Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Bài giảng nhi khoa đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ tiêu hóa trẻ em

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.5 KB, 12 trang )

ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU SINH LÝ HỆ TIÊU HÓA TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Mô tả được những đặc điểm về giải phẩu của hệ tiêu hóa trẻ em.
2. Trình bày được những đặc điểm về sinh lý hệ tiêu hóa trẻ em.
NỘI DUNG BÀI GIẢNG
1.MIỆNG
1.1. Khoang miệng:
Ở trẻ bú mẹ, khoang miệng nhỏ do vòm họng thẳng, lưỡi lớn, rộng và
dày, các cơ môi, má phát triển. Những đặc điểm này tạo nên áp lực hút
mạnh giúp trẻ bú tốt. Niêm mạc miệng mềm mại, có nhiều mạch máu
nhưng khơ do các tuyến nước bọt chưa phát triển hồn chỉnh nên dễ bị
tổn thương, dễ bị các bệnh nấm ở miệng.
1.2. Tuyến nước bọt :
Tuyến nước bọt trẻ sơ sinh cịn ở trong tình trạng sơ khai, chưa biệt hóa.
Đến tháng thứ 3 - 4 mới phát triển nhưng trẻ tiết ít nước bọt và chất
lượng kém. Đến tháng thứ 4 - 5, do có sự kích thích của mầm răng vào
dây thần kinh số V và trẻ chưa biết nuốt, trẻ tiết ra nhiều nước bọt
thường gọi là hiện tượng chảy nước bọt sinh lý.
1.3. Động tác bú :
Bú là một phản xạ bẩm sinh không điều kiện, có trung tâm điều khiển ở
hành tủy. Phản xạ bú tương đối bền vững và chỉ mất đi khi hệ thần kinh
trung ương bị tổn thương như suy thai, ngạt, viêm màng não mủ, xuất


huyết não - màng não. Phản xạ bú cũng được củng cố bằng những phản
xạ có điều kiện như những động tác để chuẩn bị cho bú : tư thế nằm của
trẻ khi bú, mùi vị sữa.
1.4. Vị giác:
Trẻ có thể phân biệt vị ngọt và mặn lúc 1 tháng tuổi.
Trẻ bắt đầu có xu hướng thích ăn thức ăn đặc khi khoảng 4 tháng tuổi.
2. RĂNG


Thường trẻ bắt đầu mọc răng sữa từ 5 - 6 tháng cho đến 24 tháng. Từ 6
tuổi trở đi, răng sữa được thay bằng răng vĩnh viễn. Cần cho trẻ nhai
thức ăn cứng khi trẻ mọc đủ răng để cho hàm trẻ hình thành và phát
triển đúng,. Nếu không, xương hàm sẽ chậm phát triển làm cho 2 hàm
răng cắn vào nhau không khớp.
3. THỰC QUẢN
Thực quản trẻ sơ sinh có hình chóp nón, người lớn có hình trụ. Đường
kính ống thực quản trẻ em :
Dưới 2 tháng : 0.9 cm.
9 - 18 tháng : 1.2 - 1.5 cm.

2 - 6 tháng : 0.9 - 1.2 cm.
2 - 6 tuổi : 1.3 - 1.7 cm.

Chiều dài ống thực quản (X) được tính từ răng đến tâm vị theo công
thức :
X = 1/5chiều cao cơ thể + 6.3 cm.
Niêm mạc thực quản mỏng và nhiều mạch máu nên trẻ dễ bị chảy máu
thực quản nếu nôn nhiều lần. Thành thực quản mỏng và đàn hồi kém do
lớp cơ chưa phát triển. Lớp cơ 1/3 trên thực quản là cơ vân, 2/3 dưới


thực quản là cơ trơn. Cơ thắt thực quản dưới (LES) còn yếu nên trẻ dễ bị
trào ngược dạ dày thực quản. Trương lực cơ thắt dưới thực quản lúc nghỉ
# 20mmHg, áp lực này bất thường khi giảm dưới 10mmHg. Trương lực
LES tăng khi tăng áp lực ổ bụng do co thắt dạ dày, co cơ thành bụng, áp
lực từ bên ngồi hoặc do kích thích giao cảm, gastrin, kiềm hóa dịch vị,
một số loại thuốc.
4. DẠ DÀY
4.1 Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học :

