Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

báo cáo thực tập tại công ty hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.25 KB, 31 trang )

Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Lời giới thiệu
Việt Nam hiện nay đang thực hiện công cuộc đổi mới mà Đảng và Nhà nớc
đã đề ra từ Đại hội Đảng lần thứ VI (1986). Trong công cuộc đổi mới này,
Việt Nam chuyển từ một nền kinh tế bao cấp sang xây dựng phát triển một
nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế theo định h-
ớng xã hội c hủ nghĩa trong đó kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Vì vậy,
từ năm 1990 trở đi một loạt các thành phần kinh tế khác xuất hiện, thành phần
kinh tế t nhân, thành phần kinh tế cá thể, thành phần kinh tế t bản t nhân xuất
hiện đồng thời với sự ra đời các loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp t nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, và mới đây là công ty cổ phần. Nhà nớc không
còn bao tiêu sản phẩm và cung cấp đầu vào đầu ra mà chỉ còn giữ vai trò quản
lý vĩ mô của thị trờng (điều tiết, xác định giá sàn giá trần, đánh thuế) đã tạo ra
một môi trờng cạnh tranh thực sự mà ở đó buộc các doanh nghiệp đã không
còn thụ động nh trớc mà phải năng động tự tìm kiếm thị trờng cho mình nếu
muốn tiếp tục duy trì và phát triển. Tầm quan trọng của thị trờng cho mỗi
doanh nghiệp đã nhanh chóng đợc thừa nhận, các doanh nghiệp đã dần dần
từng bớc làm quen với những khái niệm của thị trờng nh giá, quy luật cung
cầu Tiêu thụ sản phẩm cho ai, lúc nào và ở đâu đã trở thành câu hỏi đặt ra
đối với mọi nhà quản trị doanh nghiệp, sự cạnh tranh đã đợc coi là tất yếu đặc
biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng đợc sự coi trọng đặc
biệt, các học thuết, các khái niệm về thị trờng của các nớc t bản cũng đợc du
nhập, và đợc các doanh nghiệp sử dụng nh những công cụ, quan trọng.
1
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Đối với công ty ứng dụng công nghệ và kỹ thuật Hạ Long một doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đợc thành lập sau thời kỳ đổi mới, thị trờng luôn đợc coi
là yếu tố mang tính chất sống còn đựac biệt trong giai đoạn hiện nay vơí
những điều kiện thuận lợi nh: nền kinh tế phát triển, thị trờng công nghệ thông
tin đợc nhà nớc đặc biệt quan tâm cũng nh sự gia tăng của nền kinh tế điện tử
thế giới, chủ trơng của công ty hiện nay là mở rộng quy mô vì vậy có thể nói


việc nghiên cứu thị trờng là hết sức cần thiết.
2
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Ch ơng I
Khái quát quá trình hình thành
và phát triển của công ty Hạ long
1. Giới thiệu công ty và lịch sử hình thành công ty
1.1. Công ty TNHH ứng dụng công nghệ và kỹ thuật Hạ Long thuộc loại
hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, đợc thành lập theo Quyết định số
390CP/TLDN ngày 10-6-1997 của Sở Kế hoạch đầu t Hà Nội. Công ty
có trụ sở chính tại P7N1 tổ 11 Kim Giang, Thanh Xuân, Hà Nội.
1.2. Giám đốc : Bùi Hữu C
1.3. Với số vốn điều lệ ban đầu là: 450.000.000 VNĐ hoàn toàn là vốn lu
động không bao gồm tài sản cố định.
1.4. Tài khoản ngân hàng số 4311010127 NN&PTNT
1.5. Quá trình phát triển và kết quả sản xuất kinh doanh.
Từ những năm 1990-1991, công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long
là một bộ phận cửa hàng điện tử nhỏ có sự liên quan rất nhiều đến Tổng
Công ty Hạ Long trực thuộc Bộ Quốc phòng. Tổng Công ty Hạ Long lúc
bấy giờ hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực nh:
- May mặc
- Vật liệu xây dựng
- Khai thác than
- Khách sạn
- Vận tải
- Lắp đặt điện
3
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Điện tử, viễn thông cũng là một trong những mặt hàng mà Tổng công ty có
tham gia, công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long về hiện tại là một

