Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại xã tân pheo, huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
-------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI
XÃ TÂN PHEO, HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ NGÀNH: 7760101

Giáo viên hướng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Kiều Trang

Sinh viên thực hiện

: Hà Thị Kim Thoa

Mã số sinh viên

:1754060766

Lớp

: 62_CTXH

Khóa

: 2017 - 2021



Hà Nội, 2021

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được đề tài tốt
nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp
đỡ của các tập thể, các cá nhân trong và ngồi trường. Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam những người đã truyền đạt cho tơi những
kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện khóa luận
này. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Kiều
Trang, người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng dẫn chỉ bảo tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND xã Tân Pheo và các
ban ngành đoàn thể của xã, các hộ gia đình, người lao động tại xã Tân Pheo, huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích lệ, cổ vũ
tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do
chủ quan, khách quan, khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi
rất mong nhận được sự thơng cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và độc
giả để khóa luận được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Mai ngày 15 tháng 5 năm 2020
Tác giả

Hà Thị Kim Thoa


1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG .................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. 5
PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................... 11
1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................... 11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 11
1.1.2. Đặc điểm của lao động, việc làm nông thôn ...................................... 17
1.1.3 Vai trị của lao động nơng thơn với tăng trưởng và phát triển kinh tế .. 20
1.1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình .......... 22
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số
nước trên thế giới...................................................................................... 22
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số
huyện của Việt Nam ................................................................................. 24
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn địa bàn đang nghiên cứu .................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
................................................................................................................ 27
2.1. Tổng quan về địa bàn xã ..................................................................... 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 27
2.1.2.Điều kiện kinh tế- xã hội................................................................... 28
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn và tiềm năng chung của xã về điều kiện tự

nhiên kinh tế xã hội................................................................................... 37
2.2. Thực trạng lao động việc làm của các hộ điều tra ................................. 38
2.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn, chuyên môn của lao động ................ 38
2.2.2. Thực trạng phân bổ lao động theo độ tuổi, giới tính .......................... 40
2.3. Nguyên nhân dẫn tới thực trạng việc làm của các hộ đã được điều tra... 42

2


2.3.1. Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động .............. 42
2.3.2. Ảnh hưởng của giới tính đến thời gian làm việc của lao động............ 42
2.3.3. Ảnh hưởng của trình độ văn hóa và chun mơn đến thời gian làm việc
của lao động ............................................................................................. 42
2.4. Kết quả của việc thực hiện công tác giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn đang tồn tại tại xã ..................................................................... 43
2.4.1. Cơng tác đào tạo nghề, nâng cao trình độ cho người lao động............ 43
2.4.2. Chương trình tập huấn khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật . 45
2.4.3. Phát triển ngành kinh tế ................................................................... 48
2.4.4. Đầu tư nâng cấp, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng .............................. 50
2.4.6. Hoạt động hướng nghiệp, giới thiệu việc làm.................................... 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG, TẠO
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở ĐỊA BÀN ...................... 55
3.1. Giải pháp đào tạo nghề và tập huấn khuyến nông................................. 55
3.2. Ứng dụng, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất ....................... 58
3.3. Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế................................... 60
3.4. Giải pháp về đầu tư nâng cao, cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng cho giải
quyết việc làm .......................................................................................... 62
3.5. Giải pháp hỗ trợ vốn........................................................................... 63
3.6. Tạo việc làm cho lao động thông qua xuất khẩu lao động, giới thiệu việc làm
................................................................................................................ 64

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 65
4.1. KẾT LUẬN ..................................................................................... 65
4.2. Kiến nghị......................................................................................... 66
4.2.1. Kiến nghị đối với người lao động..................................................... 67
4.2.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động ........... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG

3


Bảng 2.1: Tình hình phát triển kinh tế của xã qua 3 năm............................. 30
Bảng 2.2: Dân số và lao động xã Tân Pheo năm 2018-2020 (Đvt: Người) ... 34
Bảng 2.3: Cơ sở hạ tầng ............................................................................ 36
Bảng 2.4. Lực lượng lao động phân theo trình độ văn hóa và chun mơn... 39
Bảng 2.5. Lao động theo giới tính và độ tuổi theo khảo sát ......................... 40
Bảng 2.6: Đánh giá của lao động về công tác dạy nghề............................... 44
Bảng 2.7: Các lớp tập huấn khuyến nông của xã năm 2020 ......................... 46
Bảng 2.8: Đánh giá của lao động điều tra về chương trình tập huấn khuyến
nơng......................................................................................................... 47
Bảng 2.9: Tình hình chăn ni tại xã năm 2020.......................................... 48
Bảng 2.10: Thực trạng giải quyết việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay
vốn của lao động điều tra .......................................................................... 52
Bảng 2.11: Thực trạng giải quyết việc làm qua chương trình hướng nghiệp,
giới thiệu việc làm năm 2014 .................................................................... 53

