Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Thực Trạng Và Tiến Trình Đẩy Mạnh Cổ Phần Hoá Doanh Nghiệp Nhà Nước Trên Địa Bàn Hà Nội.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.2 KB, 61 trang )

Phần I: Cổ phần hoá với phát triển kinh tế và tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nớc trên địa bàn Hà Nội

I. Doanh nghiệp nhà nớc và vấn đề cổ phần hoá
1. Doanh nghiệp nhà nớc
1.1. Khái niệm
Theo luật doanh nghiƯp nhµ níc do qc héi níc céng hoµ x· hội
chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 20/04/1995 thì doanh nghiệp nhà nớc
đợc định nghĩa nh sau: Doanh nghiệp nhà nớc là tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu t vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc
hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xà hội do nhà nớc giao.
Nh vËy doanh nghiƯp nhµ níc lµ tỉ chøc kinh tế đợc nhà nớc thành
lập để thực hiện những mục tiêu do nhà nớc giao. Và vì doanh nghiệp nhà
nớc do nhà nớc đầu t vốn vào nên tài sản trong doanh nghiệp là thuộc sở
hữu nhà nớc, còn doanh nghiệp quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của
chủ sở hữu là nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc có t cách pháp nhân có các quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong
phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Nghĩa là doanh nghiệp nhà nớc
chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số tài sản do doanh nghiệp quản lý.
Tất cả các doanh nghiệp nhà nớc đều là tổ chức kinh tế do nhà nớc
thành lập. Tài sản trong doanh nghiệp là một bộ phận của tài sản nhà nớc
do nhà nớc đầu t vốn và nhà nớc sở hữu vỊ vèn. Doanh nghiƯp nhµ níc lµ
mét chđ thĨ kinh doanh nhng chỉ có quyền quản lý kinh doanh trên cơ sở
sở hữu của nhà nớc. Là đối tợng quản lý trực tiếp của nhà nớc, chịu trách
nhiệm trớc nhà nớc về việc bảo toàn và phát triển số vốn của nhà nớc giao
cho. Đồng thời thực hiện các mục tiêu mà nhà nớc giao.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
1.2.1. Quá trình hình thành
Việc ra đời doanh nghiệp nhà nớc là do vai trò hết sức quan trọng
của nó nhng ở mỗi quốc gia khác nhau thì nguyên nhân là khác nhau. Nhng tựu chung lại thì chỉ có 4 nguyên nhân nh sau:


- Sau chiến tranh thế giới thì các nớc muốn khôi phục nền kinh tế
sau chiến tranh. Nhng muốn khôi phục đợc thì chi phí rất lớn đòi hỏi đầu
t nhiều, trong khi đó thì các doanh nghiệp t nhân với vốn nhỏ công nghệ
-1-


kém không đủ sức tham gia xây dựng các công trình lớn, đòi hỏi nhiều
vốn và công nghệ.
- Quá trình quốc hữu hoá toàn bộ xí nghiệp của t bản nớc ngoài đặc
biệt ở các nớc xà hội chủ nghĩa kinh tế quốc doanh là thành phần kinh tế
chính. Phát triển sở hữu công bằng quốc hữu hoá doanh nghiệp t nhân, t
bản trong và ngoài nớc ngay sau khi giành đợc độc lập từ tay đế quốc.
- Nhằm ổn định kinh tế, đang trong giai đoạn suy thoái và khủng
hoảng sau chiến tranh. Phát triển công bằng xà hội, nhằm mục tiêu ổn
định tình hình chính trị xà hội, tạo điều kiện phát triển kinh tế đất nớc.
- Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc giữ vai trò quan
trọng trong quá trình phát triển kinh tế đất nớc. Do đó t nhân không thể
tham gia nên chính phủ phải thành lập các doanh nghiệp nhà nớc, để làm
đầu tàu kinh tế dẫn dắt nền kinh tế và chính phủ nắm giữ các ngành công
nghiệp chủ chốt để thực hiện mục tiêu quốc gia và đồng thời phục vụ ý đồ
chính trị của mình.
Đối với Việt Nam: Xt ph¸t tõ quan niƯm nỊn kinh tÕ x· hội chủ
nghĩa dựa trên chế độ sở hữu công cộng về t liệu sản xuất với 2 hình thức
là sở hữu toàn dân (sở hữu nhà nớc) và sở hữu tập thể (hợp tác xÃ). Nên
ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công chúng ta đà có các văn
bản pháp luật về doanh nghiệp nhà nớc là sắc lệnh số 104/SL do chủ tịch
nớc ban hành ngày 1.1.1948 quy định việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc và thuộc sở hữu quốc gia. Ngày 31.10.1952 thủ tớng chính phủ ban
hành nghị định 214/Ttg-NĐ ban hành điều lệ tạm thời về xí nghiệp quốc
doanh. Sau khi miền bắc giải phóng thủ tớng chính phủ ban hành quyết
định số 130/ttg quy định thi hành chế độ hạch toán kinh tế để phát triển

sản xuất. Ngày 8.4.1977 chính phủ mới ban hành điều lệ xí nghiệp công
nghiệp quốc doanh. Ngày 21.1.1981 ra quyết định 25/CP về đổi mới công
tác kế hoạch hoá ®èi víi xÝ nghiƯp qc doanh, më réng qun chđ ®éng
trong kinh doanh cho xÝ nghiƯp qc doanh. Tht ng÷ doanh nghiệp nhà
nớc đợc sử dụng chính thức trong nghị định 388/HĐBT ngày 20.11.1991.
Và ngày 20.4.1995 quốc hội thông qua luật doanh nghiệp nhà nớc. Đến
thời điểm này doanh nghiệp nhà nớc mới chính thức đợc điều chỉnh bởi
văn bản pháp luật.
1.2.2. Vai trò của kinh tế nhà nớc.
Hiện nay Việt Nam đang xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc,
-2-


các doanh nghiệp đều bình đẳng trong kinh doanh và trớc pháp luật. Nhng
không có nghĩa là chúng có vị trí nh nhau trong nền kinh tế. Phạm vi hoạt
động của thành phần này càng ngày càng giảm nhng nó vẫn giữ vai trò
chủ đạo. Tồn tại trong những ngành lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, để
nhà nớc có đủ sức thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, can thiệp vào để
khắc phục những khiếm khuyết của thị trờng. Doanh nghiệp nhà nớc là
công cụ vật chất để nhà nớc can thiệp vào kinh tế thị trờng điều tiết thị trờng theo mục tiêu của nhà nớc đà đặt ra và theo đúng định hớng chính trị
của nhà nớc.
Doanh nghiệp nhà nớc còn phải đợc duy trì ở những ngành, lĩnh vực
kinh doanh mang lại ít lợi nhuận hoặc không có lợi nhuận. Vì ít lợi nhuận
nên các thành phần kinh tế khác sẽ không đầu t vào nhng để đảm bảo nhu
cầu chung của nền kinh tế đảm bảo lợi ích công cộng.
Nhà nớc còn phải đầu t vào lĩnh vực kinh doanh đòi hỏi vốn lớn mà
các thành phần kinh tế khác không đủ sức đầu t. Do đó mà doanh nghiệp
nhà nớc lại càng có vai trò quan trọng. Việc đánh giá vai trò quan trọng
của kinh tế nhà nớc không chỉ dựa vào sự lời lỗ trớc mắt mà phải tính đến

