Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.71 KB, 30 trang )

phần I: lời NóI đầu
Năm 1986 nớc ta tiến hành cải cách nền kinh tế, chuyển từ nền
kinh tế kế hạch hoá tập chung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lí của
nhà nớc. Có thể nói đó là mốc lớn trong lịch sử của đất nớc ta, từ đó đến
nay chúng ta đã chứng kiến bao đổi thay, bao thành tựu mà chúng ta đã đạt
đợc. Tuy nhiên để vận hành một nền kinh tế thị trờng có hiệu quả thì chung
ta còn phải nghiên cứu, phân tích, tìm hiểu nhiêù nhiều khía cạnh của kinh
tế thị trờng để áp dụng cho nền kinh tế nớc ta. Nớc ta muốn thực hiện
chính sách phát triển kinh tế có hiệu quả thì ngời cầm lái phải là ngời
hiểu biết sâu rộng trong công việc lắm bắt vấn đề để đa ra các phơng án tối
u. các chính sách phải hình thành từ sự hiểu biết sâu sắc những gì nó đem
lại và những gì nó gây ra trong hiện tại và tơng lai. Đứng trên tầm vi mô và
vĩ mô.
Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nớc
ta đang chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của nhà nớc. Chúng ta mong mỏi cho quá trình phát triển
triển kinh tế thành công để đến năm 2020 nớc ta hoàn thành cuộc cách
mạng công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc. Vì thế không ai khác, không
phải một tổ chức nào khác, một quốc gia nào khác có thể giúp đỡ chúng ta
mà chúng ta phải tự vận động, phải tự vơn lên, tự tìm ra con đờng phát triển
kinh tế phù hợp với điều kiện của nớc ta hiện nay. yêu cầu đặt ra là chúng ta
phải hiểu rõ những bản chất, nguồn gốc của những yếu tố bên trong
nền kinh tế thị trờng đặc biệt là lợi nhuận. Đó chính là yếu tố thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế thị trờng. Vậy thế nào là lợi nhuận ? Nguồn gốc và
bản chất của lợi nhuận là gì ? Và lợi nhuận đóng vai trò nh thế nào trong
nền kinh tế thị trờng mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu ?
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn. Quá trình nghiên cứu
nó phải xuất phát từ các quan điểm của các học thuyết trớc Mác kết hợp với
quan điểm của Mác và thực tiễn hiện nay.
Quá trình nghiên cứu sẽ giúp ta giải đáp đợc các câu hỏi luôn đặt ra trong lý
luận cũng nh trong thực tiễn về sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp,


những biến đổi xã hội, để thấy đợc qúa trình phát triển của Việt Nam.
Trong quá trình viết bài về đề tài này với một kiến thức vẫn còn cha
thực sâu rộng, còn có nhiều hạn chế và thiếu kinh nghiệm, em rất mong
nhận đợc sự giúp đỡ, chỉ dẫn của các thầy giáo và bạn đọc về những u điểm
và nhợc điểm của em trong việc thực hiện đề tài .
1
Sinh viªn :
2
Phần II: Nội dung
Chơng I - Nguồn gốc và bản chất của
lợi nhuận
I Một số quan điểm về lợi nhuận
1. Quan điểm về lợi nhuận của trờng phái trọng thơng
Chủ nghĩa trọng thơng - t tởng kinh tế đầu tiên của giai cấp t sản, ra
đời trớc hết ở Anh, sau đó ở Pháp, ý và các nớc khác,vào khoảng những
năm 1450, phát triển tới giữa thế kỷ XVII và sau đó bị suy đồi. Nó ra đời
trong bối cảnh: phơng thức sản xuất phong kiến tan rã, phơng thức sản xuất
t bản chủ nghĩa ra đời, đang chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh
tế thị trờng.
Mặc dù thời kỳ này cha biết đến quy luật kinh tế và còn hạn chế về
qui luật nhng hệ thống quan điểm Học thuyết kinh tế trọng thơng đã tạo ra
nhiều tiền đề về kinh tế xã hội cho các lý luận kinh tế thị trờng sau này phát
triển, điều này đợc thể hiện ở chỗ họ đa ra quan điểm sự giàu có không phải
là giá trị sử dụng mà là giá trị là tiền. Mục đích hoạt động của kinh tế
hàng hoá thị trờng là lợi nhuận.
Học thuyết kinh tế trọng thơng cho rằng lợi nhuận là do lĩnh vực lu
thông mua bán, trao đổi sinh ra. Nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,
mua rẻ, bán đắt mà có.
Nhng trong giai đoạn này các Nhà kinh tế học cha hiểu quan hệ giữa
lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ. Vì ở giai đoạn đầu của thời kỳ này

các nớc t bản đã đa ra các chính sách làm tăng của cải tiền tệ, giữ cho khối
lợng tiền không ra nớc ngoài, tập trung buôn bán để Nhà nớc dễ kiểm tra,
bắt buộc các thơng nhân nớc ngoài đến buôn bán phải dùng số tiền mà họ
có mua hết số hàng mang về nớc họ, ở giai đoạn sau họ dùng chính sách
xuất siêu để có chênh lệch, mang tiền ra nớc ngoài để thực hiện mua rẻ bán
đắt
Với những chính sách đa ra nhằm đạt đợc nh trên của các nớc t bản
chỉ mang tính chất bề mặt nông cạn. Chứng tỏ quan điểm về lợi nhuận cũng
nh kinh tế cha có chiều sâu thực chất. Chính điều này đã dẫn đến nhiều
mâu thuẫn trong nền kinh tế. Đòi hỏi phải thoát khỏi phơng pháp kinh
nghiệm thuần túy. Phải phân tích kinh tế xã hội với t cách là một chỉnh thể.
2. Quan điểm về lợi nhuận của trờng phái kinh tế chính trị học t
bản Cổ điển Anh
Trong thời kỳ chủ nghĩa trọng thơng, sự hoạt động của t bản chủ yếu
là trong lĩnh vực lu thông. Do quá trình phát triển của công trờng thủ công,
3
t bản chuyển sang quá trình sản xuất. Lúc này các vấn đề kinh tế của sản
xuất đã vợt quá khả năng giải thích của lý thuyết chủ nghĩa trọng thơng và
học thuyết kinh tế Cổ điển xuất hiện. Các nhà kinh tế học của trờng phái
này lần đầu tiên chuyển đối tợng nghiên cứu từ lĩnh vực lu thông sang lĩnh
vực sản xuất. Lần đầu tiên họ xây dựng một hệ thống các phạm trù và qui
luật của nền kinh tế thị trờng. Nh phạm trù lợi nhuận, địa tô,lợi tức, Trong
đó có một số quan điểm về lợi nhuận nổi bật là quan điểm của: William
Petty, AdamSmith, David Ricardo.
a. William Petty.
William Petty không trình bày lợi nhuận của các doanh nghiệp công
nghiệp: ông trình bày hai hình thái giá trị thặng d là địa tô và lợi tức. Theo
ông, địa tô là số chênh lệch giữa thu nhập bán hàng và chi phí sản xuất. Chi
phí sản xuất bao gồm tiền lơng và giống má. Trong khái niệm về địa tô của
William Petty, một mặt ông đã đồng nhất địa tô với lợi nhuận, mặt khác, ta

