Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

báo cáo thực tập công ty TNHH sơn t c o hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (874.92 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Vò ®øc hiÕu
Mã sinh viên: 06D14347n
Lớp: TM1106
Giáo viên hướng dẫn: Ths. TRẦN BÍCH NGỌC
Hà Nội, tháng 03 năm 2010
PHẦN I. VỀ SINH VIÊN THỰC TẬP
1. Họ và tên sinh viên: VŨ ĐỨC HIẾU
2. Mã sinh viên: 06D14347N Lớp: TM1106
3. Chuyên ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
4. Địa chỉ liên lạc: XÓM 3 – MỄ TRÌ HẠ - TỪ LIÊM - HÀ NỘI
5. Điện thoại: 01678494704
6. Thời gian hoàn thành báo cáo thực tập, chọn đề tài, đề cương và
viết luận văn: Từ 10/01/2010 đến 30/04/2010
PHẦN II. VỀ NƠI THỰC TẬP
1. Nơi thực tập
1.1. Tên công ty: c«ng ty TNHH S¬n T.C.o Hµ NéI
1.2. Tên giao dịch: t.c.o paint co, LTD, HANOI
1.3. Tên viết tắt: T.C.O
1.4. Mã số thuế: 01 01 5 8 4 9 5 4
1.5. Địa chỉ: Số 54, Vĩnh Tuy, Hai Bà Trưng, Hà Nội
1.6. Công việc được phân công thực tập:
- Thực tập tại phòng Kế hoạch kinh doanh
1.7. Người hướng dẫn
- Giáo viên hướng dẫn: Ths. TRẦN BÍCH NGỌC
- Hướng dẫn cơ sở: PGD. HÀ THỊ NGỌC ANH
2. Mô tả nơi thực tập
2
2.1. Về mặt tổ chức nơi thực tập


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Như chúng ta đã biết, kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển mạnh.
Thêm vào đó, sau khi Việt nam gia nhập WTO sẽ thúc đẩy các nhà đầu tư
nước ngoài vào nhiều hơn. Từ đó kéo theo hàng loạt các nhu cầu xây dựng
văn phòng, cao ốc, khách sạn….đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà nội,
Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Hải phòng… Đây chính là sự kích cầu và cơ hội
cho thị trường vật liệu xây dựng nói chung và thị trường sơn nói riêng.
Nhất là khi thị trường cung cấp vật liệu xây dựng trong những năm gần đây
luôn giữ mức tăng trưởng và ổn định thì các doanh nghiệp đã mạnh dạn
nhập thêm các dây truyền trang thiết bị để có thể sản xuất ngay tại Việt
nam nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trong xu thế tăng trưởng của
nền kinh tế, công ty TNHH sơn T.C.O Hà Nội là một trong những doanh
nghiệp tiên phong tại Việt Nam mạnh dạn đầu tư trang thiết bị sản xuất
đồng bộ, nhập khẩu từ Hoa Kì, đưa ra các dòng sản phẩm đa dạng đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng không chỉ bởi chất lượng mà còn bởi giá
thành trong nhiều năm qua.
T.C.O là công ty TNHH do ông Tống Công Oanh làm tổng giám đốc
kiêm chủ tịch hội đồng thành viên.
- Giấy phép thành lập số: 2626/QĐUB ngày 03/08/1996
- Đăng kí kinh doanh số: 049227 do sở kế hoạch và đầu tư cấp ngày
12 tháng 08 năm 1996.
- Tổng vốn đầu tư: 2.6 (tỷ đồng)
- Quy mô sản xuất: Vừa
- Diện tích mặt bằng: 4000 m
2
.
- Tổng sản phẩm: 2100 tấn/năm.
- Tổng số nhân viên: 72 người.
2.1.2 Các mốc phát triển quan trọng của công ty
- Ngày 03/08/1996 Công ty TNHH sơn T.C.O được thành lập với tên