công ty riêng biệt, nhng về nòng cốt thực chất có thể nói xuất thân từ Tổng
công ty Hạ Long. Lúc mới thành lập, cửa hàng điện tử Hạ Long tuy không
do sự đầu t về vốn của Tổng công ty Hạ Long nhng nhân lực lại từ hầu hết
Tổng công ty này, sau do nhiều mục đích khác nhau đã thành lập nên công
ty TNHH ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long theo quyết định nh trên.
Nh đã biết, ban đầu số vốn của công ty chỉ có 450.000.000VNĐ đồng hoàn
toàn là vốn lu động cha bao gồm tài sản cố định, lúc này sản phẩm, mặt
hàng kinh doanh của công ty đã loại bỏ các mặt hàng điện tử, nh tivi,
casette mà tập trung chủ yếu vào lĩnh vực tin học dới hình thức nhập linh
kiện lắp ráp và bán lẻ máy tính. Cùng với thời gian công ty ngày càng mở
rộng ra trong các lĩnh vực về máy văn phòng (máy in, máy fax, máy
photocopy ). Cũng trong năm 1997 do đặc điểm kinh doanh công ty mở
văn phòng giao dịch và mua bán sản phẩm tại 57c Giảng Võ - Đống Đa -
Hà Nội. Đây là địa chỉ văn phòng giao dịch chính thức đợc đăng ký với cơ
quan chủ quản chi cục thuế quận Thanh Xuân.
Qua gần 5 năm hoạt động, công ty ứng dụng công nghệ kỹ thuật Hạ Long
từ chỗ chỉ có bán lẻ và chỉ có những hợp đồng gia công tới nay công ty Hạ
Long đã tăng cờng mở rộng ký kết đợc những hợp đồng lớn với các cơ
quan nhà nớc, mở rộng đợc nhiều mặt hàng kinh doanh, liên kết và nhập
các linh kiện tới máy tính nguyên chiếc mang nhãn hiệu lớn nhắm tới thị
trờng bán sỉ, liên công ty trong ngành.
Số vốn của công ty cũng tăng lên con số 1 tỷ VNĐ, cha bao gồm tài sản cố
định và mở thêm
Tài khoản đồng Việt Nam số: 0011000303785 - NH Ngoại Thơng Việt Nam.
Tài khoản ngoại tệ số: 0011370303785 NH Ngoại thơng VN
4
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Và đặc biệt là trong năm vừa qua đa thêm chính thức vào danh mục kinh
doanh một loại sản phẩm mới mang tính chất cao cấp đó là cửa tự động
(Autodoor) mang nhãn hiệu DORTEX

1.6. Cơ cấu vốn của công ty:
Tài sản cố định thuộc công ty bao gồm phần chính: cửa hàng
(Showroom), văn phòng giao dịch, kho chứa hàng tại Kim Giang, máy
móc phục vụ cho việc sản xuất, bảo hành, bảo trì sản phẩm, thiết bị văn
phòng sử dụng trong công ty ớc lợng khoảng 1 tỷ VNĐ.
Tài sản lu động chủ yếu dới hai dạng hàng tồn kho và tiền gửi ngân hàng
khoảng 1 tỷ VNĐ.
Huy động vốn với hai hình thức: vốn của công ty và vốn vay ngân hàng
theo tỷ lệ 80% và 20%.
Doanh thu của công ty trong năm ngoái là 8 tỷ:
2. Chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty Hạ Long
2.1. Chức năng và nhiệm vụ.
Kể từ khi ra đời công ty Hạ Long luôn coi mình là một công ty mang
tính chất thơng mại là chủ yếu, không mang tính chất sản xuất. Đây
cũng chính là mô hình của hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt
Nam nói chung. Hầu hết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty đều là nhập hàng từ các công ty trong nớc và các công ty nớc ngoài
dới hình thức trực tiếp hay gián tiếp, bằng lợi thế của mình và các cách
thức kinh doanh của mình làm sản phẩm bán ra trên thị trờng. Hầu hết
các sản phẩm nhập về của công ty Hạ Long đều là thành phẩm (Đây
chính là một lợi thế cũng nh khó khăn của công ty).
5
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Bên cạnh đó Công ty Hạ Long cũng nhập 1 số sản phẩm dới dạng linh
kiện, sau đó lắp ráp hình thành lên thành phẩm bán ra trên thị trờng
(mang tính chất sản xuất) hay trực tiếp bán linh kiện nhập nớc ngoài
trên thị trờng.
Kinh doanh của Công ty Hạ Long chủ yếu là làm thơng mại và dịch vụ,
trên cơ sở các sản phẩm là thành phẩm công ty chỉ làm nhiệm vụ chính

là phân phối hàng hoá tới các bạn hàng và tới tận tay ngời tiêu dùng.
Điều này có thể khái quát theo sơ đồ sau:
thành phẩm
Công ty
linh kiện
Xuất
Thành
phẩm
linh kiện + thành phẩm
Các C.ty TM khác Ngời tiêu dùng
Trên cơ sở phân phối hàng hoá nh vậy, kết hợp với việc làm các hình
thức dịch vụ đi kèm mà Hạ Long thu đợc lợi nhuận.
2.2. Cơ cấu, chủng loại mặt hàng kinh doanh hiện tại.
6
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Công ty UDCNKT Hạ Long kể từ khi ra đời tập trung chủ yếu vào các
mặt hàng thiết bị văn phòng trong đó chủ yếu là máy vi tính và gần đây
đã bắt đầu phát triển sang lĩnh vực khác là cửa tự động (Autodoor), ta
có thể phân loại lĩnh vực kinh doanh theo bảng sau:
Bảng phân loại mặt hàng kinh doanh
Thiết bị văn phòng (loại 1)
Cửa tự động (loại 2)
Máy tính và phụ kiện (a) Máy văn phòng (b)
- Máy nguyên chiếc
+ COMPAQ, MITAC
+ IBM
+ARES
+ HP
- Máy lắp ráp
+ Từ các loại linh kiện

máy tính
- Các thiết bị đi kèm:
+ máy in: HP, CANON
+UPS: ARES, SUNTAC
+ Thiết bị Multimedia
(phòng láp): Teacherwin
- Các linh kiện lẻ:
+ Monitor: Proview
+ HDD: Segate
- Máy fax:
+ PANASONIC
+ TOSHIBA
- Máy photocopy
+ TOSHIBA
+ RICOHL
- Điều hoà nhiệt bộ
+ NATIONAL
+ LG
- Cửa ra vào mắt cảm ứng,
hàng ngoại (nguyên bộ)
+ Automaticdoor vbelt
+ Automaticdoor tbelt
+ Automaticdoor vbelt, tbelt
with Multifution.
- Các bộ phận lẻ (linh kiện)
+ Day Coroa
+ Motor + day
+ Mắt thần (Sensor)
+ Micro computer điều khiển
+ Cổng tự động.