hiệu quả kinh tế lâu dài. Sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nớc là một tất
yếu khách quan. Để doanh nghiệp nhà nớc phát huy vai trò chủ đạo của
mình, đòi hỏi nhà nớc phải có chính sách quản lý thích hợp đối với doanh
nghiệp nhà nớc. Nhng cũng phải tôn trọng quy luật kinh tế khách quan, để
các doanh nghiệp nhà nớc không là gánh nặng cho nhà nớc về kinh tế mà
kinh tế nhà nớc phải đợc sắp xếp lại cho hợp lý nâng cao hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp nhà nớc.
1.2.3. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc.
ở các nớc xà hội chủ nghĩa cũ hoạt động của doanh nghiệp nhà nớc
là khá hiệu quả cả về kinh tế và xà hội. Nhng do cơ chÕ cị theo kiĨu bao
cÊp, nỊn kinh tÕ tù cung tự cấp kéo dài, dẫn đến triệt tiêu động lực sản
xuất kinh doanh. Sản xuất không theo nhu cầu mà theo chỉ tiêu pháp lệnh
của nhà nớc, sản xuất đình trệ không có hiệu quả. Nhất là vào những thập
kỷ 60 tình hình trở nên xấu hơn khi các doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
Mục đích của việc thành lập doanh nghiệp nhà nớc nhằm tạo tích
luỹ cho ngân sách nhà nớc, tạo việc làm cho ngời lao động nhng trong
thực tế các doanh nghiệp nhà nớc không đáp ứng đợc những mục tiêu nµy.
do doanh nghiƯp nhµ níc thêng cã xu híng tËp trung vào những ngành
cần vốn lớn sử dụng ít lao động, cộng thêm với việc trình độ của đội ngũ
-3-


quản lý doanh nghiệp có nhiều yếu kém, nên doanh nghiệp nhà nớc hoạt
động kém hiệu quả không đảm bảo đợc các mục tiêu nhà nớc đặt ra đối
với doanh nghiệp nhà nớc khi thành lập. Việc hoạt động kém hiệu quả là
do 3 nguyên nhân:
- ảnh hởng của kinh tế kế hoạch hoá tập trung trong điều kiện chiến
tranh kéo dài. Coi kinh tế quốc doanh dựa trên chế độ sở hữu toàn dân,
xem nhẹ quy luật kinh tế khách quan của thị trờng nên hạch toán doanh

nghiệp mang tính hình thức, đội ngũ cán bộ lÃnh đạo quan liêu, nóng vội
chủ quan duy ý chí. Ngay cả trong thời kỳ đổi mới thì thành phần kinh tế
này vẫn hoạt động cha hiệu quả, do cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng
và thực tế, thái độ lao động của doanh nghiệp nhà nớc còn mang tính ỷ
lại, nên năng xuất lao động không cao.
- Sự yếu kém của lực lợng sản xuất, cần xây dựng và hoàn thiện đội
ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý có năng lực
trình độ và đầu t cho các trang thiết bị máy móc công nghệ hiện đại. Sự
yếu kém của lực lợng sản xuất còn thể hiện ở kết cấu hạ tầng của toàn bộ
nền kinh tế cũng nh của mỗi doanh nghiệp. Công nghệ lạc hậu dẫn tới hậu
quả tất yếu là sản phẩm chất lợng kém giá thành sản phẩm cao không thể
cạnh tranh trên thị trờng, vì thế doanh nghiệp cha có tích luỹ nội bộ.
- Trình độ quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế và doanh nghiệp còn
nhiều yếu kém. Hệ thống chính sách pháp luật quản lý cha hoàn chỉnh
đồng bộ khi còn chồng chéo mâu thuẫn, hiệu lực thực hiện thấp gây khó
khăn cho doanh nghiệp . Pháp luật còn nhiều kẽ hở chồng chéo không ổn
định sự kém linh hoạt của bộ phận quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán,
thanh tra. Nên nhà nớc không nắm đợc thực trạng tài chính hiệu quả của
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nhà nớc cha xác định rõ quyền lợi trách
nhiệm của ngời lao động, cho nên ngời lao động không có trách nhiệm,
không quan tâm đến quản lý sử dụng tài sản doanh nghiệp, tình trạng
tham nhũng tiêu cực trong doanh nghiệp trở nên phổ biến.
+ Công nợ của các doanh nghiệp nhà nớc lớn, nợ phải thu chiếm
65% , nợ phải trả chiếm 125 % vốn nhà nớc trong doanh nghiệp. Trong đó
nợ phải trả cho ngân hàng chiếm 25%.
+ Quy mô của doanh nghiệp nhà nớc phần lớn nhỏ bé số lợng
nhiều. Năm 1996 có 33% doanh nghiệp nhà nớc có vốn nhỏ hơn 1 tỷ ®ång
trong ®ã 50% cã sè vèn nhá h¬n 500 triƯu ®ång sè doanh nghiÖp cã vèn
tõ 1 ®Õn 5 tû ®ång chiÕm tû lƯ 30 %. Cßn sè doanh nghiƯp cã sè vèn lín
-4-



hơn 10 tỷ đồng chỉ chiếm 23 % trong số các doanh nghiệp nhà nớc đang
hoạt động. Nhiều doanh nghiệp cùng loại hoạt động chồng chéo về ngành
nghề kinh doanh, cấp quản lý trên cùng 1 địa bàn tạo nên sự cạnh tranh
không lành mạnh, nảy sinh nhiều tiêu cực.
+ Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nớc rất yếu vì cha
chứng tỏ khả năng cạnh tranh trên thị trờng vì mang tâm lý trông chờ ỷ
lai không tự xây dựng kế hoạch kinh doanh cho doanh nghiệp. Trên thực
tế đà chứng minh khả năng cạnh tranh và khả năng thành công của doanh
nghiệp phụ thuộc nhiều vào kế hoạch kinh doanh và kế hoạch cạnh tranh
của doanh nghiệp. Việc lựa chọn sản phẩm cho doanh nghiệp là yếu tố
quan trọng hàng đầu. Vì doanh thu mà sản phẩm mang lại phải bảo đảm
bù đủ chi phí ngoài ra còn phải có lợi nhuận.
+ Tình trạng thiếu vốn là phổ biến: trung bình mỗi doanh nghiệp có
11,6 tỷ đồng vốn do nhà nớc cấp nhng vốn hoạt động thực tế chỉ bằng
80% vốn ghi trên sổ sách. Vốn lu động chỉ còn 50 % huy động vào sản
xuất kinh doanh. Còn lại là công nợ khó đòi tài sản mất mát, kém phẩm
chất, trang thiết bị lạc hậu.
Vì thế việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc hoạt động kém hiệu
quả gây lÃng phí nguồn lực quốc gia, sang hình thức công ty cổ phần hay
t nhân hoá doanh nghiệp nhà nớc là chủ trơng hoàn toàn hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Công ty cổ phần.
2.1. Khái niệm.
Theo luật công ty ngày 21 - 12 - 1990 định nghĩa thì công ty cổ
phần là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng nhau góp vốn, cùng
chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng ứng với phần vốn góp và chỉ chịu
trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn của mình
góp vào công ty.

