãn ca.
* Thị trường và khách hàng
Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, công ty tiếp tục theo đuổi
chiến lược tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất
lượng sản phẩm và dịch vụ, duy trì nguông khách hàng truyền thống, tăng
cường tìm kiếm mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.
Nguồn khách hàng chính hiện nay cảu công ty bao gồm:
Trong nước: Thị trường đồng phục các ngành như kiểm lâm, quản lý
thị trường, viện kiểm soát, tòa án, điện lực…
Ngoài nước: Công ty ký hợp đồng với hãng S4 Fashion Partner (Đức)
và hãng DAO Import Export (Đức) với hơn 400.000 sản phẩm các loại.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
4
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ở công ty May 19
Công ty CP May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức
tạp kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn liên
tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong giai đoạn
may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song song
và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện.
Công ty có 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng có chức năng nhiệm vụ
khác nhau. Bao gồm: Phân xưởng cắt, phân xưởng may 3, phân xưởng

may 5, phân xưởng may cao cấp.
1.3 Tìm hiểu chung về công tác kế toán tại đơn vị
1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Với quy mô và đặc điểm kinh doanh của Công ty, Công ty cổ phần May
19 áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công tác kế
toán đều được tập trung ở phòng kế toán tài chính của Công ty, phòng kế
toán chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính toàn
Công ty. Bố trí các nhân viên thống kê tại các kho và phân xưởng để làm
hạch toán ban đầu, chịu trách nhiệm theo dõi từ khâu nhập nguyên vật
liệu, xuất hàng trả khách, theo dõi năng suất lao động của từng công nhân
làm căn cứ để kế toán tiền lương trả lương cho công nhân viên.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty bao gồm:
- Kế toán tổng hợp, kế toán TSCĐ
- Kế toán NVL – CCDC, kế toán chi phí giá thành, kế toán thanh toán, kế
toán tiền lương
- Kế toán công nợ, kế toán thanh toán
- Kế toán tiền lương, thủ quỹ
- Nhân viên thống kê tại các phân xưởng và bộ phận khác
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
5
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán viên gồm có 4 người, trong đó mỗi người chịu trách nhiệm phần
hành kế toán riêng.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác kế
toán tài chính của công ty, điều hành công việc chung của phòng.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm quản lý
hoạt động của các kế toán viên.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tính khấu hao
TSCĐ.

- Kế toán NVL: theo dõi tình hình nhập, xuất, giá trị hiện tại của NVL;
tính giá vốn vật liệu xuất kho.
- Kế toán chi phí giá thành: kế toán chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh
trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh giá sản phẩm dở
dang.
- Kế toán công nợ, kế toán thanh toán: theo dõi tình hình biến động của
các khoản vốn bằng tiền; kế toán các khoản vay, các khoản công nợ…
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: ghi chép và tính toán các
khoản doanh thu bán hàng, trị giá vốn hàng xuất bán, các chi phí phát
sinh trong bán hàng.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
6
Kế toán trưởng
Kế toán NVL-CCDC,
KT CPGT, KT tiêu thụ
Kế toán tổng
hợp, kế toán
TSCĐ
Nhân viên thống kê các phân xưởng và bộ phận kho
Kế toán công
nợ, kế toán
thanh toán
Kế toán
tiền lương
thủ quỹ
SƠ ĐỒ CƠ CẤU BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ MỐI LIÊN HỆ GIỮA CÁC BỘ
PHẬN
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Kế toán tiền lương: tính lương cho cán bộ, công nhân viên và các khoản
trích theo lương..