+ Cửa, cổng Gora
Sơ đồ do phân bố hoạt động và doanh thu theo biểu đồ sau:
7
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Loại 1a
- Loại 1b
- Loại 2
3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty TNHH ứng dụng kỹ thuật và công nghệ Hạ Long là một công ty
thuộc mô hình vừa và nhỏ, do vậy nó đợc tổ chức bộ máy quản trị tơng đối
gọn nhẹ. Trên thực tế, Hạ Long đợc tổ chức theo hình thức kết hợp giữa
quản trị theo nhóm và theo phòng ban, bộ máy quản trị của công ty đợc
chia ra các phòng ban chức năng nh Kế toán, Kinh doanh, Vật t, Tài
chính. Trong đó công ty cũng đợc chia ra làm hai nhóm: nhóm thứ nhất
chuyên về lĩnh vực thiết bị văn phòng, nhóm còn lại thực hiện dự án về cửa
tự động. Các phòng ban nh giám đốc, tài chính, kế toán, vật t đợc thực hiện
các công việc về chuyên môn còn các phòng kinh doanh thực hiện công
việc theo nhóm.
3.1. Sơ đồ bộ máy quản trị
Các phòng ban đợc bố trí nh sơ đồ sau:
8
80%
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
giám đốc
Kế toán Tài chính Kinh doanh vật t kỹ thuật
bộ phận bán TBVP AUTODOOR
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động kinh doanh của công
ty.
- Kế toán: Tập hợp số liệu doanh thu, công nợ, xuất nhập hàng hoá hàng

ngày.
- Tài chính: Cân đối vốn, tổng hợp số liệu hàng tháng.
- Kinh doanh: Mua bán hàng hoá, tìm kiếm, nghiên cứu và mở rộng thị tr-
ờng.
- Vật t (bao gồm cả kho): Kiểm soát sự xuất nhập hàng hoá nội bộ bên trong
và bên ngoài công ty và số lợng, mẫu mã, chủng loại.
- Kỹ thuật : Chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lợng của hàng hoá khi xuất
nhập, cũng nh bảo hành, bảo trì sản phẩm, hỗ trợ các dịch vụ sau bán hàng.
3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản trị
9
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Phòng kế toán, phòng vật t, tài chính tơng đối đơn giản bao gồm trởng
phòng (phòng kế toán là kế toán trởng). Phòng giám đốc bao gồm có giám
đốc, phó giám đốc, th ký. Phòng kinh doanh có theo sơ đồ ở trang sau, có
thể nhạn thấy đây là một điểm đặc trng ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam trởng phòng ngoài việc phụ trách các nhóm đồng thời cũng phụ
trách một nhóm.
trởng phòng
phó phòng
Nhân viên bộ phận TBVP Nhân viên bộ phận Autodoor
Với phơng pháp bố trí nh vậy có thể thấy rằng, bộ máy của công ty về quản trị
đã kết hợp đợc nhiều u điểm của các phơng pháp: Quản trị theo nhóm giúp có
công ty đơn giản hoá đợc tổ chức, đồng thời với các phòng ban hiện tại công
ty vẫn có một hệ thống các phòng chuyên môn hoá cao đảm bảo năng suất và
hiệu quả.
VD: Phòng ban Kế toán đợc chuyên môn hoá tạo một thế mạnh trong công ty
trong hệ thống kế toàn tài chính. Sự kết hợp đồng thời với sự phối hợp giữa
các phòng ban tạo nên một cơ cấu quản trị linh hoạt, hiệu quả.
10
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29

3.3. Nguồn nhân lực của công ty
Tỷ lệ nhân viên nữ trên tổng số là: 21%
Tỷ lệ nhân viên đợc đào tạo đúng chuyên ngành là: 80%
Tỷ lệ nhân viên đã tốt nhiệp đại học là : 80%
Tỷ lệ những nhân viên hoạt động mùa vụ theo hợp đồng là 20% so với
số nhân viên chính thức
Tổng số nhân viên 25 ngời (kể cả giám đốc, phó giám đốc, kế toán tr-
ởng).
Phân bố nguồn nhân lực của công ty trong ba lĩnh vực chính: hoạt động
trong lĩnh vực thu hút tiền vốn marketting và trong hai bộ phận kinh
doanh.
Thu nhập của nhân viên công ty theo hai phơng thức lơng: nhân viên
thuộc văn phòng (th ký, kế toán, phòng tài chính) trả lơng theo thời gian
còn lại các phòng khác đợc trả lơng theo doanh thu (điều này gắn doanh
thu với ngời lao động dính liền giữa kết quả và thu nhập).
3.4. Sơ đồ bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty:
Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy kinh doanh
bộ phận sản xuất bộ phận nhập hàng
bộ phận vật t phòng kinh doanh
bộ phận bán sỉ bộ phận bán lẻ
11
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Sơ đồ 2. Cơ cấu bộ máy sản xuất của công ty (bộ phận sản xuất)
bộ phận sản xuất bộ phận nhập hàng
Tổ trởng
Nhân viên Nhân viên Nhânviên
Qua sơ đồ ta có thể thấy phơng thức hoạt động của công ty đó: Phòng kinh
doanh lập kế hoạch phơng án sản xuất, kinh doanh đa xuống các phòng ban
hỗ trợ nh bộ phận sản xuất, bộ phận nhập hàng của công ty từ đó hai bộ phận
này cung ứng hàng cho bộ phận vật t và từ bộ phận vật t đợc chuyển vào bộ