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Viết tắt

Nghĩa đầy đủ

GQVL

Giải quyết việc làm

CC

Cơ cấu

CN - TTCN – XD

Công nghiệp – tiểu thủ cơng nghiệp – xây dựng

CNH – HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐVT

Đơn vị tính

KCN

Khu cơng nghiệp

KHKT


Khoa học kỹ thuật

NN &PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PTBQ

Phát triển bình quân

SL

Số lượng

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TM – DV

Thương mại – dịch vụ

UBND

Ủy ban nhân dân


5


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đông dân trên thế giới. Dân cư lao động tập trung chủ yếu
ở nông thôn, trong khi đó nền kinh tế đất nước cũng chậm phát triển, nhất là khu
vực nông thôn nên vấn đề lao động việc làm đang là vấn đề gay gắt, bức xúc ở nước
ta. Chịu ảnh hưởng naựng nề từ cuộc khủng hoảng và suy thoái kinh tế đã tác động
khơng ít tới nền kinh tế nước ta, đặc biệt là tình hình lao động việc làm của lao động
nói chung và lao động nơng thơn nói riêng. Vì vậy vấn đề việc làm đối với người
lao động vẫn là vấn đề được xã hội quan tâm.
Ở Việt Nam, tình hình lao động việc làm ở nơng thơn từ lâu đã có nhiều vấn đề
cần giải quyết. Đó là bình quân diện tích canh tác theo đầu người thấp, khoảng dưới
10%, thu nhập rất hạn chế, chỉ ở mức thấp, trong khi ddó rất nhiều chi tiêu phát
sinh. Phần lớn người trẻ khỏe có trí thức, kỹ năng nhất định đi tìm việc ở khu cơng
nghiệp, có nơi chiếm tới 40% lao động có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Người
ở lại làm việc chủ yếu là phụ nữ, người lớn tuổi, trẻ em…
Nông thôn là một bộ phận khơng thể tách rời của đất nước chính vì thế việc phát
triển nông thôn là một vấn đề được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Mà một
trong những mục tiêu quan trọng của phát triển nông thôn là lao động và việc làm
cho lao động. Đây là một nhiêm vụ rất quan trọng bởi lực lượng lao động nông thôn
chiếm gần 70% lực lượng lao động của cả nước. Theo số liệu thống kê thì tỷ lệ
thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi lao động năm 2014 ở khu vực nông thôn
là 3,01%, tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi là 2,08% trong đó khu vực
nơng thơn là 1,47%, trong khi đó mỗi năm lại bổ sung thêm khoảng một triệu lao
động tuy nhiên chỉ tạo thêm khoảng 400 ngàn chỗ làm việc mới. Nếu khơng giải
quyết được vấn đề này thì sẽ dẩn đến nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội như tệ
nạn xã hội, di cư hàng loạt lên thành phố gây quá tải đối với khu vực thành phố và

thiếu hụt lao động ở nông thôn…
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nước ta đang chú trọng tới chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới. Bởi nó đã làm thay đổi bộ mặt của nơng
thơn trên nhiều phương diện. Trong đó có sự thay đổi về việc làm của lao động
nơng thơn. Trong khi đó lao động nơng thơn có tác động rất lớn tới việc hoàn thành

6


các tiêu chí nơng thơn mới và việc xây dựng chương trình nơng thơn mới cũng tác
động lớn tới lao động. Chính vì thế mà việc tìm hiểu thực trạng lao động, việc làm
của lao động nơng thơn để có giải pháp thúc đẩy và khắc phục tình trạng hiện tại
của lao động càng quan trọng.
Đồng thời thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến
chuyển theo các hướng phát triển của đất nước tuy nhiên số này vẩn cịn ít. Người
nơng dân hiện vẫn làm các cơng việc mang tính chất thủ cơng và thời vụ. Đúng vụ
sản xuất nơng nghiệp thì cơng việc của họ là thuần nơng, ngồi thời vụ kể trên phần
lớn là họ chuyển sang làm các công việc khác để tạo thêm thu nhập. Do tính chất
cơng việc phổ thơng, mang tính thời vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn
định. Thực tế này dẩn tới thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối
với lực lượng lao động nơng thơn nói chung, nơng dân nói riêng. Nơng dân thiếu
việc làm ngày càng tăng về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện. Khóa
luận tốt nghiệp khơng nằm ngồi những quy luật trên, lao động nông thôn xã Tân
Pheo cũng phải đối mặt với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã thuộc
vùng đồi núi, người dân chủ yếu sống bằng nghề nơng, trong khi đó quỹ đất nơng
nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, chất lượng lao động còn thấp, năng suất lao
động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp,
mặc dù hiện nay đời sống của nhân dân trong xã được tăng lên nhờ nhiều chương
trình, dự án của nhà nước, tuy nhiên thì vấn đề lao động việc làm của lao động nông
thôn vẩn là một vấn đề chưa được giải quyết triệt để. Thực trạng đó đặt ra một áp

lực lớn cho việc phát triển kinh tế - xã hội xã Tân Pheo nói riêng cũng như huyện
Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình nói chung. Xuất phát từ những lý do đó mà tơi đã chọn đề tài
“Thực trạng việc làm của lao động nông thôn tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.Ý nghĩa luận và ý
nghĩa thực tiễn.
a. Ý nghĩa về mặt lý luận:
Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này, đề tài có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận
như: Hệ thống hóa các nội dung cơ bản về mặt lý thuyết liên quan đến vấn đề lao
động việc làm, bao gồm: khái niệm, định nghĩa về lao động, việc làm, những kinh
nghiệm việc làm trong nước và ngoài nước; các chỉ tiêu về việc làm; các nguyên

7


nhân dẫn đến tình trạng khơng có việc làm; các chương trình đào taọ và nâng cao
trình độ việc làm…
b. Ý nghĩa thực tiễn
Nâng cao về tỷ lệ có việc làm đối với đồng bào dân tộc Tày, vùng sâu, vùng xa
có một ý nghĩa hết sức thiết thực. Thơng qua nghiên cứu chỉ ra thực trạng về việc
làm trên địa bàn Xóm, Xã đã và đang ở mức nào? Từ đó đưa ra một số giải pháp,
khuyến nghị nhằm hạn chế tối đa tỷ lệ thất nghiệp và tạo việc làm cho dân tộc Tày
xóm Than nói riêng và tất cả cư dân trên địa bàn xã nói chung.Mục tiêu nghiên cứu
1.1. Mục tiêu tổng quát
Hệ thống hóa cơ sở về việc làm, đánh giá tình trạng việc làm trên địa bàn xã Tân
Pheo, chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục từ đó đề ra giải pháp tạo việc làm
cho người dân trên địa bàn xã.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc làm.
Đánh giá thực trạng và nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất nghiệp xã Tân Pheo, Đà
Bắc, Hịa Bình.

Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện giải quyết về việc làm cho xã
Tân Pheo, Đà Bắc, Hịa Bình hiện nay và giai đoạn 2018 - 2020.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng việc làm và giải pháp khắc phục
việc làm việc làm tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng việc làm và giải pháp khắc phục
việc làm việc làm tại xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn xã Tân pheo, huyện Đà Bắc,
tỉnh Hịa Bình
2.2.2. Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập từ 2018-2020
Số liệu sơ cấp được thu thập qua những phòng ban chức năng liên quan

8


thuộc xã Tân Pheo, huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 2/2021-4/2021
2.2.3. Phạm vi về nội dung:
Chương 1:Tổng quan về lao động, việc làm;
Chương 2: Thực trạng việc làm của lao động nông thôn;
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng lao động, tạo việc làm cho lao
động nông thôn ở địa bàn.
3. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là nguồn quan trọng, nghiên cứu này sử dụng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi như là phương pháp chủ chốt cho việc thu thập

dữ liệu.
Đầu tiên tôi tham khảo ý kiến giáo viên hướng dẫn và tìm hiểu các tài liệu liên
quan từ đó xây dựng nên bảng hỏi tiến hành điều tra thử rồi từ đó hồn thiện bảng
hỏi để thu thập các thơng tin cần thiết phục vụ cho bài nghiên. Từ bảng hỏi tiến
hành thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp các hộ dân.
Điều tra 60 hộ ở 3 vùng theo mẫu thiết kế sẵn để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
5.1.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Các loại thông tin thu thập:
Thu thập, tổng hợp tài liệu có liên quan tới vấn đề sau: Lao động, việc làm và
giải quyết việc làm của lao động nông nghiệp thông qua các tài liệu từ sở ban ngành
liên quan, từ bạn bè, người thân. Các tài liệu liên quan đến tài nguyên, văn hóa, dân
cư tại xã Tân Pheo - huyện Đà Bắc - tỉnh Hịa Bình.
Những tài liệu thông qua cán bộ nhà trường
Các văn bản, thông tin, các số liệu thống kê từ UBND xã, huyện…
Các nguồn thu thập chính:
Internet;
Sở nơng nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Hịa Bình;
Phịng nơng nghiệp xã Tân Pheo - huyện Đà Bắc - tỉnh Hịa Bình;

9


Thư viện trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam.
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.2.1.Phương pháp thống kê kinh tế
Từ các số liệu thu thập được, xây dựng hệ thống bảng biểu để phân tích đánh giá
tình hình chung qua các năm và tình hình sử dụng lao động và thu nhập lao động
nông thôn của xã năm 2020. Đồng thời nghiên cứu còn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế
để đánh giá kết quả của các hoạt động tạo thu nhập của lao động nông thôn của xã.
3.1.2. Phương pháp thống kê so sánh

Sử dụng phương pháp dãy số theo thời gian và so sánh các chi tiêu tính tốn
giữa các ngành, giữa các vùng, giữa các nhóm lao động khác nhau để tìm ra những
ngành, những vùng và những nhóm lao động có ưu thế và ngược lại, từ đó có những
giải pháp cụ thể.
3.1.3. Phương pháp chuyên gia
Đây là phương pháp tận dụng kiến thức và kinh nghiệm của các nhà khoa học và
những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu. Đề tài dựa trên sự chỉ dẫn,
góp ý của giáo viên hướng dẫn, các cô chú ở cơ quan thực tập, cán bộ địa phương
và các hộ nông dân.
Cuối cùng là tổng hợp tất cả những số liệu thu thập được từ các phương tiện trên.

10


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về lao động:
Lao động: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thơng qua đó
con người tác động vào giới tự nhiên, cải tiến chúng thành những vật có ích để đáp
ứng nhu cầu đó của con người (Nguyễn Mậu Dũng, 2011).
Lao động là hoạt động chính của xã hội, là nguồn gốc và động lực phát triển
để phát triển xã hội. Sự phát triển của lao động, sản xuất là thước đo sự phát triển
của xã hội. Theo Ănghen: Lao động đã sáng tạo ra con người và xã hội lồi người.
Vì vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương pháp tổ chức lao
động càng tiến bộ.
Nguồn lao động: Theo giáo trình Kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế
quốc dân (2005) đưa ra khái niệm “Nguồn lao động là bộ phận dân số trong độ tuổi
lao động theo quy định của pháp luật có khả năng lao động, có nguyện vọng tham

gia lao động và những người bên ngoài độ tuổi lao động (trên độ tuổi lao động)
đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân.
Nguồn lao động: là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động khơng kể đến
trạng thái có tham gia lao động hay không. Nguồn lao động được xem xét trên hai
góc độ, đó là số lượng và chất lượng. Số lượng lao động được biểu hiện thông qua
chỉ tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Chất lượng lao động được đánh giá trên các
mặt như sức khỏe, trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kỹ thuật, phẩm chất, đạo
đức (Đinh Thị Hiên, 2010).
Nghiên cứu nguồn lao động có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển kinh tế quốc
dân nói chung cũng như đối với sự phát triển sản xuất nơng nghiệp nói riêng.
Nguồn lao động nông thôn bao gồm số lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, làm các điểm đặc biệt của sản xuất nông nghiệp, số lượng lao động
khơng hồn tồn phụ thuộc vào độ tuổi mà chủ yếu dựa vào khả năng lao động.
Những người trên và dưới tuổi quy định nhưng có khả năng lao động thì vẫn được

