Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm môn lịch sử, đề tài sử dụng kĩ thuật ổ bi trong ôn tập lịch sử, phát huy phẩm chất và năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 44 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
TRƯỜNG TH-THCS-THPT SONG NGỮ Á CHÂU
Mã số:

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG KỸ THUẬT Ổ BI TRONG HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH

Người thực hiện: HỒ THẾ VIỆT
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử x
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm khơng thể hiện trong bản in sáng kiến
 Mơ hình  Đĩa CD (DVD)  Phim ảnh Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2021 - 2022


MỤC LỤC
ST


T

Nội dung

Trang

1

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1

2

I. THÔNG TIN CHUNG

2

3

II. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN

3

4

1. Thực trạng của giải pháp đã biết

3


5

2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến

3

6

a. Mục đích của giải pháp

3

7

b. Nội dung giải pháp

4

8

3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra

7

9

a. Tính mới

7


10

b. Hiệu quả áp dụng

8

11

c. Khả năng áp dụng của sáng kiến

8

12

III. PHẦN KẾT LUẬN

9

13

1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp
dụng sáng kiến

9

14

2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, áp dụng
sáng kiến vào thực tiễn


9

15

TÀI LIỆU THAM KHẢO

11

16

PHẦN PHỤ LỤC

12


1

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GV

:

Giáo viên

GD

:

Giáo dục


GDPT

:

Giáo dục phổ thơng

HĐN

:

Hoạt động nhóm

HS

:

Học sinh

KT

:

Kỹ thuật

PP

:

Phương pháp


PPDH

:

Phương pháp dạy học

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

ĐGTX

:

Đánh giá thường xuyên


HSX

:

Học sinh thực hiện nhiệm vụ dò bài và nhận xét.

HSY

:

Học sinh thực hiện nhiệm vụ trả lời nội dung/ bài.

PĐG

:

Phiếu đánh giá.


2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng công nhận sáng kiến trường TH-THCS-THPT
Song Ngữ Á Châu
I. THÔNG TIN CHUNG:
1. Tên sáng kiến: SỬ DỤNG KỸ THUẬT Ổ BI TRONG HOẠT
ĐỘNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ TRUNG HỌC PHỔ THƠNG NHẰM

PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn lịch sử.
3. Tác giả:
- Họ và tên: Hồ Thế Việt (Nam)
- Năm sinh: 25/03/1989.
- Trình độ chun mơn: Cử nhân lịch sử.
- Điện thoại: 0963869689. Email:
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường TH-THCS-THPT Song
Ngữ Á Châu.
- Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100%
4. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền sáng kiến, những
thông tin nêu theo báo cáo này là sự thật.
Đồng Nai, ngày 19 tháng 04 năm 2022
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

NƠI TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
CÔNG TÁC/ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Xác nhận)
(Ký tên, đóng dấu)
Hồ Thế Việt


3


II. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Thực trạng của giải pháp đã biết
- Trước đây, trong chương trình GDPT, với PPDH cũ (đọc - chép, vấp
đáp), bộ môn Lịch sử đã tạo nên nổi ám ảnh đối với khá nhiều HS bởi nội dung
kiến thức khá dài dịng, khơ khan, nhiều con số, sự kiện, khó tiếp thu, khó nhớ...
từ đó sinh ra tâm lý bỏ bê, ít tìm hiểu nội dung bài học mới, thậm chí là khơng
học bài cũ trước khi đến lớp. Để tạo động lực cho HS học bài và cũng là tiêu chí
để xét năng lực học tập của HS, ngành GD có các hoạt động kiểm tra kiến thức
HS (kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì, học kì…).
- Hoạt động ĐGTX, đặc biệt là kiểm tra bài cũ ít nhiều tạo động lực giúp
HS phải chuẩn bị bài trước khi lên lớp. Tuy nhiên, theo PPDH truyền thống này
thì số lượt HS được kiểm tra khơng nhiều, thường chỉ khảo bài được ít lượt
trong một khoảng thời gian nhất định nên cùng một lúc khó có thể đánh giá
năng lực của tất cả HS. Mặt khác, PP này lại tạo áp lực tâm lý, lo lắng của HS
đối với tiết học.
- Trong những năm gần đây, ngành GD đã có bước đột phá trong mục tiêu,
PPDH, từ việc lấy GV là trung tâm sang người học làm trung tâm nhằm phát
huy tính tích cực của HS trong quá trình học tập. Thực hiện quan điểm đối mới
đó, đội ngũ GV cả nước đã có những thay đổi lớn trong PPDH, các tiết học
khơng còn đơn thuần là hoạt động ghi chép, hỏi - đáp giữa GV với HS, mà đa
dạng hơn về phương pháp: làm dự án, thuyết trình, diễn kịch, thảo luận nhóm,
làm sản phẩm vẽ tranh, quay phim… Trong hoạt động ơn tập, kiểm tra bài cũng
xuất hiện hình thức trị chơi mang tính giải trí được thiết kế trên Powe Point với
những cái tên khá hấp dẫn (Giải mã ô chữ, Đi tìm kho báu, Ai là triệu phú…),
tuy nhiên các hình thức này vẫn khơng thể mang lại kết quả một cách trọn vẹn
nhất, nghĩa là không kiểm tra được nội dung kiến thức bài đối với tất cả HS
trong lớp cùng một giới hạn thời gian vừa phải.
- Để vừa phát huy tính tích cực của HS, vừa đạt hiệu quả ghi nhớ, tiếp thu
kiến thức trong giới hạn thời gian vừa phải, ngồi các hình thức nêu trên, cịn có
một hình thức khác đạt hiệu quả tốt hơn nữa, đó chính là sử dụng KT ổ bi trong