phận trực tiếp tiêu thụ. Trong đó bộ phận sản xuất đợc tổ chức theo nhóm.
Từng nhóm có tổ trởng và tổ trởng chịu trách nhiệm toàn bộ một nhóm.
12
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Chơng II
Thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty hạ long
1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty Hạ Long
Công ty Hạ Long là một doanh nghiệp t nhân mang tính chất thơng mại
theo mô hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên nó mang đầy đủ tính chất của
loại hình doanh nghiệp này.
+ Cơ cấu vốnnhỏ, hiện tại số vốn lu động theo đăng ký với cơ quan nhà nớc
mới lên đến con số 1 tỷ VNĐ.
+ Nhân lực không nhiều: với con số là 25 ngời, kể cả ban lãnh đạo của
công ty, nó bầy tỏ đầy đủ cái quy mô hoạt động của một công ty theo mô
hình vừa và nhỏ.
+ Sự điều hành mọi hoạt động của công ty cũng nh việc ra các quyết định
đều xuất phát từ giám đốc và không phải thông qua một hệ thống văn bản
dài dòng mất thời gian. Nói chung Giám đốc toàn quyền quyết định.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh, hay doanh thu, sự phát triển của công ty
phụ thuộc rất nhiều vào phòng kinh doanh, có thể nói đây là phòng quan
trọng, cũng là phòng chịu áp lực nhiều nhất từ phía công ty cũng nh phía
khách hàng, đây chính là đặc điểm chính của hầu hết các công ty vừa và
nhỏ nói chung.
13
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
+ Do mô hình hoạt động nhỏ tạo nên một mối liên hệ dễ dàng giữa các
thành viên trong công ty, điều này tạo ra sự đoàn kết đồng nhất, sự hỗ trự
tốt giữa các phòng ban trong việc giải quyết các vần đề hoạt động kinh

doanh, cũng nh việc thực hiện các chiến lợc, chính sách do phòng kinh
doanh vạch ra.
+ Vẫn có sự phân tích rõ ràng, chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
nhằm nâng cao trách nhiệm cũng nh việc sử dụng đúng mục đích và hiêụ
quả của mỗi thành viên.
+ Luôn coi vấn đề hậu mãi, các dịch vụ sau bán hàng là quan trọng bởi đó
chính là niềm tin của khách hàng, đó chính là mục đích chính của Hạ Long
cũng nh công ty thơng mại.
+ Có các biện pháp hỗ trợ Marketing đều đặn (quảng cáo) gửi th, báo giá
để mở rộng thị trờng, luôn tìm tòi các sản phẩm mới để mở rộng lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Có các chế độ kích thích nâng cao trình độ của nhân viên (cả 2 lĩnh vực
kỹ thuật và kinh doanh) nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc.
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh theo con đờng chính thống và chắc chắn,
mức liên tế không cao nhng độ rủi ro không nhiều. Nói một cách chính xác
hơn là Hạ Long ít mạo hiểm trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên Hạ
Long lại có một mối quan hệ mật thiết với một số ngành (giáo dục) tạo nên
một lợng khách hàng truyền thống và rất nhiều tiềm năng cho mình.
+ Trong quản lý luôn kích thích óc sáng tạo và sự làm việc tự chủ và chủ
động của nhân viên, thúc đẩy hết tiềm năng con ngời nhằm tự giải quyết
những công việc của bản thân, của công ty, đem lại hiệu quả lớn.
14
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
+ Tập trung chủ yếu vào việc phân phối thành phẩm, nâng cao hoạt động
thơng mại, giảm hoạt động sản xuất (lắp ráp).
2. Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty Hạ Long
Công ty ƯDCNKT Hạ Long trên thị trờng so về cơ cấu là một công ty nhỏ
không thể so với một số công ty khác nh FPT, CMC , tuy nhiên tên tuổi
và uy tín của nó rất đợc đảm bảo đối với khách hàng.
Để tồn tại và có uy tín, đứng vững trên thị trờng hiện nay nhất là thị trờng

máy tính với số lợng lên đến 200 công ty phải nói rằng Hạ Long có một sự
phát triẻen tơng đối ổn định trong vài năm trở lại đây.
3. Những đánh giá chung về hoạt động của công ty Hạ Long
3.1. Điểm mạnh
3.1.1. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Lĩnh vực thiết bị văn phòng:
Thị trờng của công ty trong lĩnh vực thiết bị văn phòng tập trung
trong lĩnh vực máy tính văn phòng, máy in, các thiết bị hỗ trợ
khác. Loại sản phẩm này nhằm vào các văn phòng, trụ sở làm việc
của các cơ quan và sự tiêu dùng của nhân dân. Vì vậy khách hàng
chủ yếu là các công ty nhà nớc và các công ty liên doanh. Bên
cạnh đó phải nói rằng công ty rất mạnh trong việc cung cấp máy
tính phục vụ cho việc giảng dạy trong giáo dục đặc biệt là các khối
trờng phổ thông. Điều này đợc khẳng định qua việc cung cấp một
khối lợng lớn máy tính hiệu Mitac cho các trờng phổ thông hầu hết
15
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
ở Hà Nội và một vài tỉnh lân cận trong năm 1998. Ngoài ra việc
cung cấp máy tính cho cá nhân tiêu dùng của công ty cũng không
phải là nhỏ. Hiện tại, qua quá trình phát triển công ty đã gây dựng
đợc một uy tín nhất định, xây dựng một số mối quan hệ vững chắc
đối với khách hàng kể cả cơ quan Nhà nớc, t nhân, liên doanh và
ngời dân. Công ty cũng có kinh nghiệm và khả năng thực hiện
cũng nh đấu thầu các dự án của nhà nớc trong lĩnh vực đổi mới
trang thiết bị văn phòng, quản lý nằm trong chiến lợc hiện đại hoá
công tác quản lý của Đảng và Nhà nớc ta hiện nay. Công ty cũng
đã tham gia nhiều dự án về giáo dục và kiến trúc, đây cũng là hai
thị trờng ngách quan trọng, và là 2 thị trờng chính vì hiện tại số l-
ợng máy móc văn phòng dùng cho đào tạo tại Việt Nam là tơng đối
khan hiếm và nhà nớc cũng có chủ trơng tăng cờng đầu t cho giáo