Công ty cổ phần có đặc điểm chung là: vốn điều lệ của công ty đợc chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần, trong đó thì các cổ đông
có thể là tổ chức, cá nhân, số lợng cổ đông tối thiểu là 7 ngời và không
hạn chế tối đa. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra thị trờng theo đúng quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần
có t cách pháp nhân và chịu trách nhiệm hữu hạn, cổ đông trong công ty
chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào
công ty.
Cổ phần và cổ đông:
-5-


Cổ phần phổ thông là cổ phần bắt buộc phải có của công ty cổ
phần, ngời sở hữu cổ phần phổ thông đợc gọi là cổ đông phổ thông
Cổ phần u đÃi là cổ phần có đợc những u đÃi về quyền lợi nhất định
so với cổ phần phổ thông. Công ty cổ phần có thể có hoặc không có cổ
phần u đÃi. Ngời sở hữu cổ phần u đÃi đợc gọi là cổ đông u đÃi. Cổ phần u
đÃi bao gồm cổ phần u đÃi biểu quyết, cổ phần u đÃi cổ tức, cổ phần u đÃi
hoàn lại, cổ phần u đÃi khác do điều lệ công ty quy định.
Cổ phần u đÃi biểu quyết là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều
hơn so với cổ đông phổ thông (số phiếu này do điều lệ công ty quy định)
cổ phần này không đợc quyền chuyển nhợng .
Cổ phần u đÃi cổ tức là cổ phần trả mức cổ tức cao hơn so với mức
cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm.
Cổ phiếu và trái phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền sở hữu của một hoặc một số cổ phần của công ty,
cổ phiếu có ghi tên hoặc không ghi tên.
Trái phiếu là một loại chứng khoán đợc phát hành dới hình thức
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ của công ty cổ
phần đối với ngời sở hữu trái phiếu. Công ty cổ phần có quyền phát hành
trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi hoặc trái phiếu khác theo quy định của

pháp luật.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển.
ở Việt Nam, luật cạnh tranh ra đời muộn và chậm phát triển. Mặc
dù hoạt động thơng mại đà có từ lâu và trong lịch sử đợc điều chỉnh bằng
thông lệ thơng mại. Luật lệ về công ty có thể đợc quy định lần đầu tại
Việt Nam trong dân luật thi hành tại các toà án Nam - Bắc kỳ đạo luật
này chia các công ty (hội buôn) thành 2 loại hội hợp danh và hội hợp vốn,
trong hội hợp vốn chia thành hội vô danh (công ty cổ phần) và hội hợp cổ
(công ty hợp vốn đơn giản cổ phần).
Dới thời Pháp thuộc xuất hiện nhiều loại công ty dới hình thức hội,
và luật công ty Việt Nam gắn liền với luật dân sự và thơng mại. Từ năm
1954 đất nớc chia làm 2 miền do ®ã cã 2 hƯ thèng ph¸p lt kh¸c nhau ë
miỊn Bắc đi lên xây dựng xà hội chủ nghĩa nên chỉ có 2 thành phần kinh
tế quốc doanh và tập thể, nên công ty cũng không tồn tại.
Từ 1986 Đảng ®· ®Ị ra ®êng lèi x©y dùng nỊn kinh tÕ hàng hoá
nhiều thành phần theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, đà tạo
điều kiện cho các công ty ra đời và phát triển. Đến ngày 21-12-1990 luËt
-6-


công ty chính thức đợc ban hành, đến 22-06-1994 luật công ty đợc sửa đổi
cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
2.3. Ưu nhợc điểm của công ty cổ phần
- Ưu điểm: mang lại hiệu quả kinh doanh cao góp phần hoàn thiện
cơ chế thị trờng, do quan hệ đa sở hữu trong công ty cổ phần nên quy mô
có khả năng mở rộng, huy động vốn dễ, thu hút đợc nhiều nhà đầu t và tiết
kiệm của dân c, nên có thể mở rộng quy mô nhanh. Công ty cổ phần có
thời gian tồn tại vô hạn vì vốn góp có sự độc lập nhất định với các cổ đông
ngời mua cổ phần không đợc rút vốn mà chỉ đợc quyền sở hữu trao đổi
buôn bán tự do trên thị trờng chứng khoán và có quyền thừa kế. Chức

năng của vốn tách rời quyền sở hữu nên sử dụng đợc các nhà quản lý
chuyên nghiệp giỏi, giám đốc kinh doanh trở thành một nghề không mang
chức vụ hành chính, công ty cổ phần có thể thuê mớn giám đốc kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng quản trị. Cơ chế phân bổ rủi ro đặc thù, chế độ
trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty nên
các nhà đầu t tài chính có thể mua cổ phần của nhiều công ty để giảm tổn
thất khi bị phá sản, so với khi đầu t vào 1 hoặc 1 số công ty cùng ngành.
Tạo điều kiện ra đời thị trờng chứng khoán, tập hợp nhiều lu lợng khác
nhau vào hoạt động chung nhng vẫn tôn trọng quyền sở hữu riêng, cả về
quyền và lợi ích của cổ đông theo vốn. Đặc biệt là ngời lao động là cách
để họ tham gia vào công ty chứ không phải là làm thuê nên tăng trách
nhiệm của họ đối với công việc.
- Nhợc điểm: đem lại thuận lợi cho công ty nhng chuyển bớt rủi ro
cho chủ nợ, các cổ đông không quen biết nhau, có tiền nhng có thĨ kh«ng
hiĨu biÕt vỊ kinh doanh, møc gãp vèn kh«ng bằng nhau nên mức độ ảnh
hởng có khác nhau, do đó có thể có sự lợi dụng nhau hoặc nảy sinh tranh
chấp và phân hoá lợi ích. Có tổ chức chặt chẽ nhng không phân công về
quyền lực và chức năng của từng bộ phận cho hoạt động của công ty cho
hiệu quả là khó. Có tính dân chủ cao trong kinh doanh phụ thuộc vào tỷ lệ
góp vốn nên quyền kiểm soát công ty thực tế thuộc quyền của các cổ
đông lớn, dù họ không hiểu gì về kinh doanh nên có tình trạng công ty cha hoạt động đúng chức năng, kém hiệu quả.
3. Quá trình cổ phần hoá
3.1. Bản chất cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Từ thực tế hoạt động cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc cho thấy,
khi cổ phần hoá vốn chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nớc đợc chuyển đổi
thành công ty cổ phần và đợc bán cho nhiều đối tợng khác nhau nh c¸c tỉ
-7-


chức kinh tế xà hội, các cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Nhà nớc có

thể giữ lại một tỷ lệ cổ phần hoặc không. nh vậy hình thức sở hữu tại
doanh nghiệp đà chuyển từ sở hữu nhà nớc duy nhất sang sở hữu hỗn hợp.
Từ đây dẫn đến những thay đổi quan trọng về hình thức tổ chức quản lý
cũng nh phơng hớng hoạt động cuả công ty. Doanh nghiệp nhà nớc sau cổ
phần hoá trở thành công ty cổ phần, sẽ tổ chức hoạt động theo luật doanh
nghiệp.
Có thể khái quát về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là một biện
pháp chuyển đổi hình thức sở hữu trong doanh nghiệp từ sở hữu nhà nớc
sang sở hữu của các cổ đông (trong đó nhà nớc có thể tham gia với t cách
cổ đông hoặc không tham gia). Đi đôi với việc chuyển đổi sở hữu là việc
chuyển đổi doanh nghiệp nhà nớc (sau cổ phần hoá) sang hoạt động theo
hình thức công ty cổ phần, đợc điều chỉnh theo các quy định trong Luật
doanh nghiệp. Về hình thức, đó là việc nhà nớc bán một phần hay toàn bộ
giá trị cổ phần (vốn của mình trong doanh nghiệp cho các cá nhân tổ chức
trong và ngoài doanh nghiệp, hoặc trực tiếp tự doanh nghiệp theo cách
bán giá thông thờng hay bằng phơng thức đấu giá hoặc qua thị trờng
chứng khoán.
Về bản chất, đó là phơng thức thực hiện xà hội hoá đồng vốn thuộc
sở hữu nhà níc, chun tõ doanh nghiƯp 1 chđ së h÷u sang đa sở hữu, tạo
nên mô hình doanh nghiệp hoạt động phù hợp kinh tế thị trờng.
Hay cổ phần hoá doanh nghiƯp nhµ níc lµ viƯc chun doanh
nghiƯp nhµ níc thµnh công ty cổ phần, nhằm huy động vốn của xà hội
vào việc đầu t đổi mới công nghệ thay đổi phơng thức quản lý, nâng cao
sức cạnh tranh của doanh nghiệp, góp phần tăng trởng kinh tế.
3.2. Quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam
3.2.1. Tính tất yếu phải cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Việt Nam.
Sự phát triển mạnh mẽ của lực lợng sản xuất và trình ®é x· héi hãa
s¶n xuÊt dÉn ®Õn sù tËp trung lớn về vốn xà hội khi một cá nhân không thể
đáp ứng đợc vì quy mô vốn quá lớn đối với cá nhân.
Do đặc tính của nền kinh tế thị trờng với những nhu cầu đòi hỏi về