hoạt động ôn tập, củng cố kiến thức. PP này vừa phát huy được tính tích cực,
chủ động của tất cả HS trong lớp, vừa tăng sự tương tác giữa các HS, vừa đạt
được mục đích giúp HS ghi nhớ kiến thức tốt mà lại không áp lực hay nhàm
chán.
2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
a. Mục đích của giải pháp
- Sử dụng KT ổ bi trong hoạt động ơn tập là một hình thức vừa mới vừa
cũ. Cũ ở góc độ đó là một hoạt động kiểm tra kiến thức, mới ở PP thực hiện.
Áp dụng PP này trong hoạt động ôn tập, củng cố nhằm hướng đến các mục
đích:


4

+ Đáp ứng yêu cầu của ngành GD trong đổi mới PPDH, lấy người học làm
trung tâm.
+ Thay đổi PP học của HS từ thụ động sang tích cực, chủ động.
+ Tạo tâm lý hứng thú, hình thành năng lực hợp tác làm việc của các HS.
+ Nâng cao chất lượng, ghi nhớ kiến thức, đảm bảo nền tảng kiến thức HS
trong các hoạt động kiểm tra đánh giá.
b. Nội dung giải pháp
* Các bước, quy trình thực hiện giải pháp mới
Trước khi bắt đầu hoạt động, GV ổn định lớp, thông báo hoạt động sắp
thực hiện để HS chuẩn bị, sau đó tiến hành triển khai. Tồn bộ hoạt động được
thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị:
* GV thông báo hoạt động, hướng dẫn HS sắp xếp vị trí bàn ghế:
- Giả định ban đầu, lớp học được bố trí theo sơ đồ thành 4 dãy (Sơ đồ phụ
lục 1).
* HS sắp xếp vị trí bàn ghế:

- Khi thực hiện, HS sẽ xếp bàn ghế thành 4 dãy theo chiều dọc của lớp học,
Cụ thể như sau:
+ HS dãy 2, 3 xếp dọc bàn ghế lại (HS ngồi vị trí nào thì xếp bàn ghế vị trí
đó), sao cho bàn ở dãy 2, 3 đấu lưng vào nhau, cịn hai hàng ghế (được kí hiệu
trên sơ đồ phụ lục là “Vị trí…”) hướng ra 2 dãy hai bên (Xem phụ lục 2).
+ Cùng với đó, HS dãy 1, 4 cũng thực hiện xếp bàn ghế song song với dãy
2, 3 (dãy bàn hướng ra ngoài tường, hàng ghế hướng vào dãy 2, 3 (Xem phụ lục
3).
- Sau khi xếp xong bàn ghế, các HS sẽ ngồi vào vị trí của mình. Lúc này, vị
trí mới tạo nên những cặp đôi tương tác nhau, HS của dãy 1 sẽ ngồi đối diện và
tương tác với HS của dãy 2, HS của dãy 3 sẽ ngồi đối diện tương tác với HS của
dãy 4 (Ví dụ ở sơ đồ phụ lục 3: có các cặp đơi tương tác là HS vị trí 1 với vị trí
4; vị trí 2 với 3; 33 với 36…)
Bước 2: Cách thực hiện:
- GV phát PĐG cho tất cả HS. PĐG gồm 2 mặt: mặt trước có thể chia thành
các thang điểm khác nhau để phù hợp với mục đích phân loại, đánh giá của GV
đối với kiến thức ở mức độ biết, hiểu (Phụ lục 4a), mặt sau không chia thang
điểm, mà chỉ là trang giấy trống để HSX ghi câu trả lời của HSY đối với kiến
thức ở mức độ vận dụng, vận dụng cao (Phụ lục 4b).
- GV hướng dẫn các HS ghi họ tên mình vào ơ “Họ tên học sinh được kiểm
tra”, ở mặt trước PĐG, sau đó giữ lại phiếu này. Ví dụ, HS Nguyễn Văn A sẽ
ghi họ tên vào mặt trước phiếu của mình (Xem phụ lục 4c).


