Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trong lâm nghiệp ở xã Cự Đồng - Thanh Sơn - Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.07 KB, 62 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài.
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là cơ sở tự
nhiên và là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, là tư liệu sản xuất đặc biệt và không
thể thay thế. Bởi vì đất đai không chỉ tham gia với tư cách là một nhân tố mà còn
là một nhân tố tích cực của sản xuất. Do đó việc quản lý và sử dụng đầy đủ hợp lý
nguồn tài nguyên này để đem lại lợi ích cao nhất cho con người có ý nghĩa vô cùng
quan trọng và cần thiết.
Nước ta với tổng diện tích tự nhiên là 33 triệu ha, nhưng đất nông nghiệp
nước ta chỉ có 7,3 triệu ha, còn lại là đồi núi, sông ngòi. Dân số đông nhưng tập
trung chủ yếu ở vùng nông thôn. Việc khai thác nguồn tài nguyên đất đai cũng đã
được con người chú ý từ lâu, tương ứng với từng thời kỳ lịch sử nên có phương
thức sử dụng đất khác nhau. Do đặc điểm đất đai là có vị trí cố định, vì vậy việc
quản lý và sử dụng một cách hợp lý luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Luật
đất đai được quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
14/7/1993 và được sửa đổi bổ xung năm 2003. Cùng với luật đất đai còn có luật
bảo vệ và phát triển rừng. Trong đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của người
sử dụng đất, khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế tự chủ, muốn phát huy
mặt tích cực thì việc quản lý và sử dụng đất đai là một yếu tố tiên quyết tới sự phát
triển kinh tế hộ nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Để đi sâu vào tìm hiểu đất đai, từ lâu các cơ quan chuyên môn và các nhà
khoa học đã có công trình nghiên cứu về cách quản lý và sử dụng đất đai một cách
hợp lý, hiệu quả đưa các loại giống cây trồng sao cho phù hợp với từng loại đất
thay thế các loại cây trồng không có hiệu quả, làm tăng năng xuất cây trồng và hiệu
quả sử dụng đất đai, tăng độ che phủ chống sói mòn và các yếu tố liên quan tới các
yếu tố kinh tế - xã hội và yếu tố môi trường.
1
Đối với từng vùng, từng địa phương, từng loại đất cụ thể để có những hình
thức sử dụng đất khác nhau sao cho phù hợp để đem lại hiệu quả kinh tế, sử dụng
và quản lý một cách hợp lý. Đây là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết để đảm
bảo cho sự phát triển bền vững giữa Nông - Lâm - Công nghiệp cũng như sự phát


triển kinh tế của Đất nước.
Cự Đồng là một xã miền núi của huyện Thanh Sơn - Phú Thọ có tổng diện
tích tự nhiên là 1651 ha. Trong đó đất nông nghiệp là : 335,03 ha, đất lâm nghiệp là
695,0 ha, chiếm 42.1% tổng diện tích đất tự nhiên, địa hình đồi núi phức tạp đi lại
khó khăn. Để phát triển kinh tế giữa Nông nghiệp và Lâm nghiệp của xã cần phải
đầu tư mở và nâng cấp các tuyến đường liên thôn đến trục đường chính để đảm bảo
cho sự vận chuyển giống cây trồng cũng như sản phẩm thu hoạch. Việc quản lý và
sử dụng đất lâm nghiệp cần phải được quan tâm, quy hoạch từng vùng từng loại đất
để đưa các loại cây trồng hợp lý, tránh sự chặt phá, khai thác rừng bừa bãi làm
nương rẫy dẫn đến sói mòn làm mất độ phì nhiêu màu mỡ, gây ra lũ lụt. Xuất phát
từ thực tế trên trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại địa phương. Em được phân
công nghiên cứu đề tài "Thực trạng quản lý và sử dụng đất đai trong lâm nghiệp"
ở xã Cự Đồng - Thanh Sơn - Phú Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.
- Giải quyết vấn đề quy hoạch quản lý và sử dụng đất đai, đưa ra những giải pháp
chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của xã Cự
Đồng.
- Định hướng phát triển kinh tế nông - lâm nghiệp kết hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp lịch sử.
- Thu thập tài liệu.
4.Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi không gian : đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn xã Cự Đồng -
Thanh sơn - Phú Thọ.
2
- Phạm vi thời gian : từ 1/1/2008 đến 03/3/2008.
5. Địa điểm nghiên cứu.
- UBND xã Cự Đồng - Thanh Sơn - Phú Thọ.
CHƯƠNG I - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TRONG LÂM NGHIỆP

I . KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẤT ĐAI TRONG LÂM NGHIỆP.
1.1 Khái niệm:
Quản lý và sử dụng đất đai trong sản xuất lâm nghiệp là một vấn đề phức tạp nó
liên quan đến nhiều yếu tố. Do vậy để quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp là một
vấn đề khó khăn. Cho đến nay chưa có một định nghĩa nào hoàn chỉnh và chính
xác. Xong có thể định nghĩa quản lý và sử dụng đất như sau: Quản lý và sử dụng
đai là hệ thống các biện pháp của nhà nước về tổ chức quản lý và sử dụng đất đầy
đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai và
tổ chức sử dụng và quản lý đất như tư liệu sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất của xã hội tạo diều kiện bảo vệ đất đai và môi trừơng.
Khái niệm trên có thể phân tích như sau:
Sử dụng đất đai đầy đủ nghĩa là mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng ở các kế
hoạch, quy hoạch.
Sử dụng đất đai hợp lý nghĩa là khai thác triệt để mọi loại đất, các vùng đất còn
hoang hóa, sử dụng phải phù hợp với đặc điểm, vị trí , diện tích, tính chất tự nhiên.
Có hiệu quả cao nhất là phải đáp ứng đồng bộ cả 3 lợi ích kinh tế - xã hội - môi
trường.
Tổ chức sử dụng đất là tìm ra các biện pháp, giải pháp sử dụng cụ thể và là sự
khoanh định cho các mục đích sử dụng và các ngành. Sử dụng đất phải đi đôi với
cải tạo đất, đất phải được quản lý và duy trì năng lực sản xuất. Giảm tới mức thấp
nhất việc sử dụng đất vào các mục đích không có hiệu quả.
3
Như vậy quản lý và sử dụng đất đòi hỏi phải là một quá trình nghiên cứu, lao
động sáng tạo nhằm xác định mục đích, ý nghĩa của từng phần lãnh thổ và đề xuất
một trật tự quản lý và sử dụng đất nhất định. Quản lý và sử dụng đất đai là quá
trình hình thành các quyết định nhằm tạo điều kiện để đưa đất đai vào sử dụng một
cách có hiệu quả, bền vững và đồng thời thực hiện 2 chức năng: Điều chỉnh các
mối quan hệ đất đai và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục
đích đạt được hiệu quả cao nhất cho xã hội. Bảo vệ đất đai và môi trường sinh thái.
1.2 Vị trí, vai trò của đất đai.

Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất, là môi trừơng
sống của mọi loài động vật, thực vật. Đất đai còn là nguyên, vật liệu cho nhiều
ngành sản xuất, cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá cho con
người.
Trong sản xuất lâm nghiệp đất đai đóng vai trò quyết định tới toàn bộ quá trình
sản xuất. Không có đất đai thì không thể tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất
nào. Do đó vai trò của đất đai trong sản xuất lâm nghiệp nói riêng và trong mọi
hoạt động sản xuất nói chung là không thể thiếu thay thế. Nguồn lực đất đai bị giới
hạn cùng với nạn khai thác và chặt phá rừng bừa bãi làm nương rẫy. Chính vì vậy
cần phải tìm ra một phương thức quản lý và sử dụng đầy đủ và hợp lý nhất để nâng
cao hiệu quả sử dụng và hiệu quả kinh tế.
- Vị trí đất đai là cố định nó bị giới hạn cả về không gian lẫn thời gian và phạm
vi địa lý. Muốn sức sản xuất của đất đai có thể tăng lên nếu con người biết kết hợp
khai thác tiềm năng của đất với cải tạo bồi dưỡng chúng một cách hợp lý để nâng
cao hiệu quả sử dụng và tăng độ phì nhiêu của đất.
- Quản lý và sử dụng đất đai có vai trò hết sức quan trọng không chỉ trước mắt
mà còn cho cả lâu dài, căn cứ vào đặc điểm và điều kiện tự nhiên, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, phương hướng và nhiệm vụ của mỗi vùng lãnh thổ quy hoạch
sử dụng đất đai theo các vai trò sau:
4
Thông qua các văn bản quy hoạch, nhà nước kiểm soát mọi diễn biến về tình
hình đất đai. Từ đó ngăn chặn được tình trạng sử dụng đất đai bừa bãi và lãng phí.
Tránh được tình trạng chuyển mục đích sử dụng đất một cách tùy tiện, hạn chế sự
chồng chéo làm giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông - lâm nghiệp đặc biệt là đất
trồng lúa và đất có rừng. Mặt khác thông qua quy hoạch bắt buộc các hộ sử dụng
đất đai chỉ được phép sử dụng đất theo danh giới của mình để nhà nước có cơ sở
quản lý đất đai một cách chặt chẽ và trật tự hơn ngăn chặn được các hiện tượng tiêu
cực lấn chiếm, tranh chấp, hủy hoại đât phá vỡ đi sự cân bằng sinh thái gây ô
nhiễm môi trường dẫn đến kìm hãm sản xuất, tổn thất đất đai, ảnh hưởng đến việc
phát triển kinh tế - xã hội và gây ra những hậu quả nghiêm trọng, khó lường về tình

hình chính trị, an ninh quốc phòng ở các địa phương nhất là trong giai đoạn hiện
nay chuyển đổi nền kinh tế.
+ Quản lý và sử dụng đất là cơ sở để tiến hành giao cấp đất cho nhân và các
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất để phát triển sản xuất phục vụ nhu cầu dân
sinh và văn hóa - xã hội.
+ Quản lý và sử dụng đất đai là điều kiện cho việc xác định các loại đất và tính
thuế một cách hợp lý, việc tính thuế và xác định các loại đất phải dựa vào sự phân
hạng các loại đất và quy mô đất đai. Do đó quản lý và sử dụng đất đai cần phải có
cơ sở khoa học để việc tính thuế sử dụng đất và quy hoạch gieo trồng, chăm sóc,
bảo vệ hợp lý , chính xác hơn.
+ Quản lý và sử dụng đất đai được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp các
ngành trên địa bàn lập quy hoạch và sử dụng đất đai chi tiết của địa phương mình
đảm bảo cho sự lãnh đạo, quản lý tập chung thống nhất từ cấp trên đến các địa
phương.
Trên cơ sở quy hoạch đất đai, nhà nước bố trí xắp xếp các loại đất cho các đối
tượng sử dụng và quản lý tạo điều kiện, cho phép việc sử dụng đất đai hợp lý hơn,
tiết kiệm và hiệu quả hơn. Người sử dụng hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ trên
5
phạm vi đất đai mà họ được giao, yên tâm đầu tư, khai thác đất đai của mình. Vì
vậy sẽ đảm bảo, nâng cao hiệu quả kinh tế và hủy hoại môi trường.
Quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp cũng là căn cứ quan trọng để phát triển kinh tế
- xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng. Trồng các loại cây để trả lại màu xanh cho
núi rừng trước đây đã bị con người khai thác, chặt phá bừa bãi vừa tăng hiệu quả
kinh tế vừa giảm được ô nhiễm môi trường.
Như vậy quản lý và sử dụng đất đai nói chung, đất lâm nghiệp nói riêng có vai
trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Chính vì vậy việc quản lý và sử dụng đất là một trong những căn cứ không thể
thiếu được của quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Quản lý đất đai càng chính xác
bao nhiêu thì càng có điều kiện để thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội bấy
nhiêu.

*Đặc điểm của quản lý và sử dụng đất:
+ Tính lịch sử kinh tế - xã hội.
Trong mỗi xã hội ở mỗi thời điểm phát triển nhất định. Lịch sử phát triển của
xã hội chính là sự phát triển của quản lý và sử dụng đất đai đều có một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định ứng với mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương
thức sản xuất nhất định và được thể hiện trên 02 mặt là: Lực lượng sản xuất và
Quan hệ sản xuất. Còn quản lý và sử dụng đất đai được thể hiện ở lực lượng sản
xuất đó là quan hệ giữa đất đai với con người , là sức tự nhiên như: Khoanh định ,
điều tra, đo đạc, thiết kế v.v…ở quan hệ sản xuất đó là giữa người với người như
xác nhận bằng văn bản về quyền sở hữu, sử dụng đất giữa những chủ đất đó chính
là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy quản lý và sử dụng đất là yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất và cũng là yếu tố thúc đẩy các mối quan
hệ sản xuất.
Nước ta việc quản lý và sử dụng đất đai để phục vụ cho nhu cầu của con
người, phục vụ nhu cầu của người sử dụng đất và quyền lợi của toàn xã hội. Góp
phần tích cực vào sự thay đổi quan hệ sản xuất ở nông thôn nhăm sử dụng và bảo
6
vệ đất và nâng cao hiệu quả sản xuất cho xã hội.Trong nền kinh tế thị trường quản
lý và sử dụng đất góp phần thúc đẩy và giải quyết các mâu thuẫn nội tại của từng
lợi ích kinh tế - xã hội và các môi trường nảy sinh trong quá trình sử dụng đất đai.
+ Quản lý, sử dụng đất đai mang tính dài hạn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đất đai để phát triển lâu dài kinh tế xã hội. Cơ cấu
và phương thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến
khi đạt được mục tiêu dự kiến, thời hạn quy hoạch sử dụng đất đai thường từ mười
năm đến năm mươi năm. Trên cơ sở dự báo xu thế biến động dài hạn của các yếu tố
kinh tế - xã hội quan trọng như sự thay đổi về nhân khẩu, đô thị hóa, công nghiệp
hóa, hiện đại hóa,tiến bộ khoa học công nghệ và kỹ thuật, nhu cầu phát triển của
các ngành kinh tế, các loại cây trồng lâu năm. Từ đó xác định sử dụng trung hạn
hay dài hạn về sử dụng đất đai để đề ra các phương hướng chính sách và biện pháp
có tính chiến lược và phù hợp với từng loại đất tạo căn cứ khoa học cho việc quản