có thể rút ra kết luận logic: Số chênh lệch giữa giá trị hàng hoá và chi phí và
chi phí sản xuất là giá trị thặng d. Từ luận điểm này, CMác cho rằng, công
lao của William Petty là đã chỉ ra nguồn gốc giá trị thặng d, mầm mống lý
luận về bóc lột theo lối t bản chủ nghĩa. William Petty đã nghiên cứu địa tô
chênh lệch và địa tô tuyệt đối. Về lợi tức ông cho rằng, lợi tức là tô của tiền,
mức lợi tức phụ thuộc vào mức địa tô. Nh vậy William Petty đã cho rằng lợi
nhuận là khoản dôi ra so với chi phí sản xuất và William Petty cho rằng
phần lợi nhuận dôi ra phụ thuộc vào nhà t bản là hợp lý. Đó là công lao về
sự mạo hiểm của nhà t bản ứng tiền ra sản xuất.
b. AdamSmith (1723 - 1790)
Ông cho rằng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của
ngời lao động, chúng đều có nguồn gốc là lao động không đợc trả công của
công nhân. Ông chỉ ra lợi tức là một bộ phận của lợi nhuận mà nhà t bản
hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nó để đợc sử dụng t bản. Ông
đã nhìn thấy xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ suất lợi
nhuận giảm sút do khối lợng t bản đầu t tăng lên. Xuất phát từ sự phân tích
giá trị hàng hoá do ngời công nhân tạo ra AdamSmith thấy một thực tế là
công nhân chỉ nhận đợc một phần tiền lơng, phần còn lại địa tô và lợi nhuận
của t bản. Theo ông địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm lao
động. Về mặt lơng, nó là dôi ra ngoài tiền lơng công nhân và lợi nhuận t
bản. Về mặt chất, nó phản ánh quan hệ bóc lột. Ông đã phân biệt địa tô và
tiền tô. Theo ông địa tô cộng với lợi tức t bản đầu tiên tự cải tạo đất bằng
tiền tô. Điều này tiến bộ hơn các học thuyết trớc đây. Tuy nhiên ông còn
cho rằng sở dĩ nông nghiệp có địa tô, vì lao động nông nghiệp có năng suất
lao động cao hơn công nghiệp và ông phủ nhận địa tô tuyệt đối. Ông cho
rằng nếu thừa nhận địa tô tuyệt đối là vi phạm qui luật giá trị.
4
c. David Ricardo
Nếu nh AdamSmith sống trong thời kỳ công trờng thủ công phát triển
mạnh mẽ thì David Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đó

là điều kiện khách quan để ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà AdamSmith
dừng lại. Ông là ngời kế tục suất sắc của AdamSmith. Theo CMác,
AdamSmith là nhà kinh tế của thời kỳ công trờng thủ công còn David
Ricardo là nhà t tởng của thời đại cách mạng công nghiệp. Ông còn sử dụng
phơng pháp khoa học tự nhiên, sử dụng công cụ trừu tợng hoá, đồng thời áp
dụng các phơng pháp khoa học chính xác, đặc biệt là phơng pháp suy diễn
để nghiên cứu kinh tế chính trị học.
Về lợi nhuận, David Ricardo cho rằng: Lợi nhuận là số còn lại ngoài
tiền lơng mà nhà t bản trả cho công nhân. ông đã thấy xu hớng giảm sút tỉ
xuất lợi nhuận và giải thích nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận
động, biến đổi thu nhập giữa ba giai cấp: Địa chủ, công nhân và t bản. Ông
cho rằng do qui luật màu mỡ đất đai ngày càng giảm, giá cả nông phẩm
tăng lên làm cho tiền lơng công nhân tăng và địa tô tăng lên còn lợi nhuận
không tăng. Nh vậy theo ông địa chủ là ngời có lợi, công nhân không có lợi
cũng không bị hại, còn phần nhà t bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm
xuống. Nhng hạn chế của ông là không phân biệt đợc lợi nhuận và giá trị
thặng d.
3. Quan điểm về lợi nhuận của Kene
Kene đợc CMác đánh giá là cha đẻ của kinh tế chính trị cổ điển và
ông có công lao to lớn trong lĩnh vực kinh tế. Khi phân tích phần thởng cho
sự gánh chị rủi ro nói chung. Chúng ta không tính tới các rủi ro do vỡ nợ
hay các rủi ro có bảo hiểm. Có một dạng rủi ro đặc biệt phải lu ý là rủi ro
đầu t không đợc bảo hiểm, nó phải đợc tính vào trong quá trình tính toán lợi
nhuận. Doanh thu của Công ty phụ thuộc rất lớn vào thăng trầm trong chu
kỳ kinh doanh. Do các nhà đầu t không thích các trờng hợp rủi ro nên họ
đòi hỏi phải có mức phí dự phòng rủi ro cho những đầu t không chắc chắn
nhằm bù đắp cho những rủi ro của họ.
Lợi nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí. Lợi nhuận kinh doanh đợc
báo cáo chủ yếu là thu nhập Công ty.
4. Học thuyết của Mac-Anghen về lợi nhuận.(HT giá trị thặng d )

Mác viết: Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao
động biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động
vì lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động
trừu tợng.
5
Lao động của ngời sản xuất hàng hoá nếu coi là sự hao phí sức lực
của con ngời nói chung, không kể hình thức cụ thể của nó nh thể nào gọi là
lao động trừu tợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt
của con ngời. Nhng bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải
là lao động trừu tợng. Chỉ trong xã hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần
thiết khách quan phải qui các lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so
sánh đợc với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với
nhau đợc, tức là phải qui lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Vì vậy,
lao động trừu tợng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng nó tạo ra
giá trị của hàng hoá.
Mác và Anghen cũng là ngời đầu tiên xây dựng lý luận về giá trị
thặng d một cách hoàn chỉnh vì vậy, lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn
đá tảng to lớn nhất trong toàn bộ học thuyết kinh tế của Mác. Qua thực tế
xã hội t bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp t bản thì ngày càng giàu
thêm còn giai cấp vô sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đã đi tìm hiểu
nguyên nhân vì sao lại có hiện tợng này. Cuối cùng, ông đã phát hiện ra
rằng nếu t bản là T đa vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số
tiền thu về lớn hơn số tiền ứng ra. Ta gọi là T

(T

> T ) hay:
T


= T + T
CMác gọi T là giá trị thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị.
mục đích lu thông T - H - T

là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng d lên sự
vận động T - H - T

là không có giới hạn. Công thức này đợc Mác gọi là
công thức chung của t bản.
Vậy giá trị thặng d (m) là phần giá trị mối dôi ra ngoài ra trị sức lao
động do công nhân tạo ra bị nhà t bản chiếm đoạt. Qua đó chúng ta thấy t
bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng cách bóc lột công nhân làm thuê.
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình
sản xuất của t bản thì CMác đã chia t bản ralàm hai bộ phận t bản bất biến
và t bản khả biến.
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo
tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá
trình sản xuất đợc CMác gọi là t bản bất biến ký hiệu là C.
Còn bộ phận t bản biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong
quá trình sản xuất đã tăng thêm về lợng gọi là t bản khả biến ký hiệu là V.
Nh vậy, ta thấy muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một
t bản bất biến đã đợc ứng trớc với tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia ta rút
6
ra t bản khả biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động. Còn
t bản bất biến thì có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây
ta có thể kết luận: Giá trị của một hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà
nó chứa đựng, cộng với sự tăng thêm t bản bất biến đó (tức là giá trị thặng
d đã đợc sản xuất ra). Nó đợc biểu hiện bằng công thức:

Giá trị = C + V + m
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm C.
Giá trị sức lao động của ngời công nhân (mà nhà t bản trả cho ngời
công nhân) :V
Giá trị mới do ngời công nhân sáng tạo ra: V + m
Nh thế t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là C + V. Nhng giá
trị mà t bản thu vào là C + V + m. Phần m dôi ra là phần mà nhà t bản bóc
lột của ngời công nhân.
ở trên chúng ta đã nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng
muốn hiểu hơn về nó ta cần phải nghiên cứu bóc lột t bản về mặt lợng. Các
phạm trù tỷ suất giá trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên
cứu sau đây sẽ biểu hiện về mặt lợng của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến.
Ký hiệu là m ta có:
7
m =
m.100%
V
Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột
công nhân. Thực chất đây là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian
lao động cần thiết và thời gian lao động thặng d. Nhng nó không biểu hiện
lợng tuyệt đối của sự bóc lột tức là khối lợng giá trị thặng d. Khối lợng giá
trị thặng d là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d với tổng t bản khả biến (V).
Gọi M là giá trị thặng d thì:
M = mV =
m.V
V
M nói lên quy mô bóc lột của t bản.
Nhà t bản luôn tìm cách tạo ra giá trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều
cách, bằng nhiều thủ đoạn. Trong đó Mác chỉ ra hai phơng pháp mà chủ