ban đầu là Công ty Thương Mại và xây dựng Hòa An.
- Ngày 01/11/2004 đổi tên thành: Công ty TNHH sơn T.C.O Hà Nội.
Cho đến nay, T.C.O thực sự trở thành một thương hiệu mạnh trên thị
trường, trực tiếp cung cấp hoặc cung cấp và thi công đồng bộ cho rất nhiều
các công trình lớn, đạt chất lượng cao như công ty đầu tư xây dựng và du
3
lịch- Tổng cục du lịch, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hồng Hà -
Tổng công ty xây dựng sông Hồng, Công ty cổ phần xây dựng số 2
Vinaconex,…. T.C.O thực sự trở thành người bạn của các công trình xây
dựng, phù hợp với tiêu chí của công ty: T.C.O là thương hiệu Việt Nam-
một thương hiệu nổi tiếng với chi phí phù hợp với người tiêu dùng Việt
nam.
Chính vì những nỗ lực không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ trong
công ty mà T.C.O đã xây dựng thành công hệ thống phân phối rộng khắp
trong cả nước, bao gồm các đại lí và chi nhánh hoạt động có hiệu quả tại
các tình như Hà nội, Bắc ninh, Hải phòng, Đà nẵng, … Và với mục đích
nhằm quản lí chất lượng có hiệu quả hơn, năm 2005 công ty tiến hành xây
dựng hệ thống quản lí chất lượng và đã được tổ chức QUACERT cấp giấy
chứng nhận quản lí chất lượng ISO 9001-2000.
Với hướng đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản
xuất kinh doanh công ty TNHH sơn T.C.O Việt nam đã không ngừng tăng
vốn đầu tư qua các năm. Trong năm 2008 công ty đã lập và trình duyệt dự
án xây dựng Nhà máy sản xuất sơn và bột bả tường tại Hà nội với tổng vốn
đầu tư là 28 tỷ.
2.2 Chức năng và nhiệm vụ
- Chức năng: T.C.O luôn thực hiện tốt chức năng của mình:
• Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng
• Sản xuất kinh doanh bột bả tường, sơn silicat và sơn chống thấm
- Nhiệm vụ:
• Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

• Thực hiện nghiêm túc việc đóng bảo hiểm xã hội cho toàn cán bộ
công nhân viên, đảm bảo lợi ích cho người lao động, tạo công ăn việc làm
ổn định.
• Thực hiện tốt quy trình quản lí chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001- 2000.
• Thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch của công ty trên cơ sở không
ngừng nâng cao vốn đầu tư qua các năm.
2.3 Các hàng hóa và dịch vụ hiện tại của công ty
Trải qua hơn 14 năm họat động, T.C.O không ngừng tìm tòi, nghiên
cứu ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công nghệ sản xuất các
sản phẩm của mình đồng thời liên tục đưa ra các sản phẩm mới ngày càng
4
tiện ích phục vụ cho nhu cầu ngày càng cao của cuộc sống hiện đại. Mỗi
một loại sản phẩm của T.C.O đều thỏa mãn nhu cầu của các công trình xây
dựng.
Đối với hệ thống sơn phủ: T.C.O cung cấp chủ yếu các sản phẩm sau:
- Sơn nội thất: Gồm có 2 loại
• Sơn nội thất chất lượng cao: Vinatex, Enjoy T36
• Sơn nội thất chất lượng đặc biệt:Grace, Modern
- Sơn phủ ngoại thất: Gồm có 5 loại
• Sơn phủ ngoại thất: Limpo, Viscotex
• Sơn phủ ngoại thất chống thấm: Acrytex 5 in 1, G8
• Sơn phủ bóng không màu tăng cường tính chất của màng sơn:
AquaAqua.
• Sơn phủ ngoại thất chống thấm gốc dầu: Glossy
Đối với hệ thống sơn lót: Sản phẩm sơn lỏt của T.C.0 cũng vô cùng
phong phú và đa dạng:
- Sơn lót nội thất: Jody, Underlatex AE.02
- Sơn lót nội ngoại thất: Shield latex.
- Sơn lót ngoại thất đặc biệt: Aprotex Ae.01