lý và sử dụng đất hàng năm.
+ Quản lý và sử dụng đất mang tính chiến lược.
Quản lý và sử dụng đất đai chỉ được dự kiến trước được các xu thế thay đổi
phương hướng, mục tiêu cơ cấu và phân bố sử dụng đất. Với đặc tính dài hạn và
trung hạn mang tính chất đại thể, không dự kiến được các hình thức và nội dung cụ
thể chi tiết của sự thay đổi. Quản lý đất đai là quy hoạch mang tính chiến lược như
phương hướng, mục tiêu của chiến lược của việc sử dụng đất đai, cân đối tổng quát
nhu cầu sử dụng đất đai của từng ngành điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất đai , phân
bố đất đai và các biện pháp chính sách lớn. Các chỉ tiêu của quản lý đất đai mang
tính vĩ mô, tính phương hướng và khai thác về sử dụng đất của các ngành. Do
khoảng thời gian tương đối dài nên chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố kinh tế - xã hội
khó có khả năng xác định nên chỉ tiêu quy hoạch càng khái lược hóa thì quy hoạch
càng ổn định hơn. Đồng thời quản lý và sử dụng đất đai là cơ sở khoa học cho việc
xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm và lâu dài.
+ Quản lý và sử dụng đất mang tính khả biến.
7
Với sự tác động của nhiều yếu tố khó có thể dự đoán trước được theo nhiều
phương diện khác nhau, quản lý và sử dụng đất đai chỉ là một trong những giai
pháp biến đổi hiện trạng , nắm được chính xác số diện tích đất để quy hoạch sử
dụng ở trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong một
thời kỳ nhất định. Với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, càng tiến bộ
, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi các dự kiến ban đầu của quy hoạch sử
dụng đất đai không còn phù hợp nữa. Do vậy việc chỉnh sửa bổ xung, hoàn thiện
quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là việc làm hết sức cần thiết.Điều này
thể hiển tính khả biến của quy hoạch đất đai. Quy hoạch sử dựng đất đai luôn luôn
là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo quá trình xoắn ốc '' Quy hoạch- Thực
hiện - Quy hoạch lại hoặc chỉnh lý- Tiếp tục thực hiện'' Với chất lượng, mức độ
hoàn thiiện và tính phù hợp ngày càng cao.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ.

2.1. Sự cần thiết về mặt pháp lý của quản lý và sử dụng đất đai:
Thứ nhất là: Căn cứ vào hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
năm 1992 đã khẳng định: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân, nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả.
Thứ hai là: Căn cứ vào luật đất đai năm 1992 và sửa đổi bổ xung năm 2003
nêu rõ: Đất đai thuộc quyền sở hữu của toàn dân , nhà nước thống nhất quản lý và
đã xác định một trong những nội dung quản lý nhà nước về đất đai là quy hoạch, kế
hoạch hóa sử dụng đất đai và căn cứ để quyết định giao đất là quy hoạch, kế hoạch
quản lý và sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Thứ ba là căn cứ vào các văn bản dưới luật như nghị quyết 01/1997 của quốc
hội khóa IX, kỳ họp thứ 11, về kế hoạch sử dụng trong cả nước và đẩy mạnh công
tác quy hoạch, sử dụng đất đai.
8
Những căn cứ trên tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho công tác quản lý và sử
dụng đất đai. Đồng thời giúp nhà nước thống nhất quản lý nguồn tài nguyên đất đai
theo đúng quy hoạch kế hoạch để quản lý và sử dụng, tạo điều kiện cho việc khai
thác và sử dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả một cách cao nhất tránh tình
trạng lãng phí, hủy hoại đất.
Do đó để sử dụng và quản lý đất đai một cách có hiệu quả, tiết kiệm và hợp
lý nhất, nhất thiết phải lập quy hoạch sử dụng tối đa.
Trách nhiệm lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai được căn cứ vào Luật
đất đai năm 2003.
Chính phủ quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước.
Ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai trong địa
phương mình trình HĐND thông qua trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt.
Cơ quan quản lý đất đai TW và địa phương phối hợp với các cơ quan hữu
quan giúp Chính phủ và UBND các cấp lập quy hoạch kế hoạch quản lý và sử dụng
đất đai.

Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ vào nhiệm vụ
quyền hạn của mình lập quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai do ngành, lĩnh vực
mình phụ trách để trình Chính phủ xét duyệt.
Từ những nhận thức được vai trò hết sức quan trọng của đất đai, đặc biệt là
trong quá trình CNH - HĐH đất nước, đồng thời sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã
và đang gây áp lực càng lớn đối với đất đai. Đảng và Nhà nước luôn coi đây là vấn
đề bức xúc cần được quan tâm hàng đầu, ý chí của toàn Đảng, toàn dân về vấn đề
đất đai được thể hiện trong các hệ thống văn bản.
Nội dung của quy hoạch sử dụng đất đai bao gồm:
Khoanh định các loại đất nông nghiệp, lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất
chuyên dùng, đất đôi thị, đất chưa sử dụng của từng địa phương và của từng hộ.
9
Điều chỉnh việc khoanh định nói trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và trong phạm vi cả nước.
Nội dung sử dụng đất đai bao gồm:
- Khoanh định việc sử dụng từng loại đất trong từng thời kỳ kế hoạch.
- Điều chỉnh kế hoạch sử dựng đất đai cho phù hợp với quy hoạch.
- Phải xác định được số lượng từng loại đất cụ thể của từng địa phương, cần
thiết cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi giai đoạn nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội là khác nhau, vì thế cần phải điều chỉnh nhu cầu đất đai của từng
vùng, từng ngành cho phù hợp.
- Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai được căn cứ vào
Luật đất đai năm 1993 và năm 2003.
- Quốc Hội quy định quy hoạch, kế hoáchử dụng đất đai trong phạm vi cả
nước, Chính phủ xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- UBND cấp trên xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nào thì có
quyền cho phép bổ sung điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch đó.
- UBND thường vụ Quốc hội thông qu kế hoạch hàng năm của Chỉnh phủ về
việc giao đất nông - lâm nghiệp, đất có rừng để sử dụng vào mục đích khác.