nghĩa t bản sử dụng đó là sản xuất giá trị thặng d tơng đối và sản xuất giá trị
thặng d tuyệt đối. Ngoài ra còn có phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu
ngạch.
Mác đã chỉ ra trong những giai đoạn phát triển siêu ngạch chủ nghĩa
t bản, khi kỹ thuật còn thấp hay tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d
tuyệt đối bằng cách kéo daì tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời
gian lao động cần thiết hay không thay đổi. Nhng phơng pháp này còn có
hạn chế về thời gian, về thể chất và tinh thần của ngời công nhân. Sự bóc lột
này đã dẫn đến nhiều cuộc bãi công, đấu tranh của các nghiệp đoàn. Mặt
khác đến giai đoạn phát triển sản xuất bằng cơ khí, khi mà kỹ thuật phát
triển cao có thể làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các
nhà t bản dựa vào tăng năng suất lao động để tăng giá trị thặng d và nâng
cao trình độ bóc lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng tăng giá trị thặng d bằng cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng
d trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này gọi là
phơng pháp sản xuất giá trị thặng d tơng đối, phơng pháp này không có giới
hạn.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d chỉ là sự hiểu hiện qua sảu phẩm
còn thực tế để thu đợc tiền thì sự chuyển hoá đó phải nh thế nào. Vì công
thức chung của chủ nghĩa t bản là T - H - T nên mục đích cuối cùng của
nhà t bản là thu đợc T còn giá trị thặng d chỉ là nền tảng để thu đợc T (T
> T). Mác đã giúp ta giải quyếtvấn đề này vì ông đã tìm ra một đại lợng
biểu hiện giá trị thặng d đó là lợi nhuận (P).
Vậy:
8
Các giá trị thặng d khi đợc đem so sánh với tổng t bản ứng trớc thì
mang hình thức biến tớng thành lợi nhuận. Từ đó có thể thấy P chính là
con đẻ của tổng t bản ứng trớc: C+V
Để hiểu rõ hơn về lợi nhuận chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi

phí thực tế xã hội và chi phí sản xuất t bản chủ xuất phát từ giá trị hàng hoá:
C+V+m.
Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí một lao động nhất định bao
gồm chi phí cho mua t liệu sản xuất C gọi là lao động quá khứ và lao động
tạo ra giá trị mới (V+m). Đứng trên quan điểm toàn xã hội, quan điểm của
ngời lao động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá
(C+V+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ không hao phí lao động để sản
xuất ra hàng hoá nên là t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ không tính
xem chi phí hết bao nhiêu lao động cần thiết. Thực tế họ chỉ ứng ra sờ t bản
để mua t liệu sản xuất (C) và mua sức lao động (V). Chi phí đó đợc Mác gọi
là chi phí t bản chủ nghĩa và ký hiệu là k(k= c + v). Nh vậy chi phí t bản
chủ nghĩa luôn nhỏ hơn chi phí thực tế. Giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản
xuất t bản chủ nghĩa có sự chênh lệch nhau một lợng đúng bằng m. Do đó
nhà t bản bán hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá trị thặng d m,
số tiền này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa cộng
với lợi nhuận.
Giá trị = k + P
Về mặt lợng P có nguồn gốc là kết quả lao động không công của
công nhân làm thuê.
Tỷ suất lợi nhuận (P) là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng
d và toàn bộ t bản ứng trớc.
P =
m.100%
C + V
Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà
nó nói lên mức lãi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì
có lợi. Do đó việc thu lợi nhuận - P và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận - P là
động lực thúc đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn

luôn diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Các quá trình cạnh tranh của nhà t bản
đợc Mác phân chia thành hai loại: Cạnh tranh nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành.
9
Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích
tiêu thụ hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các
ngành sản xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu t có lợi hơn. ở các ngành khác
nhau, sản xuất khác nhau do đó có những điều kiện khác nhau, tỷ suất lợi
nhuận khác nhau. Các nhà sản xuất chọn những điều kiện sản xuất có lợi
cho mình nhất để thu đợc nhiều lợi nhuận, các nhà t bản thì tìm nơi để đầu
t thu đợc lợi nhuận cao nhất đối với họ. C.Mác viết: Do ảnh hởng của cạnh
tranh những tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó san bằng đi thành một tỷ suất
lợi nhuận chung, đó là con số bình quân của tất cả những tỷ suất lợi nhuận
khác nhau. Lợi nhuận của một t bản có một lợng nhất định thu đợc, theo tỷ
suất lợi nhuận chung đó, không kể cấu tạo hiện có nh thế nào gọi là lợi
nhuận bình quân.
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản. Sự hoạt động của quy
luật tỷ suất lợi nhuận bình quân trong xã hội t bản biểu hiện bởi sự hoạt
động của quy luật giá trị thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ
nghĩa t bản.
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đã
che dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành P và
P không làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xã hội t bản, trái lại cạnh
tranh vẫn tiếp diễn.
Sự chuyển hoá từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất là sự che dấu
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa của phạm trù sản xuất.
Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ

phận hàng hoá đợc bán cao hơn giá trị của chúng, còn bộ phận khác lại bán
thấp hơn giá trị của chúng cũng theo một tỷ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá
theo những giá cả đó thì tỷ suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể
đồng nhất và ngang với nhau, dù cấu thành hữu cơ của các nhà t bản đều
khác nhau. Những giá cả có đợc bằng cách lấy chi phí sản xuất của hàng
hoá cộng với lợi nhuận bình quân gọi là giá cả sản xuất.
Vậy: Giá cả sản xuất = k +
P
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản
xuất. Về mặt lợng, giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. Chính
trong mối quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả
sản xuất, giá cả thị trờng.
10
Nh vậy lợi nhuận đợc tạo ra từ sản xuất , giờ ta sẽ xét đến các hình
thức chuyển hoá của lợi nhuận.
II - Các hình thức chuyển hoá của lợi nhuận.
Lợi nhuận đợc chuyển hoá thành: lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận
thơng nghiệp,lợi tức và tỷ suất lợi tức, lợi nhuận ngân hàng địa tô, lợi nhuận
độc quyền.
1. Lợi nhuận công nghiệp
trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các
nhà sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh, họ
muốn chi phí cho các đầu vào ít nhất và bán hàng hoá với giá cao nhất để
khi trừ đi các chi phí còn số d dôi để không chỉ sản xuất giản đơn mà còn
tài sản xuất mở rộng không ngừng tích luỹ phát triển, sản xuất, củng cố và
tăng cờng vị trí của mình trên thị trờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí. Cần tối đa hoá lợi nhuận
hoặc cực tiểu hoá chi phí sản xuất là hành vi làm tăng lợi nhuận hoặc giảm
chi phí sản xuất, tức là phải làm gì để đạt đợc lợi nhuận cực đại cho doanh

nghiệp. Tổng doanh thu của doanh nghiệp là số tiền mà doanh nghiệp kiềm
chế đợc nhờ bán hàng hoá,dịch vụ trong một thời kỳ nhất định. Trong tổng
doanh thu đó có một phần lợi nhuận kiếm đợc. Và quá trình bán này cũng
đợc t bản công nghiệp chia một phần lợi nhuận đó, một phần này gọi là lợi
nhuận thơng nghiệp.
2. Lợi nhuận thơng nghiệp
Chúng ta đã đề cập đến quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng ở đó họ
cho rằng lợi nhuận là kết quả của sự trao đổi không ngang giá. Họ coi trọng
thơng nghiệp là sự lừa gạt không một ngời nào thu đợc lợi mà không làm
thiệt kẻ khác. Quan điểm này hoàn toàn sai lầm và nguyên nhân của sự sai
lầm này là do họ tách rời quá trình lu thông và quá trình sản xuất ra khỏi
nhau.
Khác với t bản thơng nghiệp trớc, chủ nghĩa t bản thơng nghiệp hiện
đại thì t bản thơng nghiệp là một bộ phận của t bản công nghiệp tách rời ra
phục vụ quá trình lu thông hàng hoá của t bản công nghiệp. T bản thơng
nghiệp chỉ hạn chế ở chức năng mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trị và
giá trị thặng d. Nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trị và giá thặng d. Nhìn
bề ngoài lợi nhuận thơng nghiệp là do mua rẻ, bán đắt do lu thông tạo ra.
Nhng thực chất lợi nhuận thơng nghiệp là một phần giá trị thặng d đợc
sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất mà nhà t bản công nghiệp nhờng cho
nhà t bản thơng nghiệp. Nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng
nghiệp một phần bởi vì t bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu
thông đó là một khâu, một giai đoạn của quá trình sản xuất - tức là một
khâu trong quá trình chu chuyển của t bản, không có giai đoạn đó thì quá
11
trình tái sản xuất không thể tiếp tục đợc. Và dĩ nhiên nhà t bản thơng
nghiệp cũng không phải là hoạt động không công đợc mà họ cũng đòi hỏi
phải có lợi nhuận. Điều này bắt buộc nhà t bản công nghiệp phải nhờng một
phần lợi nhuận của mình cho t bản thơng nghiệp. Vậy: lợi nhuận thơng
nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.