- Sơn lót gốc dầu: Space
- Sơn kĩ thuật: Flexy
Các sản phẩm bột bả tường:
- Bột bả tường nội thất: Lucky đỏ, Enjoy T36, Grace.
- Bột bả tường ngoại thất: Viscotex, Acrytex, Cemix.A
Sơn Alkyd
- Sơn Alkyd chổng rỉ thông dụng
- Sơn Phủ Alkyd
Trong tương lai, T.C.O sẽ chú trọng vào nghiên cứu và đưa vào các
dòng sản phẩm sản phẩm sơn trang trí cao cấp có tính năng kháng khuẩn
vượt trội, có khả năng kháng 5 loại vi khuẩn thường gặp trong điều kiện
môi trường, khí hậu Việt Nam gây các bệnh đường ruột, viêm phổi, viêm
hô hấp, các bệnh ngoài da để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.
2.4 Công nghệ sản xuất sơn T.C.O
Khi mà nền kinh tế phát triển nhận thức của người tiêu dùng Việt
nam được nâng cao thì họ càng có cơ hội để lựa chọn cho mình một sản
phẩm sơn phù hợp, đáp ứng cả yêu cầu về chất lượng và giá thành. Nhận
5
thức được điều này T.C.O đã mạnh dạn nhập khẩu hoàn toàn công nghệ từ
Hoa Kì và cùng với những màu sắc đa dạng phù hợp với thị hiếu của những
quốc gia khác nhau. Với 10 máy tính phối màu và 2 giàn pha màu tự động
có khả năng tạo được 1010 màu bền mãi với thời gian, mưa, nắng và ánh
sáng. Công ty đã tiến hành mua và lắp đặt 3 dây chuyền sản xuất với công
suất mỗi dây chuyền khoảng 270kg/h từ năm 2001.
2.4.1 Thành phần chính của sơn
Sơn chủ yếu có các thành phần chính sau:
− Chất tạo màng (vehicle): có tác dụng bám vào bề mặt vật, tạo thành
lớp màng mỏng bao phủ vật. Chiếm từ 20% đến 70% khối lượng sơn.
− Chất màu (pigment): phân tán trong chất tạo màng tạo ra màu sắc

của sơn, tạo ra một số đặc tính của sơn. Có thể chiếm đến 80% khối lượng
sơn.
− Dung môi (solvent): sẽ bay hơi sau khi sơn. Có thể chiếm đến 60%
khối lượng sơn.
− Chất phụ gia: có tác dụng tạo nên một số đặc tính của sơn (như
chống xước, hấp thụ tia tử ngoại…) cũng như có tác dụng phụ trợ trong quá
trình tổng hợp sơn (như chất hoá dẻo, chất giảm thời gian nghiền – còn gọi
là chất thấm ướt…). Chỉ chiếm đến 3% khối lượng sơn.
2.4.2 Quy trình sản xuất sơn
Để tổng hợp sơn có một màu nào đó, người ta tổng hợp một số loại
sơn có màu rồi pha trộn chúng để có màu theo yêu cầu. Sơ đồ trên là mô tả
sơ bộ quá trình tổng hợp sơn có màu cơ bản.
Trước hết, nhựa và bột màu được trộn với nhau với tỉ lệ định sẵn và
được đưa vào thùng khuấy để phân tán đều bột màu.
Sau đó hỗn hợp sẽ được đem nghiền, đồng thời tiến hành lọc sơ bộ.
Sau khi nghiền, hỗn hợp được thêm các phụ gia, bột màu và dung môi cho
đến khi đạt yêu cầu. Cuối cùng, sơn được lọc lại để loại bỏ hoàn toàn tạp
chất có kích thước lớn và đem đóng thùng hoặc pha chế với các loại sơn có
màu khác để cho ra sản phẩm cuối cùng.
Quy trình sản xuất sơn được diễn ra theo trình tự sau:
Hình 1.1: Quy trình sản xuất sơn
6
( Nguồn Bộ phận sản xuất – Công ty )
- Bước 1:Nguyên liệu đầu vào dưới dạng lỏng và khô được định lượng
qua hệ thống cân tự động và được bơm đến hệ thống bồn phân tán nhằm
khuấy trộn đều và khuếch tán toàn bộ nguyên liệu thành một khối đồng
nhất.
- Bước 2: Sau đó bộ phận KCS sẽ lấy mẫu và kiểm tra bán thành
phẩm về độ mịn, độ đồng nhất của thành phẩm và một số chỉ tiêu cơ lý
khác, nếu đạt sẽ được chuyển qua hệ thống phối màu và pha loãng bằng