Đặc điểm giải phẫu : Dạ dày nằm cao ở đốt sống ngực thứ 10. Dạ dày
của trẻ sơ sinh thường nằm ngang, đến lúc biết đi mới theo tư thế đứng
dọc. Dạ dày có hình trịn khi mới sinh, đến 1 tuổi có hình thn dài, đến
7 - 11 tuổi có hình thể như người lớn. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào sự
phát triển của lớp cơ dạ dày và tính chất thức ăn.
Dung tích dạ dày : Sơ sinh : 30 - 35 ml; 3 tháng : 100 ml; 1 tuổi : 250
ml.
Các lớp cơ dạ dày phát triển yếu nhất là cơ thắt tâm vị, cịn cơ thắt mơn
vị phát triển tốt và đóng rất chặt. Do đó trẻ có hiện tượng dễ bị nôn trớ
sau khi ăn.
4.2. Chuyển động của dạ dày:
Nhu động thực quản kích thích phản xạ mở tâm vị. Nhu động dạ dày
chuyển động từ tâm vị đến mơn vị. Co bóp dạ dày xuất hiện khi dạ dày
đẩy thức ăn, thức ăn không được nghiền nát tốt, co bóp dạ dày thường


gây cảm giác đau. Cơ môn vị mở dưới tác động kiềm của hành tá tràng.
Cơ mơn vị đóng dưới tác dụng toan của axit dạ dày.
4.3. Chức năng bài tiết của dạ dày:
pH dạ dày: 3,8-5,8 (người lớn 1,5-2)
Thành phần dịch vị trẻ em như người lớn nhưng hoạt tính kém hơn.
85% niêm mạc dạ dày được lót bởi những tuyến bài tiết axit, có các tế
bào tiết ra HCL, pepsinogen và yếu tố nội sinh. Các tuyến ở hang mơn vị
có tế bào tiết gastrin. Sự bài tiết axit dạ dày thấp lúc sinh, nhưng tăng
nhanh chóng trong 24 giờ, bài tiết axit và pepsin đạt đỉnh cao vào ngày
thứ 10 sau sinh.
Các men gồm có :
Pepsin: chuyển protein thành albumose và pepton, men này hoạt động
tốt ở mơi trường axit cao, trong khi trẻ càng nhỏ thì độ toan càng yếu
nên men này không phát huy hết tính năng.

Lipase: khác với lipase dịch tụy, chỉ có tác dụng với mỡ nhũ tương mà
thơi. Trong sữa mẹ có lipase do đó mỡ trong sữa mẹ được tiêu hóa, hấp
thu tốt hơn trong sữa bò.
Labferment : làm dễ tiêu hóa và vón casein sữa
4.4. Chức năng tiêu hóa thức ăn ở dạ dày:
Đối với trẻ bú mẹ, 25% số lượng được hấp thu ở dạ dày kể cả protide và
lipide. Thời gian sữa mẹ ở dạ dày là 2 – 2 giờ 30, sữa bò là 3 - 4 giờ.
5. RUỘT
5.1.Đặc điểm giải phẫu và sinh lý:


Ruột non dài khoảng 270cm ở trẻ sơ sinh đủ tháng và phát triển chiều
dài bằng ruột người lớn khoảng 450-550cm lúc 4 tuổi. Đại tràng dài
khoảng 75-100cm. Niêm mạc ruột non xếp thành các nhung mao làm
tăng diện tích hấp thu, bề mặt nhung mao lại được tăng thêm bởi các vi
nhung mao hay bờ bàn chải chứa men tiêu hóa và các cơ chế vận chuyển
axit amin, dipeptide, tripeptide, chất béo.Niêm mạc ruột non được thay
mới hoàn toàn sau 4-5 ngày, cung cấp cơ chế để làm lành ruột nhanh
chóng sau tổn thương, tuy nhiên, ở trẻ nhũ nhi và suy dinh dưỡng, quá
trình này chậm hơn. Niêm mạc ruột có nhiều nhung mao, nhiều nếp
nhăn, nhiều mạch máu nên có thể hấp thu được một số sản phẩm trung
gian, nhưng cũng làm cho vi khuẩn dễ xâm nhập.
Mạc treo ruột tương đối dài, manh tràng ngắn và di động nên trẻ dễ bị
xoắn ruột và cũng vì thế nên vị trí ruột thừa khơng cố định, chẩn đốn
viêm ruột thừa ở trẻ em khó hơn người lớn. Trực tràng tương đối dài,
các cấu trúc nâng đỡ trực tràng yếu, làm cho trẻ dễ bị sa trực tràng khi
ho, rặn nhiều.
5.2. Chức năng của ruột:
Ruột trẻ có 3 chức năng chính là : tiêu hóa, hấp thu và vận động.
Chuyển động của ruột: có 3 loại chuyển động. Chuyển động quả lắc:

giúp nhào trộn thức ăn với men tiêu hóa, tăng khả năng hấp thu. Nhu
động: một chiều từ trên xuống dưới, từ ruột non đến ruột già giúp tống
các chất đào thải ra ngoài. Chuyển động ngược: chỉ có ở ruột già. Thời


gian thức ăn ở trong ruột tối thiểu 12-16 giờ ở trẻ nhỏ, ở trẻ lớn và người
lớn là 24 giờ.
Sinh lý hấp thu ở ruột:
Hoạt tính men disaccharidase có thể đo được từ tuần 12 thai kỳ, nhưng
men lactase chỉ đạt nồng độ tối đa sau 36 tuần tuổi thai. Người châu Á
và châu Phi hoạt tính men lactase có thể giảm sau 4 tuổi, làm bất dung
nạp sữa. Hầu hết Na, K, Cl và nước được hấp thu ở ruột non.
Muối mật và vitamin B12 hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng. Sắt được hấp
thu ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng.
Sự tiêu hóa carbonhydrate xảy ra hoàn tất ở đoạn cuối tá tràng. Tinh bột
được tách thành glucose, disaccharide và oligosaccharide bởi amylase
tụy. Lactose bị phân giải bởi men lactase ở bờ bàn chải thành glucose và
galactose rồi hấp thu vào tế bào bằng kênh vận chuyển phụ thuộc năng
lượng và Na. Sucrose bị phân giải bởi men sucrose thành fructose và
glucose. Fructose được hấp thu bởi cơ chế khuếch tán tăng cường.
Protein bị thủy phân bởi các men tụy như trypsine, alastase,
chymotrypsine và carboxypeptidase thành axit amin, oligopeptide.
Oligopeptide bị phân giải ở bờ bàn chải thành axit amin, dipeptide,
tripeptide, sau đó được vận chuyển vào tế bào bởi những chất mang
không cạnh tranh chuyên biệt.
Hấp thu mỡ theo 2 giai đoạn: triglyceride trong thức ăn bị phá vỡ thành
monoglyceride và axit béo tự do bởi lipase và colipase tụy. Axit béo tự
do sau đó được nhũ tương hóa bởi muối mật tạo ra các thể micelle với