- Chính phủ xét duyệt kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc TW về việc giao đất nông - lâm nghiệp có rừng để sử dụng vào mục đích
ANQP.
Ngoài những văn bản có tính pháp lý ở mức độ cao như Hiến pháp, Pháp luật
còn có các văn bản dưới luật cũng như các văn bản ngành trực tiếp hoạch gián tiếp
đề cập đến vai trò, ý nghĩa, nội dung và hướng dẫn phương pháp lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên việc ban hành một số văn bản dưới luật để cụ thể
hóa cơ sở pháp lý của quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai còn chậm.
2 .2 Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở xã.
10
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là một nhiệm vụ hết sức quan trọng ở từng
địa phương hay ở mỗi một quốc gia để tạo ra những định hướng phát triển kinh tế -
xã hội, giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng.
Từ những năm 1994 trở về trước đất đai chưa được quản lý chặt chẽ và sử
dụng hợp lý. Do vậy nhân dân ở các địa phươngcó rừng đã tự ý vào rừng chặt phá
làm nương rẫy một cách bừa bãi gây ra những hậu quả nghiêm trọng như hạn hán,
lũ lụt, xoáy mòn làm mất đi độ phì nhiêu màu mỡ của đất.
Chúng ta đã biết rằng, quy hoạch đất là một công tác hết sức quan trọng đối
với sự phát triển của bất cứ mọt ngành, một lĩnh vực nào. Đặc biệt đối với ngành
lâm nghiệp. Các phương án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp được xây dựng trên
cơ sở hiện trường của các ban ngành liên quan về nhu cầu sử dụng đất, loại đất và
phạm vi phân bố sử dụng, nội dung chính của phương án quy hoạch là bố trí xắp
xếp cơ cấu đất đai hợp lý theo không gian, thời gian bằng cách khoanh định các
loại đất chính để xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất cần dựa vào mục tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt tức là xem các phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu phát triển
ngành, chỉ tiêu phát triển theo lãnh thổ. Đồng thời căn cứ vào định hướng sử dụng
đất của khu vực. Để xác định định hướng sử dụng đất phải dựa vào hiện trạng sử
dụng đất, quỹ đất đai hiện có, quy hoạch hoặc định hướng quy hoạch của các ngành
trên địa bàn, chủ trương và chính sách đầu tư phát triển kinh tế, việc định hướng sử

dụng đất đai được thực hiện cụ thể cho từng loại đất như: Đất chuyên dùng, đất lâm
nghiệp, đất chưa sử dụng.
Căn cứ vào việc phát triển kinh tế - xã hội và phương án quy hoạch đất
đai để lựa chọn. Sau khi xây dựng được phương án quy hoạch sẽ tiến hành cân đối
và điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất, cuối cùng đánh giá và luận chứng phương án
quy hoạch, luận chứng phương án quản lý sử dụng đất đai theo ngành, theo lãnh
thổ và theo các mục tiêu đặc thù. Phân tích so sánh hiệu quả của các phương án và
tính khả thi của các phương án để đánh giá phương án quy hoạch trước hết phải
11
đánh giá tính khả thi về thuật tức là xem xét tính chính xác, độ tin cậy của các
thông số và tài liệu cơ bản được sử dụng để xây dựng phương án quy hoạch, mức
độ đầy đủ về căn cứ dùng để điều chỉnh các loại sử dụng đất, chất lượng căn bằng
quan hệ cung cầu về đất đai để thực hiện các mục tiêu quy hoạch, khả năng điều
tiết tốt các yêu cầu sử dụng đất của các ngành, mức độ phù hợp của các chỉ tiêu đất
đai với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên, mức độ sử lý các mối quan hệ giữa các
cục, bộ và tổng thể giữa trước mắt và lâu dài, giữa quốc gia và địa phương, giữa tập
thể và cá nhân.
Tiếp đến là đánh giá tính khả thi về tổ chức: Cần xem xét mức độ trưng cầu ý
kiến của các đối tượng sử dụng đất trong phương án quy hoạch và tập hợp ý kiến
của công chúng, mức cân đối giữa trình độ khả năng đầu tư và các điều kiện đảm
bảo cho các phương án được thực hiện. Cuối cùng là đánh giá hiệu quả tổng hợp
của phương án quy hoạch, hiệu quả của các phương án thể hiện thông qua hiệu quả
kinh tế - xã hội - môi trường - sinh thái.
Để tiến hành quy hoạch đất sử dụng đất cho bất kỳ đối tượng nào ở địa phương
cần dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
+ Căn cứ vào chế đọ chính sách và luật pháp nhà nước và các quy định của địa
phương về quản lý sử dụng đất đai, tài nguyên rừng.
+ Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của đối tượng quy hoạch.
+ Căn cứ vào phương hướng mục tiêu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đối
tượng quy hoạch.

+ Căn cứ vào điều kiện đất đai tài nguyên và hiện trạng sử dụng đất đai, tài
nguyên rừng.
+ Căn cứ vào tập quán và trình độ kỹ thuật canh tác trên địa bàn, căn cứ khả
năng đầu tư về vốn, lao động, phổ cập kỹ thuật v.v…
Để hoàn thành việc quy hoạch sử dụng đất nói chung phải thực hiện các bước
công việc sau đây:
12
+ Điều tra thu thập các thông tin về điều kiện cơ bản của đối tượng quy hoạch,
các cơ sở căn cứ cho việc quy hoạch sử dụng đất: Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội, điều kiện đất đai tài nguyên rừng, hiện trạng sử dụng đất, các chế độ chính
sách liên quan.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu nhiệm vụ phát triển sản xuất. Đây là một
nội dung quan trọng của quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp nói chung
và quy hoạch sử dụng đất nói riêng. Để giải quyết vấn đề này cần căn cứ vào
phương hướng phát triển chung của khu vực ( Thể hiện trong các phương án quy
hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển các ngành sản xuất nông lam nghiệp trên
địa bàn) và điều kiện cơ bản về tự nhiên kinh tế - xã hội và đặc biệt là đất đai tài
nguyên rừng của đối tượng quy hoạch.
+ Quản lý và sử dụng đất đai theo đơn vị,theo ngành quản lý sử dụng và theo
phương hướng, mục tiêu, nội dung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên địa bàn đối
tượng.
+ Ngoài các nội dung cơ bản trên đây, tùy theo quy mô của đối tượng và yêu
cầu nhiệm vụ cần đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch ( Thường bao gồm các
giải pháp về tổ chức, các giải pháp về kỹ thuật, về đầu tư: lao động, vốn………)
đồng thời sơ bộ ước tính đầu tư và hiệu quả khi thực hiện để làm căn cứ thuyết
phục cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án quy hoạch.
Để tiến hành tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở cấp xã
cần được tiến hành theo các bước sau:
Thành lập tổ công tác ở xã gồm chủ tịch (hoặc phó chủ tịch) xã các trưởng
thôn bản, các cán bộ chuyên môn từ cấp trên cử xuống.

Chuẩn bị kế hoạch thực hiện, xây dựng kế hoạch chi tiết, thảo luận và thống
nhát trong tổ công tác, thu thập tài liệu liên quan hiện có như : các tài liệu , bản đồ,
ranh giới ranh giới hành chính xã, tình hình thực hiện giao đất giao rừng…
13
Điều tra điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên thiên nhiên để xây dựng bản
đồ tài nguyên thông qua các tài liệu bản đồ hiện có và qua kiểm tra khảo sát thực
địa.
Thu thập các thông tin về điều kịên dân sinh, kinh tế - xã hội , xác định hiện
trạng sử dụng đất, đánh giá tiềm năng đất đai tổng hợp phân tích đánh gia hiện
trạng sử dùng đất và xác định tiềm năng đất đai .
2.3 Thực hiện giao đất, giao rừng, giao đất khoán rừng.
Chúng ta biết rằng quy hoạch và sử dụng đất cho bất kỳ đối tượng nào đều
phải dựa trên cơ sở quỹ đất đai và điều kiện đất đai đã được giao cho đối tượng đó
quản lý và sử dụng.
Đối với các đối tượng ở tầm vĩ mô, quy mô diện tích và phạm vi ranh giới đất
đai về cơ bản đã được quyết định bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể
các đơn vị quản lý lãnh thổ từ huyện đến xã đều đã được xác định quy mô diện tích
các loại đất đai và phạm vi ranh giới rõ ràng. đối với các đơn vị quản lý kinh doanh
, các khu rừng phòng hộ, rừng đặc dụng khi được thành lập cũng đều được quyết
định rõ quy mô và phạm vi ranh giới căn cứ vào điều kiện cụ thể và chức năng
nhiệm vụ của đơn vị khi có quyết định thành lập đơn vị của cấp có thẩm quyền.
Đối với các đối tượng sản xuất vĩ mô, về cơ bản quy hoạch sử dụng đất thường
gắn liền với việc giao đất. Trên thực tế ở địa bàn các xã hiện nay, giữa các thôn bản
tuy có theo chưa có quyết định giao đất chính thức của các cấp có thẩm quỳên,
song qua lịch sử phát triển lâu đời giữa các thôn bản nhiều nơi đã hình thành và
thống nhất với nhau những đường ranh giới tương đối cụ thể rõ ràng. những ranh
giới này cần được hoạch định và thẩm định lại trong quá trình quy hoạch ở cấp xã
đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc quy hoạch sử dụng đất và phát triển sản xuất cho
các thôn bản. vấn đề giao đất, giao rừng cho các đơn vị , tổ chức cộng đồng và hộ
gia đình để quản lý sử dụng và tổ chức sản xuất kinh doanh là một công việc hết