5

- Sau khi HS ghi họ tên của mình vào PĐG. GV quy định: những HS khi
ngồi ở dãy 1 (là HSX), sẽ tương tác với những HS ngồi đối diện ở dãy 2 (là
HSY), HS khi ngồi ở dãy 4 sẽ (là HSX) tương tác với HS ngồi đối diện ở dãy 3
(là HSY) trong khoảng thời gian cụ thể theo yêu cầu của GV.

- Khi GV cho tiến hành tương tác kiểm tra kiến thức, HSX (có thể sử dụng
tài liệu) kiểm tra và đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức của HSY theo thời gian
quy định. Trong q trình thực hiện nhiệm vụ, HSX có thể gợi ý cho HSY nếu
cần. Đây là động thái giúp cho cả HSX và HSY có thể ghi nhớ kiến thức hơn.
- Sau khi kết thúc một hoạt động tương tác, GV sẽ đổi vị trí của những
HSX bằng hiệu lệnh “Xoay vòng”. Lúc này các HSX sẽ tịnh tiến 1 vị trí theo
chiều ngược kim đồng hồ (HS chỉ di chuyển vị trí, khơng di chuyển ghế), sau
khi HSX di chuyển đến vị trí mới và sẽ hình thành những cặp đôi mới với HSY
để thực hiện nội dung tương tác mới. (Xem phụ lục 5).
- Theo sơ đồ (Phụ lục 5) thì cặp đơi tương tác mới đã được hình thành.
Nếu trước đó HS ngồi vị trí 1 tương tác với HS vị trí 4 thì bây giờ HS vị trí 1 sẽ
tương tác với HS vị trí 3; trước đó HS vị trí 2 tương tác với HS vị trí 3 thì bây
giờ HS vị trí 2 sẽ tương tác với HS vị trí 12; trước đó HS vị trí 34 tương tác với
vị trí 35 thì bây giờ HS vị trí 34 sẽ tương tác vị trí 38…
- Cùng với hoạt động “Xoay vịng” hình thành cặp đơi thực hiện nhiệm vụ
mới, GV có thể thực hiện “Đảo vị trí” để thay đổi vị trí và vai trò giữa HSX với
HSY. Cụ thể, những HSX đang ngồi ở dãy 1 sẽ chuyển sang ngồi ở vị trí đối
diện (ở dãy 2) và sẽ thực hiện vai trò của HSY ở hoạt động sắp tới; những HSY
đang ngồi ở dãy 2 sẽ chuyển sang ngồi ở vị trí đối diện (ở dãy 1) và sẽ thực hiện
vai trò của HSX ở hoạt động sắp tới. Tương tự như vậy với HS ngồi ở dãy 3 và
dãy 4 (Sơ đồ phụ lục 6).
- Cứ như thế, các HS sẽ thực hiện nhiệm vụ HSX và HSY cho nhau theo
từng nội dung GV yêu cầu và đánh giá vào kết quả phiếu kiểm tra.
* Đối với PP đánh giá kiến thức ở mức độ biết, hiểu:
- Sau mỗi hoạt động tương tác, HSX sẽ đánh giá mức độ nắm bắt kiến
thức của HSY bằng cách ghi tên mình vào mức độ đó ở mặt trước PĐG của
HSY (Phụ lục 7), làm như vậy để sau khi thu PĐG về, GV có thể biết được HSX
nào đã đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức của HSY ở mức độ nào. Ví dụ:
+ HS Nguyễn Văn B thực hiện nhiệm vụ dò và đánh giá mức độ nắm bắt
kiến thức mục 1 của HS Nguyễn Văn A là khoảng 75% - 89% thì ghi tên mình