dục trong đó một phần kinh phí khá lớn dành cho hiện đại hoá các
thiết bị giáo dục và dành cho các lĩnh vực mới nh thông tin, viễn
thông. v.v
Công ty Hạ Long vừa là công ty trực tiếp bán sản phẩm tới khách
hàng, trực tiếp thực hiện các dự án lớn và đồng thời cũng tạo dựng
một thị trờng bán sỉ liên công ty giữa các công ty thiết bị văn
phòng, họ có mối quan hệ tốt đối với các đối tác, tạo dựng đợc uy
tín và thờng xuyên có những hợp đồng bán sỉ các sản phẩm hoặc
các linh kiện sang các công ty cung cấp thiết bị văn phòng khác.
Ngoài một thị trờng lớn về các dự án, công ty cũng có một thị trờng
bán lẻ, thông qua bộ phận bán hàng của công ty. Trong lĩnh vực
này, mặc dù cạnh tranh gay gắt và không đợc công ty tập trung, nh-
ng Hạ Long vẫn có đợc một phần thị trờng tơng đối. Hơn nữa công
16
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
ty còn có một mạng lới đại lý cung cấp hàng hoá cho mình ở một
số thành phố lớn tại Việt Nam nh: TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và
một số tỉnh, huyện lân cận.
Lĩnh vực cửa tự động:
Mặc dù cửa tự động đã xuất hiện từ những năm thập niên 80 ở Mỹ
và các nớc phơng Tây, phổ biến trong các khách sạn hay các trụ sở
của các công ty, tuy nhiên ở Việt Nam loại mặt hàng này mới thực
sự xuất hiện và phát triển đợc chừng 2 năm, mặc dù loại hàng này
cha phổ biến nhng nó hứa hẹn nhiều triển vọng bởi tiềm năng của
chính sản phẩm. Đã có một số khách sạn và một số công trình xây
dựng mới, các tổng công ty, văn phòng bộ và các toà nhà lớn đã đặt
mua loại mặt hàng này và trong tơng lai, khi nhu cầu xây dựng của
Việt Nam có chiều hớng tăng so với năm trớc và nhất là với tốc độ
phát triển xây dựng đến chóng mặt về quy hoạch cũng nh việc xây
dựng cơ sở hạ tầng ( đầu t xây dựng tăng Trong khi đó công ty

Hạ Long là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực này:
Một trong năm công ty đầu tiên tham gia nhập và nghiên cứu thị tr-
ờng về cửa tự động, đồng thời Hạ Long cũng là công ty đa ra mức
giá thấp nhất so với các đối thủ cạnh tranh khác. Về thực chất công
ty đã biết đến mặt hàng này từ năm 1994, nhng sự chuyên sâu
nghiên cứu thì đợc đầu t vào gần 2 năm khi mà thị trờng cửa tự
động bắt đầu có. Công ty có những thế mạnh mà các đối thủ không
có đó là mối quan hệ với các công ty xây dựng lớn (VINACONEX,
Tổng Công ty xây dựng Hà Nội và hơn lữa là trong hệ thống ngành
xây dựng quân đội), đồng thời công ty cũng có đợc lợi thế khi là
công ty đầu tiên xây dựng đợc mối quan hệ với công ty chuyên
dụng về lĩnh vực cửa tự động của Đức, trở thành nhà độc quyền về
17
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
sản phẩm cửa tự động mang nhãn hiệu DORTEX. Cùng với lợi thế
này sự tiên phong và chính thống hơn các công ty cạnh tranh đem
lại nhiều thuận lợi cho công ty.
3.1.2. Lợi thế doanh nghiệp nguồn hàng.
Hạ Long có mối quan hệ tốt đối với các đối tác nớc ngoài, đối với thị
trờng máy tính tên tuổi của công ty và giám đốc đợc nhiều bạn hàng
biết đến kể cả thị trờng cung cấp hàng hoá chính cho thị trờng Việt
Nam là Đài Loan. Họ là đại lý phân phối chính cho rất nhiều hãng trên
thế giới (LEO, MITAC, ARES, DORTEX tiến tới là ACER ). Họ luôn
luôn năng động tìm kiếm các chủng loại hàng, các công ty cung cấp và
đồng thời cũng tạ ra những công ty cung cấp thờng xuyên do vậy họ
có khả năng cạnh tranh về giá cả, độ tin cậy về chất lợng sản phẩm
cũng nh sự yên tâm về số lợng. Đồng thời bộ phận lu kho cũng không
phải chịu chi phí quá lớn, hàng thờng đợc lu kho rất ít và dờng nh công
ty hoạt động theo phơng thức JIT (dự trữ gần nh bằng không) vì họ có
khả năng chuyển tiếp số hàng một cách nhanh chóng cũng nh do sự tin

