Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Cho Đầu Tư Phát Triển Công Nghiệp Phú Thọ Thực Trạng Và Một Số Giải Pháp Cho Đầu Tư Phát Triển Cn.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.9 KB, 83 trang )

Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài viết này em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Các thầy cô đà dìu dắt và dạy dỗ, trang bị cho em những kiến thức lý luận
và thực tiễn trong suốt qúa trình học tập và nghiên cứu tại trờng Đại học Kinh tế
Quốc dân.
Thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Hồng Minh đà tận tình hớng dẫn và giúp đỡ
em trong quá trình hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp và tiếp tục phát
triển bài viết thành luận văn.
Các cô, chú đang công tác tại Sở Công nghiệp Phú Thọ đà tận tình chỉ bảo,
hớng dẫn và tạo ®iỊu kiƯn cho em vỊ thùc tËp nghiƯp vơ cịng nh khai thác tài
liệu và hoàn thành bài viết trong quá trình thực tập tại Sở.
Em gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và thầy cô luôn động viên, khuyến
khích em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trờng cũng nh trong thời
gian thực tập để em có đợc kết quả này.
Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô, bạn bè và mọi ngời đÃ
đọc và có sự phê bình góp ý để bài viết đợc hoàn thiện hơn.

1


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ

Lời nói đầu
Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp luôn chiếm một vị trí quan trọng trong
tiến trình phát triển lịch sử xà hội ở nớc ta. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VIII của Đảng cũng đà chỉ rõ, một trong những nội dung quan trọng của sự
nghiệp đổi mới đất nớc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn
là phải: phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề
mới bao gồm tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng


xuất khẩu. Chính vì vậy việc đầu t. Chính vì vậy việc đầu t phát triển ngành công nghiệp đang đợc
Đảng và Nhà nớc ta rất quan tâm và coi đây là ngành chiến lợc.
Phú Thọ là một tỉnh có nền công nghiệp đợc Nhà nớc đầu t phát triển tơng
đối sớm, cùng với thời kỳ khôi phục, cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xà hội ở
miền Bắc. Có tiền đề là một trong các tỉnh có nền công nghiệp phát triển sớm
nhất miền Bắc, bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ còn có rất nhiều tiềm năng về tài
nguyên khoáng sản, điều kiện thuận lợi về tự nhiên địa lý, về nguồn lực và một
số cơ sở trang thiết bị hạ tầng. Chính vì vậy việc đầu tĐến nay, ngành công nghiệp Phú Thọ đà đứng
đầu trong 14 tỉnh miền núi phía Bắc về sản xuất công nghiệp, hàng năm đóng
góp hàng nghìn tỷ đồng cho nền kinh tế và cho NSNN... Với những kết quả đÃ
đạt đợc trong thời gian qua, ®Ĩ cã mét søc bËt míi cïng víi viƯc khai thác hết
mọi tiềm năng sẵn có, phát huy nội lực triệt để trong thời gian tới thì vấn đề đầu
t để khai thác các tiềm năng, thế mạnh sẽ là một giải pháp cho sự phát triển của
ngành công nghiệp Phú Thọ.
Vì vậy em chọn viết đề tài Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát
triển công nghiệp Phú Thọ. Với đề tài này em mong muốn tìm hiểu rõ hơn về
thực trạng, các kết quả đà đạt đợc cũng nh các mặt còn hạn chế tồn tại và tìm
hiểu nguyên nhân gây ra những yếu kém của ngành công nghiệp Phú Thọ, để từ
đó tìm ra một số giải pháp mong tháo gỡ đợc những khó khăn, tìm ra bớc đi
đúng đắn cho ngành công nghiệp - ngành trọng yếu của tỉnh, đa tỉnh nhà phát
triển tơng xứng với những tiềm năng sẵn có.
Bài viết đợc chia thành 2 chơng chính:
Chơng 1: Thực trạng đầu t phát triển công nghiệp Phú Thọ trong một số
năm qua.
Chơng 2: Định hớng và một số giải pháp cho đầu t phát triển công nghiệp
Phú Thọ.
2


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ

Với sự hớng dẫn của thầy gi¸o híng dÉn - TiÕn sü Ngun Hång Minh, sù
quan tâm tạo điều kiện của đơn vị thực tập và cố gắng của bản thân em đà hoan
thành bài viết này. Song do còn hạn chế về mặt lý luận, về khả năng tìm hiểu
thực tế và khai thác tài liệu cũng nh khả năng trình bày nên bài viết của em
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận đợc những đánh giá và sửa
chữa của thầy cô ®Ĩ em cã thĨ hoµn thiƯn bµi viÕt nµy.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ

Chơng 1: thực trạng và đánh giá thực trạng đầu
t phát triển Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ trong một số năm qua
****************
1.1. Giới thiệu về sở công nghiệp phú thọ

1.1.1. Chức năng nhiệm vụ
1.1.1.1. Chức năng
Sở Công nghiệp Phú Thọ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có chức
năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nớc về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ bao gồm các ngành: Cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm
cả hoá chất dợc), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công
nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; quản lý
nhà nớc các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
Sở Công nghiệp chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hớng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công

nghiệp.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý nhà nớc các
hoạt động công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch
phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nớc, quy
hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lÃnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế
- xà hội của tỉnh.
3. Giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hớng dẫn và kiểm tra thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch pháp triển công nghiệp đà đợc
phê duyệt; tuyên chuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và các thông tin về các
hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phơng.
4. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn (bao
gồm các hoạt động công nghiệp trong KCN, cụm công nghiệp và công nghiệp
ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ Công nghiệp.
5. Chủ trì thẩm định hoặc tham ra thẩm định các dự án đầu t trong ngành
công nghiệp của địa phơng theo quy định của pháp luật, chủ trì phối hợp với các
4