sức cần thiết. Việc giao đất, giao rừng cho các đơn vị tổ chưc cộng đồng và các hộ
gia đình trên địa bàn phải do chính người dân trực tiếp tham gia thực hiện với sự
14
giúp đỡ của cán bộ cử xuống từ các cơ quan cấp trên thì mới mang lại hiệu quả
thiết thực, giao đất giao rừng cần phải tuân thủ theo các chế độ chính sách pháp luật
của nhà nước phải phù hợp với các quy định có liên quan và điều kiện cụ thể của
địa phương như luật đất đai năm 1993 và sửa đổi bổ xung năm 1998 và 2003.
Luật bảo vệ phát triển rừng, các chính sách giao đất giao rừng: Nghị định 02 /
CP ngày 15 tháng 1 năm 1994 về giao đất lâm nghiệp, nghị định 01/ CP ngày 04
tháng 1 năm 1995 về giao khoán đất.
2.4 Một số căn cứ khác.
- Căn cứ vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: Về điều kiện tự
nhiên cần phải xác định được vị trí địa lý, khí hậu, đặc điểm thời tiết, địa hình để từ
đó rút ra được những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của từng địa phương. Xem xét điều kiện tự nhiên để biết đất đai phù hợp với ngành
nào, tài nguyên nước, tài nguyên rừng từ đó có biện pháp sử dụng hợp lý và hiệu
quả hơn.
- Căn cứ vào thực trạng quỹ đất hiện có cụ thể của từng loại đất để chu chuyển
cân đối nguồn tài nguyên đất đai phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng
vùng, từng địa phương.
- Căn cứ vào thực trạng phát triển kinh tế - xã hội như vấn đề lao động, việc
làm, cơ cấu dân số, mức sống, nhu cầu phát triển của từng ngành, từng vùng.
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, các quy hoạch chi
tiết và chuyên ngành phải dựa vào quy hoạch để có cách quản lý và sử dụng hợp lý,
lấy tổng thể phát triển kinh tế - xã hội làm nền tảng và làm căn cứ quan trọng cho
việc lập kế họach chi tiết cho từng ngành để quản lý.
- Căn cứ vào tiềm năng của đất đai cả về số lượng và chất lượng xem xét khả
năng trong tương lai có thể phát triển được những loại cây trồng gì cho phù hợp với
từng loại đất vừa giữ được cảnh quan, môi trường sinh thái vừa tăng hiệu quả sử
dụng và tăng hiệu quả kinh tế, phải xem xét đủ cả số lượng, chất lượng, nguồn tiêu

thụ.
15
Để thực hiện tốt việc giao đất, giao rừng và các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra
thì tổng quy hoạch phải căn cứ vào chính các mục tiêu đó.
2.5.Phát triển loại hình kinh doanh lâm nghiệp theo hướng lâm nghiệp trang
trại.
Nền kinh tế nông - lâm nghiệp Việt nam ở những giai đoạn trước đây đã xuất
hiện các hình thức sản xuất nông - lâm nghiệp tập trung trên quy mô diện tích đât
đai khá lớn và sản xuất độc lập. Nó được coi như tiền thân của sự phát triển loại
hình kinh doanh lâm nghiệp, sự tồn tại của các trang trại này diễn ra trong suốt thời
kỳ phong kiến pháp thuộc. Sau khi xâm chiếm nước ta chúng đã thành lập hàng loạt
những đồn điền ở trên cả nước. Khi đất nước ta dành lại chính quyền tiến hành xây
dựng chủ nghĩa xã hội, nhà nước ta đã chú trọng đến việc phát triển lâm nghiệp với
sự xuất hiện của các lâm trường quốc doanh trên cơ sở các đồn điền pháp đã xây
dựng trước kia và các mô hình nông lam kết hợp. Từ sau nghị quyết 10/BCT với
nội dung tổ chức lại sản xuất trong các hợp tác xã khoán gọn đến hộ gia đình, xác
định hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ từ đó đã có số ít hộ gia đình có thành tựu
về kinh tế, có kinh nghiệm trong sản xuất có ý trí làm giàu, họ đã tự bỏ vốn đàu tư,
công lao động, và tích tụ ruộng đất thông qua chuyển nhượng, thuê mướn để sản
xuất với mục đích để sản xuất ra hàng hóa cung cấp cho thị tường từ đó đã hình
thành một loại hình kinh tế mới đó là kinh tế trang trại. sự phát triển mạnh về số
lượng cũng như quy mô diện tích và hiệu quả tronng sản xuất kinh doanh của các
trang trại đã thu hút được nhiều sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và
nhà nước. tại hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ tư khóa 8, trong khi
đề cập nhiều vấn đề kinh tế quan trọng của đất nước nhưng hội nghị vẫn dành
nhiều thời gian đề cập đến nhiều vấn đề kinh tế trang trại với nhiều hình thức sở
hữu khác nhau như: Nhà nước , tập thể, tư nhân. Do vậy càng thúc đẩy kinh tế
trang trại phát triển mạnh và thu lại những kết quả đáng kể sự tồn tại các loaị hình
kinh tế này ngày càng phối hợp với kinh tế nông nghiệp và nông thôn, theo kết quả
của tổng điều tra kinh tế nông nghiệp thủy sản năm 2001 cả nước có 60.785 trang