vào mức độ 75% - 89% ở mục 1.
+ HS Nguyễn Văn C dò và đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức mục 1 của
HS Nguyễn Văn A là khoảng 90% - 100% thì ghi tên mình vào mức độ 90% 100% ở mục 1.
+ HS Nguyễn Văn D dò và đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức mục 2 của
HS Nguyễn Văn A là khoảng 50% - 74% thì ghi tên mình vào mức độ 50% 74% ở mục 2.


6

+ HS Nguyễn Văn E đánh giá mức độ nắm bắt kiến thức mục 3 của HS
Nguyễn Văn A là khoảng 90% - 100% thì ghi tên mình vào mức độ 90% -100%
ở mục 3.
- Sau khi thực hiện xong các hoạt động tương tác, GV thu phiếu lại và tiến
hành kiểm tra xác suất để kiểm chứng kết quả đánh giá giữa các HS với nhau.
* Đối với PP đánh giá kiến thức ở mức độ vận dụng, vận dụng cao:
- Với kiến thức ở mức vận dụng, vận dụng cao thì trình độ của HSX sẽ
khơng thể đánh giá được một cách đầy đủ và chính xác câu trả lời của HSY, nên
HSX sẽ ghi câu hỏi và câu trả lời của HSY vào mặt sau của PĐG để GV đánh
giá sau.
Bước 3: Giáo viên kiểm tra xác suất, đánh giá kết quả:
- Kết thúc hoạt động tương tác của HS, GV cho các HS xếp lại bàn ghế,
trở về vị trí ban đầu và tiến hành kiểm tra xác suất một số HS ngẫu nhiên để đối
chiếu với kết quả trong phiếu đánh giá. Việc kiểm tra xác suất này là để kiểm
chứng tính trung thực, khách quan và hiệu quả của quá trình đánh giá giữa các
HS.
* Nếu kết quả GV dò lại HSY bằng với kết quả đánh giá của HSX thì ghi
nhận điểm số cho HSY và cộng điểm cộng cho HSX.
* Nếu kết quả GV dò lại HSY thấp hơn kết quả đánh giá của HSX (nghĩa
là HSX lúc nãy cố tình đánh giá khống kết quả của HSY), thì GV chấm điểm
HSY ở mức vừa mới dò lại và trừ điểm HSX.

* Nếu kết quả GV dò lại HSY cao hơn bất thường kết quả đánh giá của
HSX thì hỏi lại ý kiến của HSY và X:
- Nếu HSY mới chắc thêm kiến thức sau khi tương tác với HSX thì GV
ghi nhận điểm số cho HSY và cộng điểm cộng cho HSX.
- Nếu HSX cố tình đánh giá thấp kết quả HSY thì GV chấm điểm HSY ở
mức vừa mới dị lại và trừ điểm HSX.
- Kết quả kiểm tra có thể quy ước bằng điểm cộng hay điểm kiểm tra
thường xun hay bằng một hình thức nào đó là tùy thuộc vào GV.
* Điều kiện cần thiết để áp dụng giải pháp mới
- GV thực hiện phải hiểu được quy trình, mục đích và triển khai được các
bước tiến hành KT ổ bi.
- Chủ yếu được sử dụng cho hoạt động củng cố, ôn tập, khảo bài.
- Chuẩn bị sẵn phiếu đánh giá theo ý đồ của GV.
- Bàn HS là bàn đơn, hoặc bàn đôi.
* Những ưu, nhước điểm của giải pháp mới
- Ưu điểm


7

+ Sau lần hướng dẫn đầu tiên, thì từ các lần sau GV dễ dàng triển khai
thực hiện và không mất công chuẩn bị nhiều.
+ Bổ sung thêm PPDH hiệu quả, nâng cao năng lực chuyên môn theo
hướng phát huy năng lực và phẩm chất HS mà ngành GD đã phát động trong
cơng cuộc đổi mới căn bản và tồn diện.
+ HS dễ dàng tiếp cận và thực hiện theo sự hướng dẫn của GV.
+ Phát huy vai trò và kỹ năng HĐN của HS với tinh thần trách nhiệm, tự
giác cao.
+ Mục đích mà GV đạt được khá tốt (giúp tất cả HS trong lớp ghi nhớ
chắc hơn kiến thức trong một khoảng thời gian nhất định).