11


coi như một bộ phận của người lao động. Việc tăng số người lao động trực tiếp sản
xuất có tầm quan trọng đặc biệt trong công việc tạo ra sản phẩm. Số lượng người
lao động phải gắn liền với số ngày công lao động, nhất là số ngày và số giờ lao
động thực tế, số giờ làm việc hữu ích của người lao động.
Chất lượng nguồn lao động biểu hiện ở trình độ văn hóa, chế độ lành nghề,
trình độ kinh tế, tổ chức, mức độ sức khỏe.
Số lượng và chất lượng nguồn lao động luôn luôn biến đổi. Yếu tố làm thay đổi
nguồn lao động như: Sự gia tăng tự nhiên của dân số, sự chuyển dịch lao động nông
nghiệp sang các ngành kinh tế quốc tế khác (công nghiệp, dịch vụ ...). Xu hướng
chung của sự thay đổi về số lượng nguồn lao động trong nông nghiệp là giảm liên
tục cả về số tương đối và số tuyệt đối, cùng với tăng năng suất lao động với tốc độ
cao và ổn định.

Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang làm việc hoặc
khơng có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Nhờ nghiên cứu lao
động giúp cho mỗi quốc gia có chủ trương, phương hướng, biện pháp trong giải
quyết việc làm và sử dụng lao động có hiệu quả (Đinh Thị Hiên, 2010).
Lực lượng lao động của một quốc gia hay một địa phương là bộ phận dân số
trong tuổi lao động, có khả năng tham gia lao động, có mong muốn lao động, đang
có việc làm hoặc đang tìm việc làm. Lực lượng lao động bao gồm những người có
việc làm và những người chưa có việc làm nhưng đang tìm việc (gọi là thất nghiệp).
Lực lượng lao động nơng nghiệp: Bao gồm những người thuộc lực lượng lao
động sản xuất nơng nghiệp, có hộ khẩu thường trú ở nơng thôn (được giao đất nông
nghiệp để sản xuất). Lực lượng lao động trong nghiệp gồm 2 bộ phận: Lực lượng
lao động trong độ tuổi và lực lượng lao động trên độ tuổi. Ngồi ra do đặc điểm của
sản xuất nơng nghiệp, do tính chất cơng việc và đặc điểm kinh tế xã hội nông thôn,
một lực lượng lao động dưới độ tuổi có nhu cầu làm việc cũng cần được giải quyết
việc làm. Đó là lực lượng lao động dưới tuổi (chưa đủ 15 tuổi).
1.1.1.2. Nông thôn
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân.
Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa – xã hội và môi

12


trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức
khác (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005).
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị
xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã (Nghị
định số 41/2010/NĐ – CP, 2010).
Lao động nông thôn là bộ phận dân số trong độ tuổi lao động thuộc khu vực
nơng thơn, có khả năng lao động và có nhu cầu lao động (Phạm Thị Vân Diên,
2011).

Nguồn lao động nơng thơn là tồn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có việc
làm và những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng đang thất
nghiệp, đang đi học, đang làm nội trợ trong gia đình mình, hoặc chưa có nhu cầu
làm việc và những người thuộc tình trạng khác cư trú trên địa bàn nông thôn.
Lực lượng lao động nông thôn là những người đủ 15 tuổi trở lên có việc làm và
những người thất nghiệp cư trú trên địa bàn nông thôn. Lực lượng lao động là một
bộ phận của nguồn lao động.
Hoạt động lao động ở nông thơn là tồn bộ những hoạt động lao động sản xuất tạo
ra sản phẩm của những người sống ở nông thơn. Do đó, lao động nơng thơn bao gồm:
Lao động trong các ngành nông nghiệp, công nghiệp nông thôn, dịch vụ ở nơng thơn...
Nơng thơn Việt Nam có nguồn lao động dồi dào và tiềm năng, là nơi cung cấp và
hậu thuẫn đắc lực về nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Với đặc điểm là dân số tăng
nhanh, cấu trúc dân số trẻ, dẫn đến số lượng lao động tăng nhanh với tốc độ cao
hàng năm. Vì vậy, khả năng tạo việc làm của nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu tìm
việc làm của lao động nơng thơn (Trần Thị Ninh, 2010).
1.1.1.3 Việc làm và thất nghiệp
1.1.1.3.1 Việc làm
Theo Bộ luật lao động được sửa đổi năm 2007 quy định “Mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập,không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm"
Việc làm là hoạt động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc
tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia đình hoặc cộng đồng (Chu
Tiến Quang, 2001).
Các hoạt động lao động được xác định là việc làm bao gồm:
Làm các côg việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật.