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
cơ quan có liên quan hớng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc
các ngành công nghiệp trên địa bàn.
6. Đề xuất những cơ chế, chính sách u đÃi riêng phù hợp với điều kiện của
địa phơng để thu hút đầu t trong nớc và nớc ngoài vào phát triển công nghiệp
trên địa bàn.
7. Hớng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy chế về kỹ thuật an toàn đối
với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các
ngành công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
8. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nớc hoạt động của hội, hiệp hội và tổ chøc

phi chÝnh phđ thc lÜnh vùc c«ng nghiƯp, tiĨu thđ công nghiệp trên địa bàn của
tỉnh theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp đợc UBND tỉnh
giao.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong
hoạt động công nghiệp
11. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công
nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý và chỉ đạo hoạt ®éng ®èi víi c¸c tỉ
chøc sù nghiƯp trùc thc Së.
12. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nớc đối với các doanh nghiệp công nghiệp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
13. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hớng dẫn UBND các huyện, thành, thị thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nớc về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa
bàn.
14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động CN trên địa bàn.
15. Thực hiện chức năng quản lý nhà nớc về các lĩnh vực cụ thể.
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lơng và các
chính sách, chế độ ®·i ngé, khen thëng, kû lt ®èi víi c¸n bé, công chức, nhân
viên thuộc phạm vi quản lý.
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân
cấp của UBND tỉnh.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ với UBND tỉnh và với Bộ Công nghiÖp.
5


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
19. Thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ khác theo sự phân công của UBND tỉnh.
1.1.2. Mô hình tổ chức
Giám đốc


Phó Giám đốc

Phó Giám đốc

Văn phòngThanh
Phòng
tra kế
Phòng
hoạch
tiểu
- đầu
thủPhòng
tcôngPhòng
nghiệp
quản kỹ
lý điện
thuật Phòng
và an toàn
CN
chế
CNtâm
biếnkhuyến công
Trung

1.1.3. Hoạt động và vai trò của Sở trong phát triển công nghiệp Phú Thọ
Sở Công nghiệp Phú Thọ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực
hiện việc quản lý nhà nớc về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ. Từ khi đợc thành lập cho đến nay và đặc biệt là trong một số năm vừa
qua, Sở đà thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ, góp phần vào thực hiện tốt

công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Sở đà hoàn thành chức năng, nhiệm vụ cơ bản là phối hợp với các Sở, ban
ngành khác xem xét, thẩm định và trình UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp cấp phép
đầu t cho các chơng trình, dự án trong lĩnh vực công nghiệp. Đồng thời thực hiện
tốt cơ chế một cửa tạo điều kiện cho các dự án nhanh chóng đi vào thực tế một
cách có hiệu quả.
Sở cũng đà tích cực trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất
kinh doanh các doanh nghiệp, từ đó cùng phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng xử lý nghiêm minh các trờng hợp vi phạm giảm thiểu sự thiệt hại cho ngân
sách Nhà nớc.
Cùng với các ban ngành khác Sở đà xây dựng đợc các kế hoạch, chiến lợc
chung cho toàn tỉnh giúp cho các doanh nghiệp có định hớng cho mình trong quá

6


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
trình đầu t xây dựng và hoạt động. Tận dụng đợc các điều kiện thuận lợi về mọi
mặt nh nguồn vốn, u đà về cơ chế chính sách, u đÃi về mặt bằng. Chính vì vậy việc đầu t
Sở cũng đà phối kết hợp với các cơ quan liên quan, xây dựng quy hoạch đào
tạo, bồi dỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý; Sở đà hỗ trợ Trung tâm
khuyến công tổ chức các lớp bồi dỡng tập chung và đến từng cơ sở về các vấn đề:
Khởi nghiệp doanh nghiệp, nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp,
nghiệp vụ quản trị doanh nghiƯp, vỊ héi nhËp kinh tÕ khu vùc vµ quốc tế, nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho công nhân viên, ngời lao động hoạt động
trong ngành công nghiệp .v.v. từ đó nâng cao năng suất lao động mang lại thu
nhập cao cho ngời lao động nói riêng và sự phát triển chung cho công nghiệp
tỉnh.
Sở Công nghiệp hiện chỉ đạo triển khai theo đúng chơng trình, bớc đầu đÃ
tác động tích cực vào phát triển nghề, làng nghề.

Ngoài ra Sở Công nghiệp đà tìm chọn đa các doanh nhân tỉnh ngoài đến tìm
cơ hội đầu t, đẩy mạnh công tác truyền nghề, nhân cấy nghề. Chính vì vậy việc đầu t Từ đó việc phát
triển nghề chắc chắn nhanh hơn.
Sở có một đơn vị sự nghiệp có thu là Trung tâm khuyến công. Đơn vị này
thờng xuyên tổ chức mở các lớp học bồi dỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ quản
lý cũng nh trình độ lao động và các biện pháp an toàn kỹ thuật cần thiết khác cho
ngời lao động. Đồng thời đơn vị cũng tham ra tổ chức thẩm định các dự án,
nghiên cứu và ứng dụng, sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp chế
biến. Chính vì vậy việc đầu tmang lại giá trị cho nền kinh tế.
Sở cũng tích cực cùng các ban ngành khác trong công tác sắp xếp chuyển
đổi DNNN theo kế hoạch của tỉnh.
Nói tóm lại, Sở Công nghiệp Phú Thọ trong thời gian qua đà hoàn thành vai
trò quản lý của mình, từ đó có những đóng góp rất to lớn thúc đẩy sự tăng trởng
và phát triển công nghiệp Phú Thọ, đồng thời mang lại những kết quả chung cho
nền kinh tế tỉnh nhà cũng nh nền kinh tế của cả nớc.
1.2. Tình hình đầu t cho ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ

1.2.1. Đặc điểm của Phú Thọ và vai trò của ngành công nghiệp đối với sự
phát triển của tỉnh
1.2.1.1. Đặc điểm tự nhiªn - x· héi cđa tØnh Phó Thä

7


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh miền núi với tổng diện tích tự nhiên là 3.519,65 km 2; có tọa
độ địa lý 20O55 - 21O43 vĩ độ Bắc, 104O48 - 105O27 kinh độ Đông; phía Bắc
giáp Tuyên Quang, phía Nam giáp Hòa Bình, phía Đông giáp Vĩnh Phúc và Hà
Tây, phía Tây giáp Sơn La và Yên Bái; ở vị trí tiếp giáp giữa Đông Bắc, đồng

bằng sông Hồng, và Tây Bắc. Là trung tâm tiểu vùng Tây - Đông Bắc; ngoài ra
Phú Thọ còn có vị trí "ngà ba sông.
Dân số Phú Thọ đến hết năm 2005 là 1.326.813 ngời, tỷ lệ tăng tự nhiên
trung bình hàng năm 1,1%; Ngời trong độ tuổi lao động chiếm khoảng 51,8%
tổng dân số. Lao động chủ yếu tập trung trong sản xuất nông - lâm nghiệp chiếm
tỷ trọng khoảng 78,5% nhng hiệu suất lao động vẫn còn thấp, thời gian sử dụng
lao động mới chỉ đạt 75,8%, các sản phẩm đầu ra tiêu thụ vẫn chủ yếu với hình
thức nhỏ lẻ, tự túc.
Về mặt kinh tế - xà hội, Phú Thọ là một trong các tỉnh có nền công nghiệp
phát triển sớm nhất trong cả nớc, đồng thời cũng là một trung tâm kinh tế của
vùng núi phía Bắc. Song Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh miền núi còn nhiều khó
khăn. Điều kiện kinh tế - xà hội và chất lợng đời sống dân c còn ở mức thấp,
bình qu©n thu nhËp cđa ngêi d©n chØ xÊp xØ b»ng 62,7% thu nhập bình quân
chung cả nớc.
Qua phân tích các điều kiện tự nhiên và kinh tế - xà hội của tỉnh, ta thấy đợc rằng Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức song cũng có không ít
những thuận lợi, cơ hội tốt cho việc khai thác và sử dụng trong quá trình phát
triển nền kinh tế của tỉnh.
* Khó khăn và thách thức
Về địa lý tự nhiên: Theo quy ho¹ch tỉng thĨ kinh tÕ - x· héi Phú Thọ đợc
xếp vào vùng miền núi trung du phía Bắc. Gây ra những khó khăn cho việc thu
hút vốn đầu t phát triển của nớc ngoài và việc thu hút các dự án đầu t trọng điểm
của Nhà nớc.
Cùng ®ã, tuy lµ mét tØnh cã diƯn tÝch lín (chiÕm 1,2% diện tích cả nớc và
chiếm 5,4% diện tích vùng trung du miền núi phía Bắc) nhng trong đó có tới
51,8% là vùng đồi núi (182.475,82 ha) nên giao thông với khu vực miền núi và
giữa các huyện, thị với nhau vẫn còn nhiều khó khăn cách trở.
Về tài nguyên: Tài nguyên khoáng sản một số loại khai thác chế biến có
hiệu quả, số còn lại trữ lợng hạn chế, chất lợng thấp; nguyên liệu nông - lâm sản,
nuôi trồng phân tán, cha có quy hoạch ổn định với khối lỵng lín, chÊt lỵng tèt.
8



Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
Về cơ sở kỹ thuật, hạ tầng: Cơ sở hạ tầng tuy đà đợc cải thiện nhiều nhng
vẫn cha đạt yêu cầu và còn thiếu một số công trình có tính tiên quyết để trở
thành tác nhân thu hút đầu t và khích thích nền kinh tế phát triển.
Về mặt dân số và lao động: Mỗi năm số lao động tăng thêm khoảng 7 - 8
ngàn ngời và số lao động cần việc làm khoảng 12 ngàn ngời đang là một sức ép
giải quết việc làm đặt ra rất lớn cho Đảng bộ và nhân dân Phú Thọ.
* Các thuận lợi, cơ hội
Phú Thọ có nhiều thuận lợi về vị trí địa lý: Là cửa ngõ phía Tây của thủ đô
Hà Nội và địa bàn vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cầu nối các tỉnh đồng bằng
Sông Hồng với các tỉnh miền núi Tây Bắc và Đông Bắc. Phú Thọ cách Hà Nội 80
km. Hệ thống đờng bộ, đờng sắt, đờng sông từ các tỉnh phía Tây Đông Bắc đều
qui tụ về Phú Thọ đi Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh, thành phố khác trong cả nớc; Thành phố Việt Trì là một trong 5 trung tâm lớn của vùng miền núi phía Bắc,
có các tuyến trục giao thông quan trọng chạy qua nh quốc lộ số 2 chạy từ Hà
Nội qua Việt Trì đi Tuyên Quang - Hà Giang sang Vân Nam - Trung Quốc. Đây
là tuyến nằm trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng
- Quảng Ninh. Quốc lộ 70 xuất phát từ thị trấn Đoan Hùng đi Yên Bái - Lào Cai
sang Vân Nam - Trung Quốc, tuyến này đang đợc nâng cấp để trở thành con đờng chiến lợc Hà Nội - Hải Phòng - Côn Minh (Trung Quốc) cũng tạo nhiều cơ
hội cho Phú Thọ phát triển. Quốc lộ 32A nối Hà Nội - Trung Hà - Sơn La, quốc
lộ 32B Phú Thọ - Yên Bái với cầu Ngọc Tháp qua sông Hồng tại thị xà Phú Thọ
là một phần của đờng Hồ Chí Minh, nhánh 32C thuộc hữu ngạn sông Hồng đi
thành phố Yên Bái cũng tạo ra thuận lợi để Phú thọ giao lu kinh tế với bên
ngoài. Chính vì vậy việc đầu tđây là những tiền đề rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xà hội mọi mặt
của tỉnh.
Phú Thọ cũng có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú và tơng đối
lớn về trữ lợng, tốt về chất lợng. Theo kết quả điều tra, khoáng sản có 215 mỏ và
điểm quặng, trong đó có 20 mỏ lớn và vừa, 50 mỏ nhỏ và 143 điểm quặng. Các
khoáng sản có ý nghĩa nổi trội là: Cao lanh, fenspat, Pyrít, Quarzit, đá xây dựng,