- Nhược điểm
+ Q trình thực hiện KT này địi hỏi năng lực bao quát lớp của GV.
+ Việc kiểm tra xác suất lại của GV với HS chỉ mang tính tương đối.
+ Nếu GV không đủ linh hoạt, trong một số trường hợp sẽ mất thời gian
hơn so với dự kiến và sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong giờ học.
+ Khó áp dụng với bàn 4 có kết cấu nặng nề, cồng kềnh.
- Hướng khắc phục
+ GV cần thực hiện nhiều để có sự thuần thục, rèn kĩ năng bao quát lớp,
có sự linh hoạt kịp thời để xử lý một số tình huống phát sinh ngồi dự kiến và
kịp thời nhắc nhở những HS thiếu tích cực và chưa có kết quả tốt, khen ngợi
những HS tích cực và có kết quả đánh giá tốt.
3. Đánh giá về sáng kiến được tạo ra
a. Tính mới
- Khi thực hiện KT ổ bi trong ôn tập, củng cố trong một khoảng thời gian
ngắn (khoảng 10 - 12 phút), GV có thể kiểm tra mức độ lĩnh hội kiến thức, cũng
như giúp toàn bộ HS trong lớp củng cố, ghi nhớ kiến thức tốt hơn (so với PP
khảo bài truyền thống thì chỉ khảo bài được tối đa 3 - 4 HS). Có thể khẳng định
đây là một trong những PP thực hiện mới, mang lại hiệu quả tối ưu.
- Với việc vận dụng KT ổ bi đã chuyển hóa hoạt động tương tác truyền
thống của GV với HS trước đây sang hình thức tương tác đối kháng giữa các HS
với nhau.
- Vận dụng KT ổ bi trong hoạt động ôn tập mơn lịch sử là PPDH góp
phần phát huy tính tích cực và tương tác của HS trong học tập, chú trọng khai
thác tối đa mối quan hệ và tác động đa chiều trong quá trình dạy học.
- KT ổ bi được tôi thực hiện phổ biến trong các hoạt động ơn tập, củng cố
kiến thức ở chương trình lịch sử khối trung học phổ thông (lớp 10, 11, 12) và
nhận thấy tín hiệu tích cực từ thái độ hợp tác của HS. Tôi cũng đã sử dụng PP


8


này tham gia cuộc thi tiết dạy điển hình do trường TH-THCS-THPT Song Ngữ
Á Châu tổ chức trong học kì II năm học 2020 - 2021 (Xem phụ lục 8) và cũng
được các đồng nghiệp nhận xét tích cực.
b. Hiệu quả áp dụng
* Hiệu quả kinh tế: Khơng có.
* Hiệu quả xã hội:
- Đối với GV:
+ "Sử dụng kỹ thuật ổ bi trong hoạt động ôn tập môn Lịch sử trung học
phổ thơng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh" có hiệu quả cao trong việc
nâng cao chất lượng GD bộ môn Lịch sử, nâng cao năng lực chuyên môn giảng
dạy cho các GV.
+ Khi áp dụng KT ổ bi trong ôn tập, củng cố kiến thức, GV đã góp phần
thực hiện đổi mới có hiệu quả PPDH tích cực, đưa HS trở thành trung tâm của
hoạt động và chuyển vai trị chính của GV thành quan sát hướng dẫn hoạt động.
Thơng qua hoạt động này, GV có thể kiểm tra được tình hình lĩnh hội kiến thức
của cả lớp, mà không lệ thuộc vào số lượng HS nhiều hay ít.
+ KT này góp phần làm phong phú hơn PP ôn tập, củng cố của GV và
được thực hiện khá đơn giản, chỉ cần hướng dẫn một lần là HS có thể tự triển
khai thực hiện trong những lần tiếp theo mà không cần phải hướng dẫn lại.
- Về phía HS:
+ Khi thực hiện KT ổ bi, HS tương tác với nhau tích cực, sơi nổi để đạt
được mục đích chứng tỏ mức độ lĩnh hội kiến thức của mình mà khơng bị áp lực
như khi đứng trước GV.
+ Kể từ khi thực hiện hoạt động này, HS hào hứng, u thích bộ mơn hơn,
củng cố và ghi nhớ bài tốt hơn. Minh chứng cho hiệu quả thực tiễn của KT này
là so sánh điểm số HKII năm học 2020 - 2021 giữa lớp 12C2 thực hiện KT ổ bi
luôn cao hơn lớp 12C1 không thực hiện KT ổ bi (Phụ lục 9). Cụ thể như sau:
 Điểm trung bình ĐGTX1 của lớp 12C2 (8.8đ) > lớp 12C1 (7.9đ).
 Điểm trung bình ĐGTX2 của lớp 12C2 (9.0đ) > lớp 12C1 (7.8đ).