cậy của nguồn cung cấp tạo cho họ khả năng nhập hàng bất kỳ khi nào
và sự khả chuyển lớn trong kinh doanh. Sự hỗ trợ của đối tác trong việc
quảng cáo, marketing, chế độ bảo hành của hãng , họ đợc độc quyền.
3.1.3. Nguồn nhân lực
Trớc hết phải nói đến lãnh đạo của công ty
Giám đốc của Công ty Hạ Long là ngời có trình độ học vấn cao, tốt
nghiệp ở Nga và hơn thế nữa lại xuất thân từ quân đội, đó chính là một
lợi thế rất lớn trong việc quản lý và hoạch định những chính sách chiến
18
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
lợc cho công ty. Ông là ngời có tầm quan hệ rộng và có ảnh hởng rất
nhiều trong các hoạt động đầu vào và đầu ra. Ông còn là một trong số
những ngời trong ban chấp hành, tổ chức và quản lý mọi hoạt động của
Hội tin học Hà Nội ra đời năm 2000, nó đem lại lợi thế rất lớn cho
công ty trong lĩnh vực tin học.
Đội ngũ nhân viên:
Một trong những nhân tố của thành công của công ty đó là đội ngũ
nhân viên, trong 25 nhân viên của công ty có tới 80% tốt nghiệp đại
học chính quy, trong số đó có 2 thạc sĩ, ngoài kiến thức thì những nhân
viên của công ty còn có trình độ chuyên môn hoá cao, sự năng động
trong công việc, cùng với những kinh nghiệm trong các lĩnh vực mà
công ty đang tham gia. Hơn thế nữa nhân viên của công ty tơng đối gắn
bó với công ty, hầu hết là đội ngũ nhân viên từ khi mới thành lập.
Ngoài ra công ty cũng có những chế độ u tiên cho việc học tập nâng
cao trình độ, đồng thời cũng có xu hớng mở rộng về nhân lực cả về số
lợng và chất lợng, nhất là lực lợng nhân viên trẻ và có trình độ.
3.1.4. Hậu mãi
Hạ Long phải nói rằng có một dịch vụ sau bán hàng rất tốt đợc khẳng
định bởi các yếu tố - Nhanh
- Nhiệt tình

- Hiệu quả
Điều này tạo nên sự tín nhiệm của khách hàngvà độ tin cậy vào sản
phẩm mà Hạ Long cung cấp.
3.2. Điểm yếu
19
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Một trong những điểm yếu của công ty đó chính là vốn, vốn của công ty t-
ơng đối nhỏ và hạn chế. Bởi dù sao, đây cũng là công ty t nhân. mặt hàng
của công ty không phải là phong phú, công ty chỉ kinh doanh trong hai
lĩnh vực (trong đó lĩnh vực cửa tự động là mới đợc công ty đa vào trong
năm 2000 trong chiến lợc đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh của công ty).
Mà hai lĩnh vực này đều có rất nhiều hạn chế:
Lĩnh vực cửa tự động là quá mới mẻ tại Việt nam, nó thuộc loại mặt hàng
cao cấp, sự thành công của lĩnh vực là không thể nói chắc chắn đợc, doanh
thu, chi phí, lợi nhuận là không thể đoán trớc, tuy nó có nhiều triển vọng.
Thị trờng của nó thì cha đợc mở rộng ra các tỉnh lân cận và các thành phố
lớn khác.
Lĩnh vực truyền thống của công ty là thiết bị văn phòng, máy tính có khá
nhiều điểm hạn chế: Lĩnh vực này trong thời kỳ bão hoà, có nhiều đối thủ
đã gia nhập thị trờng trong khoảng hai năm trở lại đây dới cả hai hình thức
công ty và cửa hàng, làm tăng sự cạnh tranh đối với công ty. Đồng thời với
sự cạnh tranh của các hãng trong nớc thì không thể không nói tới các tập
đoàn nớc ngoài, các tập đoàn nớc ngoài lớn (IBM, COMPAQ, HP, SUN )
với nhiều lợi thế (vốn, kinh nghiệm, uy tín) đa ra các giải pháp tổng thể
cạnh tranh trong các dự án mang tầm cỡ lớn và vừa, trên thực tế họ đã có
đợc thị trờng ở các ngành ngân hàng, tài chính, các tổng công ty lớn nơi
mà sự tin cậy đợc đa lên hàng đầu. Ngợc lại sự kinh doanh mang tính chất
không lâu dài chỉ với mục đích tồn tại là chủ yếu của các cửa hàng hay các
công ty quá nhỏ, làm ảnh hởng rất nhiều về giá cho thị trờng nói chung và
công ty nói riêng. Các yếu tố trên đã phần nào thu hẹp dần thị trờng truyền

