“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
A/ MỞ ĐẦU
I / LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hai nhà bác học Đề-các và Leibnizt đã nói “Giải toán là một nghệ thuật thực
hành giống như bơi lội, trượt tuyết hay chơi đàn. Có thể học được nghệ thuật đó,chỉ
cần bắt chước theo những mẫu mực đúng đắn và thường xuyên thực hành. Không có
chìa khoá thần kỳ để mở mọi cửa ngõ, không có hòn đá thần kỳ để biến mọi kim loại
thành vàng”
Khả năng học sinh vận dụng được kiến thức vào thực hành giải bài tập là một
yếu tố cực kỳ quan trọng. Đặc biệt đối với môn Toán, khả năng đó đươc thể hiện ở
chỗ học sinh có thể giải các bài toán có liên quan đến kiến thức đã học và biết liên hệ
thực tế. Thông qua luyện giải bài tập học sinh được củng cố và nâng cao kiến thức, từ
đó nắm bài một cách sâu sắc hơn.
Vận dụng kiến thức tốt không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng tư duy,
sáng tạo mà còn tác động đến tình cảm đem lại niềm vui và hứng thú trong học tập
cho các em. Nhưng để làm được điều đó không đơn giản, không phải với bất kỳ học
sinh nào khi đã thuộc lí thuyết đều biết cách vận dụng vào bài tập. Đã không ít trường
hợp học sinh phát biểu quy tắc tốt nhưng khi áp dụng giải bài tập thì lúng túng thậm
chí không thể làm được.Vậy vấn đề ở đây là gì? Phương pháp nào giúp các em có kỹ
năng vận dụng kiến thức vào giải bài tập chứ không chỉ dừng lại việc chỉ thuộc lí
thuyết suông để việc học môn Toán có chất lượng và đạt hiệu quả cao?
Xuất phát từ những thực tế giảng dạy và yêu cầu trên tôi quyết định chọn đề
tài: “Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập
số học 6”
II/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu khả năng vận dụng kiến thức của học sinh trong tiết Luyện
tập số học 6.
GV : Lê Thanh Hoa
Trang1
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1) Không gian
Đề tài này bản thân tôi thực hiện nghiên cứu trong phạm vi lớp 6A1 Trường
THCS Thị Trấn Tân Châu Tỉnh Tây Ninh Năm học 2009-2010
2) Thời gian
Thời gian thực hiện đề tài này bắt đầu từ đầu năm học cho đến hết năm học
2009-2010. Thời gian nghiên cứu được chia thành những giai đọan như sau
+ Giai đoạn 1:Đầu năm học đến giữa học kì I( Tuần CM 1 thứ 9)
+ Giai đoạn 2: Giữa học kì I đến cuối học kì I (Tuần CM 9 thứ 19)
+Giai đạo 3: Đầu học kì II đến giữa học kì II( Tuần CM 19 thứ 26)
+ Giai đoạn 4: Giữa học kì II đến cuối năm học(( Tuần CM 19 thứ 35)
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1) Đọc tài liệu
Các tài liệu tham khảo:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách bài tập toán 6.
- Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì 3 môn toán.
- Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS.
- Báo giáo dục và thời đại.
- Báo toán học tuổi trẻ.
Qua các tài liệu đã đọc giúp cho người nghiên cứu có cơ sở lý luận để phân tích
tài liệu và thu thập được những nội dung nghiên cứu đảm bảo tính lôgic, hệ thống,
khoa học. Đồng thời qua các tài liệu trên giúp cho giáo viên nắm được những ưu
điểm, hạn chế của việc tổ chức rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hành giải bài
tập. Khai thác được tính tích cực chủ động, hứng thú học tập của học sinh trong giờ
GV : Lê Thanh Hoa
Trang2
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
học. Từ đó giáo viên tìm ra giải pháp tối ưu nhằm mang lại hiệu quả trong công tác
giảng dạy.
2) Điều tra
a) Dự giờ
Tham gia dự giờ đầy đủ các tiết hội giảng của giáo viên trong tổ và kế hoạch dự
giờ của tổ. Đồng thời ên kế hoạch dự giờ cho bản thân đặc biệt chú ý tới các tiết luyện
tập. Mục đích của việc dự giờ là:
+ Đối với tiết lí thuyết: Tìm hiểu cách truyền thụ lí thuyết của giáo viên. Sau
mỗi kiến thức mới giáo viên có đưa ra bài tập vận dụng hay không? Có hình thành
kỹ năng cho học sinh hay không? Kết thúc bài giáo viên có chốt lại kiến thức trọng
tâm hay không? Trong quá trình giảng dạy học sinh tiếp thu và xây dựng bài như
thế nào?
+ Đối với tiết luyện tập:Chú ý cách giáo viên khai thác các cách giải bài toán
từ học sinh, hệ thống câu hỏi dẵn dắt và cách trình bày một bài toán hoàn chỉnh của
học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bài học kinh nghiệm được rút ra từ mỗi
dạng toán.Thông qua đó giáo viên học hỏi được cái hay và khắc phục những nhược
điểm, những hạn chế.
b) Đàm thoại
Trao đổi và thảo luận với giáo viên cùng bộ môn những bài có nội dung khó
hay những bài tập có nhiều hướng giải khác nhau,các dạng bài tập được đưa ra trong
tiết Luyện tập nhằm mục đích nâng cao chất lượng tiết dạy. Đặc biệt là để phát huy
được tính tích cực chủ động,khả năng vận dụng kiến thức đã học của học sinh vào
việc giải bài tập.