Nhng điều đó không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán hàng
hoá cao hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp
hơn giá trị và khi bán thì anh ta bán đúng giá trị của nó. Và vì nhà t bản th-
ơng nghiệp tham gia vào việc phân chia giá trị thặng d (m) cho nên đời
sống của xã hội t bản hai loại giá sản xuất: Giá cả sản xuất công nghiệp và
giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành lợi nhuận thơng nghiệp đã che dấu
thêm một bớc quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa. Do việc phân phối lợi nhuận
giữa t banr công nghiệp và t bản thơng nghiệp diễn ra theo quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
3. Lợi tức và tỉ suất lợi tức
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp luôn
có số t bản tiền tệ ứng trớc tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng quỹ khấu
hao của t bản cố định, tiền dùng để mua nguyên vật liệu nhng cha đến kỳ
mua và Bộ phận giá trị thặng d tích lũy (dơí dạng tiền T) để mở rộng sản
xuất nhng cha sử dụng đến,
Số tiền nhàn rỗi nh thế không đem lại một thu nhập nào cho nhà t
bản. Nhng đối với nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền. Vì vậy nhà t bản cho
ngời khác vay để lấy lãi. Tổng số giá trị mà anh ta cho ngời khác vay là t
bản cho nên nó sẽ quay trở về tay anh ta. Nhng nếu chỉ có việc tổng số giá
trị ấy quay trở về tay anh ta thôi, thì đó không phải là sự quay trở về của
một giá trị đã đem cho vay với t cách là t bản, mà chỉ là việc hoàn lại một
giá trị đã cho vay. Muốn quay trở về với t cách là t bản, thì tổng số giá trị
ứng ra không những phải vẫn giữ đợc nguyên vẹn, mà còn phải sinh sôi nảy
nở và tăng thêm lên trong quá trình vận động. Tức là nó phải quay về kèm
theo một giá trị thặng d : T + T, và ở đây, T này là lợi tức hay là cái phần
lợi nhuận trung bình không nằm lại ở trong tay nhà t bản hoạt động, mà rơi
vào tay nhà t bản tiền tệ. Việc nhà t bản tiền tệ cho các nhà t bản vay tiền
còn đợc gọi là T bản cho vay - Và nguồn gốc của lợi tức chính là một phần
giá trị thặng d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhng việc
nhà t bản cho vay thu đợc lợi tức che dấu mất thực chất bóc lột t bản chủ

nghĩa. Dựa vào công thức vận động t bản cho vay ở trên chúng ta hoàn toàn
vạch trần đợc điều đó.
Lợi tức vận động theo quy luật tỉ xuất lợi tức.
Tỷ suất lợi tức là tỉ lệ tính theo % giữa tổng số lợi tức và số t bản tiền
tệ cho vay. Tỷ suất lợi tức cao hay thấp phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình
12
quân, tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu nhập của xí nghiệp mà
nhà t bản hoạt động, phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của t bản cho vay.
4. Lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng là thu nhập của nhà t bản ngân hàng khi kinh
doanh nghiệp vụ ngân hàng. Trong CNTB lợi nhuận ngân hàng là hình thái
biến tớng riêng biệt của giá trị thặng d. Nghiệp vụ chính của ngân hàng là
thu nhận tiền gửi và cho vay. Lợi tức của việc cho vay của ngân hàng lớn
hơn lợi tức tiền gửi, con số chênh lệch ấy là nguồn gốc của lợi nhuận ngân
hàng. Tuy vậy không phải toàn bộ con số chênh lệch ấy đều là lợi nhuận
ngân hàng mà là lợi nhuận ngân hàng chỉ là con số còn lại sau khi đã trừ đi
một phần để bù vào chi phí nghiệp vụ ngân hàng (lơng nhân viên, sổ
sách, )
Ngân hàng cho các nhà trực tiếp kinh doanh vay. Nhà t bản lấy số
tiền đó để sản xuất ra giá trị thặng d (t bản công nghiệp) hoặc thực hiện giá
trị thặng d (t bản thơng nghiệp), sau đó đem một phần giá trị thặng d thu đ-
ợc làm thành lợi tức trả cho ngân hàng. Do đó lợi nhuận ngân hàng cũng là
giá trị thặng d.
Sự cạnh tranh giữa các ngành trong xã hội t bản cũng là do lợi nhuận
ngân hàng bằng lợi nhuận bình quân, nếu không chủ ngân hàng sẽ chuyển
vốn sang kinh doanh ngành khác.
5. Địa tô
Nhà t bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê công
nhân để tiến hành sản xuất. Do đó t bản phải tính ra một phần giá trị thặng
d do công nhân tạo ra để trả cho địa chủ dới hình thức địa tô.

Địa tô TBCN là phần giá trị thặng d còn lại sau khi đã trừ đi phần lợi
nhuận bình quân của nhà t bản kinh doanh ruộng đất.
Địa tô = m -
P
13
Chơng II
Vai trò của lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trờng ở VIệT NAM
I - Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
Lợi nhuận đóng vai trò rất lớn trong nền kinh tế. Nó ảnh hởng tới cả
chính trị xã hội, văn hoá, nó len lỏi vào mọi mặt của đời sống xã hội trong
mọi nền kinh tế thị trờng. Mà ta vẫn biết rằng mọi sự vật hiện tợng đều có
tính hai mặt của nó là tích cực và tiêu cực nh thế nào đó để phát huy mọi
tính u việt và vai trò của lợi nhuận.
Với mục đích lợi nhuận các nhà t bản tìm đủ mọi cách để có đợc
nhiều lợi nhuận. Trớc đây họ có thể tạo ra lợi nhuận bằng cách kéo dài ngày
lao động của công nhân nhng phơng pháp đó đã gặp phải sự chống đối
mãnh liệt của công nhân chính vì lẽ đó mà họ chuyển sang bóc lột một cách
tinh vi hơn. Nhà t bản áp dụng kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất và bắt
buộc ngời công nhân phải làm việc có năng suất cao hơn. Nhng chính mục
đích áp dụng kỹ thuật mới đã làm cho các nhà t bản đầu t ngày càng nhiều
vào khoa học kỹ thuật đặc biệt là vấn đề nghiên cứu, cho nên nó đã khuyến
khích các tài năng cá nhân phát triển do vậy mà những phát minh lần lợt đ-
ợc ra đời đặc biệt trong thế kỷ XIX đến XX. Nó đã đa lực lợng sản xuất
phát triển một cách nhanh chóng yếu tố này đã giúp cho nhà t bản không
chỉ thu đợc lợi nhuận đơn thuần mà còn thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Ngời
công nhân chính là ngời trực tiếp sử dụng, vận hành công nghệ mới vì vậy
để quá trình sử dụng đợc tiếp diễn với hiệu quả kinh tế cao thì ngời công
nhân bắt buộc phải nâng cao trình độ, nâng cao tay nghề nếu không họ sẽ bị