13


công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc thu nhập cho gia đình mình,
nhưng khơng được trả công (bằng tiền hoặc hiện vật) cho công việc đó. Đó có thể là

các cơng việc trong các nhà máy, cơng sở, các cơng việc nội trợ, chăm sóc con cái,
đều được coi là việc làm. Người có việc làm: là người có đủ 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề trước thời điểm
điều tra có thời gian làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi
là có việc làm. Ở nhiều nước sử dụng mức chuẩn này là 1 giờ, còn ở nước ta mức
chuẩn này là 8 giờ. Riêng với những người trong tuần lễ tham khảo khơng có việc
làm vì các lý do bất khả kháng hoặc do nghỉ ốm, thai sản, nghỉ phép, nghỉ hè, đi học
có hưởng lương, nhưng trước đó họ đã có một cơng việc nào đó với thời gian thực
tế làm việc khơng ít hơn mức chuẩn quy định cho người được coi là có việc làm và
họ sẽ tiếp tục trở lại làm việc bình thường sau thời gian tạm nghỉ, vẫn được tính là
người có việc làm.
Căn cứ vào chế độ làm việc, thời gian thực tế và nhu cầu làm thêm của người
được xác định là có việc làm trong tuần lễ trước điều tra. Người có việc làm chia
thành hai nhóm: Người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
Người đủ việc làm: Là người có số giờ làm việc trong tuần lễ tham khảo lớn
hơn hoặc bằng 36 giờ nhưng khơng có nhu cầu làm thêm hoặc có số giờ làm việc
nhỏ hơn 36 giờ nhưng bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định đối với người làm các
công việc năng nhọc, độc hại.
Người thiếu việc làm: Là người có số thời gian làm việc trong tuần lễ tham
khảo dưới 36 giờ, hoặc ít hơn giờ chế độ quy định đối với các cơng việc nặng nhọc,
độc hại, có nhu cầu làm thêm giờ và sẫn sàng làm việc khi có việc làm (Chu Tiến
Quang, 2001).
Người khơng có việc làm: Là những người đang tích cự tìm việc nhưng chưa
làm việc hoặc đang chờ được trở lại làm việc.
Tổ chức ILO đưa ra các tiêu thức sau: Xét trong một khoảng thời gian nhất định,
những người thất nghiệp là những người có khả năng làm việc nhưng khơng có việc
làm và tích cực tìm việc làm.
Căn cứ vào thời gian thực hiện công việc, Tổ chức Lao động Quốc tế phân chia
“việc làm" thành các loại:


14


Việc làm ổn định và việc làm tạm thời: Căn cứ vào số thời gian có việc làm
thường xuyên trong một năm.
Việc làm đủ thời gian và việc làm không đủ thời gian: Căn cứ vào số giờ thực
hiện việc làm trong một tuần.
Việc làm chính và việc làm phụ: Căn cứ vào khối lượng thời gian hoặc mức độ
thu nhập trong việc thực hiện một cơng việc nào đó.
Sự phân chia trên đã diễn tả đầy đủ hơn các trạng thái của việc làm theo không
gian và thời gian trên một địa bàn tương ứng với một thời điểm nào đó. Người có
việc làm ổn định là những người làm việc từ 6 tháng trở lên trong một năm nhưng
sẽ tiếp tục làm việc đó trong nhiều năm tiếp theo.
1.1.1.3.2 Thất nghiệp
Theo bộ luật lao động sửa đổi và bổ sung của Việt Nam năm 2002 quy định:
"Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng chưa tìm
được việc làm." Thất nghiệp chỉ tình trạng khơng có việc làm mang lại thu nhập.
Một người được coi là thất nghiệp nếu người đó tạm thời nghỉ việc, đang tìm việc
hoặc đang đợi ngày bắt đầu làm việc.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một
số người trong độ tuổi lao động muốn làm việc nhưng không thể tìm được việc làm
ở mức tiền cơng thịnh hành".
Như vậy người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có khả năng
lao động trong tuần lễ điều tra khơng có việc làm nhưng có nhu cầu tìm việc làm và
có đăng ký tìm việc theo quy định.
Để xem xét và so sánh tình hình thất nghiệp người ta sử dụng các con số chủ
yếu là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp là tỷ lệ phần trăm (%) số người lao động
khơng có việc làm trên tổng số lực lượng lao động của xã hội.
Cơng thức tính tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp


x100%

Thất nghiệp là một khái niệm vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội, nó
mang nghĩa ngược với có việc làm. Nói đến thất nghiệp là nói đến sự khó khăn cho

15


việc hoạch định chính sách của các quốc gia. Tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ thất nghiệp
ở mức hợp lý là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế. Vì vậy cần phải giữ mức tỷ
lệ thất nghiệp sao cho hợp lý với trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các loại
như sau:
* Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu lao động
không phù hợp.
Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do khơng có sự đồng bộ giữa tay nghề và cơ hội
có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động thời vụ
trong các cơ hội lao động.
Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng sản
lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh, tổng giá trị
sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng cầu đối với các yếu
tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp này, những chính sách
nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại kết quả tích cực.
*Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
Thất nghiệp tự nguyện: Là loại thất nghiệp xây ra khi người lao động bỏ việc để
tìm cơng việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với nguyện vọng.
Thất nghiệp không tự nguyện: Là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động

chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền công phổ biến nhưng vẫn khơng tìm
được việc làm.
*Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp vơ hình.
Thất nghiệp hữu hình: Xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm việc
làm nhưng khơng tìm được trên thị trường.
Thất nghiệp vơ hình (thất nghiệp trá hình): Là biểu hiện chính của tình trạng
chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ là những người có việc
làm trong khu vực nơng thơn hoặc thành thị khơng chính thức nhưng việc làm đó có