Bên cạnh đó thực hiện việc trao đổi trực tiếp với học sinh để tìm hiểu những
thuận lợi và khó khăn của các em khi đứng trước một bài toán khó.
c) Kiểm tra
GV : Lê Thanh Hoa
Trang3
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Thực hiện đầy đủ các hình thức kiểm tra theo đúng quy định như : Kiểm tra
miệng ,kiểm tra 15 phút,1 tiết và thi học kì.Đồng thời thường xuyên áp dụng việc thay
đổi hình thức kiểm tra như trong giờ học hoặc cuối giờ
Ngoài ra giáo viên còn kết hợp với cán bộ lớp, cán sự bộ môn kiểm tra thường
xuyên việc học và làm bài ở nhà của học sinh,đặc biệt là các học sinh cá biệt.
d) So sánh kết quả
Thông qua kết quả các bài kiểm tra giáo viên ghi nhận lại để đối chiếu, so sánh
đồng thời rút ra những ưu điểm, hạn chế tìm ra giải pháp khắc phục cho đề tài.
3/Giả thiết khoa học
Để học tốt tiết Luyện tập và phát huy khả năng giải các bài tập của học sinh thì
yêu cầu học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời các em phải học bài và làm bài ở
nhà, trên lớp học sinh phải biết kết hợp nghe –hiểu –ghi, tích cực phát biểu ý kiến,
mạnh dạn nêu lên những chỗ chưa rõ để giáo viên kịp thời giải đáp tháo gỡ những
thắc mắc. Bên cạnh đó học sinh phải có kỹ năng thực hiện tốt các phép toán cộng trừ
nhân chia,có khả năng tính nhẩm nhanh và chính xác.
Ngoài ra giáo viên cần chuẩn bị tốt hệ thống câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu,bài tập từ
đơn giản đến nâng cao phù hợp với khả năng của từng đối tượng học sinh.
Giáo viên có thể thiết kế tiết luyện tập theo chùm 4 bài tập tương ứng với 4 đối tượng
học sinh: giỏi, khá , trung bình, yếu + kém . Đồng thời tổ chức tốt các hoạt động của
học sinh, đảm bảo tập thể cùng hướng vào hoạt động chung, tạo không khí học tập
thoải mái, tích cực và có chất lượng.
B/ NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÍ LUẬN
Ngày nay thế giới đang bước vào kỷ nguyên của nền kinh tế tri thức,lấy tri thức
làm nền tảng,làm đòn bẩy để phát triển kinh tế-xã hội. ỏê tạo ra nền tảng vững chắc
ấy giáo dục đào tạo có vai trò và vị trí cực kỳ quan trọng đòi hỏi phải phát huy hết
GV : Lê Thanh Hoa
Trang4
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
nguồn lực. Do đó để thích ứng với tình hình mới hàng loạt cải cách giáo dục được tiến
hành ,từ công tác quản lí, đổi mới chương trình sách giáo khoa đến việc đổi mới
phương pháp giảng dạy. Trong chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư
trung ương Đảng đã nêu rõ “Đẩy mạnh nội dung, chương trình và phương pháp giáo
dục theo hướng hiện đại phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Đặc biệt đổi mới mạnh mẽ
và cơ bản phương pháp giáo dục nhằm bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự
giải quyết vấn đề, phát triển năng lực thực hành sáng tạo cho người học”.
Phương pháp dạy học là một trong những yếu tố cơ bản và quan trọng giúp học
sinh tiếp thu có hiệu quả. Hiệu quả ở đây có nghĩa là không chỉ dừng lại ở chỗ học để
biết,học sinh còn học để hiểu và vận dung vào thực tiễn một cách chính xác và sáng
tạo.điều này cũng đúng với câu “ Học đi đôi với hành”
Trong Toán học ,điều đáng nói là làm sao tìm được lời giải tối ưu chứ không phải
là duy nhất cho một bài toán. Muốn vậy, kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh
phải thành thạo, nhuần nhuyễn và sáng tạo. Do đó rèn luyện và phát huy khả năng vận
dụng kiến thức của học sinh là vấn đề then chốt giúp nâng cao chất lượng dạy và học
đảm bảo mục tiêu giáo dục.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1) Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình giảng dạy môn Toán tại Trường Thcs Thị Trấn Tân Châu tôi
nhận thấy khả năng vận dụng kiến thức của phần lớn học sinh còn rất hạn chế.
+ Hạn chế thứ nhất: Đối với bài toán yêu cầu tính giá trị biểu thức, đa số học sinh
có thói quen làm theo thứ tự thực hiện các phép tính mà không chú ý đến việc vận
dụng các tính chất của của các phép toán đã học để tính nhanh tính hơn.Chẳng hạn:
1) Thưc hiện phép tính
a) 2
3
.17 – 2
3
.14
b) (39.42-37.42):42
GV : Lê Thanh Hoa
Trang5
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Trong thực hành học sinh thường làm như sau:
a) 2
3
.17 – 2
3
.14 = 8.17-8.14 = 136-112 = 24
b) (39.42-37.42):42 = ( 1638 – 1554) : 42 = 84:42 = 2
Trong khi đó với câu a) học sinh có thể làm nhanh hơn bằng cách vận dụng tính chất
phân phối của phép nhân đối với phép cộng và tiến hành làm như sau :
a) 2
3
.17 – 2
3
.14 = 2
3
.( 17-14) = 2
3
. 3 =8.3 = 24
Tương cho cho câu b) ta có:
b) (39.42-37.42):42 = 42( 39-37) : 42 = (39-37) = 2
+ Hạn chế thứ hai : Với các bài toán tính nhanh hoặc tính nhẩm học sinh rất lúng
túng khi vận dụng các kiến thức đã học vào để giải quyết chẳng hạn:
1) Tính nhẩm : 17.4 ; 25.28 bằng cách áp dụng tính chất kết hợp của phép nhân
Học sinh không biết áp dụng tính chất kết hợp là làm như thế nào mặc dù các em biết
tính chất kết hợp của phép nhân là : (a.b).c = a.(b.c)
Do đó giáo viên phải hướng dẫn học sinh hiểu được bản chất của tính chất kết hợp và
mục đích của việc viết một thừa số thành tích hai thừa số.