cách bổ sung dung môi pha loãng và bột màu nếu chưa đạt sẽ được tiếp tục
khuấy trộn đến khi đạt yêu cầu.
7
- Bước 3: Sau khi phối màu và loãng xong, KCS sẽ lấy mẫu kiểm tra
độ loãng và so bảng màu, nếu đạt sẽ được chuyển tiếp đến bộ lọc tinh
nhằm tăng độ mịn của sản phẩm.
- Bước 4: Kết thúc lọc tinh, sản phẩm được so màu và kiểm tra màu
bằng máy tại phòng thí nghiệm, nếu chưa đạt sẽ tiếp tục bổ sung màu hoặc
dung môi, nếu đạt sẽ chuyển qua giai đoạn bơm rót và đóng gói sản phẩm.
Quy trình sản xuất sơn dầu cũng giống như quy trình sản xuất sơn
nước nhưng khác với quy trình sản xuất sơn nước ngoài các công đoạn trên
thì sau khâu phối màu, bán thành phẩm được cho qua máy nghiền tốc độ
cao nhằm nghiền nhỏ sản phẩm để đạt yêu cầu về độ mịn.
8
2.5 Cơ cấu tổ chức
Hình 1.2 Tổ chức bộ máy của công ty
Đây là công ty TNHH chọn cách quản lí theo kiểu trực tuyến. Các
tuyến quyền lực trong công ty là đường thẳng. Mỗi cấp dưới chỉ chịu sự
quản lí trực tiếp và mệnh lệnh từ một cấp trên. Với kiểu quản lí này công ty
đạt được sự thống nhất trong mệnh lệnh và nếu có sai lầm thì quy trách
nhiệm dễ dàng. Nhưng cũng chính với cơ cấu bộ máy quản lí này thì tập
trung gánh nặng vào người quản lí, đòi hỏi người quản lí phải có hiểu biết
sâu sắc về nhiều lĩnh vực khác nhau. Đồng thời khi quy mô doanh nghiệp
tăng lên thì số lượng các bộ phận trực thuộc nhiều làm cho người quản lí
cấp cao khó kiểm soát công việc. Các phòng ban này đứng đầu là các
trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc. Mọi hoạt động của các
thành viên trong từng đơn vị tuân thủ theo pháp luật và nội quy, quy chế
của công ty. T.C.O được chia làm 2 cấp quản lí:
9
Bộ

phận
kinh
doanh
Bộ
phận kế
toán-
hành
chính
Bộ
phận
vật tư
Bộ
phận
sản
xuất
Bộ
phận
nghiên
cứu và
điều
hành
công
nghệ
Phân
xưởng
sản
xuất
sơn
nước 1
Phân

xưởng
sản
xuất
sơn
gốc dầu
Phân
xưởng
sản
xuất bả
tường
Phân
xưởng
sản
xuất
sơn
nước 2
Hội đồng thành viên
Ban giám đốc
- Cấp 1: Cấp công ty (ban giám đốc, hội đồng thành viên và phòng
ban) mà đứng đầu là ban giám đốc, các trưởng phòng.
- Cấp 2: Các phân xưởng đại diện là các quản đốc phân xưởng.
2.5.1 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận quản lí
- Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty (cấp
1), có toàn quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty. Hội đồng thành
viên có trách nhiệm bầu, bãi nhiễm giám đốc, kế toán và người quản lí theo
quy định của công ty, quyết định lương thưởng, quyết định các giải pháp
phát triển thị trường…
Chủ tịch hội đồng thành viên là do hội đồng thành viên bầu ra có
nhiệm vụ chuẩn bị hoặc tổ chức chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội

đồng thành viên, chuẩn bị tài liệu họp lấy ý kiến hội đồng thành viên, giám
sát quyết định và thực hiện quyết định của hội đồng thành viên…
- Ban giám dốc
Ban giám đốc của Công ty gồm có một Giám đốc Công ty, một Phó
Giám đốc Công ty là người chịu trách nhiệm chính và duy nhất trước
HĐTV về tất cả các hoạt động kinh doanh của Công ty. Phó Giám đốc
Công ty và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm (hoặc tuyển dụng) theo đề
xuất của Giám đốc Công ty.
Ban giám đốc hiện nay của Công ty là những người có kinh nghiệm
quản lý và điều hành kinh doanh, đồng thời có quá trình gắn bó với Công ty
trên 10 năm. Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc Công ty là Ông
Tống Công Oanh. Ban giám đốc có nhiệm vụ:
• Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
• Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty.
• Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty
• Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty
• Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công
ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
- Bộ phận kinh doanh
10
Nghiên cứu phát triển thị trường, cung cấp hàng cho các đại lí, đưa
ra các chiến lược sản xuất sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng
thông qua hệ thống nhân viên marketing của công ty, tìm kiếm khách hàng
mới, cung ứng hàng hóa. Đây là bộ phận đưa ra các ý kiến quan trọng giúp
giám đốc đưa ra các quyết định marketing và ý kiến cho việc lập kế hoạch
sản xuất. Công ty chia làm hai bộ phận kinh doanh trong nội thành Hà nội
và một bộ phận kinh doanh ngoại tỉnh. Việc phân chia này cũng tránh được
sự chồng chéo trong công việc của mảng bán hàng trong nội thành Hà nội

và các tỉnh khác trong nước. Công ty cũng có khả năng quản lí các đối tác
một cách rõ ràng hơn.
Thêm vào đó công ty còn có riêng một bộ phận dự án. Bộ phận này có
trách nhiệm tìm kiếm các dự án có quy mô lớn để công ty có thể trở thành
đối tác cung cấp các sản phẩm. Bộ phận này phải thường xuyên nắm bắt
các thông tin ( con đường nào mới mở, công trình nào đang chuẩn bị xây
dựng,…) vì đây là những đơn hàng lớn của công ty.
- Bộ phận kế toán –hành chính.
Bộ phận thư kí và kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ công tác tài chính
kế toán của công ty, kinh doanh tài chính, thực hiện các chức năng quản lí
vốn và tài sản trong công ty, chịu trách nhiệm tổ chức công tác hạch toán
kế toán trong công ty. Đồng thời bộ phận này còn có trách nhiệm thực hiện
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
- Bộ phận sản xuất.
• Bộ phận nghiên cứu và điều hành công nghệ
- Nghiên cứu các sản phẩm theo mục tiêu của công ty
- Cải tiến sản phẩm hiện hành dựa trên các dữ liệu đã phân tích
- Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra, các quy trình vận hành của sản phẩm
- Nghiên cứu công nghệ và kiểm soát công nghệ
• Bộ phận tổ chức và điều hành sản xuất
- Sản xuất sản phẩm theo kế hoạch của công ty và đơn đặt hàng.
- Đào tạo công nhân trực tiếp vận hành
- Tổ chức thi công các dự án trọng điểm.
- Bộ phận vật tư:
- Xây dựng các định mức vật tư, kiểm soát lượng vật tư ra vào sản
phẩm. Xây dựng kế hoạch khai thác, quản lí vật tư và nguyên liệu, bảo
11
quản kho tàng vật liệu, cung cấp vật tư cho các xưởng sản xuất, có nhiệm
vụ lập kế hoạch và giao kế hoạch cho các phân xưởng.
2.6 Kết quả hoạt động kinh doanh