16
trại như vậy số lượng kinh tế trang trại đã tăng 1,18 lần so với năm 1998. trong đó
số trang trại trồng cây hàng năm có 21,798 chiếm 35,9 % , trồng cây lâu năm có
16.614 chiếm 27, 3 % . công nghiệp có 19.951 chiếm 27,9% . kinh doanh tổng hợp
có 2.006 chiếm 3.3%. các trang trại đã sử dụng 369.6 nghìn ha đất và mặt nước để
sản xuất kinh doanh . bình quân một trang trại sử dụng 6.08 ha. Về lao động các
trang trại đã thu hút 374.701 lao động việc làm , bao gồm cả lao động việc làm và
thuê mướn .
Bình quân một trang trại có 6,2 lao động trong đó : lao động của chủ trang trại
2,8, thuê mướn 3,4. mức vốn đầu tư của trang trại tính đến ngày 01/10/2001 :
8,2947 tỷ đồng.
Bình quân 136,5 triệu đồng trên trang trại, trong đó vốn của chủ trang trại
7,021 tỷ đồng, vay ngân hàng 1,096 tỷ đồng.
Nhìn vào số liệu trên chứng tỏ mức độ đầu tư vốn vào để thâm canh đã có sự
tăng tiến về mức độ trang bị và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Các trang trại mới ra đời và phát triển trong gần chục năm trở lại đây và một
số trang trại mới thành lập trong thời kỳ xây dựng . những năm 2000 đã đạt mức
tổng thu 5,3609 tỷ đồng, với tỷ xuất hàng hóa đạt 92,6 % tăng 1,18 lần so với năm
1990.
Tổng thu nhập của các trang trại là 1,9058 tỷ đồng. Bình quân mỗi trang trại
35 triệu đồng, thu nhập bình quân một người trên tháng của các nhân khẩu chủ
trang trại là 750.000đ. qua số liệu trên cho thấy tốc độ phát triển kinh tế trang trại
trong 10 năm từ 1995 - 2005 với nhịp độ phát triển tăng dần năm sau tăng hơn năm
trước cả về số lượng lẫn quy mô .
Nước ta tình hình sản xuất trang trại từ trước đến nay đặc biệt là từ sau khi có
nghị quyết 10/ BTC nhờ và những sách lược đề ra trong nghị quyết này mà lọai
hình kinh tế trang trại đã phát triển nhanh chóng. Tình hình phát triển kinh tế trang
trại , sự gia tăng về số lượng và quy mô trong 10 năm trở lại đây các trang traị rất
năng động trong cơ chế thị trường. Và một lý do quan trọng nữa là họ phải chịu
17

trách nhiệm về đồng vốn của mình bỏ ra về đồng vốn của mình sinh lời nhất . nhìn
chung các trang trại chủ yếu sản xuất kinh doanh các lọai hàng hóa mà thị trường
có nhu cầu cung cấp và có lợi thế ở một số vùng miền địa phương khác nhau với
mức độ đầu tư sử dụng vốn công lao động.
Về công tác quản lý và trình độ khoa học kỹ thuật của các trang trại khác nhau
chưa đồng nhất về quy mô diện tích các trang trại khác nhau do vị trí địa lý, địa
hình mật độ dân cư và bình quân diện tích đất canh tác trên một nhân khẩu , phần
lớn các trang trại có số diện tích rộng là do các chủ trang trại có tiềm lực kinh tế và
thông qua chuyển nhượng thuê mướn mà có.
2.6. THỰC HIỆN TỐT VÀ THƯỜNG XUYÊN CÔNG TÁC KHUYẾN
NÔNG, KHUYẾN LÂM.
Trong những năm gần đây nước kinh tế nước ta chuyển sang phát triển kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, nền kinh tế hội nhập theo định hướng XHCN và phát
triển toàn diện các lĩnh vực kinh tế trong nước trong đó kinh tế nông lâm nghiệp
giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, mặc dù tổng thu nhập tỷ trọng
kinh tế trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chưa cao , nhưng có vai trò vô cùng quan
trọng hỗ trợ cho các lĩnh vực kinh tế khác, với những tồn tại và yếu kém trong lĩnh
vực sản xuất nông lâm của những năm trước đây sản xuất nông lâm nghiệp còn có
nhiều manh mún, cơ chế quản lý chưa được đồng bộ công tác khuyến nông khuyến
lâm còn nhiều hạn chế do vậy công tác khuyến nông, khưyến lâm được Đảng và
nhà nước đặc biệt qiuan tâm và chú trọng. Nổi bật là các chủ trương của đảng khôi
phục sinh thái rừng đã bị phá vỡ do tác dộng của thiên nhiên và con người như phủ
xanh đất trống đồi núi trọc , khoanh nuôi bảo vệ rừng, bảo tồn các khu rừng nguyên
sinh trồng mới và tái sinh rừng mà chỉ tiêu hiện nay của Đảng và nhà nước phấn
đấu trồng 5 triệu ha rừng . từ những chủ trương chính sách trên của Đảng và nhà
nước ta được thông qua các chương trình dự án đầu tư hỗ trợ cho sản xuất nông
lâm nghiệp cụ thể như chương trình 135/CP. Chương trình 134/CP các chương
trình Giao Đất giao rừng đối với các dự án như dự án 661 dự án 327, dự án 120 các
18
dự án đầu tư sản xuất chuyển giao khoa học kỹ thuật dự án vay vốn hỗ trợ việc làm

cho người lao động, đặc biệt lao động nông nghiệp nông thôn.
Các chương trình khuyến nông, khuyến lâm được Đảng và nhà nước ta chỉ
đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. đặc biệt đối với các địa phương miền núi , vùng
dân tộc thiểu số.
Đối với công tác khuyến lâm:
Về tư liệu sản xuất người lao động đựơc thụ hưởng chính sách giao đất giao
rừng dài hạn, từ đó người lao động làm chủ được công việc của mình yên tâm đầu
tư sản xuất, phát huy có hiệu quả tiềm năng của rừng làm lợi cho bản thân cho gia
đình cho xã hội.
Cụ thể chính sách giao đất, giao rừng với thời gian dài hạn là 50 năm đựoc
nhà nước thừa nhận là chủ sử dụng trên diện tích được giao.
Bên cạnh đó với chính sách trợ giá trợ cước các mặt hàng đầu tư cho sản xuất
nônglâm nghiệp đặc biệt đối với vùng dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn .
Như trợ cước phân vô cơ NPK, hỗ trợ về cây trồng bằng nguồn vốn từ ngân
sách nhà nước để đầu tư trồng rừng theo quy hoạch của các dự án thuộc nhà nước
quản lý, như trồng rừng theo các dự án 120, dự án 661, dự án 327, trồng rừng theo
các loại hình được nhà nước phê duyệt.
Cùng với các chính sách khác nhà nước tạo điều kiện cho các chủ rừng người,
lao động được vay vốn với lãi xuất thấp và dài hạn để đầu tư vào sản xuất trồng
rừng có hiệu quả, các nguồn vốn chủ yếu thông qua các chương trình dự án trồng
rừng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam. Từ đó người lao
động các chủ rừng có vốn để mua cây trồng chi phí sản xuất công tác quản lý.
Về công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông - lâm. Đảng
và nhà nước ta đặc biệt quan tâm coi đây là khâu then chốt công tác chuyển giao
khoa học kỹ thuật được triển khai bằng nhiều hình thức, nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản khuyến cáo hướng dẫn cho chủ sử dụng rừng người lao động áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
19
Cụ thể: chuyển giao khoa học kỹ thuật dán tiếp và trực tiếp. quy hoạch và đào
tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ quản lý rừng đào tạo kiến thức trồng chăm sóc