cát, sỏi và nớc khoáng nóng với khối lợng cụ thể:
Bảng 1: Một số loại khoáng sản có trữ lợng lớn của tỉnh
Stt

Tên khoáng sản

Đơn vị tính

9

Tổng trữ lợng

Điều kiện khai thác


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
1
2
3
4
5
6

Kao lanh
Fenspat
Quarzit
Talc
Đá vôi
Nớc khoáng nóng


Tr. tấn
Tr. tÊn
Tr. tÊn
Tr. tÊn
Tr. tÊn
Tr. lÝt

25,6
5,0
10,0
0,1
935,0
48,0

Thn lỵi
Thn lỵi
Thn lỵi
Thn lỵi
Thn lỵi
Thn lợi

Nguồn: Quy hoạch phát triển công nghiệp Phú Thọ giai đoạn 2001 2005.

Về đặc điểm đất đai: Chủ yếu lµ vïng nói víi hƯ thùc vËt rÊt phong phó và
đa dạng, cùng nền đất đỏ là điều kiện rất thuận lợi cho phát triển trồng các cây
công nghiệp cung cấp cho ngành công nghiệp chế biến nh: Chè, sắn, quế, hồi,
tre, trúc, gỗ . Chính vì vậy việc đầu tTính đến năm 2005 toàn tỉnh có 164.856,91 ha đất lâm nghiệp,
trong đó có rừng tự nhiên 59.157,62 ha, còn lại là rừng trồng. Trữ lợng gỗ ớc
khoảng 3,5 triệu m3 cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy giấy.
Diện tích còn lại là trung du đồng bằng ở các huyện Hạ Hoà, Lâm Thao,

Tam Nông, Thanh Thuỷ, Phù Ninh, Đoan Hùng rất thích hợp trồng các cây công
nghiệp thời vụ nh: Ngô, lạc, đậu tơng, bông. Chính vì vậy việc đầu tphục vụ cho công nghiệp chế biến
và ngành dệt may.
Về cơ sở hạ tầng: Trong một số năm gần đây cơ sở hạ tầng của tỉnh cũng đÃ
có sự đầu t cải thiện. Đờng xá đà đợc mở rộng; giao thông nội tỉnh đi lại thuận
tiện và dễ dàng hơn. Cụ thể, có 320km đờng sông và gần 100km đờng sắt, tổng
chiều dài hệ thống đờng bộ của tỉnh gần 10.000km, trong đó: 5 tuyến quốc lộ với
chiều dài qua tỉnh là 262 km, 31 tuyến đờng tỉnh với chiều dài 730 km, 94 tuyến
đờng huyện dài 628 km, đờng đô thị 95 km và đờng liên xÃ, liên thôn (GTNT)
dài 7.245 km và đờng chuyên dùng 278 km, 100% số xà có đờng ôtô vào đến
trung tâm; 100% số xà phờng đà có điện lới; mạng bu chính viễn thông cũng đợc
hiện đại hoá, phát triển nhanh, đa dạng và rộng khắp . Chính vì vậy việc đầu tlà những điều kiện rất tốt
tạo tiền đề cho sự phát triển công nghiệp nói riêng và kinh tÕ - x· héi nãi chung
cđa Phó Thä.
VỊ d©n c lao động: Tim nng lao ng ca tnh khá di dào, tr×nh o, tr×nh độ của
lao đéng tồo, tr×nh n tỉnh cã kết cấu như sau: cứ 1 CĐ-ĐH-SĐH/1,94 TC/3,5 CNKT
trong khi ó các nc trong khu vc thì tỷ lệ nào, tr×nh y mới chỉ đạt
1 ĐH-CĐ/4 TC/10 CNKT. Trong các ngo, trình nh CN thì t l qua o, trình o to khá cao,
chim trên 90%, ch còn li 10% lo, trình lao ộng phổ thông (trong khi đã tỉ lệ c«ng

1
0


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
nhân ợc qua o, trình o to ca các ngo, trình nh công nghip thuc Bộ Công nghip mi
ch t 17%).
Hơn thế nữa. Phú Thọ còn là một trong các tỉnh có nền công nghiệp phát
triển sớm nhất miềm Bắc với nhiều làng nghề và ngành nghề truyền thống.
1.2.1.2. Vai trò của ngành công nghiệp đối với sự phát triển của Phú Thọ