đổi mới kỹ thuật công nghệ, hợp lý hoá sản xuất, nâng cao chất lợng hàng
hoá.
Sự ra đời của thị trờng vốn và phát triển các ngân hàng thơng mại là
đầu mối huy động thu hút vốn cho doanh nghiệp bằng phát hành cổ phiếu
ra thị trờng, thu vốn tài sản hoặc tiền mặt, chuyển khoản về để đầu t mua

-8-


sắm trang thiết bị đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất thu lợi nhuận
cao hơn.
Xu thế đổi mới trong khu vực và nhiều nớc, đà cổ phần hoá thành
công. Những nhân tố này đà có đủ ở Việt Nam từ đầu những năm 90 tạo
cơ sở cho ra đời và phát triển công ty cổ phần. Tuy nhiên vai trò và hiệu
quả của doanh nghiệp nhà nớc cha tơng xứng với nguồn lực của mình và
bộc lộ nhiều yếu kém: làm ăn chồng chéo, manh mún dẫn đến thua lỗ và
nợ đọng nhiều, không linh hoạt trong thu hút vốn và đổi mới kỹ thuật
công nghệ và khả năng quản lý còn nhiều hạn chế, cần có biện pháp và
giải pháp tháo gỡ.
Tạo điều kiện cho những ngời góp vốn, công nhân viên nâng cao
vai trò làm chủ, họ sẽ hăng say sản xuất kinh doanh và có ý thức hơn
trong công tác và bảo vệ tài sản nhằm tạo động lực thúc đẩy sản xuất kinh
doanh giải phóng doanh nghiệp khỏi sự quản lý của nhà nớc, tránh cho
nhà nớc phải chịu gánh nặng thua lỗ của doanh nghiệp.
Để bắt kịp xu thế chung của thế giới và đòi hỏi phải đổi mới doanh
nghiệp nhà nớc tại Việt Nam thì việc tiến hành cổ phần hoá là hết sức cần
thiết và là điều tất yếu sẽ xảy ra nếu ta không kịp thời chuyển đổi cho phù
hợp thì không thể theo kịp trình độ phát triển của các nớc trên thế giới.
3.2.2. Nội dung cơ bản của chủ trơng cổ phần hoá.
Chủ trơng cổ phần hoá đà đợc đề ra từ lâu nhng đến nay mới đợc

quan tâm hợp lý nhà nớc đà đề ra nhiều giải pháp để tạo điều kiện thuận
lợi cho quá trình cổ phần hoá nh nghị định 44/2998/NĐ-CP, nghị định
64/2002/NĐ-CP, bao gồm một số nội dung cơ bản về cổ phần hoá nh sau:
Về mục tiêu cổ phần hoá: Góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả,
sức cạnh tranh của doanh nghiệp; tạo ra loại doanh nghiệp có nhiều chủ
sở hữu trong đó có đông đảo ngời lao động; tạo động lực mạnh mẽ và cơ
chế quản lý năng động cho doanh nghiệp để sử dụng có hiệu quả vốn, tài
sản của nhà nớc và của doanh nghiệp. Huy động vốn của toàn xà hội, bao
gồm: cá nhân, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xà hội trong và ngoài nớc
để đầu t đổi mới công nghệ, phát triển doanh nghiệp. Phát huy vai trò làm
chủ thực sự của ngời lao động, của các cổ đông, tăng cờng sự giám sát của
nhà đầu t đối với doanh nghiệp; đảm bảo hài hoà lợi ích của nhà nớc,
doanh nghiệp nhà đầu t và ngời lao động.
Về đối tợng doanh nghiệp cổ phần hoá: có đủ điều kiện hạch toán
độc lập, không gây khó khăn hay ảnh hởng xấu đến sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và các bộ phận còn lại.
-9-


Hình thức cổ phần hoá: Giữ nguyên vốn nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp, phát hành cổ phần thu hút thêm vốn đầu t. Bán một phần vốn nhà
nớc hiện có tại doanh nghiệp. Bán toàn bộ vốn nhà nớc hiện có tại doanh
nghiệp. Thực hiện các hình thức 2 hoặc 3 kết hợp với phát hành cổ phần
thu hút thêm vốn.
Phơng thức bán cổ phần: Cổ phần đợc bán công khai tại doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá, hoặc tại các tổ chức tài chính trung gian theo
cơ cấu cổ phần lần đầu đà đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phơng án cổ phần hoá và sẽ đợc thực hiện theo phơng thức bán đấu giá.
Doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá có tình hình tài chính phù hợp với
điều kiện niêm yết trên thị trờng chứng khoán, thì phơng án bán cổ phần
ra bên ngoài phải đảm bảo các điều kiện để đợc niêm yết trên thị trờng

chứng khoán, sau khi chuyển thành công ty cổ phần. Tiền thu từ bán cổ
phần thuộc vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp thành viên của tổng công ty
nhà nớc (không phân biệt tổng công ty 90 hay tổng công ty 91) sẽ đợc
chuyển về quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hoá tổng công ty nhà nớc. Tiền
thu từ bán phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc sử
dụng để hỗ trợ doanh nghiệp thanh toán trợ cấp cho ngời lao động thôi
việc mất việc tại thời điểm cổ phần hoá hoặc sau khi ngời lao động
chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần trong 5 năm đầu, kể từ khi công
ty cổ phần đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tiền thu từ bán
phần vốn nhà nớc tại doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc sử dụng để
hỗ trợ doanh nghiệp có khó khăn về khả năng thanh toán, để xử lý các
khoản nợ quá hạn, nợ bảo hiểm xà hội.
Về xác định giá trị doanh nghiệp: Cho phép áp dụng nhiều phơng
pháp xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, đồng thời quy định tổ
chức xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hoá nh cơ quan có thẩm quyền
quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp sẽ chỉ định ngời đại diện làm chủ
tịch hội đồng, cơ quan tài chính (cung cấp) cử ngời đại diện làm chủ tịch
hội đồng; hoặc lựa chọn công ty kiểm toán và tổ chức kinh tế có chức
năng định giá. Giá trị quyền sử đụng đất đợc tính vào giá trị doanh nghiệp
đối với diện tích đất nhà nớc giao cho doanh nghiệp để kinh doanh nhà và
hạ tầng; doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc hởng các quyền sử dụng
đất theo quy định của luật đất đai. Xác định lợi thế kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nớc cổ phần hoá đợc so với lÃi suất của trái phiếu chính phủ
kỳ hạn 10 năm ở thời điểm gần nhất. Cho phép tính giá trị thơng hiệu vào
giá trị doanh nghiệp, nếu rõ ràng thì đợc thị trờng chấp nhận. Kết quả xác
- 10 -