đào thải bởi quy luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng
để đạt đợc hiệu quả cao, tận dụng đợc hết các chức năng của công nghệ tiên
tiến thì họ phải có một đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ kỹ thuật
cao. Vì vậy quá trình đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ lao động của
nhà t bản và yêu cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ của mình của ngời
công nhân đã diễn ra. Qua đó trình độ của ngời công nhân từng bớc đợc
nâng cao trình độ trở thành yêu cầu tất yếu của các nớc phát triển và các n-
ớc đang phát triển. Do nhận biết đợc vai trò quan trọng của những lao động
có tay nghề cao nên hiện nay đang diễn ra tình trạng mua chuộc, lôi kéo
những nhà khoa học, những công nhân giỏi về phía mình bằng các biện
pháp kinh tế, tinh thần. Điều này dẫn đến tình trạng chảy máu chất xám ở
các nớc đang phát triển trở thành một tình trạng báo động cần ngăn chặn.
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển
14
Ta đã biết lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện
chứng với nhau, lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất chính vì lẽ
đó lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển thì ắt phải khiến cho quan
hệ sản xuất phát triển theo.
Do tác động của lợi nhuận, do sự phân chia lợi nhuận dới hình thức
nhiều hình thức khác nhau một cách hết sức chặt chẽ giữa các bên tham gia
vào quá trìn phân chia đã làm cho chế độ sở hữu ngày càng đợc củng cố và
phát triển. Quan hệ sở hữu từng bớc đợc thắt chặt hơn, rõ ràng hơn giữa nhà
t bản và ngời lao động nói riêng, giữa các cá nhân trong xã hội nói chung.
Bên cạnh đó mục đích lợi nhuận luôn đặt các nhà kinh tế, các tổ chức
kinh tế trớc yêu cầu "hiệu quả". Làm thế nào để chi phí ít nhất mà lợi nhuận
thu về là lớn nhất. Điều đó đòi hỏi tính chuyên môn hoá cao và sự sắp xếp
lại các tổ chức quản lý. Có thể giảm biên chế một số bộ phận không cần
thiết, hoạt động không có hiệu quả. Tổ chức lại các bộ phận quản lý và thiết
lập mối quan hệ giữa chúng để quá trình hoạt động đợc nhịp nhàng thông
suốt tránh sự trì trệ không cần thiết trong một số khâu nào đó làm ảnh hởng

tới cả hệ thống quản lý. Hạn chế bớt một bộ phận quản lý cồng kềnh còn
giúp cho các nhà kinh tế giảm bớt đợc một phần chi phí (tiền lơng) đồng
nghĩa với việc tăng lợi nhuận.
Xuất phát từ mục tiêu ổn định và phát triển có kế hoạch phân bổ lực
lợng lao động hợp lý, trong nền kinh tế phải cân đối tốt để khai thác tốt
nguồn tài nguyên, kết hợp hặt chẽ và thích đáng lợi ích xã hội, tập thể và cá
nhân ngời lao động, giáo dục quan điểm thái độ và kỹ thuật cho ngời lao
động. Tất cả những vấn đề đặt ra ở trên đều xuất phát từ lợi nhuận, chính nó
đã thúc đẩy quá trình phân phối theo lao động diễn ra mạnh mẽ theo
nguyên tắc làm nhiều thì hởng nhiều, làm ít hởng ít. Nhng cùng với sự phát
triển của kinh tế thì ngoài phân phối theo lao động còn có sự phân phối
ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội Trong
thời kỳ quá độ hiện nay ở nớc ta còn xuất hiện hình thái phân phối theo vốn
và tài sản dơí hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
3. Vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất
Để biết đợc vai trò của lợi nhuận đối với quá trình tái sản xuất xã hội
nh thế nào, thì trớc tiên ta hãy xét xem quá trình tái sản xuất diễn ra nh thế
nào.
Nh ta đã biết muốn tái sản xuất mở rộng ngày càng hiện đại hóa thì
phải có nhiều vốn. Muốn có nhiều vốn phải tích luỹ vốn. Do vậy tích luỹ
vốn gắn liền với tái sản xuất mở rộng và trở thành quy luật kinh tế chung
của các hình thái kinh tế xã hội có tái sản xuất mở rộng.
Tích luỹ vốn nói chung, xét về mặt thực chất là sự chuyển hoá một
phần giá trị của sản phẩm thặng d, do lao động thặng d tạo ra thành vốn phụ
15
thêm, để mở rộng sản xuất. Do vậy, nguồn tích luỹ vốn là giá trị của sản
phẩm thặng d do lao động thặng d tạo ra trong quá trình sản xuất (nhờ năng
suất lao động cao bảo đảm ngày lao động vợt quá phần giá trị của sản phẩm
tất yếu) và đợc thực hiện trong quá trình lu thông. Sự tích luỹ này do các
chủ thể sở hữu về t liệu sản xuất hoặc t nhân Nhà nớc tiến hành. Nh vậy, dù

ở trạng dạng nào thì vốn cũng là một phần lợi nhuận (thực hiện giá trị thăng
d) tạo thành. Và lợi nhuận đóng vai trò quyết định cho qúa trình tái sản xuất
xã hội.
4. Vai trò của lợi nhuận đối với các mặt của đời sống xã hội
Phân tích theo lao động và phân phối theo tài sản vốn đều là tất yếu
khách quan trong quá độ hiện nay vì các hình thức đó đều nhằm mục đích
thúc đẩy nền sản xuất phát triển cao và tạo lập sự công bằng xã hội giữa
mọi thành viên trong xã hội. Nhng ngoài những ngời có sức đang làm việc
và đợc trả công theo lao động những ngời có vốn và tài sản đóng góp vào
quá trình sản xuất để đợc nhận lợi tức, lợi nhuận, thì trong xã hội còn có
những ngời vì lẽ này hay lẽ khác không thể tham gia lao động đợc trả công
của xã hội. Đời sống số đông ngời này là do gia đình họ hoặc xã hội đảm
bảo. Mặt khác ngay mức sống của cán bộ, công nhân viên chức Nhà nớc và
những ngời làm việc trong tất cả các thành phần kinh tế cũng không phải
chỉ dựa vào tiền công cá nhân, mà còn dựa một phần vào các quỹ phúc lợi
công cộng của Nhà nớc, của các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội
khác, áp dụng các hình thức phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các
quỹ phúc lợi xã hội. Đây không phải là phân phối theo lao động nhng cũng
cha phải là phân phối theo nhu cầu nh từng giai đoạn cao của chủ nghĩa
cộng sản mà C.Mác đã dự đoán. Đây là một hình thức phân phối quá độ phù
hợp với xu hớng phát triển của xã hội. Nó chẳng những bảo đảm cho tất cả
mọi thành viên xã hội đều có mức sống bình thờng tối thiểu mà còn có tác
dụng kích thích lao động sản xuất, kích thích sự phát triển toàn diện của
mọi thành viên trong xã hội.
ở một số nớc phát triển, Nhà nớc có chú ý về tiền lơng trợ cấp thất
nghiệp, phúc lợi xã hội nhất là ở các nớc Châu Âu mà điển hình là: Thuỵ
Điển, Pháp, Anh quy định mức lơng tối thiểu.
Khi cần nền kinh tế phát triển sẽ là nền tảng cho việc củng cố quốc
phòng, an ninh giáo dục, bởi vì với sự phát triển mạnh nh vũ bão của Khoa
học kỹ thuật hiện nay. Quốc phòng trang bị bằng những vũ khí hiện đại, tối