phospholipide và các chất tan trong mỡ khác, thể micelle được vận
chuyển tới màng tế bào và hấp thu. Chất béo sau đó được tái ester hóa
trong tế bào ruột thành chylomicrons và vận chuyển thông qua mạch
bạch huyết tới ống ngực.
Axit béo chuỗi trung bình được hấp thu hiệu quả hơn và có thể đươc hấp
thu trực tiếp vào tế bào mà không cần axit mật. Chúng được vận chuyển
theo tới gan thông qua hệ cửa. Giảm men tụy hoặc thiếu axit mật làm rối
loạn hấp thu chất béo. Hấp thu chất béo ở trẻ sơ sinh kém hiệu quả hơn
người lớn.
5.3. Đặc điểm vi trùng ở ruột trẻ em
Sau khi sinh dạ dày và ruột trẻ sơ sinh hồn tồn vơ trùng trong khoảng
10 - 12 giờ với điều kiện mẹ khơng bị nhiễm trùng ối. Sau đó vi khuẩn
xâm nhập vào cơ thể qua miệng, đường hô hấp và đường trực tràng.
Những vi khuẩn thường gặp là: tụ cầu, liên cầu, phế cầu, perfringens.
Trẻ bú mẹ và chăm sóc vệ sinh tốt thì vi khuẩn Bifidus, B.lactis
aerogenes, B.acidophilus chiếm ưu thế do trong sữa mẹ có đường β
lactose có tác dụng tốt đối với trực khuẩn bifidus và ức chế vi khuẩn
E.coli. Trẻ ăn nhân tạo thì vi khuẩn E.coli có nhiều do trong sữa bị có
loại đường α lactose thích hợp cho vi khuẩn E. coli phát triển. Tác dụng
tích cực của vi khuẩn có lợi là làm thành hàng rào ngăn các vi khuẩn gây
bệnh xâm nhập, làm tăng q trình tiêu hóa chất đạm, mỡ, đường, tham
gia vào sự tổng hợp vitamin nhóm B, vitamin K. Khi khuẩn chí đường
ruột bị rối loạn có thể làm tăng các sản phẩm độc, ức chế hoạt động của


các men tiêu hoá. Những yếu tố ảnh hưởng xấu đến khuẩn chí đường
ruột là tình trạng suy dinh dưỡng, sử dụng kháng sinh phổ rộng bừa bãi.
5.4. Sự bài tiết của ruột
- Phân su: Phân su đã có từ tháng thứ 4 của bào thai và bài tiết ra ngoài
trong những trường hợp: khi thai bị ngạt trong tử cung, trong quá trình

sinh; 36 - 48 giờ sau đẻ. Tính chất phân su: màu xanh thẩm,dẻo, khơng
có mùi. Giai đoạn đầu phân su khơng có vi khuẩn.
Tần suất đi tiêu thay đổi theo từng cá thể và từng giai đoạn. Trẻ có thể
đi tiêu từ 0 - 7 lần/ngày. Một vài trẻ bú mẹ có thể khơng đi tiêu trong 1-2
tuần và sau đó vẫn tự đi tiêu phân mềm bình thường.
- Phân của trẻ bú mẹ và bú sữa bị: Khi trẻ bú mẹ thì phân sệt có màu
vàng ánh, thường chua, đơi khi có màu xanh lá cây. Phân có pH acide
4,5 - 5. Phân của trẻ bú sữa bò: đặc hơn, dẻo hơn, màu nhạt hơn, có mùi
thối , pH phân từ 4,6 - 8,3 .
- Màu sắc phân ít có ý nghĩa, ngoại trừ có sự hiện diện của máu hoặc
màu phân bạc màu do khơng có sắc tố mật. Sự xuất hiện của rau, đậu
hoặc bắp trong phân trẻ khi ăn dặm là bình thường, điều này gợi ý khả
năng nhai kém chứ không hẳn là kém hấp thu.
6.TỤY
Chức năng tụy tương đối đã phát triển và hoạt động ngay từ mới sinh.
Dịch tụy được bài tiết ngay sau khi ăn. Các men của tụy cũng giống
người lớn nhưng số lượng ít hơn, gồm trypsin, lipase, amylase, maltase.


Tụy có hai chức năng: nội tiết sản xuất ra Insulin; ngoại tiết sản xuất ra
các men tụy đổ vào tá tràng.
7.GAN
So với cơ thể, gan của trẻ em tương đối lớn. Ở trẻ sơ sinh trọng lượng
gan chiếm 4.4% trọng lượng cơ thể, người lớn chỉ chiếm 2.4%. Trẻ sơ
sinh, thùy gan trái lớn hơn thùy gan phải, ở trẻ lớn và người lớn, thùy
gan phải lớn hơn thùy gan trái. Hình chiếu của gan trên thành bụng khác
với người lớn, giới hạn trên theo đường vú phải ở gian sườn V và VI,
giới hạn dưới:
Dưới mũi ức


Dưới bờ sườn

3-4cm

2,5-3cm

phải
Trẻ sơ sinh
1-2 tuổi

2-3cm

3-7 tuổi

2cm
1cm

7.1. Đặc điểm giải phẫu và tổ chức học
Tế bào gan trẻ dưới 8 tuổi chưa phát triển đầy đủ, nhu mơ gan phát triển
ít và có nhiều mạch máu, trong tế bào gan cịn có những hốc sinh sản
máu. Gan nhiều mạch máu nên khi bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm độc, dễ
có phản ứng ở gan (gan bè to), dễ bị thối hóa mỡ.
7.2. Chức năng của gan
- Gan đóng vai trị lớn trong việc trao đổi các chất protide, glucide,
lipide và các vitamin.