1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán
Với đặc thù kinh doanh của công ty là hàng may mặc, địa bàn hoạt động
rộng khắp, căn cứ vào trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán, điều kiện
trang thiết bị máy văn phòng công ty Công ty áp dụng hình thức kế toán
Nhật ký chung theo quy định chế độ kế toán do Bộ trưởng Tài chính theo
quyết định số 15/2006/QĐ ngày 20/3/2006. Hình thức kế toán Nhật ký
chung phù hợp với đặc điểm của công ty là quy mô vừa và ghi chép với
số lượng nhiều.
Các sổ kế toán bao gồm:
Sổ nhật ký: 01 sổ nhật ký chung (mấu số S03a –DN) và một số sổ Nhật
ký chuyên dùng như: Nhật ký thu tiền; Nhật ký chi tiền; Nhật ký bán
hàng; Nhật ký mua hàng (mẫu số S03a1,2,3,4 –DN).
Sổ cái: sổ cái các tài khoản 155, 156, 131, 632, 511, 512, 532, 531, 641,
642, 911 (mẫu sổ S03b -DN)
Các Sổ chi tiết, các bảng phân bổ và các thẻ chi tiết khác.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Hàng tồn kho Công ty đánh giá theo trị giá vốn thực tế.
- Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho: theo phương pháp bình quân gia
quyền (cả kỳ).
- Phương pháp tính thuế GTGT là theo phương pháp khấu trừ (tuỳ từng
mặt hàng mà thuế có thể là 5% hay 10%)
- Kết quả bán hàng của Công ty được xác định hàng tháng.
- Trình tự ghi sổ kế toán theo mô hình sau:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
7
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ghi chú:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Chứng từ gốc; bảng tổng

hợp chứng từ gốc
Nhật ký
chuyên dùng
Sổ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Bảng đối chiếu
số phát sinh
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
8
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Kiểm tra, đối chiếu số liệu
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Trình tự ghi sổ kế toán phù hợp với chế độ quy định: hàng ngày căn cứ vào
chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ, kế toán lập định khoản và ghi sổ nhật ký chung
theo thời gian phát sinh và theo định khoản. Sau đó, căn cứ vào số liệu trên
sổ nhật ký chung để ghi vào sổ các tài khoản và cá sổ chi tiết có liên quan.
Các nghiệp vụ thu –chi, thanh toán với khách hàng, thanh toán với
người bán do phát sinh nhiều nên kế toán của xí nghiệp có mở các sổ nhật ký
chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ trên.
Cuối tháng, kế tiến hành lập các bảng cân dối số phát sinh. Sau khi
đối chiếu chính xác số liệu ghi trên sổ cái tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết
thì số liệu này được dùng để lập báo cáo tài chính.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
9
Báo cáo thực tập nghiệp vụ

Phần II:
Thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở công ty CP
May 19.
2.1 Kế toán thành phẩm
2.1.1Đặc điểm của thành phẩm
Công ty cổ phần May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất
phức tạp kiểu chế biến liên tuc. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn
sản xuất liên tiếp nhau theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong
giai đoạn may, các bộ phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song
song và cuối cùng được lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn
thiện.
Hiện nay ở công ty các sản phẩm sản xuất rất đa dạng và phong phú
về mẫu mã, chủng loại, kích cỡ. Các sản phẩm chính như áo hè các loại: áo
chiết gấu, áo hè an ninh, áo blu, áo sơ mi học sinh; áo đông các loại: áo len,
áo bông, áo comple, áo ký giả, áo Zackét, quần đi mưa… Các sản phẩm này
được chia thành nhiều loại tuỳ theo đơn đặt hàng.
Sản phẩm của công ty chỉ được giao chho khách hàng sau khi hoàn
thành bước công nghệ cuối cùng và được kiểm tra chất lượng một cách kỹ
lưỡng.
Sản phẩm của công ty là sản phẩm đơn chiếc vì được đo, cắt, may cho
từng người theo từng số đo nhưng việc tiêu thụ lại theo từng lô hàng, trong
một số ít trường hợp là tiêu thụ đơn chiếc do khách hàng đặt may lẻ.
Thành phẩm của công ty sản xuất xong thì xuất bán ngay cho khách
hàng hoặc chỉ tạm thời đưa vào kho để quản lý trong thời gian chờ khách
hàng đến lấy. Vì vậy việc hạch toán thành phẩm và quản lý thành phẩm của
công ty tương đối đơn giản.
* Đánh giá thành phẩm:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
10