2) Tính nhanh : 217+[43+(-217) +(-23)]
Học sinh thường làm :
217+[43+(-217) +(-23)]
= 217 + [43+(-240)
= 217 +(- 197)
= 20
Mà không nghĩ đến bản chất của phép cộng
a + [(b+c) +d] = a+b+c+d
Do đó giáo viên cần nhấn mạnh được điều này cho học sinh thông qua bài tập :
217+[43+(-217) +(-23)]
= 217+ 43 + (-217) +(-23)
GV : Lê Thanh Hoa
Trang6
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
= [217+ (-217)] +[43 + ( -23)]
= 20
+ Hạn chế thứ ba là: Đối với các bài toán áp dung tính chất phân phối của phép
nhân đối phép phép cộng,học sinh rất lúng túng khi vận dụng tính chất này dù các em
thuộc được công thức tổng quát : a .(b + c) = a.b+a.c
Học sinh thường sai lầm khi áp dụng tính chất này:
15.141+59.15
= 15.( 141+59).15
Hoặc 15.141+59.15
= 15.15( 141+59)
Qua các ví dụ trên ta thấy rằng nếu học sinh thực hiện đúng thứ tự các phép tính
và trong quá trình tính toán học sinh không bị sai số thì kết quả vẫn đúng. Nhưng điều
cốt lõi ở đây là làm thế nào để học sinh tìm ra con đường ngắn nhất để đi đến kết quả
đúng.
Trên đây chỉ là một số ví dụ minh hoạ để thấy rằng khả năng vận dụng kiến
thức của học sinh chưa được phát huy tốt ,cần đựơc rèn luyện và đòi hỏi ở mức độ
ngày càng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và đảm bảo mục tiêu giáo dục.
Tại sao học sinh lại mắc những sai lầm trên? Làm thế nào để khắc phục tình
trạng trên?
2) Nguyên nhân của thưc trạng
Sở dĩ tồn tại thực trạng trên theo tôi là do:
-Thứ nhất: Học sinh chưa nắm vững được kiến thức hoặc đã hiểu bài nhưng
chưa rõ ứng dụng của những điều mà mình đã học .Những điều đó sẽ được vận dung
như thế nào và áp dụng vào bài tập nào?
GV : Lê Thanh Hoa
Trang7
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
-Thứ hai: Các em có thói quen là khi đã tìm ra được một lời giải cho một bài
toán rồi là không suy nghĩ nữa.Không cần tìm hiểu xem còn cách giải nào khác hay
không, cách giải đó có ngắn gọn và dễ hiểu hơn không?
-Thứ ba: Thời gian thực hành giải bài tập trên lớp còn ít chưa đủ để học sinh rèn
luyện các kỹ năng vận dụng kiến thức từ bài học vào thực tế bài tập.
-Thứ tư: Ngoài ra số lượng học sinh chịu khó làm bài tập ở nhà còn ít. Trong
khi đó thời gian tự học ở nhà là lúc học sinh tái hiện lại các kiến thức và lời giảng của
giáo viên nhằm củng cố và nâng cao kiến thức.Vậy mà không ít học sinh chỉ xem bài
qua loa và làm bài mang tính chất đối phó với giáo viên thậm chí có em về nhà còn
không làm bài và học bài.
-Thứ năm :Bên cạnh đó nhiều gia đình học sinh chưa thực sự quan tâmđến việc
học của các em. Lí do chủ yếu phần nhiều là do hoàn cảnh kinh tế gia đình khó
khăn,cha mẹ phần đông chủ yếu là làm thuê làm mướn hoặc buôn bán nhỏ dẫn đến
việc thiếu quan tâm sâu sắc đến con em của mình. Hoặc nhiều em ngoài giờ học ra
còn phải phụ giúp gia đình như làm thuê, bán vé số…phần nào ảnh hưởng không nhỏ
đến tình trạng học tập của các em.
III/ NỘI DUNG VẤN ĐỀ
1) Vấn đề đặt ra:
-Trong hoạt động dạy và học,giáoviên luôn đóng vai trò là người làm chủ chỉ
đạo dẫn dắt hướng dẫn học sinh nắm bắt nội dung tri thức.Vậy làm thế nào để học
sinh chủ động tiếp nhận tri thức?Đối với môn toán nói riêng,làm thế nào để học sinh
thấy được sự muôn màu của Toán học ,thấy được toán học không khô khan với những
con số mà rất đa dạng ,phong phú.Từ đó giúp học sinh có hứng thú yêu thích môn
toán hơn.Và điều đáng nói ở đây là làm thế nào để cho học sinh khi đứng trước một
bài toán có thể thấy được nhiều cách giải khác nhau và vận dụng kiến thức nào cho
mỗi bài toán?