- Gan tạo và bài tiết mật để kích thích các enzyme trong ruột đồng thời
để tiêu hóa mỡ. Trẻ bị teo đường mật bẩm sinh không bài tiết mật được,
gây ứ mật dẫn đến xơ gan và rối loạn hấp thu chất béo.

- Gan là cơ quan tạo máu trong thời kỳ bào thai, chức năng tạo máu
giảm sau sinh và hết hẳn lúc 6 tháng tuổi, nên trong giai đoạn từ 6 tháng
-1 tuổi trẻ dễ bị thiếu máu sinh lý.
- Gan là cơ quan chống độc quan trọng, lọc máu từ tĩnh mạch cửa đi lên.
- Gan cịn là nguồn sinh nhiệt vì gan tạo ra và tích trữ glycogen từ đường
và các chất khơng phải đường.
Tài liệu tham khảo:
1. Võ Thị Thu Thủy (2017), “ Đặc điểm hệ tiêu hố trẻ em”, Giáo trình
Nhi khoa tập 1, NXB Đại học Huế, trang 23-26.
2. Chris A. Liacouras (2015), “Normal digestive tract phenomena”,
Nelson Textbook of Pediatrics, pp1757.
3. Seema Khan, Susan R.Orenstein (2015), “Embryology, anatomy, and
function of the esophagus”, Nelson Textbook of Pediatrics, pp17811782.
Câu hỏi lượng giá
1. Niêm mạc miệng trẻ em dễ bị tổn thương và bị nấm miệng do:
A. Niêm mạc mềm mại, ướt, có ít mạch máu
B. Niêm mạc thơ, ướt, có nhiều mạch máu


C. Niêm mạc mềm mại, khơ, có nhiều mạch máu
D. Niêm mạc mềm mại, ướt, có nhiều mạch máu
E. Niêm mạc thơ, khơ, có nhiều mạch máu
2. Dạ dày trẻ em có đặc điểm:
A. Dạ dày trẻ sơ sinh thường nằm ngang, tương đối cao, đến lúc
biết đi mới theo tư thế đứng dọc
B. Dạ dày trẻ sơ sinh thường nằm dọc, tương đối cao, đến lúc biết
đi mới theo tư thế nằm ngang
C. Dạ dày trẻ sơ sinh thường nằm ngang, tương đối thấp, đến lúc
biết đi mới theo tư thế đứng dọc
D. Dạ dày trẻ sơ sinh thường nằm dọc, tương đối thấp, đến lúc biết

đi mới theo tư thế nằm ngang
E. Tất cả đều sai
3. Dung tích dạ dày của trẻ sơ sinh:
A. 15-25 ml
B. 30-35 ml
C. 40-45ml
D. 100 ml
E. 250 ml
4. Những đặc điểm nào sau đây làm trẻ dễ bị xoắn ruột:
A. Mạc treo ruột tương đối dài, manh tràng dài và di động
B. Mạc treo ruột tương đối dài, manh tràng ngắn và di động
C. Mạc treo ruột tương đối ngắn, manh tràng dài và di động


D. Mạc treo ruột tương đối dài, manh tràng dài và cố định
E. Mạc treo ruột tương đối ngắn, manh tràng ngắn và di động
5. Gan trẻ em:
A.So với trọng lượng cơ thể, gan trẻ em tương đối lớn
B. Có thể sờ thấy gan dưới bờ sườn 1-2 cm khi thăm khám
C. Gan trẻ sơ sinh chiếm 2,4% trọng lượng cơ thể
D. A và B đúng
E. Tất cả đều đúng



×