Hình 1.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh và tỷ trọng các loại chi phí
Chỉ tiêu

số
Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch
Giá trị
(Triệu
VNĐ)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(Triệu
VNĐ)
Tỷ
trọng (%)
Giá trị %
Doanh thu bán
hàng và cung cấp
dịch vụ
1 20.626 61,6 12.856 38,4 -7.770 -23,2
Giá vốn hàng
bán
11 17.090 60,61 11.106 39,39 -5.984 -21,22
Lợi nhuận gộp về
BH và cung cấp
DV (20=1 -11)
20 3.536 58,75 1.750 41,25 -220 -17,50
Doanh thu hoạt
động tài chính

21 903 62,79 535 37,2 -368 -25,59
Các loại chi phí 22 858 61,81 530 38,19 -328 -23,62
Lợi nhuận thuần
từ HĐKD
30 45 90 5 10 -40 -80
Thu nhập khác 31 7 24,1 22 75,9 15 51,8
Chi phí khác 32 2 20 8 80 6 60
Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 5 26,3 14 73,7 9 47,4
Tổng lợi nhuận
trước thuế
(50=30+40)
50 50 72,4 19 27,6 -31 -69,8
Thuế thu nhập
phải nộp
51 9 56,25 7 43,75 -2 -12,5
Lợi nhuận sau
thuế (60=50-51)
60 41 77,3 12 22,7 -29 -54,6
(Nguồn Phòng Tài chính - Kế Toán – Công ty TNHH sơn T.C.O Hà Nội)
NHẬN XÉT:
So sánh giữa hai năm ta thấy doanh thu giảm 27% tương đương với 7
tỷ đồng, nhưng thu nhập khác của công ty lại tăng tương đối cao
12
(195.95%). Tuy nhiờn nu nhỡn chung nm 2008 v nm 2009 t trng cỏc
loi chi phớ cú s thay i.
Giỏ vn hng bỏn luụn l loi chi phớ chim t trng cao nht trong tt
c cỏc loi chi phớ. Cỏc loi chi phớ khỏc ch chim t trng nh khụng
ỏng k. Nm 2009 cỏc chi phớ qun lớ doanh nghip v giỏ vn hng bỏn

u tng nhng chi phớ ti chớnh li gim (chi phớ ny gim cho cỏc chi phớ
lói vay gim). Cỏc khon chi phớ lói vay ca cụng ty gim xung ỏng k
do cỏc khon lói vay gim i, cỏc chi phớ cho hot ng giao dch, mụi gii
cng gim i. T trng giỏ vn hng bỏn tng l do cỏc chi phớ nhõn cụng
tng, chi phớ sn xut chung tng trong khi sn lng sn xut ra, doanh thu
li gim. Sn lng tiờu th gim trong khi cỏc mc chi phớ u tng chng
t cụng vic kinh doanh ca doanh nghip khụng c tt. Mc chi phớ
qun lớ doanh nghip tuy cú gim nhng li chim t trng cao lờn. Mc
gim ú ch do mc khu hao gim nhng lng ca cỏn b nhõn viờn
qun lớ li tng lờn ỏng k. Nu xột trong ton b doanh thu m doanh
nghip thu c thỡ t trng ny ó tng lờn. Nh vy li nhun nm 2009
gim i ẵ so vi nm 2008 mc dự doanh thu ch gim 1/3. Mc gim ny
l ln v cho thy nm 2009 cụng ty lm n kộm hiu qu hn rt nhiu so
vi nm 2008.
2.7 Phơng hớng sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm từ
2010 - 2014
Tại đại hội công nhân viên chức toàn công ty đầu năm 2010, toàn thể
CBCNV trong công ty đã nhất trí tiếp tục theo đuổi định hớng đa dạng hoá
chủng loại và không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng cờng hợp tác
quốc tế và mở rộng thị trờng .
- Về sản phẩm :
Công ty sẽ đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động khảo sát, nghiên cứu và
thiết kế để cho ra đời nhiều chủng loại sơn mới, trong đó đa dạng hoá nhóm
sơn đặc chủng là một hớng u tiên. Sơn hệ dung môi trong năm năm tới vẫn
là nhóm sơn chủ đạo của công ty. Tuy vậy, công ty cũng có một hớng phát
triển sản phẩm có hàm lợng đóng rắn cao, sơn bột không cần dung môi, sơn
nớc tĩnh điện. Đó cũng là hớng phát triển nhóm sơn cao cấp nhằm đa sản
phẩm của công ty ứng dụng ứng dụng rộng rãi hơn vào lĩnh vực công
nghiệp sản xuất ôtô, xe máy, sản xuất vật liệu, ngành điện lạnh ( sử dụng
sơn làm t liệu sản xuất), và lĩnh vực dân dụng (sử dụng làm sơn trang trí cao