16


năng suất thấp, những người này đóng góp rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển
sản xuất.
1.1.1.4. Giải quyết việc làm
Theo phạm vi rộng, giải quyết việc làm bao gồm những vấn đề liên quan đến
phát triển nguồn nhân lực và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Tức là q trình
đó diễn ra bắt đầu từ vấn đề giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề, chuẩn bị cho người
lao động bước vào cuộc đời lao động, đến vấn đề tự do lao động và hưởng thụ xứng
đáng với giá trị mà lao động sáng tạo ra (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung,
1997).
Theo phạm vi hẹp, giải quyết việc làm chủ yếu hướng vào đối tượng và mục tiêu
giảm tỷ lệ thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu việc làm, nâng cao hiệu quả việc
làm và tăng thu nhập. Tức là, chỉ giới hạn nội dung giải quyết việc làm trong khn
khổ và phạm vi của chính sách xã hội (Nguyễn Hữu Dũng, Trần Hữu Trung, 1997).
Nhưng tất nhiên, giải quyết việc làm theo phạm vi rộng và hẹp trên đây đều có
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung và đan xen vào nhau, đều hướng vào mục tiêu
hàng đầu là sử dụng tối đa tiềm năng lao động xã hội.
Giải quyết việc làm là cốt lõi của vấn đề đảm bảo ổn định, an toàn, cơng bằng xã

hội và tiến bộ xã hội. Song nó phải được gắn với phát triển kinh tế và giải quyết
việc làm theo quan điểm phát triển, không làm theo kiểu hành chính quan liêu và
bao cấp tràn lan như trước đây trong cơ chế cũ.
Vì vậy, giải quyết việc làm phải là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và của mỗi người lao động. Điều đó địi hỏi khơng chỉ có
các cơ quan Nhà nước mà các doanh nghiệp phải ln cố gắng tạo ra nhiều việc làm,
cịn người lao động thì khơng ngừng cố gắng để nâng cao chất lượng làm việc của
mình. Có như vậy tỉ lệ người thất nghiệp sẽ giảm và năng suất lao động cũng sẽ tăng.
1.1.2. Đặc điểm của lao động và việc làm nông thôn
1.1.2.1 Đặc điểm của lao động nông thôn
Lao động nông thôn Việt Nam mang nhiều đặc điểm riêng biệt, do nhiều
nguyên nhân cấu thành (lịch sử, tập quán, điều kiện kinh tế, điều kiện tự nhiên...).
Thứ nhất: Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc

17


điểm này làm cho việc tổ chức hợp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung
cấp thông tin cho lao động nơng thơn là rất khó khăn
Thứ hai: Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn so
với thành thị. Tỷ lệ lao động nông thôn đã qua đào tạo chiếm một tỷ lệ thấp. Lao
động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc
tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó
làm cho lao động nơng thơn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc
thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát
triển kinh tế nơng thơn
Thứ ba: Lao động nơng thơn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng
nông thôn thuần nông. Sản xuất nông nghiệp luôn chịu sự tác động và bị chi phối
mạnh mẽ của các quy luật sinh học và các điều kiện tự nhiên cụ thể của từng vùng.
Q trình sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ rất cao, cho nên có thời kỳ cần

hoặc cần rất ít lao động song cũng có thời kỳ cần rất nhiều lao động. Do đó, việc sử
dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
Vì vậy, muốn giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn thì phải
bằng mọi biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tính thời vụ bằng cách phát triển
đa dạng nghành nghề trong nông thôn, thâm canh tăng vụ, xây dựng cơ cấu cây
trồng hợp hợp lý
Thứ tư: Lao động nơng thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém,
thiếu khả nămg nắm bắt và xử lý thơng tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn chế.
Do đó, khả năng giao lưu và phát triển sản xuất hàng hố hạn
Sản xuất nơng - lâm - ngư nghiệp là lĩnh vực tạo việc làm truyền thốg và thu hút
nhiều lao động của dân cư nông thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn
rất hạn hẹp và có xu hướng giảm dần do q trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố đang
phát triển mạnh. Điều đó đã hạn chế khả năng giải quyết việc làm ở nơng thơn. Nếu
tình trạng dân số cịn gia tăng thì sự khan hiếm đất nơng nghiệp càng trầm trọng hơn,
đưa đến hậu quả ngày càng thiếu việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn nếu
lực lượng này không được chuyển sang các khu vực sản xuất khác.
1.1.2.2 Đặc điểm của việc làm nông thôn

18


Khu vực nông thôn của nhiều nước đang phát triển và nước ta có đặc điểm
chung là nguồn lao động tăng với tốc độ cao hằng năm, khả năng tạo việc làm của
nền kinh tế luôn thấp hơn nhu cầu việc làm của lao động nông thôn.
Khả năng giải quyết việc làm rất hạn chế: Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp
là lĩnh vực tạo việc làm truyền thống và thu hút nhiều lao động của cư dân nông
thôn, nhưng bị giới hạn bởi diện tích đất canh tác vốn rất hẹp và có xu hướng giảm
dần do quá trình đơ thị hóa và cơng nghiệp hóa đang phát triển. Điều đó hạn chế khả
năng giải quyết việc làm ở nông thôn.
Thứ nhất:Việc làm trong nông nghiệp, nông thôn thường là những cơng việc