tân (có nhiều nớc có vũ khí hạt nhân). Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải lắm
bắt đợc Khoa học kỹ thuật và phải có một sự đầu t để nhập các thiết bị phục
vụ cho sử dụng, nghiên cứu trong quân sự và trong giáo dục. Khi lợi nhuận
cao chúng ta sẽ có điều kiện đầu t để phát triển nhân tố con ngời cả mặt lý
luận và thực tiễn. Hiện nay hệ thống giáo dục nớc ta cha đợc trang bị đầy
đủ điều này ảnh hởng trực tiếp vấn đề thực hành và áp dụng ngoài thực tế
16
dẫn đến tình trạng sinh viên ra trờng thờng kém năng động, không sử dụng
đợc kiến thức của mình vào cuộc sống và công việc một cách sáng tạo.
5. Vai trò của lợi nhuận trong quan hệ kinh tế quốc tế
Lợi nhuận là lý do làm phát sinh và phát triển nền kinh tế thị trờng.
Nó thúc đẩy quá trình mở rộng và trao đổi hàng hoá và Khoa học kỹ thuật.
Mở cửa nền kinh tế nhằm thu hút nguồn lực phát triển từ bên ngoài và phát
huy lợi thế kinh tế trong nớc làm thay đổi mạnh mẽ về trình độ công nghệ
trong nớc, cấu thành ngành sản phẩm, mở rộng phân công lao động quốc tế,
tăng cờng liên doanh, liên kết hợp tác là cơ sở tăng cờng tính độc lập và phụ
thuộc lẫn nhau trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi.
Để phát huy đợc sự tăng cờng quan hệ kinh tế quốc tế thì đòi hỏi
trong các mối quan hệ kinh tế đó phải có lợi nhuận, bởi vì trong cơ chế thị
trờng thì một vấn đề có liên quan tới hai chữ "kinh tế" thì không có lợi
nhuận không làm. Do vậy trong mối quan hệ này đòi hỏi phải có lợi nhuận
và nó đã thúc đẩy các mối quan hệ ngày càng tốt hơn.
II .Tác dụng của lợi nhuận đến nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
1. Nền kinh tế Việt Nam trớc 1986
Trớc năm 1986 nền kinh tế Nhà nớc là nền kinh tế chỉ huy, ở đó Nhà
nớc kiểm soát hầu hết các phơng tiện sản xuất, để đảm bảo cho điều đó thực
hiện đợc Nhà nớc cần phải kiểm soát giá cả, tiền lơng và sự phân phối hàng
hoá và dịch vụ sao cho doanh nghiệp Nhà nớc có thể chiếm đoạt đợc lợi
nhuận độc quyền mà phần lớn nguồn lợi nhuận đó là đợc chuyển vào Ngân
sách qua doanh thu nh một thách thức thuế ẩn ngầm. Về phía mình, các

doanh nghiệp và ngời lao động phải cống hiến sức lao động của họ vào việc
tạo ra lợi nhuận mà họ chỉ đợc hởng một phần, thông qua hàng hoá và dịch
vụ do Nhà nớc cấp. Trong hệ thống "phân phối"- "phân phối lại" này sự
phân phối thu nhập không dựa trên các nhân tố kích thích đợc xác định
thông qua thị trờng, mà dựa trên định mức,đánh giá sự công hiến của mỗi
tập thể và cá nhân tơng ứng với vị trí, quyền lực của nó trong hệ thống
"phân phối - phân phối lại". Điều đáng nói là hệ thống "phân phối - phân
phối lại" là đặc trng cho mọi nền kinh tế chỉ huy nhng mức độ "tập trung
hoá" càng cao thì hệ thống đó càng phình ra, càng có nhiều doanh nghiệp
khổng lồ, mà sản phẩm của nó không đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Vì vậy nền kinh tế đó sẽ gặp khó khăn lớn. Ngợc lại trong nền kinh tế
đang phát triển, nơi mà sự tồn tại của khu vực vô hình ngăn cản mọi nỗ lực
gia tăng mức độ tập trung hoá quản lý kinh tế thì quan hệ thị trờng có thể
phát triển một cách tự phát. Quá trình cải cách tự phát nh vậy thờng nảy
sinh khi những ảnh hởng của hệ thống "phân phối - phân phối lại" làm cạn
kiệt mọi nguồn lực hiện có để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của dân c.
17
Tuy nhiên, cải cách tự phát không thể khắc phục đợc một loạt các
yếu điểm chẳng hạn nh sự mở rộng các loại thị trờng nơi mà giá cả cao hơn
nhiều lần giá chính thức. Điều đó thúc đẩy gia tăng nạn tham nhũng, buôn
lậu dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách. Sự mất cân đối với vĩ mô càng
nặng nề hơn vì các doanh nghiệp và hộ gia đình đổ xô vào đầu cơ vàng và
ngoại tệ mạnh. Kết quả là tỷ lệ tiết kiệm và đầu t nội địa, với sự mất cân đối
với nền kinh tế tự nó đi chệch khỏi trạng thái cân bằng và ngày càng lao sâu
vào khủng hoảng. Đó chính là điều xảy ra với Việt Nam năm 1985, khi tình
hình kinh tế xấu đi đã buộc Chính phủ phải tiến hành cuộc đổi mới nhằm
ổn định lại nền kinh tế. Và sự chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng đợc bắt
đầu.
2. Sự phát triển chung của nền kinh tế thế giới
Trong lúc nớc ta đang bị suy thoái trầm trọng, nền kinh tế ngổn

ngang thì trên thế giới nền kinh tế phát triển nh vũ bão và họ đang trên đà
đổi mới và cũng chuyển sang cơ chế thị trờng. Ví dụ nh Mexico, Chile và
Thái Lan đã có mức tăng trởng nhanh chóng về thu nhập nhờ việc đã chấp
nhận chủ nghĩa t bản và giảm bớt vai trò của Chính phủ trong nền kinh tế
của họ.
3. Sự chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng và
những thắng lợi bớc đầu
Do những hậu quả mà cơ chế kế hoạch hoá tập trung để lại cho nền
kinh tế Việt Nam, do xu hớng phát triển kinh tế theo cơ chế thị trờng trên
thế giới, do tính năng động của cơ chế thị trờng. Tất cả các yếu tố đó trở
thành yếu tố khách quan của sự chuyển đổi nền kinh tế Việt Nam. Cải cách
kinh tế Việt Nam năm 1986 đã đem lại một số thành tựu đáng khích lệ nh:
Nâng cao đời sống nhân dân, tăng tính năng động của nền kinh tế, xoá bỏ
tính bao cấp, trì trệ của cơ chế cũ, bớc đầu phát huy nội lực, kiềm chế đẩy
lùi lạm phát. Từng bớc thực hiện quá trình mang tính quy luật của bớc
chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng có
điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Với sự tự do hoá thơng mại và tự do hoá giá cả
là nhân tố trung tâm đột phá từng bớc tiến tới cơ chế thị trờng đích thực. Cơ
chế này phát huy vai trò điều tiết của thị trờng hình thành bớc đầu một thị
trờng cạnh tranh, làm cho hàng hoá đợc lu thông thông suốt, cung cầu đợc
cân đối, thoát khỏi tình trạng khủng hoảng thiếu, giá cả ổn định dần. Lạm
phát đợc ngăn chặn. Cơ chế thị trờng đã góp phần giải phóng lực lợng sản
xuất, phát huy tính tự chủ của hộ kinh tế và chủ doanh nghiệp. Ngay phần
lớn các doanh nghiệp Nhà nớc cũng đã đạt đợc giải phóng khỏi các tiêu
pháp lệnh để thích ứng theo nhu cầu thị trờng. Cơ chế này cũng đã thúc đẩy
18
việc phải sử lý những vấn đề mấu chốt làm đảo lộn cả hệ thống t duy và
quan điểm kinh tế cũ nh vấn đề sở hữu. Với sự thừa nhận và đánh giá cao
những thành tựu của kinh tế nhiều thành phần: Cơ chế thị trờng nớc ta còn
thiếu đồng bộ, mang nhiều yếu tố tự phát, rối loạn, sản phẩm của một nền