cấp). Đối với sơn cao cấp hệ này, để có thể nâng cao trình độ công nghệ sản
xuất công ty phải tăng cờng hợp tác quốc tế nhận chuyển giao công nghệ.
13
Chất lợng sản phẩm: Tiếp tục nâng cao chất lợng sơn các loại, duy trì
hình thức sản xuất theo yêu cầu về sản phẩm có chất lợng cao hơn, áp dụng
mô hình quản lý chất lợng theo hệ thống đảm bảo chất lợng ISO 9002.
Hoàn thiện các loại bao bì.
Nh vậy, cơ cấu sản phẩm của công ty sẽ dịch chuyển theo hớng tăng
dần tỷ trọng sơn đặc chủng và cao cấp, giảm dần tỷ trọng sơn thông dụng.
- Về thị trờng :
Mở rộng thị trờng tiêu thụ tại các khu vực miền Trung và miền Nam.
Trọng tâm để đa sản phẩm của công ty vào là TP Hồ Chí Minh và các tỉnh
lân cận. Trớc mắt, công ty sẽ thành lập một văn phòng đại diện ở TP Hồ
CHí Minh và thông qua một số trung gian thơng mại đã có quan hệ tin cậy
với công ty, sau đó đã kiểm soát đợc tình hình công ty mới thiết lập mạng l-
ới đại lý tại đây.
Củng cố thị trờng truyền thống ở miền Bắc và Bắc trung bộ. Công ty sẽ
tuyển thêm đại lý ở các các thị trờng mà số lợng đại lý còn ít nh Nghệ an,
Đà nẵng, Quảng ninh. Đối với một số thị trờng đang bị bỏ trống nh Hải
phòng, Lạng sơn, công ty sẽ tuyển đại lý để xây dựng họ thành các nhà
phân phối nh đã làm đối với thị trờng truyền thống .
Nh vậy, trọng tâm trong kế hoạch mở rộng thị trờng của công ty là thị
trờng miền Bắc, Vinh, Đà nẵng và lân cận, TP Hồ Chí Minh và các tỉnh lân
cận.
- Về khách hàng:
Tăng cờng tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là những khách hàng sử
dụng sơn đặc chủng và sơn ôtô, xe máy, khuyến khích khách hàng mua theo
đơn hàng. Ngoài khách hàng là các liên doanh sản xuất ôtô, xe máy, công
ty cũng tìm kiếm khách hàng là các cơ sở t nhân chuyên lắp ráp sửa chữa
ôtô, xe máy. Đối với sơn đặc chủng công ty đẩy mạnh các hoạt động chào