giản đơn, thủ cơng, ít địi hỏi tay nghề cao, tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai và tư
liệu cầm tay, dễ học hỏi, dễ chia sẻ. Vì vậy, khả năng thu động lao động cao, nhưng
sản phẩm làm ra chất lượng thấp và mẫu mã thường đơn điệu, năng suất lao động
thấp nên thu nhập bình qn của lao động nơng thơn nói chung khơng cao. Ở nơng
thơn, có một số lượng khá lớn công việc tại nhà không định thời gian như: trơng
nhà, trơng con cháu, nội trợ,... Có tác dụng hỗ trợ tích cực tăng thêm thu nhập cho
gia đình, đã có những nghiên cứu, thống kê cho thấy 1/3 quỹ thời gian của lao động
làm các việc phụ mang tính hỗ trợ cho kinh tế gia đình. Thực chất đây cũng là việc
làm có khả năng tạo thu nhập và lợi ích đáng kể cho người lao động
Thứ hai: Việc làm trong nơng nghiệp thường mang tính thời vụ cao: Sản xuất
nông nghiệp luôn chịu tác động và bị chi phối mạnh mẽ của các quy luật sinh học
và các điều kiện tự nhiên của từng vùng. Do đó quá trình sản xuất mang tính thời vụ
cao, thu hút lao động không đồng đều, tạo ra việc làm thời vụ, trong ngành trồng
trọt việc làm được tạo ra vào thời điểm gieo trồng và thu hoạch, thời gian còn lại lao
động khơng có việc làm. Đó là thời điểm nơng nhàn trong nông thôn.
Thứ ba: Việc làm dễ dàng thay đổi. Trong thời kỳ nông nhàn, một bộ phận lao
động nông thôn kiếm việc làm bằng cách chuyển sang làm các công việc phi nông
nghiệp hoặc đi sang các địa phương khác hành nghề để tăng thêm thu nhập. Tình
trạng thời gian nông nhàn cùng với thu nhập thấp là nguyên nhân đầu tiên gây nên
hiện tượng di chuyển lao động trong nông thôn từ vùng này sang vùng khác, từ
nông thôn ra thành thị, tạm thời hoặc lâu dài
Thứ tư: Việc làm khu vực nông thôn thường bắt nguồn từ lao động kinh tế hộ

19


gia đình. Đó là các hoạt động sản xuất nơng nghiệp và phi nơng nghiệp. Các thành
viên trong gia đình có thể chuyển đổi, thay thế cùng thực hiện cơng việc. Vì vậy,
việc chú trọng thúc đấy phát triển các hoạt động khác nhau của kinh tế hộ gia đình
là một trong những biện pháp tạo việc làm có hiệu quả ở nơng thơn.

1.1.3 Vai trị của lao động nơng thôn với tăng trưởng và phát triển kinh tế
Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được xem
xét là yếu tố quan trọng nhất của q trình sản xuất, vai trị của nguồn lao động nói
chung và nguồn lao động nơng thơn nói riêng là rất quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế đất nước.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang thực hiện CNH - HĐH đất
nước trong đó CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy
lao động nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau:
Nguồn lao động nơng thơn tham gia vào vào q trình phát triển các ngành
trong nền kinh tế quốc dân:
Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, nguồn lực trong nơng
nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã hội. Song,
cùng với sự phát triển của q trình cơng nghiệp hố, nguồn nhân lực trong nông
nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và tuyệt đối.
Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực phẩm:
Nước ta là một nước có truyền thống nơng nghiệp lâu đời dân số sống chủ yếu bằng
nghề nơng. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất nông nghiệp là
rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia tăng về dân số thì nhu cầu
về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng.
Việc sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông
nghiệp và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của q trình đơ thị hố, thu nhập
của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày càng lớn và
yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ về số lượng và

20



đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nơng thơn phải được nâng cao về
trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất
Nguồn lao nông thôn tham gia vào q trình sản xuất ngun liệu cho cơng
nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản:
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các sản
phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ CNH - HĐH thì phát
triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh của sản
phẩm nông nghiệp.
Lao động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác: Lao
động nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn của các ngành khác và của
chính bản thân ngành nông nghiệp. Với dân số trên 90 triệu thì có thể nói nơng thơn
là một thị trường tiêu thụ rộng lớn cần phải được khai thác triệt để.
1.1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
1.1.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng và cơ cấu lao động nông thôn
Cơ cấu nguồn lao động nơng thơn theo: Giới tính, trình độ văn hóa, trình độ
chun mơn đào tạo.
Cơ cấu phân bố lao động theo ngành nghề, lĩnh vực ở sản xuất kinh doanh.
Tổng số lao động trong độ tuổi.
1.1.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô phát triển và cơ cấu các ngành của xã
Quy mơ diện tích canh tác sản xuất.
Quy mô, cơ cấu các ngành kinh tế trong xã.
Năng suất, sản lượng các loại cây trồng.
Số lượng đàn gia súc, gia cầm
1.1.4.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
Lực lượng lao động = Số người có việc làm + Số người thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp

x 100


Tỷ lệ lao động có việc làm =

x 100

21


Thu nhập bình quân 1 lao động trong năm
Thu nhập BQ 1 lao động =
Thu nhập 1 người / ngày công lao động
Thu nhập BQ 1 ngày công lao động
1.1.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơng tác thực hiện giải quyết việc làm
Đối với đào tạo nghề : Số nghề được đào tạo, số lớp được mở, số học viên
tham gia, số giáo viên/lớp, học viên tham gia đào tạo được hỗ trợ những gì,sau đào
tạo số lượng có việc làm là bao nhiêu?
Đối với hoạt động khuyến nông cần : Tập huấn khuyến nông cho những nghề
nào, số lớp khuyến nông được mở, số người tham gia tập huấn, số giáo viên/lớp,
thời gian tập huấn, số mơ hình được xây dựng,tính khả quan cũng như khả năng áp
dụng vào thực tế là bao nhiêu
Đối với hoạt động hỗ trợ các nguồn lực cho giải quyết việc làm : Hỗ trợ những
gì, bao nhiêu và hỗ trợ như thế nào.
Đối với phát triển các ngành nghề kinh tế : Phát triển những ngành nghề nào, kết
quả đạt được ra sao,số lượng việc làm ,và thu nhập bao nhiêu
Đối với xuất khẩu lao động : Số lao động được xuất khẩu, các nước lao động đến xuất
khẩu,các việc làm ,thời gian cũng như mức lương khi sang bên các nước làm việc.
Số lao động có việc làm sau khi thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm, số
lao động có việc làm thường xuyên, số lao động thiếu việc làm, thu nhập của lao
1.1.4.5. Phản ánh trình độ lao động
* Số lao động theo trình độ văn hóa
Chưa tốt nghiệp tiểu học