định giá trị doanh nghiệp là cơ sở xác định mức giá sàn để tổ chức bán cổ
phần cho các đối tợng bên ngoài doanh nghiệp. Toàn bộ giá trị doanh

nghiệp nhà nớc để cổ phần hoá do bộ trởng các bộ, chủ tịch UBND tỉnh
thành phố quyết định, trừ trờng hợp giá trị doanh nghiệp thực tế nhỏ hơn
so với trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp từ 500 triệu đồng trở lên, thì
cần phải thoả thuận bằng văn bản của bộ tài chính.
3.2.3. Quy trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam
Về quy trình cổ phần hoá thì nhà nớc đà có hớng dẫn cụ thể trong
nghị định 64/2002/NĐ-CP đồng thời phải tuân thủ theo quy định của pháp
luật hiện hành của nớc cộng hoµ x· héi chđ nghÜa ViƯt Nam.
ViƯc cho phÐp thµnh lập công ty cổ phần phải do cơ quan có thẩm
quyền thành lập doanh nghiệp nhà nớc đó đồng ý và đợc sự đồng ý của cơ
quan chủ quản và ban chỉ đạo cổ phần hoá cho phép tiến hành cổ phần
hoá. Sau khi hoàn thành các thủ tục trên thì doanh nghiệp có quyết định
cổ phần hoá sẽ phải tiến hành định giá doanh nghiệp, tiến hành kiểm toán
để xác định tình hình tài chính của doanh nghiệp rồi mới làm đơn xin
phép thành lập công ty cổ phần.
Thứ nhất các sáng lập viên phải gửi đơn xin phép thành lập đến uỷ
ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc trung ơng hoặc đơn vị hành chính
tơng đơng nơi dự định đặt trụ sở chính. Trong đơn thành lập công ty phải
kèm theo phơng án kinh doanh ban đầu và dự thảo điều lệ công ty. Sau
khi đợc chấp nhận thì công ty phải đăng ký kinh doanh bao gồm giấy
phép thành lập, điều lệ công ty và giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch của
công ty. Việc tiến hành đăng ký kinh doanh phải đợc tiến hành trong một
năm.
Ngoài ra còn phải đảm bảo một số quy định sau: các sáng lập viên
phải cùng nhau đăng ký mua Ýt nhÊt 20% sè cỉ phiÕu dù tÝnh ph¸t hành
của công ty. Trong trờng hợp các sáng lập viên không đăng ký mua tất cả
cổ phiếu của công ty thì họ phải công khai kêu gọi vốn từ những ngời
khác. Việc đăng ký mua cổ phiếu đợc xác nhận b»ng mét tê cỉ phiÕu cã
ch÷ ký cđa ngêi nhËn mua hoặc ngời đợc uỷ nhiệm mua và của ít nhất
một sáng lập viên. Tờ cổ phiếu này ghi rõ:

Tên công ty
Mục tiêu hoạt động của công ty
Trụ sở dự định của công ty
Tổng số vốn gọi góp
Tổng số cổ phiếu dự tính phát hành
- 11 -


Nơi gửi số tiền đà góp
Ngày và nơi nộp dự thảo điều lệ
Họ tên, tuổi, đại chỉ thờng trú và nghề nghiệp của ngời đăng ký
mua cổ phiếu và số cổ phiếu đăng ký mua, số cổ phiếu đợc đóng bằng tiền
mặt, bằng hiện vật hoặc bằng bản quyền sở hữu công nghiệp và cam kết
đóng hết số còn lại theo quyết định gọi vốn của hội đồng quản trị.
Các sáng lập viên phải gửi tất cả số tiền đà góp của ngời đăng ký
mua cổ phiếu vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng trong nớc kèm
theo danh sách những ngời đăng ký mua số cổ phiếu và số tiền mỗi ngời
đà góp. Số tiền gửi chỉ đợc lấy ra khi công ty đà đợc cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc sau một năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập
công ty không thành lập đợc
Các sáng lập viên triệu tập đại hội đồng thành lập để thông qua điều
lệ công ty và các thủ tục cần thiết khác.
Công ty cổ phần có thể đợc uỷ ban nhân dân thành phố trực thuộc
trung ơng hoặc đơn vị hành chính tơng đơng nơi công ty cổ phần đặt trụ
sở chính cho phép phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu. Nếu có đủ tiêu
chuẩn và điều kiện phát hành cổ phiếu.
4. Kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở một số quốc gia
trên thế giới.
Quá trình cải cách doanh nghiệp Nhà nớc ở Việt Nam nói chung và
cổ phần hoá doanh nghiệp ở Việt Nam nói riêng diễn ra muộn hơn các nớc trên thế giới từ 5 đến 10 năm. Đây là một điều khá thuận lợi cho Việt

Nam vì có cơ hội để đúc kết những bài học kinh nghiệm quí báu, góp
phần đảm bảo cho sự thành công trong việc thực hiện thành công cổ phần
hoá ở nớc mình.
Tuy nhiên có thể thấy rằng, chơng trình cổ phần hoá ở các nớc diễn
ra không giống nhau từ bối cảnh, động cơ, đến phơng pháp và kết quả.
Nếu xem xét ở bộ phận các nớc xà hội chủ nghĩa trớc đây là Đông Âu và
Liên xô đều đà tiến hành cổ phần hoá nh một bộ phận của t nhân hoá
trong một bối cảnh kinh tế chính trị không mấy thuận lợi, nên quá trình
tiến hành gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là quá trình t nhân hoá trong
con đờng t bản chủ nghĩa đà đa các quốc gia này xa rời mơc tiªu x· héi
chđ nghÜa. Trªn thÕ giíi, hiƯn nay chØ cã Trung Qc lµ níc cã nỊn kinh
tÕ mang bản chất dựa trên chế độ công hữu với kinh tÕ qc doanh lµ chđ

- 12 -


đạo và thực hiện cổ phần hoá nhằm đảm bảo một mục tiêu tổng thể là cải
cách kinh tế nhng vẫn giữ vững đờng lối chính trị xà hội chủ nghĩa.
4.1. T nhân hoá, cổ phần hoá ở Ba Lan.
Ba lan vào cuối những năm 80 đứng trớc sự khủng hoảng lớn của
mô hình kinh tế tập trung với sự thống trị của quan hệ sở hữu Nhà nớc mà
biểu hiện là sự hoạt động sa sút của khu vực doanh nghiệp Nhà nớc và
tình trạng thâm hụt ngân sách lớn do phải bao cấp các doanh nghiệp nhà
nớc. Tháng 9/1989, chính phủ Tadeuz Mazowiecki lên nắm quyền chuyển
tên nớc Cộng hoà nhân dân Ba Lan thành Cộng hoà Ba Lan, đồng thời đẩy
mạnh chơng trình cải cách mới đối với nền kinh tế.
Chiến lợc t nhân hoá khu vực doanh nghiệp nhà nớc đợc thực hiện
theo t tởng của học thuyết "liệu pháp sốc", đặt lên hàng đầu với hai mục
tiêu trớc mặt là lành mạnh hoá nền kinh tế, và lâu dài cải cách chế độ sở
hữu để chun tõ nỊn kinh tÕ kÕ ho¹ch sang kinh tÕ thị trờng. Quá trình t