GV : Lê Thanh Hoa
Trang8
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
-Do đó việc phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh là điều quan
trọng.Bản thân là một giáo viên tôi thông qua tiết luyện tập trên lớp với sự hướng dẫn
tận tình cùng sự phối hợp linh hoạt các phương pháp mà mục đích là làm cho tiết
luyện tập có kết quả tốt hơn.Tuy nhiên cũng rất cần có sự liên kết quản lí chặt chẽ
giữa gia đình và nhà trường,đặc biệt là sự nỗ lực phấn đấu của bản thân học sinh.
-Đối với các tiết học lí thuyết ngay trong từng đề mục giáo viên lấy ít nhất 2 ví
dụ minh hoạ áp dụng phần kiến thức vừa học.Ví dụ 1 giáo viên hướng dẫn học sinh
từng bước cho các em biết cách vận dụng.Ví dụ 2 cho học sinh nêu hướng giải và
trình bày hoàn chỉnh lời giải.
-Sau mỗi tiết học giáo viên đặt câu hỏi : Nhờ kiến thức bài học hôm nay ta có
thể áp dụng làm những bài tập nào ?Với mục đích là giúp học sinh hệ thống lại các
kiến thức vừa học,cuối cùng là ra bài tập về nhà.Giáo viên cần phân loại rõ từng dạng
bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh,đồng thời hướng dẫn các bài tập khó để
học sinh về nhà có thể tiếp tục suy nghĩ tìm ra lời giải
-Đối với tiết luyện tập giáo viên cần xác định rõ đây là tiết học giúp học sinh
củng cố lại các kiến thức đã học đồng thời hình thành phương pháp giải các loại bài
tập.Giáo viên đừng biến tiết luyện tập thành tiết học mà ở đó giáo viên phô diễn các
kiến thức mà mình biết,luyện tập kiến thức cho mình chứ không phải cho học sinh.Từ
đó giáo viên lựa chọn các bài tập phù hợp và cũng có các bài tập nâng cao giúp học
sinh mở rộng kiến thức,đảm bảo rèn luyện phát huy các kỹ năng cần thiết cho học
sinh.Bên cạnh đó giáo viên cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi gợi mở rõ ràng dễ hiểu dẫn
dắt học sinh tìm lời giải và trình bày lời giải sao cho khoa học có hệ thống
2) Giải pháp chứng minh vấn đề
Để “ Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện
tập số học 6” bản thân tôi nhận thấy giáo viên cần xác định mục tiêu của tiết luyện
tập:
GV : Lê Thanh Hoa
Trang9
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
- Hoàn thiện lí thuyết
- Rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh
- Rút ra được bài học kinh nghiệm( chốt lại đựơc các phương pháp giải cho mỗi
loại bài tập)
• Sau đây tôi xin đưa ra một số bài giảng minh hoạ
1/ Tiết 7 : LUYỆN TẬP VỀ TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÉP CỘNG CÁC
SỐ TỰ NHIÊN
@Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ và sửa bài tập
* Hs1:
+ Phát biểu và viết dạng tổng quát tính chất giao hoán của phép cộng các số tự
nhiên
+ Sửa bài tập 28/Sgk/tr16
Đồng hồ chỉ 9h18
’
,hai kim đồng hồ chia mặt đồng hồ thành hai phần,mỗi phần có 6
số.Tính tổng các số ở mỗi phần,em có nhận xét gì?
* Hs2:
+ Phát biểu và viết dạng tổng quát tính chất kết hợp của phép cộng
+ Sửa bài tập 43a)b)/Sgk/tr 18
a) 81+243+19
b) 168+79+132
@ Hoạt động 2:Tổ chức Luyện tập
GIÁO VIÊN HỌC SINH
?Nhắc lại các tính chất của phép cộng và
phép nhân số tự nhiên.Viết dạng tổng quát.
-Các tính chất của phép cộng và phép nhân
giúp gì cho chúng ta trong khi làm bài tập?
GV : Lê Thanh Hoa
Trang10
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
- Bây giờ chúng ta sẽ làm một số bài tập có
ứng dụng tính chất cơ bản của phép cộng
@Hoạt động 2.1
:
Dang 1: Tính nhanh
Bài 31 Sgk/17: Tính nhanh
a) 135 + 360 + 65 + 40
b) 463 + 318 + 137 + 22
c) 20 + 21 + 22 +……+ 29 + 30
Gợi ý:
- Nếu như các em cộng từ trái sang phải theo
thứ tự thực hiện phép tính thì mất thời gian
và không đúng với yêu cầu bài toán là tính
nhanh. Bây giờ các em hãy quan sát các số
hạng của tổng ở câu a và suy nghĩ xem nên
cộng số nào với số nào thì tính dễ hơn (chú ý
chữ số tận cùng)? ( cho thời gian học sinh
suy nghĩ sau đó gọi 2 em nêu cách làm của
mình và giải thích vì sao chọn cách đó )
Tương tự các em làm câu b và c
- Gọi 3 học sinh lên bảng trình bày
Hỏi: + Em đã vận dụng tính chất nào trong
bài tập này?