bảo vệ rừng cho ngươì lao động các chủ rừng, như nghiệp vụ công tác quản lý rừng
cho đội ngũ cán bộ trong ngành lâm nghiệp.
Đối tượng được chuyển giao khoa học kỹ thuật là các chủ rừng, người lao
động triển khai chuyển giao khoa học kỹ thuật trực tiếp tại chỗ thông qua hệ thống
khuyến nông khuyến lâm cơ sở. Bồi dưỡng kiến thức quản lý, kiến thức trồng và
chăm sóc rừng để mang lại hiệu quả cao với các hình thức chuyển giao khoa học kỹ
thuật đa dạng chủ sử dụng đất rừng và người lao động đã năm vững kiến thức
trồng và chăm sóc rừng với các khâu quan trọng như:
Kỹ thuật cải tạo đất rừng, kỹ thuật làm đất, trồng cây chọn giống , kỹ thuật
bón phân chăm sóc cây trồng, thời vụ gieo trồng, kỹ thuật thu hoạch và tái sinh
rừng trồng sau thu hoạch.
Tóm lại: để thúc đẩy kinh tế rừng và phát huy có hiệu quả kinh tế rừng đồng
thời nhận rõ vai trò quan trọng của rừng đối với đất nước, rừng không những chỉ có
lợi ích về kinh tế mà rừng có vai trò quan trọng trong công tác quốc phòng do vậy
những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến công tác phát triển
rừng nhằm mục đích cân bằng sinh thái và khai thác tiềm năng của rừng trong đó
công tác khuyến nông , khuyến lâm là khâu then chốt để nhà nước đầu tư chuyển
giao. Thể hiện cụ thể nhà nước đã ban hành nhiều chính sách đúng đắn tạo điều
kiện thuận lợi cho chủ sử dụng đất người lao dộng có đủ các điều kiện để đầu tư
vaò sản xuát trồng rừng mang lại hiệu quả cao nhất với tiềm năng của rừng.

2.7. Thu hoạch, khai thác chế biến lâm sản
Phú thọ là một tỉnh miền núi, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 2/3 tổng diện
tích tự nhiên. Trong những năm vừa qua việc giao đất, giao rừng được tiến hành
từng bước giao khoán cho các chủ hộ, lâm trường quốc doanh trồng các loại cây
20
lâm nghiệp như cây bạch đàn, keo tai tượng cung cấp nguyên liệu cho nhà máy
giấy bãi bằng.
Với lợi thế của địa phương miền núi diện tích trồng rừng kinh tế như trên, qua
trình trồng chăm sóc rừng theo đúng yêu cầu kỹ thuật diện tích rừng trồng kinh tế

cho thu hoạch để cung cấp cho thị trường và nhà máy giấy đóng trên địa bàn khâu
thu hoạch khai thác chế biến có lợi thế rõ rệt :
Tuy nhiên phương pháp thu hoạch sử dụng lao động phổ thông là chủ yếu do
vị trí địa lý cho nên không áp dụng biện pháp công nghiệp máy móc. Việc thu
hoạch chủ yếu là thu hoạch thô tại chỗ khai thác theo quy trình kỹ thuật khuyến cáo
để rừng còn phát triển tái sinh năm sau. Công tác thu hoạch trên đơn vị diện tích đã
đến kỳ thu hoạch cây kinh tế.
Sau khi khai thác toàn bộ sản phẩm khai thác được vận chuyển đến nhà máy
chế biến giấy bãi bằng của tỉnh phú thọ, từ đây toàn bộ sản phẩm được chế biến
theo quy trình công nghiệp máy móc với các công đoạn.
Chế biến thô; toàn bộ sản phẩm khai thác đã được phân loại tại chỗ và được
vận chuyển đến khu công nghiệp nhà máy giấy để chế biến theo khoa học kỹ thuật
tiên tiến, trong chế biến thô bước đầu tạo thành các dăm nhỏ sử lý công nghệ đưa
vào chế biến nghiền bột giấy và thực hiện các bước tiếp theo.
2.8. Tăng cường năng lực cán bộ địa chính xã.
Trước yêu cầu trong công tác quản lý về đất đai quả lý rừng trước hết đòi hỏi
cán bộ làm công tác địa chính xã nâng cao trình độ mọi mặt đặc biệt là công tác
chuyên môn để làm tốt công tác quản lý đất đai, đặc biệt là đất rừng nhằm tham
mưu cho Đảng , chính quyền địa phương làm tốt công tác quản lý đất đai quy
hoạch chiến lược phát triển đất rừng.
Cụ thể: Cần năng cao phẩm chất chính trị lý luận, nắm vững pháp luật kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ. Không ngừng học tập nâng cao trình độ mọi mặt.
Về nghiệp vụ chuyên môn:
21
Làm tốt công tác quản lý đất đai, lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất đúng
mục đích theo từng giai đoạn thời gian thạm mưu cho chính quyền địa phương
trình các cấp phê duyệt sử dụng đất.
Thường xuyên nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn thực hiện các thủ tục
cấp đất cho các đối tượng được cấp quyền sử dụng đất theo đúng quy định của nhà
nước.

Thực hiện tốt công tác tham mưu cho đảng chính quyền giải quyết các tranh
chấp đất đai để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tài nguyên rừng.
Về phẩm chất đạo đức: Không ngừng học tập và rèn luyện để có phẩm chất
đạo đức phẩm chất chính trị vững vàng thực hiện tốt pháp lệnh cán bộ công chức
cơ sở do chính phủ quy định.
Làm tốt công tác tuyên truyền phối hợp các đoàn thể tổ chức chính trị xã hội
để thực hiện tốt công tácbảo vệ và phát triển rừng.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI.
1. Phương pháp quản lý và sử dụng đất lâm mghiệp.
1.1 Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng.
Định tính là sự phán đoán các mối quan hệ tương tác giữa phát triển kinh tế
xã hội với sử dụng đất giữa các ngành và các bộ phận với sử dụng đất đai trên cơ sở
số liệu điều tra và xử lý. Đây là giúp ta nhận thức được các tính quy luật trong sử
dụng đất. Phân tích định lượng là dựa trên phương pháp số học để lượng hóa mối
quan hệ tương hỗ giữa sử dụng đất đai với phát triển kinh tế - xã hội. Với sự phát
triển của các ngành, các bộ phận. Phương pháp định lượng là cụ thể hóa các
phương pháp định tính trong cân đối việc phân bổ và sử dụng đất đai.
Quản lý và sử dụng đất đai là công việc phức tạp và khó khăn nhiều vấn đề
sử dụng đất đai có tính quy luật. Phương pháp định tính là công cụ đắc lực giúp
nhận thức đúng đắn và làm rõ những quy luật đó. Trong trường hợp tư liệu thông
tin chưa hoàn thiện việc phối hợp với các nhà tri thức khoa học và phán đoán kinh
nghiệm vô cùng quan trọng, phương pháp kết hợp đó được thực hiện theo trình tự
22
từ phân tích định tính nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phát hiện những
vấn đề tồn tại và xu thế phát triển, sau đó trên cơ sở những thông tin, số liệu thu
thập được sẽ lượng hóa bằng phương pháp số học. Khi xây dựng quy hoạch tổng
thể sử dụng đất đai cần kết hợp chặt chẽ giữa phân tích định tính và phân tích định
lượng.
1.2 Phương pháp phân tích vĩ mô và phương pháp phân tích vi mô.
Phân tích vi mô là nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất đai mang tínhcục bộ