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh
nghiệp thực hiện hay thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm
phù hợp với tiêu chuẩn.
- Thành phẩm của công ty là tự sản xuất và cả thuê ngoài gia công. Đối với
thành phẩm do tự sản xuất là gồm đồng phục của các ngành, các đơn vị, đó
là quần áo và các phụ trang khác. Tuy nhiên công ty chỉ đảm nhiệm may đo
quần áo, đẻ tạo điệu kiện thuận lợi cho khách hàng công ty vẫn ký hợp đồng
và thuê ngoài gia công các phụ trang như: giày, dép, mũ, áo mưa, túi, ba lô,
… và tiến hành mua lại một số loại hàng hoá mà khách hàng có nhu cầu rồi
bán lại cho khách.
2.1.2 Tính giá thành phẩm
* Tính giá thành phẩm nhập kho:
- Giá thành thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thành sản xuất thực
tế, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công nhập kho được đánh giá theo giá thành
sản xuất thực tế gia công, bao gồm: chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài
gia công và các chi phí khác liên quan đến thành phẩm thuê thuê gia công
(chi phí vận chuyển, bốc dỡ…).
* Tính giá thành phẩm xuất kho:
Đối với thành phẩm xuất kho thì công ty tính theo phương pháp bình quân
gia quyền cả kỳ.
Theo phương pháp này thì giá thành phẩm xuất kho được tính trên cơ
sở số lượng thành phẩm trong kỳ và đơn giá bình quân thành phẩm tồn đầu
kỳ và nhập trong kỳ.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
11
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Ví dụ: Ngày 17/12/07xuất bán cho Cục QTLĐ Bắc Giang áo Jacket loại 1

với số lượng là 450 cái, tồn đầu tháng là 162 cái, đơn giá 93.600đ. Ngày
7/12/2007 nhập kho 173 cái, đơn giá 87.52đ, ngày 15/12 nhập kho 300 cái,
đơn giá 88.26đ.
Công ty tính theo giá bình quân gia quyền. Vậy đơn gia bình quân là:
Vậy giá trị thực tế xuất cho QLLĐ Bắc Giang là:
89.424 x 450 = 40.240.800đ
2.1.3 Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ sử dụng:
- Nhập kho thành phẩm:
Đối với sản phẩm do công ty sản xuất thì khi hoàn thiện thì được
chuyển cho bộ phận kiểm tra chất lượng, nếu đủ tiêu chuẩn thì được nhân
viên thông kê phân xưởng đưa lên nhập kho, tại kho thủ kho xác nhận số
lượng sản phẩm nhập kho và ghi vào bảng kê sản phẩm hoàn thành.
Còn nếu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến thì sau khi gia
công xong thì sẽ bàn giao cho công ty theo đúng những điều kiện ghi trong
hợp đồng gia công đã kí kết. Sản phẩm được xác nhận là đủ tiêu chuẩn thì sẽ
được gi vào biên bản bàn giao sản phẩm. Sau đó thủ kho đưa hoá đơn GTGT
của bên nhận gia công, biên bản kiểm nhận bàn giao sản phẩm, hợp đồng gia
công cho kế toán, kế toán kiểm tra lại chứng từ và viết phiếu nhập kho.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm
xuất trong kỳ
Đơn giá
bình quân
Đơn giá
bình quân
Giá trị tt TP tồn đầu kỳ + Giá trị tt TP nhập trong kỳ.

Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
= x
=
162 x 93.600 + 173 x 87.523 + 300 x 88.265
162 + 173 + 300
= 89.424 đ
12
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Phiếu nhập kho của hàng thuê ngoài gia công được viết như sau:
STT
Tên, nhãn
hiệu, phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng
Theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Giày vải Đôi 100 100 30.00
0
3.000.000
2 Mũ kêpi Cái 150 150 17.00
0
2.550.000
3 Bộ áo mưa Bộ 20 20 82.00

0
1.640.000
Tổng Cộng 7.190.000

Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(biểu 1)
Đơn vị: Công ty CP may 19
Địa chỉ: 311 – Trường Chinh
-HN
Mẫu 01 –VT
Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐK của
BTC ngày 1/11/1995
Phiếu nhập kho
Ngày 03/01/2008
Số 01
Nợ TK 155
Có TK 331
Họ và tên người giao hàng: Đ/c Hằng
Theo HĐ số 4521… Ngày 16… tháng 1… năm 2008
Nhập tại kho: đ/c Tiến
Nhập, ngày 03 tháng 1 năm 2008
Thủ trưởng đơn vị
( ký, họ tên )
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên )
Người giao hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
13

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
- Xuất kho thành phẩm: đối với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm thì công ty
sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Phiếu xuất kho: được sử dụng khi mang thành phẩm đi trưng bày theo đề
nghị của cửa hàng hoặc khi xuất bán cho khách hàng. Phiếu xuất kho được
chia thành ba liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: giao cho người nhận
Liên 3; thủ kho giữ sau đó giao cho phòng kế toán
Khi xuất kho kế toán chưa ghi cột đơn giá và cột thành tiền, cuối tháng sau
khi tổng hợp, xác định được trị giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất khi
theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ thì mới tiến hành ghi
vào cột đơn giá và thành tiền.
Phiếu xuất kho được viết như (biểu 2).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
Công ty chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh, mặc dù có trụ sở sản xuất riêng
nhưng đôi khi không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, trong khi trụ sở ở
miền Bắc vẫn đàng còn hàng tồn khoi hoặc đang còn dư thừa năng lựu sản
xuất. Khi đó công ty vận chuyển hàng tồn kho hoặc sản xuất thêm để vận
chuyển vào chi nhánh phía Nam để tiêu thụ. Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ được chia 4 liên:
Liên 1: lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho người vận chuyển
Liên 3: Thủ kho công ty giữ
Liên 4: Thủ kho chi nhánh giữ
Mẫu phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ như (biểu 3).
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
14
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT

Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất,

số
Đơn
vị
Số lượng
Theo
C.từ
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Áo hè ngắn tay Cái 50 50 42.000 2.100.000
2 Quần áo Complê Bộ 15 15 560.000 8.400.000
Tổng cộng 10.500.000
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Phiếu xuất kho
Ngày 10/1/ 2008
Nợ… TK 632
Có… TK 155
Họ và tên người nhận hàng: Kho Bạc Nhà Nước
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Thành phẩm
(biểu 2)
Đơn vị: Công ty CP May 19
Địa chỉ:311 -Trường Chinh
Mẫu 01 –VT
Quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐK của
BTC ngày 1/11/1995
Thủ trưởng đơn vị

( ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên)
Người nhận hàng
( ký, họ tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
15
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT Tên, nhãn hiệu,
quy cách, phẩm

số
Đơn
vị tính
Số lượng
Theo
c.từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bộ comple Bộ 120 554.000 66.480.000
2 Áo ký giả Cái 200 150.000 30.000.000
Tổng Cộng 96.480.000
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 3)
Đơn vị: Công ty CP May 19
Địa chỉ: 311 -Trường Chinh –HN
Liên 3 dùng thanh toán nội bộ
Mẫu 03 ban hành theo 1141