Bài tập tương tự: 43a,b SBT/8 :
Tính nhanh
a) 81 + 243 + 19
b) 168 + 79 + 132
a)= (135+65)+(360+40)
=200+400 = 600
b)= (463+137)+(318+22)
=600+340 = 940
c)=(20+30)+(21+29)+(22+28)+
(23+27)+(24+26)+25
= 50+50+50+50+50+25
= 50.5 +25 = 175
a) Giao hoán và kết hợp hai số 81và
19
b) Giao hoán và kết hợp hai số 168
và 132
GV : Lê Thanh Hoa
Trang11
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Chỉ gọi học sinh nêu hướng giải
Bài 32 Sgk/17:
Có thể tính nhanh
theo cách
97+19=
97+(3+16)=(97+3)+16=100+16=116
Tương tự hãy tính
a) 996+45 b) 37+198
Hỏi: Người ta viết 19 = 3+16 nhằm mục đích
gì?
Tương tự em hãy cho biết ta nên viết số nào
dưới dạng tổng?
+ Tổng đó gồm các số hạng nào?
+ Vì sao em làm như vậy?
Gọi 2 học sinh lên bảng
• Bài tập tương tự: 46 SBT/8
Tính nhanh: a) 997+37 b) 49+194
Gọi 2 học sinh lên bảng
Hỏi: Em đã vận dụng tính chất nào của phép
cộng?
- Qua các bài tập trên em hãy rút ra bài học
kinh nghiệm: để tính nhanh kết quả của phép
cộng ta nên làm gì?
a) = 996+(4+41) = (996+4)+41
= 1000+41 = 1041
b) = (35+2)+198 = 35+(2+198)
= 35+200 = 235
BT tương tự
a)=997+(3+34)=(997+3)+34
=1000+34=1034
b)=(43+6)+194=43+(6+194)
=43+200=243
Bài học kinh nghiệm:
Khi tính nhanh kết quả của phép
cộng ta thường giao hoán và kết hợp
các số hạng sao cho có tổng riêng là
số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn…
GV : Lê Thanh Hoa
Trang12
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
@Hoạt động 2.2:
Dạng 2: Bài tập về tìm quy luật của dãy
số
Bài33 Sgk/17
:
Cho dãy số sau: 1, 1, 2, 3, 5, 8,……
Trong dãy số trên, mỗi số( kể từ số thứ 3)
bằng tổng của hai số liền trước.Hãy viết tiếp
bốn số nữa của dãy số.
Gọi học sinh nêu quy luật của dãy số và sau
đó nêu thêm 4 số tiếp theo.
Giới thiệu dãy số tuân theo quy luật trên gọi
là dãy Fibonacci
Mở rộng-nâng cao
:
Tính tổng 8 số hạng đầu trong dãy
1 2 4 7 11 ……
Hỏi: Trong dãy đã có mấy số?
Ta cần biết thêm mấy số nữa?
Để tìm ra 3 số đó em phải làm gì?
Tổ chức học sinh hoạt động nhóm giải bài
tập
Kiểm tra bài làm của 3 nhóm
Mở rộng: yêu cầu học sinh viết thêm 3 số
nữa vào 2 dãy số trên
Dãy số
1, 1, 2, 3, 5, 8, 13, 21, 34, 55,……
Giải: Ta thấy
2=1+1 4=2+2 7=4+3 11=7+4
Vậy 2 số tiếp theo sẽ là:
16=11+5 22=16+6 29=22+7
Ta có dãy:
1 2 4 7 11 16 22 29 ……
Tổng 8 số hạng đầu:
1+2+4+7+11+16+22+29
=(1+29)+(4+16)+(2+7+11)+22
=30+20+20+22=92
có thể tính cách khác
=(1+2+7)+(4+16)+(11+29)+22
GV : Lê Thanh Hoa
Trang13
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Hoạt động 2.3:
Có thể em chưa biết
- Câu chuyện về nhà toán học Gauss và cách
tính tổng các số tự nhiên liên tiếp, các số tự
nhiên cách đều.
- Giáo viên giải thích lại cách tính của ông
Gauss và chốt lại công thức: S= [(số đầu + số
cuối) . số số hạng]:2
- Lưu ý học sinh số số hạng ở đây được tính
dựa vào công thức tính số phần tử của tập
hợp các em đã học ở tiết luyện tập trước. Gọi
học sinh nhắc lại công thức
- Yêu cầu học sinh vận dụng công thức làm
bài tập:
Tính tổng:
a) 1+2+3+……+1997+1998+1999
b) 1+3+5+……+17+19
c) 2+4+6+……+18+20
Gọi 2 em lên bảng làm câu a,b, câu c về nhà
làm
=10+20+40+22 = 92
Đọc Sgk/19
Số phần tử=(số cuối–số đầu):khoảng
cách giữa 2 số + 1
a)S =[(1+1999).1999]:2=1999000
b) Số số hạng là (19-1):2 +1=10
S =[(1+19).10]:2=100
Hoạt động 3: Củng cố và luyện tập
GV : Lê Thanh Hoa
Trang14
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Qua tiết luyện tập này các em thấy các tính chất của phép cộng thường được vận dụng
trong các dạng bài tập nào?
Ta rút ra bài học kinh nghiệm gì?