kinh tế cha thoát khỏi khủng khoảng và cơ bản là sản xuất nhỏ, sự yếu kém
của bộ máy quản lý Nhà nớc, tình trạng quan liêu, thiếu hiểu biết thậm trí
trì trệ bảo thủ trớc bớc ngoặt chuyển đổi kinh tế.
Trớc hết cơ chế thị trờng nớc ta còn thiếu kinh nghiệm, còn cha tạo
môi trờng ổn định và an toàn cho sản xuất kinh doanh đặc biệt những yếu
kém trong thể chế tài chính tiền tệ, tín dụng đang là lực cản của quá trình
chuyển đổi, cơ chế thị trờng thiếu đồng bộ. Sự chuyển biến đã khá mạnh mẽ
trên thị trờng chấp nhận tự do kinh doanh theo pháp luật, nhng lại cha giải
quyết đủ những tiền đề cơ bản cho sự tự do này đó là sự tự do về sở hữu. Sự
hình thành và vận động của nền kinh tế thị trờng còn mang nhiều yếu tố tự
phát. Cơ chế vận hành thô sơ, thô thiển, tạo điều kiện cho kiểu làm ăn bất
chính.
Cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc trong nền kinh tế định h-
ớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề hoàn toàn mới mẻ, cha có tiền lệ trong lịch
sử và không có mô hình vạch sẵn. Do vậy không thể ngay từ đầu hình dung
toàn bộ các chi tiết của mô hình thị trờng, cũng không thể vạch ngay đợc
một lịch trình cứng nhắc của biến chuyển mà phải thực hiện cơ chế thị tr-
ờng cho phù hợp với hoàn cảnh lịch sử và các điều kiện chính trị, kinh tế xã
hội nớc ta, không áp dụng các biện pháp xốc vừa là đặc điểm, vừa là quan
điểm quan trọng của quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Xuất phát từ đặc
điểm kinh tế trong nớc và quan hệ kinh tế với bên ngoài, chúng ta đã áp
dụng cơ chế thị trờng từng bớc. Điều quan trọng là cơ chế này đợc nhân dân
đồng tình và đã phát huy đợc ứng dụng.
4. Vấn đề lợi nhuận trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay
Kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá phát triển ở trình độ cao, là kiểu
tổ chức kinh tế - xã hội là toàn bộ quá trình sản xuất đến tiêu dùng gắn liền
với thị trờng.
Kinh tế thị trờng không chỉ là công nghệ, kỹ thuật mà còn là quan hệ
xã hội, không chỉ bao hàm hai yếu tố là lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất.

Kinh tế thị trờng phụ thuộc vào hình thức sở hữu mà trong đó nó phụ
thuộc vào chế độ sở hữu thống trị. ở nớc ta chế độ sở hữu là chế độ sở hữu
toàn dân, cho nên mọi lợi ích nào đó đợc quyết định là phụ thuộc vào dân.
Không có kinh tế thị trờng chung chung, thuần tuý trừu tợng tách
khỏi các hình thái kinh tế - xã hội. Tính tích cực và tiêu cực của kinh tế thị
19
trờng đến đâu còn phụ thuộc vào chế độ xã hội, vai trò Nhà nớc, chính sách
pháp luật Nhà nớc.
Mục đích của kinh tế thị trờng ở nớc ta cũng nhằm mục đích lợi
nhuận nhng không theo đuổi lợi nhuận một cách đơn thuần. Mà xuấtphát từ
đặc điểm nớc ta là nớc xã hội chủ nghĩa. Ngay từ đầu chúng ta đã khẳng
định "định hớng xã hội chủ nghĩa là không thay đổi. Vì vậy chúng ta theo
đuổi lợi nhuận phải đảm bảo hai điều kiện:
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế, trong sản xuất kinh doanh nghĩa là sản
xuất phải có lãi.
- Kết hợp giải quyết các vấn đề về kinh tế xã hội để cho nó đảm bảo
hiệu quả kinh tế nhng các lợi ích xã hội vẫn đợc duy trì.
Xét cho đến cùng thì kinh tế thị trờng cũng nh các hình thức tổ chức
kinh tế khác đều nhằm mục đích sản xuất đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của
con ngời, tức sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó thể hiện bởi lợi nhuận
thu về cao kinh tế thị trờng tạo ra các thị trờng là nơi gặp gỡ giữa ngời mua
và ngời bán để xác định 3 yếu tố cơ bản của sản xuất đó là:
- Sản xuất cái gì ?
- Sản xuất nh thế nào ?
- Bán cho ai ?
Qua đó nâng cao tính năng động của nền kinh tế.
Việt Nam đang từng bớc đi lên trong kinh tế, để có thể giàu có hơn n-
ớc ta phải tạo nhiều mối làm ăn, hợp tác với nớc ngoài bởi vì chỉ có nội lực
không vẫn cha đủ, nó chỉ là một điều kiện làm tiền đề vững chắc cho quan
hệ ngoại giao làm ăn với nớc ngoài. Vậy chúng ta quan hệ làm ăn với họ để

làm gì ? Để kiếm đợc lợi nhuận cao hơn so với trong nớc, chính vì lẽ đó
hiện nay chúng ta quan hệ làm ăn với rất nhiều nớc ví dụ nh Trung Quốc,
các nớc khối Nics, Mỹ, Thái Lan, Nhật Bản, Anh, oxtraylia, ASEAN.
20
CHƯƠNG III - KHUYếT TậT Và CáC BIệN PHáP
KHắC PHụC
I - Hậu quả do theo đuổi lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng
nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
1. Cạnh tranh không lành mạnh.
Để thu đợc lợi nhuận cao các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh
với nhau trên thị trờng bất kể trong nội bộ ngành hay giữa các ngành.
Ngoài ra khi sự cạnh tranh tiến lên một mức cao hơn họ còn cạnh tranh
trong khâu sản xuất công nghệ trong tiêu thụ.
Về khái niệm cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các
ngành đã đợc trình bày phần tỷ suất lợi nhuận bình quân. ở đây chúng ta chỉ
nêu ra biện pháp cạnh tranh của từng loại và kết quả đợc của nó.
Đối với quá trình cạnh tranh trong nội bộ ngành nhằm thu đợc lợi
nhuận siêu ngạch các nhà sản xuất đã phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao cấu
tạo hữu cơ t bản, nâng cao năng suất lao động làm cho giá trị cá biệt của
hàng hoá xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu lợi nhuận siêu
ngạch. Kết quả của cạnh tranh là hình thành nên giá trị xã hội của từng loại
hàng hoá.
Cạnh tranh giữa các ngành sử dụng biện pháp tự do di chuyển t bản
từ ngành này sang ngành khác dẫn đến hình thành dần tỉ suất lợi nhuận bình
quân và giá trị hàng hoá trở thành giá trị sản xuất.
Cạnh tranh trong sản xuất là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
sản xuất.
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
Kết quả: Làm cho lực lợng sản xuất phát triển.
Cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm là cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp để tiêu thụ đuợc nhiều sản phẩm hơn nhằm thu lợi nhuận siêu
ngạch.
Biện pháp: Cải tiến mẫu mã, chất lợng sản phẩm, cải tiến phơng pháp
phục vụ,
Kết quả: Hình thành nên giá thị trờng từng loại hàng hoá.
Đó là tất cả những thủ đoạn để có thể kiếm đợc lợi nhuận cao.
Việc sử dụng các thành tựu mới của khoa học kỹ thuật đòi hỏi quy
mô sản xuất t bản phải lớn. Vì vậy đặt ra yêu cầu phải tích tụ và tập trung
sản xuất do đó ra đời các xí nghiệp lớn. Do mục tiêu lợi nhuận dẫn đến sự
21
cạnh tranh khốc liệt làm cho t bản loại vừa và nhỏ phá sản còn t bản lớn thì
càng lớn. Khi sự tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ cao
sẽ dẫn tới sự hình thành các tổ chức độc quyền. Chủ nghĩa độc quyền càng
phát triển lợi nhuận của tập đoàn độc quyền càng nhiều, nhng hậu quả nh
lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng lại bị trút xuống đầu giai cấp công nhân
và nhân dân lao động. Mâu thuẫn giai cấp trở lên sâu sắc.
2. Các tiêu cực, tệ nạn xã hội nảy sinh
Đứng trên tầm vĩ mô của một quốc gia, vì lợi nhuận mà ngời ta dám
làm tất cả mọi thứ để kiếm đợc nhiều tiền cho bản thân mình còn việc xã
hội không liên quan gì tới cá nhân cả "đã có Nhà nớc lo rồi". Tệ nạn xã hội
nảy sinh, giáo dục xa sút, nhân tài của đất nớc bị chảy máu chất xám, thanh
niên đua đòi, ô nhiễm môi trờng.
Cũng vì lợi nhuận mà làm nảy sinh các hành vi tiêu cực khác
của xã hội nh tệ nạn buôn lậu, làm hàng giả, tệ nạn tham nhũng cũng
ngày càng phát triển đối với tất cả các ngành, thậm trí ở Việt Nam nó
còn đang là một quốc nạn. Các tệ nạn xã hội nh mại dâm, ma tuý, bạo
lực cũng mọc ở khắp nơi Nhìn chung có rất nhiều vấn đề nảy sinh
đòi hỏi sự sáng suốt của các nhà hoạch định chính sách làm sao cho
phù hợp nhất.
22