hàng, đầu thầu các dự án, công trình. Ngoài ra công ty vẫn tiếp tục củng cố
mạng lới khách hàng hiện có, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng
thông qua các chính sách giảm giá, khuyến mại, hoạt động truyền thông,
quảng cáo.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật:
Nâng cao chất lợng năng lực sản xuất ( từ 2100 tấn/ năm lên 5.000 tấn/
năm) mở rộng diện tích mặt bằng, xây dựng xởng sản xuất bao bì, xởng sản
xuất sơn, kho nguyên liệu, kho thành phẩm, đầu t đổi mới và mua bổ sung
thiết bị máy móc dùng cho sản xuất và phụ trợ.
14
15
PHN III. SINH VIấN T NHN XẫT KT QU THC TP V
XUT TI LUN VN
1. Kt qu thc tp
Sau khi thực tập tại Công ty TNHH Sơn T.C.O em đã thu đợc rất
nhiều iu b ớch. Thu hoch u tiờn chớnh l nhng kinh nghim thc t
m cỏc cỏn b cụng nhõn viờn trong phũng K hoch kinh doanh ó truyn
t li. Em ó c tỡm hiu mt cỏch khỏ cn k v tng cụng ty cng nh
tham gia mt s cụng vic c bn (nh i thc t ti cơ sở sản xuất ).
Ngoài ra, em cũn cú c hi vận dụng những lý thuyết đã đợc học
trong nhà trờng để xem xét một cách kĩ càng và toàn diện hơn về lnh vc
kinh doanh ca cụng ty. Qua thc t thc tp ti phũng k hoch kinh
doanh, em thy mỡnh hiu thờm rt nhiu v hoạt động tiêu thụ sản phẩm
(nh v qui trình nghiên cứu phát triển sản phẩm, thay đổi giá cả, thay đổi
kênh phân phối sản phẩm, những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm )
Tuy nhiờn, là một sinh viên, vi nhng hn ch v kin thc v kinh
nghim chuyờn mụn, quỏ trỡnh thc tp v hon thnh lun vn tt nghip
ca em khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Song nhờ s h tr, giỳp ca
giỏo viờn hng dn Ths. Trần Bích Ngọc v ngi hng dn c s PG.
Hà Thị Ngọc Anh, em đã tự tin và hoàn thành tốt công việc thực tập của

mình.
Kính đề nghị giỏo viờn hng dn Ths. Trần Bích Ngọc, ban chủ
nhiệm cùng các thầy cô khoa Kinh doanh Thơng mại quốc tế - Trờng ĐH
Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội xét duyệt cho em đợc tiến hành làm
Luận văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
2. xut ti v kt cu lun vn d kin
2.1. Tờn ti
16
MT S GII PHP Y MNH HOT NG TIấU TH
SN PHM TI CễNG TY TNHH SN T.C.O
2.2. Giỏo viờn hng dn
Ths. Trn Bớch Ngc
2.3. Kt cu lun vn
Lời nói đầu
Chơng I: Cơ sở lý luận về quản trị tiêu thụ sản phẩm trong các doanh
nghiệp
I. Đặc điểm kinh doanh trong cơ chế thị trờng và vai trò của quản trị
tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp
sản xuất

1. Đặc điểm kinh doanh trong cơ chế thị trờng
2. Vai trò, vị trí của quản trị tiêu thụ sản phẩm đối vớo hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
II. Một số nhân tố ảnh hởng đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Chơng II: Phân tích thực trạng công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ở
công ty TNHH Sơn T.C.O
I. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty sơn T.C.O Hà Nội

1. Quá trình hình thành và phát triển
2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ
3. Hoạt động kinh doanh của công ty
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động quản trị tiêu thụ sản phẩm của
công ty
II. Phân tích tình hình công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty sơn
T.C.O Hà Nội
Khái quát thị trờng tiêu thụ của công ty
III. Đánh giá thực trạng công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm của công
ty
Chơng III : Một số biện pháp đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở
công ty TNHH Sơn T.C.O Hà Nội
I. Chiến lợc phát triển chung của công ty từ 2010 - 2014
II. Một số biện pháp thúc đẩy công tác quản trị tiêu thụ sản phẩm ở
công ty
1. Về hoạt động nghiên cứu thị trờng và xác định nhu cầu
2. Về xây dựng chiến lợc tiêu thụ và phơng án tiêu thụ
3. Về kênh phân phối và mạng lới tiêu thụ
4. Về định giá tiêu thụ
17
5. Về dự trữ và bảo quản hàng hoá
6. Về các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Một số kiến nghị
- Kiến nghị với Nhà nớc
Kết luận
Tài liệu tham khảo
18

×