Qua sự phân tích đánh giá các thuận lợi, cơ hội cũng nh những khó khăn,
thách thức về mọi mặt ta thấy rằng với Phú Thọ chỉ có đầu t phát triển công
nghiệp. Vừa phục hồi, củng cố, mở rộng các làng nghề truyền thống, vừa tập
trung mọi nguồn lực phát triển các ngành nghề mới đa dạng thì Phú Thọ mới có
thể khai thác triệt để và phát huy tối đa các nguồn lực của tỉnh, đa công nghiệp
Phú Thọ phát triển tơng xứng với những tiềm năng sẵn có. Từ đó có điều kiện
nâng cao đời sống nhân dân về mọi mặt, đóng góp vào ngân sách chung của tỉnh
và ngân sách Nhà nớc, cùng cả nớc tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện
đại hoá và thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2020 đa nớc ta thành một nớc
công nghiệp.
Để tận dụng các tiềm năng, thuận lợi sẵn có trong thời gian qua Phú Thọ đÃ
tập trung vào đầu t phát triển một số ngành công nghiệp trọng điểm:
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: Với các sản phẩm chủ
yếu nh Chè chế biến; Tinh bột sắn; Mỳ chính; Rợu bia, Bánh kẹo; Giấy và Bột
giấy; ép Tinh dầu quế, Tinh dầu hồi; Mành trúc và Mành gỗ xuất khẩu. Chính vì vậy việc đầu t
- Công nghiệp dệt may, da giầy: Các sản phẩm chính là Quần áo xuất
khẩu, Khăn mặt xuất khẩu, Thảm triải nền, các sản phẩm Dệt . Chính vì vậy việc đầu tGiầy xuất khẩu;
thuộc, sơ chế da. Chính vì vậy việc đầu t
- Công nghiệp khai khoáng, hoá chất, phân bón: Với các sản phẩm chính
là các loại phân bón vô cơ và hữu cơ nh Phân lân, NPK; Chất tẩy rửa, Axit, Xút,
Pin Acquy; Caolin thô, Quặng tan, Bột tan, Secphentin, Quăczit, Fenspat, Bột
nghiền Fenspat, Bột nhẹ. Chính vì vậy việc đầu t
- Công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng: Các hoạt động chính là khai
thác đá xây dựng, cát vàng, sỏi xây dựng; khai thác và chế biến Caolin; sản xuất
Ximăng; sản xuất gạch nung, gạch Tuynen; sản xuất vật liệu nhẹ, tấm lợp
ximăng, cấu kiện bêtông và các sản phẩm ống nhựa phụ kiện khác phục vụ cho
hoạt động xây dựng. Chính vì vậy việc ®Çu t

1
1



Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
- Các ngành công nghiệp khác: Tập chung chủ yếu trong các ngành xuất
bản, in; sản xuất các sản phẩm từ khai khoáng nh sản xuất kim loại và các sản
phẩm từ kim loại; chế tạo các sản phẩm máy móc thiết bị - điện tử; chế tạo linh
kiện và lắp ráp ôtô - xe máy; sản xuất và phân phối nớc. Chính vì vậy việc đầu t
Ngoài cách phân chia trên, để thuận lợi hơn trong quá trình nghiên cứu và
thống kê, các sản phẩm công nghiệp của Phú Thọ còn đợc xếp vào ba ngành
chính sau:
- Ngành công nghiệp khai thác mỏ
- Ngành công nghiệp chế biến
- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối nớc
1.2.2. Tình hình đầu t cho ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
1.2.2.1. Các u đÃi về cơ chế chính sách
Ngoài những u tiên, u đÃi theo quy định chung của pháp luật hiện hành.
Trong những năm qua để thúc đẩy cho sự tăng trởng và phát triển của công
nghiệp tỉnh nhà, tỉnh Phú Thọ đà xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính
sách khuyến khích các thành phần kinh tế đầu t vào những ngành, lĩnh vực tỉnh
có lợi thế nh chính sách u đÃi đầu t vào khu công nghiệp, các cụm công nghiệp;
chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; thực hiện
cơ chế một cửa đối với các dự án đầu t nớc ngoài và các dự án đầu t trong nớc
vào tỉnh. Chính vì vậy việc đầu t
Các chính sách thu hút vốn đầu t tỉnh đà ban hành
(1) Một số chính sách u đÃi và cơ chế quản lý một cửa đối với các dự án đầu
t trực tiếp nớc ngoài và các dự án đầu t trong nớc vào tỉnh Phú Thọ (Quyết định
1730/2001/Đ-UB ngày 14/6/2001 cđa UBND tØnh).
(2) Mét sè u ®·i bỉ sung quyết định số 1730/2001/QĐ-UB ngày 14/6/2001
(Quyết định 2054/2002/QĐ-UB ngày 4/7/2002 của UBND tỉnh)
(3) Một số chính sách u đÃi cho các doanh nghiệp đầu t vào khu công

nghiệp Thụy Vân (Quyết định số 2437/2000/QĐ-UB ngày 14/9/2000 của UBND
tỉnh).
(4) Danh mục các dự án đợc hởng u đÃi, khuyến khích đầu t vào khu công
nghiệp Thụy Vân và các cụm công nghiệp (Quyết đinhh số 739/2002/QĐ-UB
ngày 8/3/2002 của Chủ tịch UBND tØnh).