thống của công ty cũng nh làm cho giá cả giảm một cách tơng đối (thu hẹp
đáng kể lợi nhuận của công ty). Trong lĩnh vực có mức độ công nghệ thay đổi
nhanh, giá cả của các loại mặt hàng chủ yếu có chiều hớng giảm hơn so với tr-
20
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
ớc tăng sức cạnh tranh và nó không còn là một thị trờng báo bở nh những năm
đầu thành lập công ty.
Điểm yếu thứ ba của công ty đó là sự phụ thuộc tơng đối nhiều của công ty
trong việc thực hiện các dự án cũng nh các hợp đồng lớn cung cấp hàng
cho đối tác, mà công ty ký kết đợc các dự án này trong các năm trớc đây
có phần nhiều dự án ký kết đợc khi công ty nhanh nhậy và có mối quan hệ
gây dựng đợc nên tìm đợc các dự án mới khi các đối thủ cha biết, tuy
nhiên trong thời điểm hiện tại, các dự án thờng đợc đem ra đấu thầu và các
thông tin thờng là đợc công khai một cách rộng raĩ cùng với sự phát triển
của các công nghệ thông tin, công ty phải chịu thêm một sức ép lớn từ các
đối thủ khác trong việc tìm kiếm dự án.
Điểm yếu thứ t: Đó là địa bàn hoạt động của công ty tơng đối nhỏ, hầu
nh chỉ trong địa bàn Hà Nội (công ty cũng có một số đơn đặt hàng ở các
tỉnh khác) mà tiềm năng thị trờng của cả nớc là tơng đối lớn.
Điểm yếu thứ năm: Công ty tuy có một hệ thống đại lý cũng nh nhà phân
phối trong cả nớc nhng cha nhiều nên cha tạo ra đợc sự tiêu thụ hàng hoá
mạnh mẽ cũng nh sự cạnh tranh trực tiếp tại các địa bàn ngoài Hà Nội.
3.3. Cơ hội
Lĩnh vực thiết bị văn phòng :
Công ty vẫn còn có các mối quan hệ và uy tín với cả các đối tác, bạn
hàng và với cả khách hàng. Chính nhờ mối quan hệ này mà công ty có
một sự hỗ trợ rất lớn từ các bạn hàng lớn hay từ chính các hãng lớn. Về
thực chất các hãng này đã tạo ra cho công ty một lợi thế độc quyền. Mặt
khác sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thế giới dẫn đến tình trạng các hãng
lớn bắt buộc phải tạo điều kiện cho các đại lý của mình để gìn giữ phần

21
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
thị trờng của mình tại các nớc, điều này tạo ra cho công ty rất nhiều u
thế trong quá trình cạnh tranh trong nớc (quảng cáo, marketing, dịch vụ
hậu mãi ), đồng thời còn các thế mạnh. Trong xu hớng hiện nay thì thị
trờng của công ty vẫn còn tơng đối lớn không những thế mà còn có thể
mở rộng, một số thị trờng ngách của công ty tơng đối vững chắc cho
phép công ty có thể chú tâm tới mở rộng lĩnh vực của mình. Với thị tr-
ờng máy tính công ty có một sản phẩm độc quyền mà sự cạnh tranh của
nó không nhiều đó là teacherwin - một sản phẩm multimedia hỗ trợ lớn
cho giảng dạy tại các trờng học (đại học, phổ thông, tiểu học) đây là
loại sản phẩm rất phù hợp với thị phần mà công ty đang nắm giữ. Hơn
thế nữa loại sản phẩm này có thể phục vụ cho rất nhiều hoạt động khác
của các loại hình công ty hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, nh
hội thảo, trình bày, giảng dạy thông tin
Hạ Long là một công ty có uy tín và độ tin tởng cao với các công ty n-
ớc ngoài, các nhà kinh doanh nớc ngoài trong lĩnh vực máy tính với các
tên hiệu lớn rất quan tâm đến Hạ Long với mục đích mở rộng thị trờng
tại Việt Nam, trong một thời gian ngắn nữa Hạ Long có thể chính thức
là công ty lớn nhất đại diện cho sự phân phối sản phẩm máy tính mang
nhãn hiệu ACER tại Việt Nam, chính điều này sẽ thúc đẩy hoạt động
của công ty ở mọi mặt trong thời gian tới. Với kinh nghiệm hiện có và
với những sản phẩm đã có và sẽ có, công ty có khả năng tăng cờng chất
lợng sản phẩm cũng nh khả năng cạnh tranh trong các dự án truyền
thống vì vậy có thể nói trong lĩnh vực thiết bị văn phòng sẽ vẫn là lĩnh
vực chính của công ty trong vài năm kế tiếp.
Lĩnh vực cửa tự động
22
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Có thể nói rằng, cửa tự động là tơng đối mới và hiện tại doanh thu của