TC/QĐ/CĐKT -1/11/95 của BTC
BD/01 –B
Số 036193
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Ngày 27 tháng 1 năm 2008
Căn cứ vào lệnh điều động; 45/BQP –XNMĐ ngày 5 tháng 1 năm 2008
Của……………… Về việc: Xuất chi nhánh TPHCM
Họ và tên người vận chuyển: Ông Thành. Hợp đồng số: 01
Phương tiện vận chuyển: ô tô 29 -5762
Xuất tại kho: Thành phẩm
Nhập tại kho: Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phụ trách cung tiêu
( ký, họ tên)
Người giao hàng
( ký, ký tên)
Thủ kho
( ký, họ tên)
16
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
* Kế toán chi tiết thành phẩm:
Việc phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối chiếu số liệu
giữa thủ kho và phòng kế toán được tiến hành dựa trên phương pháp ghi sổ
song song.
- Ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào tình hình nhập, xuất, tồn kho của
từng loại sản phẩm, hàng hóa đế ghi vào thẻ kho theio chỉ tiêu số lượng
(biểu).
- Ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ xuất, nhập thành phẩm thủ kho gửi
lên, kế toán kiểm tra lại và hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào đó kế toán ghi

vào sổ chi tiết thành phẩm, mỗi chứng từ được ghi một dòng (biểu 5). Cuối
tháng kế toán đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và thẻ kho sau đó căn cứ vào
sổ kế toán chi tiết thành phẩm để lập bảng kê nhập -xuất -tồn thành phẩm
(biểu 6).
Có thể khái quát nội dung, trình tự kế toán thành phẩm theo phương pháp
ghi thẻ song song bằng sơ đồ sau:
Ghi chú:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Phiếu nhập
kho
Thẻ kho
Phiếu xuất
kho
Thẻ (sổ) kế toán
chi tiết vật tư
hàng hóa
Bảng tổng hợp
N –X -T
Sổ kế
toán tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu kiểm tra
17
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
STT Chứng từ Diễn giải
Ngày
nhập
&

ngày
xuất
Số lượng
Ký xác
nhận
của kế
toán
Số phiếu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
Xuất Nhập
A B C D E F 1 2 3 4
Tồn 01/02/0 162
1 31 8/1 Nhập từ may III 173
2 42 15/1 Nhập từ may V 300
3 63 17/1
Xuất bán Cục
QLĐB Bắc
Giang
450
Cộng phát sinh 473 450
Tồn cuối tháng 185
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 4)
Đơn vị: Cty May 19
Tên kho: Thành phẩm
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 01/1/2008
Tờ số 12

Mẫu 06 ban hành theo 1141
TC/QĐ/CĐKT
1/11/95 của BTC
Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm: áo Jacket loại 1
Đơn vị tính: Cái
Kho: Thành phẩm
18
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
Sổ chi tiết thành phẩm
Tên vật liệu: áo Jacket loại 1
Đơn vị tính: Cái
Ngày
X -N
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
N X SL ST SL ST SL ST
Tồn đầu tháng 93.600 162 15.163.200
8/1 31 Nhập từ may III 84.523 173 15.141.479 335 30.304.679
15/1 42 Nhập từ may V 88.265 300 26.479.500 635 56.784.179
17/1 63
Xuất bán Cục QLĐB
Bắc Giang
89.424 450 40.240.800 185 16.543.379
Cộng PS 473 41.620.979 450 40.240.800 185 16.543.379
Tồn 28/1
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
(Biểu 5)
19

Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Biểu 6)
BẢNG KÊ NHẬP -XUẤT -TỒN THÀNH PHẨM
Tháng 1 năm 2008
Đơn vị tính: đồng
STT
Tên sản phẩm,
hàng hóa
Tồn đầu kỳ Nhập trong kỳ Xuất trong kỳ Tồn Cuối kỳ
SL ST SL ST SL ST SL ST
1 Áo jacket loại 1 162 15.163.200 473 41.620.979 450 40.240.800 185 16.543.379
2 Áo chiết gấu dài tay 12 414.168 210 7.480.830 220 7.823.872 2 71.126
3 Quần Joy Anh 72 4.968.000 118 8.201.000 102 7.069.674 88 6.099.326
4 Áo Bay ngắn tay 120 2.660.000 52 1.196.050 100 2.241.890 72 1.614.160
5 Áo Blu 56 1.175.100 200 4.236.200 243 5.136.507 13 274.793
6 B ộ len QLTT 12 2.016.031 180 30.240.000 82 13.776.013 110 18.480.018
7
….
Comple Roy
….
40
….
8.152.300
….
120
….
24.600.000
….
100
….