Hs: Tự rút ra bài học kinh nghiệm
Gv: Chỉnh sửa hoàn chỉnh nội dung bài học kinh nghiệm và cho học sinh ghi vào vở
* Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Về nhà xem lại các bài ậtp đã giải và làm các bài tập tương tự
BTVN :34,35,36/Sgk/Tr27-18
43,45,46,50/Sbt/Tr 8-9
Học thuộc nội dung bài học kinh nghiệm
Chuẩn bị tiết sau luyện tập về các tính chất cơ bản của phép nhân trong N
@@@@@@@@@
2/ Tiết 8 :LUYỆN TẬP VỀ TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÉP NHÂN CÁC SỐ
TỰ NHIÊN
@ Hoạt động 1:Kiểm tra bài cũ và sửa bài tập
* Hs1:
+ Nêu các tính chất của phép nhân các số tự nhiên
+ Aùp dụng : Tính nhanh
5.25.15.4.16
* Hs2:Sửa bài tập 35/Sgk/Tr 19
Tìm các tích bằng nhau mà không cần tính kết quả của mỗi tích
15.2.6 ; 4.4.9 ; 5.3.12 ; 8.18 ; 15.3.4 ; 8.2.9
@ Hoạt động 2: Tổ chức Luyện tập
GIÁO VIÊN HỌC SINH
Hoạt động 2.1:
GV : Lê Thanh Hoa
Trang15
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Dạng 1: Luyện tập các bài tính nhanh –
tính nhẩm
Bài 36 Sgk/19-20
a)Tính nhẩm bằng cách áp dụng tính chất kết hợp
của phép nhân
15.4; 25.12; 125.16
Ví dụ: 45.6=45.(2.3)=(45.2).3=90.3=270
b) Tính nhẩm bằng cách áp dụng tính chất phân
phối của phép nhân đối với phép cộng
25.12; 34.11; 47.101
Ví dụ: 45.6=(40+5).6=40.6+5.6=240+30=270
Hỏi: Người ta viết 6 = 2.3 nhằm mục đích gì?
Tương tự viết 45 = 40+5 để làm gì?
Ở câu a ta sẽ viết thừa số nào dưới dạng tích ?
+ Tích đó gồm các thừa số nào?
+ Vì sao em làm như vậy?
Ở câu b ta sẽ viết thừa số nào về dạng tổng?
+ Tổng đó gồm các số hạng nào?
+ Vì sao em làm như vậy?
Gọi 3 học sinh lên bảng.
Hỏi: Ở câu a ta tách số 25 (hoặc số 125) được
không? Vì sao?
Tóm lại ta sẽ biến đổi các số nhằm mục đích gì?
Các tích cần nhớ: 25.4 = 100; 50.2 = 100;
125.8 = 1000
Lưu ý: ở câu b ta sẽ biến đổi số nào gần tròn chục,
a)15.4 = 15.2.2 = (15.2).2=
30.2=6
hoặc15.4=3.5.4=3.
(5.4)=3.20=60
25.12 =25.4.3= (25.4).3
= 100.3 = 300
125.16 =125.8.2 = (125.8).2
=1000.2=2000
b)25.12=25.(10+2)
= 25.10+25.2
=250+50 = 300
34.11=34.(10+1)=34.10+34
= 340+34 = 374
47.101= 47.(100+1)
= 47.100+47
= 4700+47 = 4747
GV : Lê Thanh Hoa
Trang16
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
tròn trăm
BT tương tự 48 SBT/9
(về nhà làm)
Mở rộng
:Bài 37 Sgk/20:
Áp dụng tính chất phân phối của phép nhân đối
với phép trừ: a(b-c) = ab-ac tính
16.19; 46.99; 35.98
Tổ chức học sinh hoạt động nhóm sau đó kiểm tra
bài làm của 3 nhóm
Gợi ý:Em hãy viết 1 thừa số dưới dạng hiệu sau đó
làm tương tự bài 36b
@Hoạt động 2.2
Dang 2: Bài tập tìm x:
Tìm số tự nhiên x biết:
a) (x-45).27 = 0
b) 23.(42-x) = 23
Gọi học sinh nêu cách giải và giải thích (đã vận
dụng tính chất nào?)
Qua các bài tập trên yêu cầu học sinh rút ra bài học
kinh nghiệm
6.19= 16.(20-1) = 16.20-16
= 320-16 = 304
46.99 = 46.(100-1) = 46.100-
46
=4600-46=4554
35.98 = 35.(100-2) = 35.100-
35.2
= 3500-70 = 3430
a)Vì tích 2 thừa số bằng 0
trong đó 27 # 0 nên x-45 = 0
vậy x = 45
b)Vận dụng tính chất nhân với
1
42 – x = 1, x = 41
GV : Lê Thanh Hoa
Trang17
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
@Hoạt động2. 3:
Dang 3: Bài tập thực tế
Bài 40 Sgk/20: Bình Ngô Đại Cáo(BNĐC)ra
đời nămnào?
Năm
abcd
, Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo tổng
kết thắng lợi của cuộc kháng chiến do Lê Lợi lãnh
đạo chống quân Minh. Biết rằng
ab
là tổng số ngày
2 trong tuần lễ, còn
cd
gấp đôi
ab
. Tính xem năm
abcd
là năm nào?
Hỏi:
ab
là tổng số ngày trong 2 tuần lễ vậy
ab
bằng
bao nhiêu? Từ đó suy ra
cd
bằng bao nhiêu?
Bài học kinh nghiệm
:
Khi tính nhanh kết quả của
phép nhân ta thường vận dụng
tính chất giao hoán, kết hợp,
phân phối để tạo nên các thừa
số là một số tròn chục, tròn
trăm, tròn nghìn… cần chú ý
phát hiện 1 thừa số bằng 0
hoặc bằng 1.