công ty về cửa tự động trong năm ngoái là không cao (350 triệu VNĐ,
doanh thu đem lợi lợi nhuận khoảng 150 triệu) đóng góp một phần
khiêm tốn trong tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty nhng đó
là một lĩnh vực khá hứa hẹn. Cùng với sự đầu t và đổi mới, các dự án
vẫn tiếp tục đợc đầu t ở Việt Nam, nền kinh tế có những tăng trởng, đầu
t vào cơ sở hạ tầng cũng nh các dự án đầu t khác đợc dự đoán trong năm
nay sẽ tăng trởng mạnh. Nhiều văn phòng sẽ đợc mở ra đồng thời sự mở
rộng địa bàn của công ty từ Hà Nội ra cả nớc cũng hứa hẹn một thị tr-
ờng lớn hơn và triển vọng hơn đối với lĩnh vực này.
Đặc biệt hơn nữa, sự đầu t của nhà nớc vào các công trình mang tầm
quốc gia với ý nghĩa là bề mặt của sự ngoại giao và của đất nớc (nh
trung tâm thể theo Seagame 2003 tại Mễ Trì, hay trung tâm công nghệ
cao tại Láng Hoà Lạc ) thực sự mở ra cho cửa tự động một hớng đi rất
rộng rãi. Mặt khác sự phát triển của quốc gia về mọi mặt trong đời
sống kinh tế xã hội dẫn đến nhu cầu của con ngơì cũng tăng lên theo
chiều hớng tích cực, mặt hàng cao cấp thực sự có chỗ đứng trên thị tr-
ờng. Ngời tiêu dùng đã đặt vào những vấn đề hiệu quả và thẩm mỹ của
sản phẩm đó chính là yếu tố sẵn có của cửa tự động (Autodoor), đó
chính là thứ mà công ty đặt mục tiêu vào khai thác trong thời gian
không lâu để có thể đứng ngang hàng với lĩnh vực thiết bị văn phòng
sẵn có ở công ty. Thị trờng cửa tự động thực sự đang mở rộng, nhất là
với những công ty đã đặt chân vào nó từ trớc đây nh Hạ Long (Từ năm
1994).
3.4. Thách thức
23
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
Từ phía ngời tiêu dùng:
Trong lĩnh vực cửa tự động, ngời tiêu dùng mặc dù có ít sự lựa chọn
ngời cung cấp nhng họ lại có nhiều sự lựa chọn thay thế trong khi đó
giá của một bộ cửa tự động khoảng từ (1600-2400$/bộ). Cửa tự động

vẫn cha đợc biết đến nhiều hay cụ thể hơn là cha thông dụng ở Việt
Nam, nó bị giới hạn phần nào về trình độ hiểu biết của ngời tiêu dùng
và thói quen đầu t ngắn (vừa và nhỏ) của thị trờng Hà Nội. Sản phẩm
này còn bị ảnh hởng rất nhiều bởi các sản phẩm thay thế và cơ cấu mặt
bằng hạ tầng hiện tại. Còn trong lĩnh vực thiết bị văn phòng thì các
khách hàng là các doanh nghiệp họ thờng rất quan tâm tới giá cả, chất l-
ợng, sự hiệu quả, dịch vụ hậu mãi, họ có kiến thức tốt, có sự lựa chọn
phong phú nên có một sức mạnh đáng kể. Trình độ của ngời dân ngày
càng đợc nâng cao nên sự đòi hỏi về sản phẩm trong lĩnh vực này thực
sự là vấn đề cần đợc quan tâm.
Từ phía nhà cung ứng:
Công ty Hạ Long thờng có mối quan hệ tốt đối với các nhà cung ứng
bên nớc ngoài nhờ vào mối quan hệ tốt cũng nh chiến lợc hợp lý,
tuy nhiên vì công ty cũng khá phụ thuộc vào các nhà cung ứng về giá
cả, thời gian và nhất là mẫu mã mà sản phẩm và các dịch vụ sau bán
hàng nh bảo hành sản phẩm theo chế độ hãng.
Từ phía đối thủ cạnh tranh:
Đối thủ cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực cửa tự động thì không
nhiều nhng không phải không đáng nói. Cạnh tranh trong thị trờng này
chủ yếu là cạnh tranh về quan hệ chứ ít có sự đối đầu trực tiếp từ các
công ty. Các công ty khác không chính thống nh công ty Hạ Long nên
24
Lê Thanh Hải QTKD Thơng mại A Khoá 29
sản phẩm của họ cũng không rõ xuất xứ, chính điều này đôi lúc làm
cho Công ty Hạ Long gặp khó khăn trong cạnh tranh giá cả. Ngoài ra
Đây là loại sản phẩm mới trên thị trờng cho nên tên tuổi và xuất xứ của
sản phẩm đôi lúc cũng làm cho Hạ Long chịu nhiều áp lực của đối thủ
cạnh tranh. Trong thị trờng truyền thống thì công ty chịu sự cạnh tranh
từ các đối thủ trong và ngoài nớc trong đó có các công ty mạnh của
trong nớc và các tập đoàn xuyên quốc gia của nớc ngoài. Một khó khăn

nữa mà các công ty khác có thể cạnh tranh với Hạ Long trong lĩnh vực
này đó là giá sản phẩm cùng loại mà hàng loạt các công ty làm ăn
không theo con đờng chính thống đa vào thị trờng. Tuy sản phẩm này
nhiều lúc không đợc đảm bảo về chất lợng nhng nó làm ảnh hởng rất
nhiều đến giá cả mặt bằng của thị trờng nói chung điều này rất bất lợi
cho các công ty làm ăn chính thống nh Hạ Long.
Đối thủ tiềm năng
Ngành công nghệ, ứng dụng công nghệ là một trong những ngành có sự
phát triển cũng nh có sự tăng trởng rõ rệt nhất. Lịch sử ở các nớc khác
cho thấy, đây là một trong những ngành hết sức phát triển trong những
thập niên gần đây, nó đã trở thành ngành mũi nhọn ngay ở cả các nớc
công nghiệp phát triển, Chính phủ Việt Nam cũng nhận định ngành này
là một trong những ngành then chốt cần phát triển và sẽ có đầu t, tuy
nhiên ngành này cũng là một trong những ngành có sự gia nhập khá
lớn, rào cản công nghệ là hoàn toàn không có ý nghĩa vì thực chất các
công ty trong ngành hiện tại ở Việt Nam chỉ mang tính chất liên doanh
với nớc ngoài hoặc là công ty nhập hàng từ nớc ngoài. Hơn nữa bất kỳ
25

×