Tốt nghiệp tiểu học
Tốt nghiệp trung học cơ sở
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Chưa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp Đại học, cao đẳng
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một số nước
trên thế giới

22


1.2.1.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Trung Quốc
Trung Quốc là nước đông dân, chủ yếu dân cư sống ở nông thôn, thu nhập
thấp và hiện tượng thiếu việc làm gay gắt. Trước tình hình đó Trung Quốc đã quan
tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn, đặc biệt là hệ thống giao thông, thuỷ
lợi, hệ thống thị trấn, thị tứ…tạo đIều kiện cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuận
lợi. Trung Quốc còn hết sức quan tâm phát triển nền nơng nghiệp thâm canh với
trình độ kỹ thuật cao, đặc biệt quan tâm nghiên cứu sản xuất các loại giống cây
trồng, vật ni mới có năng suất và chất lượng cao cùng với kỹ thuật canh tác tiên
tiến. Đặc biệt đáng chú ý là việc xây dựng các xí nghiệp Hương trấn. Xí nghiệp
Hương trấn là loại hình xí nghiệp kinh tế do nông dân tự nguyện thành lập ngay trên
quê hương mình trên cơ sở những lợi thế về nguồn tài nguyên, lao động và các
nguồn lực kinh tế khác dưới sự quản lý của chính quyền các cấp, sự lãnh đạo của
Đảng và quan tâm giúp đỡ của nhà nước. Hệ thống xí nghiệp Hương trấn chủ yếu
sản xuất các hàng hoá tiêu dùng nhằm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết
việc làm và nâng cao thu nhập cho nơng dân. Việc phát triển xí nghiệp Hương trấn
có ý nghĩa rất to lớn. Xí nghiệp Hương trấn đã thu hút 120 triệu lao động (chiếm
26,9% lực lượng lao động cả nước) với mức thu nhập 2500 NDT/lao động/ tháng.
Đây là thành quả to lớn mà xí nghiệp Hương trấn mang lại, vì vậy cần nghiên cứu
để có thể áp dụng một cách phù hợp với điều kiện nước ta.

1.2.1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Thái Lan
Kinh nghiệm quan trọng trong giải quyết việc làm cho lao động nông thơn Thái
Lan là sự liên kết theo mơ hình tam giác giữa nhà nước, cơng ty và hộ gia đình.
Trong đó cơng ty giao ngun liệu cho hộ gia đình gia công những công đoạn phù
hợp. Nhà nước hỗ trợ vốn và kỹ thuật, bồi dưỡng tay nghề cho nông dân cũng như
tạo quan hệ hợp đồng gia công giữa các hộ gia đình, các doanh nghiệp nhỏ với các
doanh nghiệp lớn. Do vậy, các ngành nghề truyền thống, các ngành phi nơng nghiệp
đều phát triển mạnh, góp phần to lớn vào giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
cho lao động nông thôn.
Qua nghiên cứu kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn của một
số nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc và Thái Lan là hai nước láng giềng
của nước ta cần học hỏi và kết hợp với tình hình thực tiễn nước ta có thể áp dụng
vào thực tiển nước ta:

23


Trung Quốc đặc biệt quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng trong nông thôn và phát
triển nền nông nghiệp có trình độ thâm canh cao. Đặc biệt họ quan tâm phát triển
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cùng các ngành phi nông nghiệp khác trong
nông thôn. Đây là những vấn đề chúng ta cần nghiên cứu và áp dụng một cách có
hiệu quả vào điều kiện thực tiễn ở nước ta.
Nước ta là nước đơng dân vì vậy, muốn giải quyết việc làm cho lao động nơng
thơn thì nhất thiết phải phát triển mạnh công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trong
nông thôn, xây dựng nền nông nghiệp tồn diện dựa trên cơ sở trình độ khoa học kỹ
thuật cao, muốn vậy, cần phải tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong
nông thôn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh sản xuất hàng hố
trong nơng thơn. Đặc biệt, diện tích canh tác bình quân đầu người của nước ta vào
loại thấp nhất thế giới, nên điều quan trọng là phải phát triển nền nơng nghiệp thâm
canh trình độ cao, nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích. Chỉ tiêu này ở

nước ta hiện nay còn thấp hơn nhiều nước trong khu vực.
Kinh nghiệm đáng chú ý của Thái Lan là mối quan hệ hợp tác giữa Nhà nước Cơng ty và hộ gia đình. Đây là mơ hình rất hay mà chúng ta có thể nghiên cứu và
thực hiện trong điều kiện thực tiễn ở nước ta. Bước đầu chúng ta có thể áp dụng ở
vùng có mật độ dân số cao, lao động dồi dào và có trình độ văn hố cũng như tay
nghề cao như vùng Đồng bằng Sông Hồng, vùng Đông Nam bộ và các vùng nơng
thơn ven đơ thị… ở đó hộ nơng dân có thể hợp đồng với các cơng ty nhận sản xuất
và gia công một số bộ phận của sản phẩm, xong giao nộp cho cơng ty. Điều này có
ý nghĩa rất lớn trong tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
1.2.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở một số huyện
của Việt Nam
Huyện Lạc Sơn-Hịa Bình
Trước năm 2010, Lạc Sơn là huyện đất chật, người đông, độc canh cây lúa truyền
thống, ngày nay mới bắt đầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và phát triển ngành
nghề phi nông nghiệp.
Huyện Lạc Sơn là huyện thuần nông, lao động nông nghiệp chiếm 85,6% tổng
lao động của tồn huyện, cao hơn mức trung bình của cả nước, lao động phi nông

24


×