Giải:
ab là tổng số ngày trong 2
tuần lễ nên
ab
=2.7=14
cd gấp đôi
ab
:
cd
=2.14=28
Vậy abcd là 1428
Nguyễn Trãi viết BNDC vào
năm 1428
@ Hoạt động 3:Củng cố và luyện tập:
Qua tiết học hôm nay các em thấy các tính chất của phép nhân giúp ích gì cho ta trong
quá trình tính toán ?
Học sinh rút ra bài học kinh nghiệm
Gv chỉnh sửa và chốt lại nội dung bài học kinh nghiệm
GV : Lê Thanh Hoa
Trang18
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Học sinh ghi vào vở
* Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Về nhà xem lại các bài ậtp đã giải và làm các bài tập tương tự
BTVN :38,39/Sgk/Tr 20
47,48,49 /Sbt/Tr 9
Học thuộc nội dung bài học kinh nghiệm
Chuẩn bị tiết sau luyện tập về các tính chất cơ bản của phép cộng trong Z
@@@@@@@@@@
3/ Tiết 48: LUYỆN TẬP VỀ TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA PHÉP CỘNG CÁC
SỐ NGUYÊN
@Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũvà sửa bài tập cũ
* HS1:
+Viết dạng tổng quát các tính chất của phép cộng
+ Sửa BT 37a Sgk/78
Tìm tổng tất cả các số nguyên x biết: -4 < x < 3
Gợi ý: Tìm tất cả các số x thoã mãn điều kiện trên sau đó tính tổng của chúng( chú
ý vận dụng tính chất của phép cộng để tính nhanh)
@ Hoạt động 2:Tổ chức luyện tập
GIÁO VIÊN HỌC SINH
@Hoạt động 2.1
Dạng 1: Các bài tập tính tổng-tính
nhanh
• Bài 60 SBT/61: Tính
a) 5+(-7)+9+(-11)+13+(-15)
a)
GV : Lê Thanh Hoa
Trang19
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
b) (-6)+8+(-10)+12+(-14)+16
Câu a cho học sinh quan sát các số hạng
của tổng sau đó nêu hướng giải
Học sinh có thể nêu các cách sau:
C1: Cộng từ trái sang phải
C2: Cộng các số dương, các số âm rồi tính
tổng
C3: Nhóm hợp lí các số hạng
Gọi 3 học sinh lên bảng làm câu a theo 3
cách trên
Hỏi: ở cách 2 và cách 3 em đã vận dụng
tính chất nào của phép cộng?
Giáo viên chốt lại nên làm theo cách 3.
Tiếp theo gọi 3 học sinh vận dụng cách 3
làm câu b và các câu sau:
c) (-17)+5+8+17
d) (-4)+(-440)+(-6)+440
Sau đó yêu cầu học sinh giải thích cách
làm (đã vận dụng tính chất nào?)
BT nâng cao
:
• Tính tổng của tất cả các số nguyên
có giá trị tuyệt đối (GTTĐ) nhỏ hơn
hoặc bằng 15
Gợi ý:
Trước tiên các em phải biết tất cả các số
C1
:
=(-2)+9+(-11)+13+(-15)
=7+(-11)+13+(-15)
=(-4)+13+(-15)=9+(-15)= -6
C2
:
=(5+9+13)+[(-7)+(-11)+ (-15)]
=27+(-33)= -6
C3
:
=[5+(-7)]+[9+(-11)]+ [13+(-15)] =
(-2)+(-2)+(-2)= -6
b)= [(-17)+17]+(5+8)
= 0+13= 0
c)= [(-4)+(-6)]+[(-440)+440]
= (-10) + 0 = -10
x= -15; -14; -13; ……;-2; -1; 0;
1; 2;……;13; 14; 15
Tổng
(-15)+(-14)+ (-13)+……+(-2)+(-1)
+0+1+2+……+13+14+15
= [(-15)+15]+[(-14)+14)]
+[(-13)+13]+……
+[(-2)+2]+ [(-1)+1]+0
= 0
GV : Lê Thanh Hoa
Trang20
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
thoã mãn điều kiên trên thì mới tính tổng
được.
Cho học sinh nhắc lại GTTĐ của 1 số
nguyên là gì?
Gọi 1 học sinh lên vẽ trục số, sau đó quan
sát trên trục số nêu tất cả những số có
GTTĐ nhỏ hơn hoặc bằng 15.
Gọi 1 học sinh lên trình bày bài giải
Bài 63 SBT/61
: Rút gọn biểu thức
a) -11 + y + 7
b) x + 22 + (-14)
c) a + (-15) + 62
Hỏi:Để rút gọn các biểu thức trên theo em
ta sẽ làm gì ?
Gợi ý: Ở đây ta có các số hạng chưa biết
và số hạng đã biết, để cho gọn ta sẽ tách
làm 2 nhóm sau đó làm gì ?
Gọi 1 học sinh lên bảng
Hỏi: ở bài này em đã vận dụng tính chất
nào của phép cộng?
Qua các bài tập trên yêu cầu rút ra bài học
kinh nghiệm. Khi tính tổng các số nguyên
ta cần lưu ý điều gì?
a)= [(-11)+7]+ y = -4 + y
b)= x + [22+(-14)]= x + 8
c)= a +[(-15)+62] = a + 47
Bài học kinh nghiệm
:
Khi tính tổng các số nguyên ta nên
nhóm các số hạng một cách hợp lí,
chú ý phát hiện 2 số đối nhau và số
tròn chục tròn trăm để tính nhanh.