nhân hoá ở Ba Lan diễn ra rất sớm và có ảnh hởng đến nhiều nớc Đông
Âu và Liên Xô sau đó. Các biện pháp t nhân hoá ở Ba Lan khá phong phú,
thể hiện sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn.
1- T nhân hoá thông qua phá sản và t nhân hoá thông qua phát mÃi
tài sản là các biện pháp t nhân hoá đợc áp dụng chủ yếu và thời gian đầu,
cho thanh lý, bán hoặc chuyển giao xí nghiệp hoặc một phần tài sản của
xí nghiệp nhà nớc hàng loạt các xí nghiệp công cộng thành các Công ty
cổ phần hoặc Công ty t nhân (Các biện pháp t nhân hoá này thực tế đà đợc
thực hiện từ sớm hơn rất nhiều bởi trong luật pháp Ba lan từ năm 1981 đÃ
có những quy định cho phép tơng tự). Tuy nhiên việc phát mÃi trở nên
không hiệu quả vì tiềm lực tiết kiệm của ngời dân trong nớc quá nhỏ,
trong khi kỳ vọng thu hút nguồn đầu t từ các nớc Tây Âu trên thực tế
không thực hiện đợc.
2- T nhân hoá thông qua phơng pháp vốn là phơng pháp liên quan
đến việc t nhân hoá doanh nghiệp cỡ lớn sau khi các phơng pháp t nhân
hoá thông qua phá sản và phát mÃi không có khả năng thực hiện. Phơng
pháp này đợc biểu hiện trong các chơng trình cổ phần hoá đơn giản qua
phát hành các cổ phiếu và các thể thøc cho tham gia chia l·i, víi cam kÕt
b¶o vƯ tài sản, tăng năng suất doanh nghiệp ... T nhân hoá vốn có sự u tiên
lớn đến đối tợng công nhân viên trong xí nghiệp. Nhng do việc phân phối
tài sản doanh nghiệp không không đợc thực hiện công bằng, và việc vận
hành xí nghiệp của công nhân tỏ ra kém hiệu quả, công nhân thờng tìm

- 13 -


cách thu lợi về cho riêng mình... đà làm cho giải pháp này về sau bị hạn
chế lại và thay vào đó là phơng pháp t nhân hoá đại chúng.
3- T nhân hoá đại chúng (t nhân hoá hàng loạt) đợc quy định rất ít
trong Luật t nhân hoá (7/1990). Nội dung của phơng pháp này là nhà nớc

sẽ phân phối không phải trả liền (nh kiểu cấp tín dụng) một số lợng cổ
phiếu t nhân hoá nh nhau đối với tất cả công dân đang sống ở Ba Lan. Nhng trên thực tế phần đông dân chúng không có khả năng kinh doanh và
gánh chịu mạo hiểm, nên về sau đà có sự thay đổi quan điểm: việc phân
chia những tài sản thu đợc từ việc quốc hữu hoá các tài sản nhà nớc chỉ
dành cho những ngời có khả năng sử dụng chúng vì mục đích sinh lợi nh
tầng lớp thơng nhân, thầu khoán.
Nhìn chung trong hai năm 1990-1991, Ba Lan chỉ t nhân hoá đợc
15% số xí nghiệp công nghiệp, trong đó gần 73% là xí nghiệp nhỏ và vừa,
và đa số là công ty cổ phần. Tuy nhiên, nền sản xuất sau quá trình t nhân
hoá ban đầu cũng đà có những dấu hiệu hồi sinh.
Đến năm 1996, thông qua con đờng cổ phần hoá vốn, chính phủ Ba
Lan đà chuyển đợc 168 DN nhà nớc thành công ty cổ phần, trong đó 28
Công ty niêm yết trên thị trờng chứng khoán Varsava. Biện pháp t nhân
hoá đại chúng đợc triển khai mạnh mẽ và đạt kết quả với 312 DN nhà nớc.
Nhìn chung, việc t nhân hoá sau đó tiếp tục diễn ra với một nhịp độ
chậm, chỉ có hình thức t nhân hoá nhỏ đợc tiến hành nhanh nhất. Nhiều nớc Đông Âu nh Hungari, Tiệp Khắc, Bungari tuy tiến hành t nhân hoá sau
nhng lại đang đạt đợc tiến độ nhanh hơn nhiều Ba Lan.
Trong thời kỳ sau, Ba Lan đà dần tiếp cận lại vấn đề t nhân hoá đại
chúng theo kiểu của Tiệp Khắc (một quốc gia rất thành công trong phơng
pháp này). Một mặt, yêu cầu bắt buộc các lÃnh đạo xí nghiệp phải soạn
thảo các phơng án t nhân hoá với các dự án cạnh tranh khác nhau; mặt
khác, phát triển một mạng lới quỹ t nhân hoá nhằm thu hút các cổ đông
vào quá trình t nhân hoá bằng việc cho vay qua các ngân hàng và tính
dụng với điều kiện u đÃi, và đảm bảo việc mua lại cổ phiếu sau một năm
với giá cao ... Quỹ t nhân hoá cũng thực hiện nhiệm vụ tập trung các bộ
phận cổ phần hoá, phân tán trong dân chúng.
ở Ba Lan, Bộ T nhân hoá có vai trò quan trọng trong quá trình t
nhân hoá. Bộ t nhân hoá đà phát triển một bộ máy quản lý, điều hành chơng trình t nhân hoá ở toàn bộ 49 tỉnh thành, có sự tham gia phối hợp trực
tiếp của tất các Bộ khác nh Bộ công nghiệp, Bộ nông nghiệp, Bộ thơng
mại...

- 14 -


Tóm lại, chơng trình t nhân hoá, cổ phần hoá doanh nghiƯp nhµ níc
ë Ba Lan diƠn ra trong mét bối cảnh chính trị, kinh tế không ổn định nên
đà không đạt đợc hiệu quả nh mong muốn. Đặc biệt trong thời gian đầu
chuyển tiếp, tuy áp dụng nhiều biện pháp đa dạng giảm đợc tình trạng thất
thoát tài sản nhµ níc, nhng do thùc hiƯn véi v· vµ thiÕu một hệ thống cơ
chế pháp lý, đà khiến cho chơng trình t nhân hoá, cổ phần hoá thực hiện tơng đối chậm và tạo ra những tác động không tốt ®èi víi nỊn kinh tÕ - x·
héi níc nµy.
Bµi häc kinh nghiệm từ quá trình t nhân hoá, cổ phần hoá ở Ba Lan

:
- áp dụng đa dạng nhiều phơng pháp chuyển đổi sở hữu phù hợp
với từng đối tợng. Điều này giúp hạn chế lớn việc thất thoát tài sản nhà nớc.
- Cổ phần hoá các lĩnh vực kém quan trọng, quy mô nhỏ trớc sau đó
chuyển dần lên các doanh nghiệp có quy mô lớn quan trọng hơn.
- Chính phủ đà thành lập các uỷ ban chuyên trách, đợc giao thực
quyền chỉ đạo tập trung cho vấn đề chuyển đổi sở hữu. Đồng thời, có
những công ty tài chính, hoặc cơ quan quản lý tài sản đứng ra nắm giữ cổ
phần nhà nớc và thực hiện các chơng trình t nhân hoá, cổ phần hoá, ở các
doanh nghiệp.
- Các nguồn thu nhập của Nhà nớc thông qua cổ phần hoá thờng
không đợc tích trữ mà đợc u tiên sử dụng ngay cho việc cơ cấu nền kinh tế
hoặc hỗ trợ tài chính trực tiếp cho công tác chuyển đổi sở hữu nh bù đắp
chi phí, thực hiện u đÃi ...
- Bán cổ phần gặp nhiều khó khăn khi thị trờng vốn trong nớc yếu
kém và thiếu các chính sách khuyến khích việc đầu t của nớc ngoài.
4.2. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc.
Trung Quốc là một nớc sớm đi theo con đờng xà hội chủ nghĩa.