20.470.188
….
60
….
12.282.112
….
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
20
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.1.4 Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Tài khoản sử dụng:
TK 155, TK 156 và các tài khoản khác có lien quan như TK 154, TK 632,
TK 331…
* Với nghiệp vụ nhập kho thành phẩm:
Sản phẩm sau khi hoàn thành bước công nghệ cuối cùng thì được nhập kho
chờ khách hàng đến lấy hoặc xuất giao ngay cho khách.
- Đối với thành phẩm doanh nghiệp tự sản xuất, cuối tháng kế toán phản ánh
trị giá thành phẩm hoàn thành nhập kho:
Nợ TK 155: 3.665.052.962
Có TK 154: 3.665.052.962
- Đối với thành phẩm doanh nghiệp thuê ngoài gia công chế biến, kế toán
ghi:
Nợ TK 155: 56.078.927
Có TK 331: 56.078.927
- Đối với thành phẩm đã bán nhưng bị khách hàng trả lại:
Khi nhập kho thì ghi theo trị giá lúc xuất bán. Cuối kỳ sau khi tổng hợp các
phiếu nhập kho hàng thuê ngoài gia công và phiếu nhập kho thành phẩm
công ty tự sản xuất, hàng bán bị trả lại thì phản ánh trị giá thực tế thành
phẩm nhập kho vào nhật ký chung.
Nợ TK 155: 45.029.866

Nợ TK 156: 10.501.000
Có TK 632: 55.530.866
- Đối với hàng mua ngoài:
- Căn cú vào các hóa đơn mua hàng kế toán phản ánh vào sổ nhật ký mua
hàng theo định khoản:
Nợ TK 156: 532.078.634
Nợ TK 133: 34.025.683
Có TK 331: 566.104.317
Cuối tháng căn cứ vào sổ nhật ký mua hàng để tính tổng trị giá mua hàng rồi
ghi vào sổ nhật ký chung (biểu 12) sau đó ghi vào sổ cái TK 156.
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
21
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
* Với nghiệp vụ xuất kho thành phẩm:
Khi xuất kho thành phẩm mang đi chào hàng hoặc xuất bán cho khách hàng
thì chỉ ghi vào phiếu xuất kho số lượng thành phẩm, còn số tiền thì cuối
tháng căn cứ vào số lượng và số tiền thành phẩm nhập kho tính ra đơn ghía
xuất, rồi nhân với số lượng xuất kho trên mỗi phiếu xuất, Cuối tháng tổng
hợp lại và ghi vào sổ nhật ký chung.
Nợ Tk 632: 2.997.323.423
Có TK 155: 2.667.074.448
Có TK 156: 330.248.975
Căn cứ vào sổ nhật ký chung (biểu 12) để ghi vào sổ cái các tài khoản:
TK 155 (biểu 7), Tk 156 (biểu 8), TK 632 (biểu 17).
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
22
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Biểu 7)
Sổ cái TK 155
NG

S
Chứng
từ
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
S N Nợ Có
Dư đầu kì 526.342.846
8/2 Hàng bán bị trả lại 05 632 45.029.866
8/2 Nhập kho thành phẩm 05 154 3.655.052.962
8/2 Nhập kho thành phẩm
thuê ngoài gia công
05 331 56.078.927
8/2 Xuất kho TP đem bán 632 2.667.074.448
8/2 Cộng phát sinh 4.292.504.601 2.667.074.448
Dư cuối kỳ 1.625.430.153
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Biểu 8)
Sổ cái TK 156
NG
S