1
2


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
(5) Mét sè chÝnh s¸ch khun khích phát triển tiểu, thủ công nghiệp (Quyết
định số 3681/2001/QĐ-UB ngày 26/10/2001 của UBND tỉnh; Quyết định số:
3529/2003/QĐ-UB ngày 21/10/2003).
(6) Một số u đÃi phát triển làng nghề (Quyết định số 1380/2004/QĐ-CT
ngày 05/5/2004)
1.2.2.2. Quy mô vốn đầu t
Do tích cực khai thác và huy động các nguồn vốn đầu t trong và ngoài tỉnh
nên từ năm 2000 đến năm 2005 vốn đầu t phát triển toàn tỉnh năm sau luôn tăng
cao hơn năm trớc, năm 2005 ớc huy động đợc 4.100,129 tỷ đồng, tăng 4,0 lần so
với năm 2000. Cả giai đoạn 2000 - 2005 huy động khoảng trên 15 ngàn tỷ đồng.
Đối với ngành công nghiệp, Trong giai đoạn 2001 -2005 riêng vốn huy
động cho việc xây dựng và cải tạo, mở rộng các dự án công nghiệp theo con số
thống kê là 407,5 tỷ đồng và 371triệu USD. Ta có thể thấy rõ hơn lợng vốn đÃ
đầu t phát triển công nghiệp của tỉnh Phú Thọ qua bảng thống kê sau:
(Tỷ giá hối đoái 15.800 VNĐ = 1USD)
Bảng 2: Bảng thống kê vốn ĐTPT CN Phú Thọ giai đoạn 2000-2005
Năm
Vốn ĐTPT CN


2000
411

2001
501,4

2002
2003
2004
2005
757,2 1.020,7 1.602,1 2.387,9

(Tỷ đồng)
Tốc độ tăng liên hoàn
(%)
Tốc độ tăng định gốc
năm 2000 (%)

22

51,02

34,8

56,96

49,05

22


84,23

148,35

289,81

481

Nguồn: Xử lý báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2001-2005. Sở KH-ĐT Phú Thọ

Ta có thể thấy rõ hơn sự thay đổi về lợng vốn đầu t phát triển công nghiệp
Phú Thä qua biĨu ®å sau :

1
3


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
Vốn ĐTPT CN giai đoạn 2001-2005

Tỷ đồng
3000
2500
2000
1500

L ợng vốn

1000
500

0
2000

2001

2002

2003

2004

2005

Năm

1.2.2.3. Nguồn vốn đầu t
Thực hiện mục tiêu nội lực là chính, ngoại lực là quan trọng, trong thêi
gian qua tØnh Phó Thä ®· võa tËn dơng ngn vốn đợc ngân sách Nhà nớc cấp
đồng thời áp dụng nhiều u đÃi, chính sách để tận dụng nguồn vốn trong dân và
tích cực tìm mọi biện pháp để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
Lợng vốn cho đầu t phát triển CN của tỉnh Phú Thọ đợc hình thành từ các
nguồn chính sau :
- Vốn NSNN cấp
- Vốn liên doanh
- Vốn vay trong nớc
- Vốn huy động trong dân c
- Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
Cơ cấu giữa các nguồn vốn đợc thể hiện rõ trong bảng sau :

Bảng 3: Nguồn vốn ĐTPT CN Phú Thọ giai đoạn 2001-2005

Vốn ĐTPT CN
(Tỷ đồng)
1
4

Cơ cấu
(%)


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
Tỉng
1. Vèn NN
- Vèn NSNN
- Vèn NSĐP
3. Vốn vay trong nớc
2. Vốn liên doanh
4. Vốn huy động trong dân c
5. Vốn đầu t TTNN (FDI)

6.269,3
349,71
317,08
32,63
3.811,87
721,4
136,15
1.251,17

100
5,56

90,67
9,33
60,8
11,51
2,17
19,96

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2001-2005. Sở Công nghiệp PT

Cơ cấu, tỷ trọng các nguồn vốn đợc huy động cho đầu t phát triển công
nghiệp của tỉnh Phú Thọ đợc thể hiện rõ qua biểu đồ sau :

2.17%

5.58%
11.51%
Vốn NN
Vốn liên doanh
Vốn vay trong n ớc và NN
Vốn huy động dân c

80.74%

1.2.2.4. Tình hình sử dụng vốn đầu t
* Đầu t cho xây dựng và phát triển làng nghề, tiểu thủ công nghiệp
Với nguồn kinh phí Nhà nớc cấp và huy động trong tỉnh, trong thời gian
qua tỉnh Phú Thọ đà có sự quan tâm đầu t phát triển các làng nghề truyền thống
và xây dựng phát triển các làng nghề mới; khuyến khích phát triển TTCN với các
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có quy mô vừa và nhỏ.
Về công tác phát triển làng nghề: Ngoài nguồn vốn cung cấp, hỗ trợ cho

hơn 60 làng nghề truyền thống và 1.875 triệu đồng cho việc mở rộng và xây
dựng các làng nghề mới, trong 5 năm qua tỉnh còn khuyến khích sự phát triển
của các làng nghề bằng việc khen thởng 30 triệu đồng cho mỗi làng nghề đạt
tiêu chuẩn, tính đến hết năm 2005 trên toàn tỉnh đà có 19 làng nghề đợc khen thởng và đợc nhận thëng víi tỉng sè tiỊn 570 triƯu ®ång.
1
5