Trong những thập niên trớc đây, do áp dụng một cách giáo điều mô hình
kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp của các nớc Liên Xô và
Đông Âu, cùng với t tởng đồng nhất chế độ công hữu với kinh tế, nên quy
mô doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc luôn chiếm tới 90% tổng tài sản
quốc gia.
Chính sách "Bốn hiện đại hoá" thực hiện vào cuối những năm 70 đÃ
đa nền kinh tế Trung Quốc vào khủng hoảng và mất cân đối nghiêm
trọng. Nhận thấy thực hiện phát triển kinh tế không thể nóng véi, chñ
- 15 -


quan; Nhà nớc Trung Quốc nên đó đà thận trọng chuyển sang chính sách
cải cách kinh tế, thực hiện đờng lối mở cửa từng bớc.
Để thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản là cải cách khu vực
doanh nghiệp nhà nớc, Trung Quốc đà sớm đề ra nhiều chính sách cải
cách: nh mở rộng nhờng quyền và nhờng lợi ích xí nghiệp, thực hiện
khoán lợi nhuận... tuy nhiên các chính sách này vẫn nằm trong khuôn khổ
duy trì, giữ nguyên hiện trạng mà cha thay đổi căn bản chủ sở hữu, do đó
cha tạo ra chuyển biến tích cực trong khu vực doanh nghiệp nhà nớc.
Từ những năm 1980, bên cạnh việc tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ
chế quản lý đối với doanh nghiệp nhà nớc (thông qua hình thức hợp đồng
và cho thuê) Trung Quốc bắt đầu vào chơng trình cải cách sở hữu theo 3
hớng :
- Thành lập công ty cổ phần, cổ đông bao gồm nhà nớc, tập thể, cá
nhân; đối với doanh nghiệp lớn và vừa nhà nớc nắm cổ phần khống chế.
- Phát triển ở mức độ nhỏ loại hình doanh nghiệp t nhân.
- Phát triển các mô hình doanh nghiệp thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
Chơng trình thí điểm cổ phần hoá đợc đề ra trong "Quy định về đi
sâu cải cách, tăng cờng sức sống doanh nghiệp của Trung ơng" tháng

12/1986. Tuy nhiên, chơng trình này chỉ thực sự phát triển mở rộng từ sau
năm 1992 khi Quốc vụ viện và Nhà nớc Trung Quốc phê chuẩn văn kiện
"Các biện pháp thí điểm cổ phần xí nghiệp" và "ý kiến quy phạm công ty
hữu hạn cổ phần".
Các biện pháp cổ phần hoá đợc quy định bao gồm :
- Bán một phần giá trị doanh nghiệp cho các cá nhân, tổ chức ngoài
doanh nghiệp thông qua bán cổ phiếu và cải biến doanh nghiệp nhà nớc
thành công ty cổ phần trong đó Nhà nớc nắm cổ phần khống chế. Đây là
loại doanh nghiệp nhà nớc cổ phần.
- Bán phần lớn giá trị tài sản của doanh nghiệp nhà nớc thông qua
bán cổ phiếu cho mọi đối tợng, trong đó Nhà nớc là một cổ đông song
không nắm cổ phần khống chế. Đây là loại Công ty cổ phần thuần tuý.
- Bán toàn bộ doanh nghiệp nhà nớc cho t nhân để hình thành các
công ty t nhân hoặc các công ty cổ phần. Đây có thể coi là biện pháp t
nhân hoá hoàn toàn.
- Giữ nguyên vốn Nhà nớc và gọi thêm vốn của các cổ đông khác
để chuyển thành công ty cổ phần.
- Nhà nớc góp vốn với t nhân để hình thành công ty cổ phần mới.
- 16 -


Theo con số thống kê cuối năm 1992, Trung Quốc có khoảng 3.700
xí nghiệp cổ phần hoá trong đó 750 xí nghiệp nguyên là quốc doanh đợc
chuyển đổi. Đến cuối năm 1993 số xí nghiệp cổ phần hoá trong cả nớc
trong năm lên tới 2.540 xí nghiệp, trong đó có 218 doanh nghiệp niêm yết
trên thị trờng chứng khoán.
Tỷ trọng doanh nghiệp nhà nớc trong nền kinh tế năm 1994 chỉ còn
57% so với năm 1978 là 80,7%. Tuy nhiên con số doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ vẫn lớn chiếm tới 49,5% (kim ngạch thua lỗ 34,4 tỷ NDT). Một
thực trạng đối với xí nghiệp cổ phần do Nhà nớc nắm cổ phần khống chế

vẫn không thay đổi đợc cơ chế quản lý (ban lÃnh đạo cũ), hoạt động kinh
doanh theo lèi cị lµm cho xÝ nghiƯp cha thĨ vËn hành theo nguyên tắc thị
trờng).
Trong bản báo cáo về "Vấn đề bảo đảm quyền lợi và lợi ích của cổ
phần nhà nớc trong xí nghiệp cổ phần" tháng 6/1994 của ông Phạm Nhạc,
Phó cục trởng Cục quản lý cổ phần nhà nớc còn nêu ra 3 tồn tại khác
gồm: "Một là, đại diện quyền sở hữu nhà nớc trong công ty cổ phần
không rõ ràng, không hoàn toàn đại diện cho nhà nớc. Hai là, tỷ trọng cổ
phần nhà nớc có xu thế suy giảm rõ rệt, các công ty cổ phần ban đầu mới
thành lập, cổ phần nhà nớc đều chiếm trên 50%, nhng sau đó cổ phần nhà
nớc cứ giảm dần, có công ty hàng năm giảm 10%. Ba là, cổ phần nhà nớc
không thể vận hành (mua bán) nên về cơ bản trong tình trạng ngng trệ,
vốn nhà nớc rất khó bảo tồn và tăng giá trị".
Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Trung Quốc sau
giai đoạn này đà đợc đẩy lên một bớc mới : Xây dựng chế độ nhân dân
hiện đại.
Văn kiện đại hội Đảng cộng sản Trung Quốc lần thứ 14 coi việc
xây dựng chế độ doanh nghiệp hiện là nhiệm vụ trung tâm trong kế hoạch
năm lần thứ 9 (1993-1997).
Theo đó các xí nghiệp mới mang bốn đặc trng :
- Quyền sở hữu tài sản rõ ràng.
- Quyền lợi và trách nhiệm của mọi chủ thể rõ ràng
- Chính quyền và xí nghiệp tách rời nhau
- Quản lý khoa học.
Trên cơ sở này, doanh nghiệp nhà nớc đợc cần đợc chuyển thành 5
loại:
- DN nhà nớc : gồm các doanh nghiệp lớn có vị trí then chốt, do
Nhà nớc quản lý và sở hữu.
- 17 -



- Công ty chung vốn đầu t nhà nớc : Gồm các doanh nghiệp công
cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà nớc sở hữu trên 51%.
- Công ty cỡ lớn và vừa, không quan trọng lắm về chiến lợc, nhà nớc sở hữu dới 50%.
- Các tập đoàn do nhà nớc sở hữu : Đó là những doanh nghiệp có
mạng lới rộng khắp cả nớc, tổ chức dới mô hình tập đoàn.
- Các doanh nghiệp nhỏ đợc sắp xếp, hợp nhất tạo thành các công
ty mới liên doanh với t nhân, nớc ngoài, hoặc giải thể phá sản.
Nhiều biện pháp mới liên quan đến cổ phần hoá đợc áp dụng nh
thành lập Công ty quản lý doanh nghiệp trung ơng và biến các công ty cổ
phần hoá thành công ty con của Công ty quản lý; tách hoạt động quan
träng ra khái doanh nghiƯp nhµ níc vµ chun doanh nghiệp thành công
ty cổ phần; đẩy mạnh thu hút vốn nớc ngoài vào các xí nghiệp cổ phần
hoá...
Tính đến cuối năm 1996, Trung Quốc đà cổ phần hoá và thành lập
mới đợc khoảng 9.200 Công ty cổ phần với tổng vốn đăng ký khoảng 600
tỷ NDT, trong đó cổ phần nhà nớc chiếm 43%.
Nh vậy sau gần 20 năm thực hiện cải cách mở cửa và cải cách thể
chế kinh tế (trong đó có cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là hớng đi
chính của cải cách chế độ sở hữu), Trung Quốc đà thu đợc nhiều thắng
lợi, tuy cũng có những vấp váp, thất bại, nhng nhìn chung con đờng cải
cách của Trung Quốc là đúng đắn và đợc sự ủng hộ của nhân dân.
Bài học kinh nghiệm từ quá trình cổ phần hoá ở Trung Quốc:
- Xây dựng và quán triệt một quan niệm, một mục tiêu đúng đắn về
cổ phần hoá, phù hợp với bản chất của chế độ xà hội : Chuyển doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cổ phần là để thu hút vốn từ bên ngoài vào,
chứ không bán toàn bộ tài sản Nhà nớc.
- Hình thức cổ phần hoá áp dụng chủ yếu đối với các doanh nghiệp
vừa và lớn, có khả năng phát triển.
- áp dụng tỷ lệ bán cổ phần đa dạng. Chẳng hạn nh ở Thẩm Quyến,