II - Biện pháp khắc phục
1. Tăng năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật
"Tấm huy chơng nào cũng có mặt trái của nó" và nền kinh tế thị tr-
ờng cũng vậy, nó cũng có mặt trái của nó, nó làm cho nền kinh tế chậm
phát triển, vậy muốn đất nớc đó đi lên giàu mạnh, bền vững thì chúng ta
phải tìm cách xây dựng nó, vậy việc đầu tiên trong quá trình sản xuất ta hãy
tăng năng suất lao động, với mục đích để cho lực lợng sản xuất phát triển,
lực lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và nh vậy quan hệ sản xuất
cũng sẽ phát triển theo.
Cải tiến xã hội cũng là việc làm cho lực lợng sản xuất phát triển cả về
mặt chất và mặt lợng, cụ thể trong nền kinh tế của Việt Nam lực lợng sản
xuất phát triển cũng chính là những ngời công nhân, ngời cán bộ có trình độ
cao để khi có công nghệ mới họ có thể lắm bắt nhanh và sử dụng đợc nó
một cách kịp thời và từ đó họ sẽ nâng cao để khi có công nghệ mới họ có
thể lắm bắt nhanh và sử dụng đợc nó một cách kịp thời, và từ đó họ sẽ nâng
cao đợc tay nghề trong quá trình sản xuất nếu không họ sẽ bị đào thải bởi
quy luật phát triển. Còn về mặt nhà t bản thì họ cũng hiểu rằng để đạt đợc
hiệu qủa cao, tận dụng hết đợc các chức năng của công nghệ tiên tiến thì họ
phải có một đội ngũ công nhân lành nghề với trình độ kỹ thuật cao. Vì vậy
quá trìn đầu t cho chiến lợc nâng cao trình độ lao động của nhà t bản và yêu
cầu cấp thiết phải nâng cao trình độ của ngời công nhân ngày càng đợc
nâng cao. Khi đó doanh nghiệp cũng sẽ kiếm đợc nhiều lợi nhuận, mọi ngời
đều có ý thức, khi đó họ sẽ nghĩ rằng mình cần phải sống, và họ sẽ quay lại
để bảo vệ môi trờng để hành tinh không bị phá huỷ, và còn nữa họ có ý
thức hơn về cội nguồn và do đó truyền thống văn hoá đợc gìn giữ và bảo vệ.
2. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp
Muốn hạn chế đợc nhợc điểm của nền kinh tế thị trờng thì chúng ta
chỉ còn cách là làm cho đất nớc phát triển mà thôi. Nh vậy, trong nền kinh
tế thị trờng của nớc ta hiện nay để có thể phát triển đợc thì các doanh
nghiệp phải mở rộng sản xuất, phải xây dựng các xí nghiệp lớn, muốn vậy

phải hợp nhất nhiều t bản cá nhân lại thành những công ty cổ phần. Đó là
những xí nghiệp mà vốn của nó do những ngời tham gia gọi là cổ đông góp
vào.
Cổ đông là ngời mua cổ phiếu, căn cứ vào số tiền ghi trên cổ phiếu,
cổ đông sẽ đợc lĩnh một phần thu nhập của xí nghiệp gọi là lợi tức cổ phần.
Lợi tức cổ phần không cố định mà phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của
công ty.
23
Cổ phiếu đợc mua bán trên thị trờng gọi là thị giá cổ phiếu. Thị giá
cổ phiếu không phải là số tiền ghi trên mặt phiếu, mà là một số tiền đem
gửi ngân hàng sẽ thu đợc một số lợi tức bằng lợi tức cổ phần. Công ty cổ
phần ngoài phát hành cổ phiếu còn phát hành trái khoán, ngời mua trái
khoán đợc nhận lợi tức cố định nhng không đợc dự đại hội cổ đông.
Thị trờng chứng khoán là nơi mua bán các chứng khoán có giá trị.
Giao dịch theo hình thức tín dụng ngời mua chứng khoán chi trả một phần,
phần còn lại do môi giới của số dịch vụ ứng trớc và hởng lợi tức về số tiền
ứng trớc cho ngời mua.
Nớc ta đang trên con đờng đổi mới từ nền kinh tế tập trung sang nền
kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, với sự tham gia nhiều
thànhphần kinh tế, nhu cầu xây dựng và phát triển đất nớc đòi hỏi ngày
càng nhiều vốn.
Theo king nghiệm ở các nớc phát triển, để huy động đợc vốn đầu t n-
ớc ngoài và tận dụng đợc vốn nhàn rỗi trong nớc, cần có thị trờng chứng
khoán. Thị trờng chứng khoán là một yếu tố, cấu thành đặc biệt quan trọng
của nền kinh tế thị trờng và nó cũng có đầy đủ đặc trng của một thị trờng.
Nói cách khác, thị trờng chứng khoán ra đời và tồn tại là một tất yếu trong
nền kinh tế. Chỉ có nh vậy thì nền kinh tế nớc ta mới phát triển đợc và chỉ
có nh vậy lực lợng sản xuất trong nớc ta mới phát triển đợc, và sự phát triển
mạnh mẽ của lực lợng sản xuất trong nớc ta mới phát triển đợc, và sự phát
triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất trong nớc ta sẽ làm cho nớc ta tiến tới

một nền kinh tế trí thức hoàn chỉnh, lúc đó những khuyết tật trong nền kinh
tế thị trờng sẽ dần dần đợc tan đi và biến mất.
3.Tăng cờng sự quản lí của nhà nớc bằng pháp luật, và các chính sách
kinh tế hợp lí.
Việt Nam ta đã chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc. Sự vận động của nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng không
thể nào giải quyết đợc những vấn đề do chính cơ chế đó và bản thân đời
sống kinh tế - xã hội đặt ra. Đó là tình trạng thất nghiệp, lạm phát, khủng
hoảng, phân hoá bất bình đẳng, ô nhiễm môi trờng, sự bùng nổ dân số cũng
nh những hiện tợng xã hội khác. Những tình trạng và hiện tợng trên ở
những mức độ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp đều có tác động ngợc trở
lại, làm cản trở sự phát triển "bình thờng" của một xã hội nói chung và của
nền kinh tế hàng hoá nói riêng. Vì vậy sự tác động của Nhà nớc - một chủ
thể có khả năng nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan- vào nền
kinh tế là một tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thiếu sự "can thiệp
của Nhà nớc vào kinh tế để cho nền kinh tế thị trờng tự do hoạt động, thì
việc điều hành nền kinh tế nớc ta sẽ không thể có hiệu qủa, cũng giống nh
ngời ta vỗ tay mà chỉ dùng một "bàn tay".
24
Sự quản lý của Nhà nớc đối với nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta đợc
thực hiện bằng luật pháp và các công cụ chính sách vĩ mô khác. Nhà nớc sử
dụng những công cụ đó để quản lý các hoạt động kinh tế làm cho nền kinh
tế "lành mạnh" hơn, giảm bớt những thăng trầm, đột biến xấu trên con đờng
phát triển của nó, khắc phục đợc tình trạng phân hoá bất bình đẳng, bảo vệ
đợc tài nguyên môi trờng của đất nớc. Nhng nh vậy, sự vận động của nền
kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc ở nớc ta là
một sựvận động đợc điều tiết bởi sự thống nhất giữa cơ chế thị trờng - "bàn
tay vô hình", và sự quản lý của Nhà nớc - "bàn tay hữu hình"
25

×