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
Về công tác phát triển TTCN: Tuy chỉ là quy mô vừa và nhỏ, song với
tổng số đơn vị sản xuất kinh doanh luôn ở mức 15.000 - 16.000 cơ sở, chiếm
khoảng 85% - 87% tổng số đơn vị hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh, hàng
năm gải quyết công ăn việc làm cho hàng chục nghìn lao động thì việc quan tâm
đầu t phát triển các ngành nghề TTCN cũng là hết sức cần thiết. Chỉ tính riêng
trong năm 2005, nguồn vốn đầu t của tỉnh để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong lập dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, tổ chức thăm quan, tìm
chọn và tiếp nhận công nghệ tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực đà là 4.940 triệu.
Nguồn hỗ trợ đầu t của Nhà nớc cho các ngành nghề và cơ sở sản xuất kinh
doanh TTCN tuy còn là con số rất nhỏ chỉ chiếm khoảng 2 -3% tổng vốn đầu t
của các đơn vị, doanh nghiệp, song nó là nguồn động viên khuyến khích rất lớn
cho các nhà đầu t, cho ngời dân dám bỏ vốn ra thực hiện sản xuất kinh doanh
đẩy mạnh phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Phú Thọ.
* Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh
Cùng với chính sách mở cửa nền kinh tế, thực hiện cơ chế một cửa, thông
thoáng trong đầu t. Tỉnh Phú Thọ trong thời gian qua đà thu hút đợc nhiều dự án
đầu t mới với quy mô tơng đối lớn ở cả trong nớc cũng nh từ các nhà đầu t nớc
ngoài và các doanh nghiệp, nhà máy cũ cũng mạnh dạn đầu t mở rộng quy mô
sản xuất; mua sắm đa nhiều thiết bị công nghệ mới hiện đại vào ứng dụng trong
sản xuất; đồng thời cũng tích cực trong công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo
lại nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ lao động; tìm hiểu và nghiên cứu thị

trờng, củng cố vị trí trên thị trờng cũ và tạo danh tiếng, chỗ đứng trên thị trờng
mới. Chính vì vậy việc đầu ttừ đó nâng cao năng suất ngời lao động và hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Bảng 4: Lợng vốn đầu t cho các phân ngành CN giai đoạn 2001 - 2005
Lợng vốn
Tổng
Ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm
Ngành khai khoáng, hóa chất, phân bón
Ngành dệt may, da giầy
Ngành sản xuất VLXD
Ngành khác

(Tỷ
đồng)
5.521,59
2.778,05
190,6
407,54
2.111,4
34

Cơ cấu vốn
(%)
100
50,31
3,45
7,38
38,24
0,62

Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động 5 năm 2001-2005. Sở Công nghiệp PT


Ta có thể thấy rõ hơn tình hình đầu t thực tế qua bảng danh mục các dự án
đợc đầu t trong giai đoạn 2001 – 2005 sau :
1
6


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
Bảng 5: Danh mục các dự án CN được đầu tư giai đoạn 2001-2005
St
t

Tên dự án

A

Đơn vị tính

Vốn đầu tư

Địa điểm

Hình
thức

NGÀNH CHẾ BIẾN NƠNG, LÂM SẢN, THỰC PHẨM

1

Đầu tư nhà máy chế biến tinh bột sắn


30.000 tấn

5 tr. USD

KCN Thuỵ Vân, TX Phú Thọ

DAM

2

13.5 tấn chè
búp tươi/ngày
100.000 tấn

8 tr. USD

Cty Chè Phú Thọ

3

Đầu tư cải tạo và mở rộng các cơ sở sản xuất Chè
thuộc Cty Chè Phú Thọ
Mở rộng nhà máy giấy Bãi Bằng (giai đoạn 1 lên)

100 tr. USD

NM Giấy Bãi Bằng

4

5
6
7
8

Đầu tư XD phân xưởng giấy bao bì cao cấp
XD NM sản xuất Ván dăm
XD NM sản xuất Bột giấy
Sản xuất Bột giấy và Giấy
Đầu tư mở rộng sản xuất bao bì cao cấp

25.000 tấn
5.000 tấn/năm
1.500 tấn/năm
20-30 ngàn tấn
10.000 tấn

35 tr. USD
2 tỷ VNĐ
20 tỷ VNĐ
15 tỷ VNĐ
25.6 tỷ VNĐ

NM Giấy Việt Trì
TX Phú Thọ, Cty N.liệu Giấy VP
H.Thanh Sơn, Cty N.liệu Giấy VP
Cty Giấy Lửa Việt
Cty Việt Đức

9


6.5 tỷ VNĐ

Cty Tân Phong

10

Đầu tư nâng cấp chất lượng các loại bao bì PP,
các tông
Đầu tư mở rộng mành gỗ, mành gỗ xuất khẩu

7.15 tỷ VNĐ

HTX Phú Cát

11
12

Sản xuất Cồn, Rượu cao cấp
Mở rộng NM Mỳ chính MIWON

3 tr. USD
20 tr. USD

TP. Việt Trì, H. Thanh Ba
NM Mỳ chính Việt Trì

DAM
R
DAM

R
DAM
DAM
DAM
DAM
DAM
R
DAM
R
DAM
R
DAM
DAM
R

Ngun Thu Th

1.5-2 triệu lớt
20 ngn tn

2
0

Kinh tế Đầu t 44C


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
B

1

2
3
4

NGÀNH KHAI KHỐNG, HỐ CHẤT, PHÂN BĨN

XD mới dây chuyền sản xuất NPK
Đổi mới cơng nghệ và nâng cao công suất sản
xuất Xút
XD dây chuyền sản xuất Ácquy xe máy
XD NM sản xuất bột nhẹ giai đoạn 1

C

20 tỷ VNĐ
63 tỷ VNĐ

Cty Supe lân Lâm Thao
Cty Hố chất Việt Trì

200.000 SP
12.000 tấn

5 tỷ VNĐ
21.6 tỷ VNĐ

Cty Ácquy Pin VP
KCN Thuỵ Vân

DAM

DAM
R
DAM
DAM

NGÀNH DỆT MAY, DA GIẦY

1

NM Dệt khăn mặt xuất khẩu

2

3
4
5
6

Đầu tư mở rộng Cty Dệt VP giai đoạn II
- Sợi
- Vải
- Khăn mặt
Xí nghiệp liên doanh may Vecton XK
Sản xuất Mũ xuất khẩu
XD NM Dệt khăn mặt xuất khẩu
Đầu tư thêm 3 dây chuyền may