 Điểm trung bình ĐGTX3 của lớp 12C2 (8.6đ) > lớp 12C1 (7.9đ).
 Kể từ khi thực hiện KT ổ bi, phổ điểm của lớp 12C2 cũng cao hơn của lớp
12C1 qua các kì kiểm tra, đánh giá.
Với kết quả trên cho thấy tác dụng tích cực của KT ổ bi trong việc giúp
HS củng cố, nhớ bài và đạt điểm số cao hơn trong các hoạt động kiểm tra đánh
giá.
c. Khả năng áp dụng của sáng kiến
- Qua thực tế giảng dạy bộ môn Lịch sử ở trường TH-THCS-THPT Song
Ngữ Á Châu, khi áp dụng KT ổ bi trong ôn tập, củng cố bài ở khối lớp 10, 11,


9

12, tôi thấy các em HS đều tỏ ra khá hứng thú. Từ thực tế học tập của HS trước
và sau khi áp dụng KT này cho thấy hiệu quả, chất lượng giờ học cao hơn hẳn so
với trước.
- Sau khi tôi sử dụng KT ổ bi để thực hiện hoạt động ôn tập, củng cố
trong cuộc thi tiết dạy điển hình ở trường đang cơng tác, nhiều GV bộ mơn
khác (Địa lý, Giáo dục Cơng dân, Tốn, Vật lý...) đã thử áp dụng và thực hiện
thành công, mang lại hiệu quả thiết thực. Điều đó cho thấy, KT này có thể áp
dụng rộng rãi trong việc ơn tập, củng cố kiến thức lý thuyết của các môn học
khác trong chương trình phổ thơng.
- KT ổ bi có thể thể áp dụng hiệu quả ở các trường có bàn đơn hoặc bàn
đôi dễ cơ động di chuyển sắp xếp bàn ghế và khơng địi hỏi thêm về cơ sở vật
chất hay thiết bị dạy học hiện đại.
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến
Sau khi hồn chỉnh được PP sử dụng KT ổ bi trong ôn tập, củng cố cả trên
lý thuyết và thực tiễn, tôi rút ra được một số bài học kinh nghiệm để hoàn thiện
được sáng kiến như sau:

- Sự năng động, sáng tạo trong công việc: từ khi có ý nghĩ sẽ khai thác KT
ổ bi trong dạy học, thơng qua đồng nghiệp và tìm hiểu trên Internet với những
thông tin sơ sài, cảm giác khó có thể thực hiện được trong điều kiện thực tế ở
đơn vị cơng tác. Trong q trình đó, người GV phải vận dụng một cách linh
động, sáng tạo để KT này phù hợp với thực tiễn lớp học, phù hợp với mục đích,
ý đồ triển khai của người GV, có như thế mới mang lại kết quả tốt nhất.
- Tinh thần cầu tiến, học hỏi tiếp thu cái mới: tôi may mắn được làm việc
trong môi trường năng động cùng với việc hiểu được tầm quan trọng của việc
đổi mới là động lực to lớn để cố gắng vượt qua sức ì của bản thân, vừa làm vừa
chịu khó học hỏi, tiếp thu, sáng tạo, nhờ đó mới có thể hồn thành sáng kiến
này.
- Lịng u nghề, sự hứng thú, đam mê: giúp cho tinh thần thoải mái, tích
cực, làm bằng sự “tự giác”, “tự nguyện”, nhờ đó bản thân mới tồn tâm đầu tư
thời gian, cơng sức, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
- Kiên trì và tin tưởng vào bản thân mình: nếu khơng có tính kiên trì thì
rất dễ dẫn đến tâm lý chán nản, triển khai hoạt động sẽ hời hợt, khơng mang lại
kết quả rõ ràng. Từ việc tìm hiểu trên Internet với những thông tin sơ sài, tôi suy
nghĩ, quyết tâm triển khai và áp dụng có hiệu quả ở bộ mơn của mình.
- Sự hợp tác của tập thể lớp học: khi thực hiện KT này, GV cần nêu rõ lợi
ích, tác dụng để người học có động lực hợp tác, có như vậy KT này mới thực
hiện được một cách trọn vẹn.