Chứng
từ
Diễn giải
Trang
NKC
TK
đối
ứng
Số phát sinh
S N Nợ Có
Dư đầu kì 165.412.834
8/2 Hàng bán bị trả lại 05 632 10.501.000
8/2 Trị giá hàng mua 05 331 432.078.643
8/2 Trị giá hàng xuất bán 05 632 330.248.975
8/2 Cộng phát sinh 607.992.477 330.248.975
Dư cuối kỳ 277.743.502
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
23
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
2.2 Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm ở công ty CP May 19
2.2.1.1 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm và chứng từ sử dụng:
* Đặc điểm tiêu thụ thành phẩm ở công ty CP May 19
Do công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo các đơn đặt hàng đã

được ký kết từ trước nên việc tiêu thụ là tương đối dễ dàng, khách hàng
thường trả tiền ngay hoặc sau một thời gian ngắn thì thanh toán, vốn được
quay vòng nhanh.
Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là phương thức bán hàng
trực tiếp, trả tiền ngay khi nhận hàng hoặc sau đó một vài ngày bằng tiền
mặt, séc hoặc chuyển khoản.
Khi suất hàng bán doanh nghiệp xuất hóa đơn giá trị gia tăng và phiếu
xuất kho thành phẩm là các chứng từ chủ yếu liên quan đến việc bán hàng.
Để khuyến khích khách hàng mua hàng thường xuyên với khối lượng
lớn thì doanh nghiệp có chế độ trích thưởng theo giá trị hợp đồng.
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là miến Bắc nhưng công ty vẫn xuất hàng
vào chi nhánh niềm Nam và bán lẻ cho khách qua các của hàng bán lẻ.
Khách hàng của công ty thường là khách hàng lâu năm như viện kiểm
sát, kiểm lâm, bộ công an, trường học, bệnh viện… Chính vì vậy để tạo uy
tín đối với khách hàng thì sản phẩm của công ty trước khi xuất bán phải
được kiểm tra hết sức kỹ lưỡng, hàng bán bị trả lại thường chiếm tỷ trọng
nhỏ.
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty được xác định hàng tháng.
* Hệ thống chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Tờ khai thuế GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Các chứng từ liên quan.
Trong quá trình bán hàng, công ty sử dụng hóa đơn GTGT làm chứng từ để
căn cứ hạch toán doanh thu. Hóa đơn được viết thành ba liên:
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Thủ kho giữ sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Ví dụ: Ngày 07/1/2008 xuất hàng bán cho trường Mầm non mùa xuân, hóa

đơn GTGT được viết như sau (Biểu 9)
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
24
Báo cáo thực tập nghiệp vụ
(Biểu 9)
Hóa đơn giá trị gia tăng
Liên 1: Lưu tại quyển gốc
Mẫu số 01 - GTGT - 3 LL – 02 – B
Ngày 07/01/2008
Đơn vị bán hàng: Công ty CP May 19
Địa chỉ: 311 - Trường Chinh – HN
Điện thoại: 8531153 – 8537502
Họ và tên người mua hàng: Bà Thu
Địa chỉ: 33 Đội Cấn
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT Tên hàng hóa,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3=1 x 2
1 Áo sơ mi học sinh Cái 27 28.145 759.915
2 Quần GV tím than Cái 8 63.533 508.264
Cộng tiền hàng 1.268.179
Thuế suất thuế GTGT 10% Thuế GTGT 126.818
Tổng cộng thanh toán 1.394.997
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu ba trăm chin mươi tư ngàn chin trăm chin
mươi bảy đồng chẵn
Người mua hàng

(Ký tên)
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên)
2.2.1.2 Kế toán chi tiết:
Đỗ Hà Thanh Lớp K13KT2
Số 82140
Số tài khoản: 5122.630.0
Mã số: 0100385836
Số TK………………..
Mã số…………………
25

×