7

Mở rộng NM sản xuất giầy thể thao XK


D

1
2
3

150.000 t ấn
10.000 tấn

500-1.000 tấn

3 tỷ VNĐ

KCN Thuỵ Vân

69.24 tỷ VNĐ

Cty Dệt VP

1.070 tấn
980 ngàn mét
908 tấn
120.000 SP
3.000.000 SP
500-1.000 tấn
400.000 SP

15 tr. USD
3.5 tr. USD

3 tỷ VNĐ
12 tỷ VNĐ

TP. Việt Trì
TP. Việt Trì
KCN Thuỵ Vân
Cty May VP

1.500.000 đôi

28 tỷ VNĐ

Cty Giầy VP

DAM
R

DAM
DAM
DAM
DAM
R
DAM
R

NGÀNH SẢN XUẤT VLXD

XD NM Xi măng lò quay Thanh Ba
XD cơ sở lị gạch Tuynen
Sản xuất Gốm sứ xuất khẩu


Ngun Thu Th

600.000 tấn
10 triệu viên/lò

2
1

108 tr. USD
25 tr. USD
10 tỷ VNĐ

H. Thanh Ba
H. Lõm Thao
TP Vit Trỡ

DAM
DAM
DAM

Kinh tế Đầu t 44C


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t ph¸t triĨn CN Phó Thä
E

1
2
3


MỘT SỐ NGÀNH KHÁC

Đào tạo nhân lực cơng nghệ thơng tin
XD XN cơ khí chế tạo, phụ tùng, cơ kiện cho
ngành Giấy, Chè, Dệt may…
XD NM nhựa kỹ thuật sản xuất phụ tùng, cơ kiện
ôtô – xe máy

NguyÔn Thu Thuý

300 người
1.500 tấn

2 tr. USD
30 tỷ VNĐ

Trung tâm ĐT và PT CNTT
TT. Bãi Bằng

DAM
DAM

500 tấn/năm

2 tr. USD

KCN Thu Võn

DAM


2
2

Kinh tế Đầu t 44C


Thực trạng và một số giải pháp cho đầu t phát triển CN Phú Thọ
1.3. Thực trạng về hoạt động của ngành công nghiệp tỉnh
Phú Thọ trong thời gian qua.

1.3.1. Sơ lợc về lịch sử phát triển công nghiệp Phú Thọ
Giai đoạn 1997-2000: Từ ngày tách tỉnh (01/01/1997) Đảng bộ và nhân
dân tỉnh Phú Thọ đà có nhiều cố gắng, phấn đấu vơn lên phát huy thuận lợi, khắc
phục khó khăn nên tình hình kinh tế - xà hội của tØnh cã nhiỊu khëi s¾c, chun
biÕn tÝch cùc. Kinh tÕ có mức tăng trởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Trong giai đoạn này, nền kinh tế
xà hội của Tỉnh nói chung và sản xuất công nghiệp - TTCN nói riêng đà có
những bớc phát triển khá rõ nét, các cơ sở công nghiệp đợc đầu t đà bắt đầu phát
huy hiệu quả. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 đạt 3.232 tỷ đồng. Trong 4
năm 1997 2000 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh có mức tăng tr ởng bình quân 25%/năm. Tới hết năm 2000 có 130 doanh nghiệp đang hoạt động
với số vốn đầu t là 212 tỷ đồng. Giai đoạn 1997 2000 số lợng sản phẩm mới
xuất hiện trên thị trờng khá phong phú: các loại hàng may mặc chất lợng cao,
các loại vải thô, sợi, OE, các sản phẩm cơ khí, các sản phẩm ngành chế biến thực
phẩm, một số sản phẩm mỹ nghệ xuất khẩu sang thị trờng nớc ngoài. Giai đoạn
này công nghiệp ngoài quốc doanh đà thu hút đợc các nguồn lực đầu t cho sản
xuất phát triển, tạo thêm nhiều sản phẩm phong phú chiếm lĩnh đợc thị trờng và
xuất khẩu, giải quyết thu hút lao động, tạo việc làm cho lao động xà hội và đóng
góp cho ngân sách của tỉnh.
Từ năm 2000 ®Õn nay: C¬ cÊu kinh tÕ cđa TØnh ®· cã sự chuyển dịch tích
cực. Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng trong GDP năm 2005 là 38,1%. Trong cơ

cấu công nghiệp, các ngành công nghiệp chế biến chiếm 98% giá trị sản xuất
công nghiệp của toàn ngành. Sản phẩm công nghiệp chủ yếu tạo nên giá trị sản
xuất công nghiệp trong giai đoạn 2001-2004 vẫn là các sản phẩm truyền thống từ
các giai đoạn trớc: ngành công nghiệp hoá chất, phân bón, khai khoáng với sản
phẩm chủ yếu là caolin, quặng fenspat, ắc quy thành phẩm; ngành công nghiệp
chế biến nông lâm sản, thực phẩm với bia các loại, chế biến chè, bột ngọt; ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng sản phẩm có sản lợng tăng nh xi măng,
gạch xây; ngành công nghiệp dệt may, giầy dép, hàng tiêu dùng với các sản
phẩm chính nh: giầy thể thao, sợi toàn bộ, sản phẩm may mặc, thảm trải nền.
Và trong một vài năm gần đây, ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
Phú Thọ liên tục có sự tăng trởng về mọi mặt nh giá trị sản xuất, kim ngạch xuất
khẩu, số lợng doanh nghiệp, số công ăn việc làm, . Chính vì vậy việc đầu t.Mang lại đóng góp kh«ng



×