cổ đông t nhân chiếm tới 12%, ở Thợng Hải chỉ có 8,5% trong đó t nhân ở
nớc ngoài chiếm tới 41%.
- Cổ phần hoá muốn phát triển và mở rộng phải có sự gắn kết với
thị trờng chứng khoán. Đặc biệt, Trung Quốc đà xoá bỏ sự phân biệt giữ
cổ phiếu Nhà nớc (cổ phiếu A) và cổ phiếu của các cá nhân, pháp nhân
(cổ phiếu B) gọi chung là cổ phiếu đầu t, tạo một sân chơi bình đẳng giữa
cho các nhà ®Çu t.
- 18 -


- Chính phủ Trung Quốc chú trọng đến giải pháp kích cầu và tạo cơ
sở ban đầu cho việc hình thành thị trờng vốn trong nớc. Bên cạnh việc mở
rộng đối tợng bán để các công dân có thể tham gia chơng trình cổ phần
hoá, chính phủ còn có biện pháp hỗ trợ vốn ban đầu cho ngời lao động
trong doanh nghiƯp, cã c¸c chÝnh s¸ch l·i st, chÝnh s¸ch tài chính đúng,
mở rộng thị trờng mua, kể cả việc bán cho ngời nớc ngoài và chuyển nợ
thành vốn đầu t.
- Thu hút mạnh mẽ vốn đầu t nớc ngoài;
4.3. Kinh nghiệm cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở thành phố Hồ
Chí Minh
Trớc năm 1999 thành phố Hồ Chí Minh có 10 doanh nghiệp nhà nớc cổ phần hoá chia theo 3 giai đoạn nhng thực hiện còn nhiều vớng mắc
Năm 1999: 35 doanh nghiệp
Có 42 doanh nghiệp đà đợc thông qua ban đổi mới doanh nghiệp
thành phố trong số này đà có 35 doanh nghiệp có quyết định chuyển thể
từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần; 5 doanh nghiệp gửi đề án
trình TW (doanh nghiệp có vốn trên 10 tỷ đồng) và 2 doanh nghiệp đang
hoàn tất hồ sơ trình chuyển thể.
Năm 2000; 18 doanh nghiệp
Có 23 doanh nghiệp đà đợc thông qua ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp thành phố trong số này, có 18 doanh nghiệp đà có quyết định

chuyển thể từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần và 5 doanh
nghiệp đang hoàn tất hồ sơ trình chuyển thể.
Năm 2001 có 28 doanh nghiệp.
Có 32 doanh nghiệp đợc thông qua đề án cổ phần hoá trong đó 28
doanh nghiệp đà có quyết định chuyển thể và 4 doanh nghiệp đang trình
hồ sơ, chờ quyết định chuyển thể.
Một điều mà ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá lo ngại
là vấn đề việc làm. Sau cổ phần hoá số lợng lao động chẳng những không
giảm mà còn tăng 10% với thu nhập tăng 20 %. Điều này khuyến khích
ngời lao động yên tâm làm việc, cống hiến hết khả năng của mình vào
công việc.
Sau khi cổ phần hoá bình quân giá trị vốn nhà nớc chỉ chiếm 25%
trong cơ cấu vốn điều lệ, còn lại là vốn của các cổ đông là cán bộ công
nhân viên chức và cổ đông ngoài doanh nghiệp chiếm 75 %. Nh vậy cổ
phần hoá đà thực hiện đợc mục tiêu thu hút rộng rÃi các các nguồn vốn
của ngời lao động trong cả doanh nghiệp và ngoài xà hội để phát triển
- 19 -


doanh nghiƯp. Tuy ngn vèn cđa nhµ níc chØ chiÕm 25% tổng số vốn
của công ty cổ phần, vốn của các đối tợng khác chiếm 75%, nhng lại là
nguồn vốn phân tán, do dó phần sở hữu của nhà nớc trong các công ty vẫn
giữ vai trò trọng yếu, chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Tóm lại từ thực tế cổ phần hoá của cả nớc mà điển hình là thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nớc
sang hình thức cổ phần chẳng những giúp nhà nớc bảo tồn nguồn vốn của
mình mà còn tăng đáng kể tỷ suất lợi nhuận trên nguồn vốn trớc đây, nhà
nớc cũng thu hồi vồn để đầu t cho các doanh nghiệp khác. Vai trò của ngời lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá cũng có sự đổi khác họ vừa
làm việc cho công ty cổ phần vừa là chủ sở hữu công ty trên cơ sở đồng
vốn của mình. Vì thế ý thức và tinh thần trách nhiệm đợc nâng cao hơn trớc. Hoạt động của các doanh nghiệp sau cổ phần hoá nhạy bén năng động

tự chủ hơn trớc. Nhờ đó mà chất lợng hiệu quả công việc cũng cao hơn trớc, các khoản đóng góp vào ngân sách nhà nớc cũng tăng lên.
Cổ phần hoá đà đem lại lợi ích cho cả nhà nớc, ngời lao động và cổ
đông của doanh nghiƯp. Tõ thùc tÕ ®ã ®· chøng minh r»ng chủ trơng của
Đảng và nhà nớc ta về cổ phần hoá là hoàn toàn đúng đắn.
5. Bài học kinh nghiệm cho ViƯt Nam
5.1. TÝnh cÊp thiÕt
Tõ kinh nghiƯm cỉ phÇn hoá ở các nớc trên thế giới cho thấy sự
triển khai cổ phần hoá từ những năm 80 của thế kỷ XX đà chứng tỏ các nớc đều quan tâm ®Õn mèi quan hƯ kinh tÕ nhµ níc vµ kinh tế t nhân trong
nền kinh tế và theo xu hớng ngày càng giảm tỷ lệ kinh tế nhà nớc và tăng
tỷ lệ khu vực kinh tế t nhân là xu hớng phổ biến trong quá trình đổi mới
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc diễn ra ở hầu hết các quốc gia khác.
Khắc phục hiện tợng trì trệ kinh tế do hoạt động kém hiệu quả dẫn đến
thâm hụt ngân sách kéo dài và gánh nặng nợ của nhà nớc tăng. Các nớc
đều tiến hành chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nớc sang
t nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhằm hạn chế tác động tiêu cực
của kinh tế thị trờng và cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực và trên
thế giới do nền kinh tế bị đình trệ và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp nhà nớc vốn chịu nhiều sự quản lý của nhà nớc.
Đối với Việt Nam thì việc cơ cấu lại nền kinh tế theo xu hớng
chung là thu hẹp sở hữu nhà nớc và hạn chế sự can thiệp của nhà nớc vào
các doanh nghiệp để các doanh nghiệp có thể tự do chọn lựa đối tác làm
- 20 -



×