từng ngành, từng bộ phận, từng khu vực nhằm xác định mối quan hệ giữa sử dụng
đất với các yếu tố trong từng ngành ,từng bộ phận. Tức là xác định mối quan hệ
giữa sự thay đổi động thái sử dụng đất với các nhân tố hạn chế. Phân tích vĩ mô là
nghiên cứu phân bổ và sử dụng đất đai trên cơ sở toàn nền kinh tế quốc dân và xã
hội ở phạm vi tương đối rộng. Quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai được bắt đầu từ
vĩ mô để xác định tư tưởng chỉ đạo mục tiêu chiến lược của quy hoạch tổng thể
đồng thời căn cứ vào thực tế của các đối tượng sử dụng đất để cụ thể hóa làm sâu
thêm nhằn hoàn thiện tối đa hóa quy hoạch. Quyhoạch tổng thể có tác dụng vừa
điều tiết vừa khống chế vĩ mô vừa giải quyết các vấn đề vi mô.
1.3 Phương pháp toán kinh tế, dự báo và ứng dụng công nghệ tin học trong quản
lý và sử dụng đất đai.
Đặc điểm của đất đai là rất đa dạng với nhiều hình thức sử dụng nên việc áp
dụng phương pháp toán kinh tế về dự báo trong quản lý và sử dụng đất đai trở
thành hệ thống phức tạp mang tính xác suất. Đó là một quá trình đòi hỏi tính sáng
tạo, việc áp dụng một cách máy móc các mô hình toán kinh tế chung có thể làm
đơn giản hóa hoặc xóa bỏ tính đặc thù của bài toán, đặc biệt khi thiếu các mô hình
tương ứng phù hợp với quy hoạh đất đai,với chức năng đa dạng của đất đai với việc
dự báo sử dụng đất đai trở thành hệ thống lượng phức tạp mang tính chất xác suất.
để sử dụng phương pháp này trước hết phải phân tích các nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến dự báo sử dụng tài nguyên đất đai , dự báo sử dụng tài nguyên đất đai
luôn chịu ảnh hưởng của 2 nhóm yếu tố :
23
- Nhóm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bao gồm việc sản xuất lương thực,
thực phẩm, sản xuất nguyên liệu cho công nghiệp, phân bố công nghiệp, xây dựng
giao thông liên lạc, thành phố các khu dân cư nông thôn, khu nghỉ ngơi và giải trí,
đất quốc phòng, rừng, đất chưa sử dụng…
- Nhóm tiến bộ khoa học kỹ thuật : gồm kỹ thuật canh tác, làm đất, tưới tiêu,
các phương pháp hóa học, vật lý và sinh học về cải tạo đất, các biện pháp nông lâm
thủy chống soáy mòn, quy tụ trong một hệ thống tổ chức lãnh thổ nhất định. Dự
báo sử dụng đất có thể thực hiện theo trình tự : Phân tích, đánh giá hiện trạng sử

dụng đất, dự báo tiềm năng và khả năng cải tạo đất, cân đối nhu cầu sử dụng trong
tương lai.
Việc áp dụng phương pháp toán kinh tế vào dự báo sử dụng đất phải đạt mục
đích là xác định và tìm ra mô hình toán với hàm mục tiêu tối ưu tức là nhận được
lượng sản phẩm tối đa với chi phí tối thiểu. Trong đó cần đề cập đầy đủ nhất nhu
cầu của con người, những khả năng có hạn, tiến bộ khoa học kỹ thuật, tiềm năng
của đất cũng như sự đòi hỏi khôi phục độ màu mỡ của đất và yêu cầu bảo vệ thiên
nhiên. Hàm mục tiêu thường chứa đựng hai biến số : nhu cầu sử dụng đất và sản
lượng thu được với điều kiện ràng buộc là hạn chế về vốn, lao động để áp dụng các
biện pháp chu chuyển và cải tạo đất.
Trong quản lý và sử dụng đất đai thường có các mô hình dự báo như : dự báo
phân bố loại đất, dự báo sử dụng đất cụ thể, dự báo tổng hợp phân bố và sử dụng
đất đai.
Mục đích cuối cùng của sự chu chuyển các loại đất với nhau là nhằm cải
thiện việc sử dụng chúng nhằm tăng chất lượng và giá trị của đất đai. Do đó hàm
mục tiêu có thể được biểu diễn là hàm tối đa hóa giá trị của tất cả các loại đất với
diện tích của chúng. Để tối ưu hóa các bài toán về tổ chức lãnh thổ có thể áp dụng
bài toán vận tải với mô hình tuyến tính hoặc mô hình lưới hoặc bài toán mô hình
tuyến tình hoặc mô hình quy hoạch động. Ngoài ra có thể áp dụng mô hình toán
học khác phụ tuyến tính hoặc làm tròn số.
24
Trong việc quản lý và sử dụng đất các cấp, việc ứng dụng công nghệ tin học
và kỹ thuật tiên tiến như hệ thống thông tin địa lý GIS là một yêu cầu cấp bách
trong việc xây dựng và hình thành các bản đồ phục vụ quy hoạch, hiệu chỉnh các
phương pháp quy hoạch đất đai giúp cho công tác quản lý lưu trữ và hệ thống hóa
mọi thông tin cần thiết về các loại bản đồ trên máy tính trong một thời gian dài tạo
khả năng bổ xung cập nhật, thường xuyên tra cứu dễ dàng, phục vụ tốt theo yêu cầu
của công viêc.
1.4 Phương pháp cân bằng tương đối.
Quá trình xây dựng và thực thi quy hoạch tổng thể sử dụng đất đai là quá

trình diễn thể của hệ thống sử dụng đất dưới sự điều khiển của con người, trong đó
đề cập đến sự không cân bằng của hệ thống cũ và xây dựng hệ thống mới thông qua
điều tiết khống chế vĩ mô, thực hiện cân bằng tương đối về tình trạng sử dụng đất ở
một thời điểm nào đó theo đà phát triển của kinh tế - xã hội sẽ nảy sinh sự mất cân
bằng mới về cung và cầu đối với sử dụng đất. Do đó quy hoạc sử dụng đất đai là
một quy hoạch động, sự mất cân đối trong sử dụng đất đai luôn được điều chỉnh và
các vấn đề được sử lý nhờ phương pháp tích động.
2. Nội dung và trình tự quản lý và sử dụng đất đai.
Để thực hiện các bước và nội dung công việc cụ thể của quản lý và sử dụng
đất đai có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Nội dung và phương pháp
tiến hành lập kế hoạch quản lý, sử dụng đất đai theo đơn vị lãnh thổ, địa giới hành
chính như sau :
2.1 Chuẩn bị điều tra cơ bản.
Xây dựng và đề xuất công tác quản lý và sử dụng đất đai của địa phương,
khảo sát điều tra sơ bộ, xác định rõ mục tiêu yêu cầu, xin ý kiến chỉ đạo của UBND
và cơ quan địa chính có thẩm quyền. Lập ban chỉ đạo tổ chức lực lượng và chuẩn bị
triển khai. Điều tra cơ bản thực hiện công tác nội nghiệp. Chuẩn bị hệ thống các
biểu mẫu điều tra như thiết kế các mẫu biểu thích hợp, thuận tiện để nhập và sử lý
các thông tin, số liệu phục vụ quy hoạch và sử dụng đất đai trong quá trình điều tra.
25

×