10

2. Những kiến nghị, đề xuất điều kiện để triển khai, ứng dụng sáng kiến vào
thực tiễn
KT ổ bi là một trong những hoạt động GD tích cực, phù hợp với xu hướng
GD mới, có thể áp dụng thực tiễn trong giảng dạy. Để PP này được áp dụng phổ
biến thì tơi đưa ra một số kiến nghị, đề xuất như sau:

- Đối với tổ chuyên môn:
+ Thường xuyên tổ chức thảo luận, trao đổi về các PPDH tích cực nói
chung và PP sử dụng KT ổ bi trong ơn tập, củng cố nói riêng để khắc phục được
những vấn đề cịn tồn tại trong q trình triển khai.
+ Thực hiện hoạt động dự giờ, thao giảng để rút kinh nghiệm đồng nghiệp
trong quá trình triển khai thực hiện PP này.
- Đối với nhà trường:
+ Tổ chức chuyên đề dạy học để các GV đồng nghiệp tham khảo, học hỏi
kinh nghiệm lẫn nhau về quá trình thực hiện PP.
+ Phổ biến, khuyến khích các GV đổi mới, ứng dụng các PPDH tích cực,
trong đó có KT ổ bi trong giờ lên lớp.
- Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Tiếp tục triển khai, tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng cho GV về các
PPDH tích cực để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Tôi xin cam kết không sao chép, không vi phạm bản quyền.
Đồng Nai, ngày 19 tháng 04 năm 2022
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Hồ Thế Việt


11

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD & ĐT (2017), Sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 (Chương trình Chuẩn),
NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
2. Phan Ngọc Liên (CB) (2009), Phương pháp dạy học lịch sử, Tập 1, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
3. Phan Ngọc Liên (2008), Một số vấn đề về đổi mới dạy học lịch sử ở trường
phổ thông, NXB ĐHSP, Hà Nội.

4. Lê Đình Trung (2020), Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực người học ở trường phổ thơng, NXB ĐHSP.
5. Nguyễn Lăng Bình (CB) (2019), Dạy và học tích cực: Một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học, NXB ĐHSP.
6. Mạng Internet.


12

PHẦN PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Lớp học khi chưa xếp bàn


13

Phụ lục 2: Lớp học sinh khu xếp hai dãy bàn ghế ở giữa


14

Phụ lục 3: Lớp học sau khi xếp hai dãy bàn ghế còn lại


15

Phụ lục 4a: Mặt trước của phiếu đánh giá
Họ tên HS được kiểm tra: Nguyễn Văn A
Mức độ
nắm bắt
kiến thức


HS đánh giá mục 1

HS đánh giá mục 2

HS đánh giá mục 3

90%-100% …………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..
75%-89 %

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

50%-74%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

25%-49%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

Dưới 25%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

Phụ lục 4b: Mặt sau của phiếu đánh giá

Câu hỏi: …………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………….
Nội dung trả lời: ………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………….


16

Phụ lục 4c: Học sinh Nguyễn Văn A ghi tên vào mặt trước phiếu đánh giá
Họ tên HS được kiểm tra: Nguyễn Văn A
Mức độ
nắm bắt
kiến thức

HS đánh giá mục 1

HS đánh giá mục 2

HS đánh giá mục 3

90%-100% …………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

75%-89 %

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

50%-74%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

25%-49%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..

Dưới 25%

…………………….. …………………….. ……………………..
…………………….. …………………….. ……………………..


17

Phụ lục 5: Vị trí học sinh sau khi thực hiện “xoay vòng” từ ở đồ ở phụ lục 3


18

Ph
ụ lục 6: Vị trí học sinh sau khi thực hiện “Đảo vị trí” từ vị trí ở sơ đồ ở 5




×