GV : Lê Thanh Hoa
Trang21
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
@Hoạt động 2.2: Đố vui
Bài 45 Sgk/80
Gọi học sinh đọc đề
Tổ chức học sinh hoạt động nhóm thảo
luận xem Hùng nói đúng hay sai? Cho ví
dụ minh họa.
Từ bài này học sinh rút ra bài học kinh
nghiệm
Giáo viên nhấn mạnh :bài này cũng cho ta
một cách kiểm tra lại kết quả của phép
cộng 2 số nguyên âm.Đó là cách gì? (so
sánh kết quả với từng số hạng của tổng)
@Hoạt động 3:
Dạng 2 :Bài toán thực tế
Bài 43 Sgk/80
Gọi học sinh đọc đề
Giáo viên vẽ hình
Bạn Hùng đúng vì tổng của 2 số
nguyên âm nhỏ hơn từng số hạng của
tổng
Ví dụ: (-5) + (-4) = -9
Có (-9) < (-5) và (-9) < (-4)
Bài học kinh nghiệm
:
Tổng của 2 số nguyên âm nhỏ hơn
từng số hạng của tổng
Bài 43/ Sgk/80
Giải
GV : Lê Thanh Hoa
Trang22
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
1 0 Km
C
7 K m
-
7 K m
B
A
D
Hỏi: Sau 1 giờ canô 1 ở vị trí nào? canô 2
ở vị trí nào? Chúng cách nhau bao nhiêu
Km ?
a) Sau 1 giờ canô 1 ở B, canô 2 ở D.
Vậy 2 canô cách nhau
10 – 7 = 3 (Km)
b) Sau 1 giờ canô 1 ở B, canô 2 ở A.
Vậy 2 canô cách nhau
10 + 7 = 17 (Km)
@Hoạt động 4: Củng cố và luyện tập
Các tính chất của phép cộng các số nguyên giúp em làm gì trong quá trình tính
toán?
Gọi học sinh nhắc lại bài học kinh nghiệm
* Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà
Xem lại các dạng bài tập đã giải
Học thuộc bài học kinh nghiệm
BTVN: 41, 42, 44, 46 Sgk/79-80
67, 69, 71 SBT/61-62
o Hướng dẫn bài 71:
Em hãy nhận xét sự tăng giảm của mỗi dãy số để tìm ra quy luật
của chúng. Từ đó em mới có thể viết tiếp các số trong dãy. Cuối
cùng tính tổng, chú ý vận dụng các tính chất của phép cộng để tính
nhanh.
IV/ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sau khi thực hiện giải pháp kết quả học tập của môn Toán của học sinh có tiến bộ
Loại
Trước khi thực hiện Sau khi thực hiện
KSCL vòng I KSCL vòng II KSCL vòng III
Giỏi 10 13 15
Khá 12 12 13
GV : Lê Thanh Hoa
Trang23
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
Trung bình 10 9 9
Yếu 7 5 2
C/ KẾT LUẬN
I/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Đối với môn Toán các dạng bài tập có liên qua đến nội dung bài học rất đa dạng
và phong phú.Do đó để tiết Luyện tập đạt hiệu quả cao đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn
bài tập thật kỉ. Trong quá trình chuẩn bị đó giáo viên phải nghĩ đến những điều sau:
+ Nội dung bài học thường vận dụng trongcác dạng bài tập nào? Dạng nào là
cơ bản và bắt buộc phải dùng đến kiến thức trong bài?Qua đó giáo viên lựa chọn
những bài tập phù hợp đáp ứng yêu cầu vận dụng kiến thức sâu sắc,đảm bảo rèn luyện
các kỹ năng cần có cho học sinh.Với mỗi dạng bài tập giáo viên đưa ra ít nhất 2 bài
tập để học sinh thao tác cho quen.Đồng thời có bài tập mở rộng nâng cao, các bài
toán thực tế để phát triển khả năng tư duy,gây động cơ,hứng thú,kích thích suy nghĩ
tìm tòi,tạo điều kiện cho các em vận dụng kiến thức mới một cách sáng tạo.
+ Hệ thống câu hỏi gợi mở rõ ràng dễ hiểu dẫn dắt các em tìm ra hướng giải từ
đó hoàn thiện lời giải,giáo viên cần linh hoạt trong mọi tình huống.
+Khi tiến hành luyện tập giáo viên nên cho học sinh làm bài tập theo từng
dạng,sau mỗi dạng rút ra bài học kinh nghiệm,đó có thể là hướng giải chung cho một
dạng bài toán nào đó hay một kết quả đã được khẳng định.
Tuy nhiên thời gian luyện tập trên lớp vẫn không đủ,học sinh chỉ làm một vài
bài tập cho quen chứ chưa thành thạo.Do đó công việc còn lại là các em phải nỗ lực
ở nhà , tự học tự nghiên cứu để được trải nghiệm những gì mình đã học vào thực tế và
thu được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giải toán có như vậy các em mới thật sự
nắm vững và khắc sâu kiến thức.
II/ HƯỚNG PHỔ BIẾN ÁP DỤNG ĐỀ TÀI
Đề tài được phổ biến áp dụng trong trường
GV : Lê Thanh Hoa
Trang24
“Phát huy khả năng vận dụng kiến thức của học sinh thông qua tiết Luyện tập số
học 6”
III/ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP
Nghiên cứu phương pháp “ Phát huy khả năng tư duy của học sinh qua các bài
tập tính nhanh –tính nhẩm toán 6”./.
GV : Lê Thanh Hoa
Trang25