Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Khảo sát tình trạng viêm vú, viêm tử cung của heo nái sau khi sinh và ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy của heo con từ sơ sinh đến cai sửa tại công ty chăn nuôi heo SAN MIGUEL PURE FOODS Tỉnh Bình Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.1 KB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LƯƠNG THẾ VINH
KHOA CHĂN NI – THÚ Y
*************

KHẢO SÁT QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ BỆNH THƯỜNG
GẶP TRÊN NÁI SAU KHI SINH CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HEO
CON TẠI TRẠI

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sĩ thu y

Giáo viên hướng dẫn
TS. HUỲNH PHI VŨ

i


Tháng 09/2011

ii


XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực hiện: VŨ ĐỨC HIỆN
Tên luận văn: “ Khảo sát tình trạng viêm vú, viêm tử cung của heo nái sau
khi sinh và ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy của heo con từ sơ sinh đến cai sửa tại
công ty chăn ni heo SAN MIGUEL PURE FOODS TỈNH BÌNH DƯƠNG”
Đã hoàn thành tiểu luận theo yêu cầu của giáo viên hướng dẫn và ý kiến đóng
góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp Khoa Chăn Nuôi Thú Y

Giáo viên hướng dẫn



TS.HUỲNH PHI VŨ

iii


LỜI CẢM TẠ
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Ba mẹ đã sinh thành dưỡng dục và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho con đạt
được thành quả như ngày hôm nay.
TS. HUỲNH PHI VŨ đã hướng dẫn tận tình, truyền đạt những kiến thức cũng
như kinh nghiệm quý báu và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học Lương Thế Vinh
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y
Quý thầy cô đã tạo môi trường và điều kiện thuận lợi, truyền đạt cho tôi những
kiến thức vô cùng quý báu trong những năm ngồi trên ghế giảng đường để em học tập
và trang bị những kiến thức nghề nghiệp cần thiết cho tương lai của tôi.
Giám đốc nhân sự và tổng vụ: Bùi Ninh Quang, Bác sĩ Trần Thị Bích Thủy
trưởng trại 4 và các anh chị bộ phận kỹ thuật cùng anh chị em công nhân trại 4 của
công ty TNHH SAN MIGUEL PURE FOODS TỈNH BÌNH DƯƠNG đã nhiệt tình
giúp đỡ để em có điều kiện thuận lợi hồn tất bài luận này.
Thầy chủ nhiệm và tập thể lớp Bác sĩ Thú y k1 đã động viên, chia sẻ cùng tơi
trong q trình học tập và sinh hoạt tại trường.

Bình Dương, tháng 11 năm 2019
VŨ ĐỨC HIỆN

iv



TĨM TẮT TIỂU LUẬN
Tiểu luận: “Khảo sát tình trạng viêm tử cung của heo nái sau khi sinh và
ảnh hưởng đến bệnh tiêu chảy của heo con từ sơ sinh đến cai sửa tại công ty chăn
nuôi heo SAN MIGUEL PURE FOODS TỈNH BÌNH DƯƠNG”. Với nội dung
theo dõi heo nái từ khi sinh đến cai sữa heo con, theo dõi về bệnh trên nái và bệnh trên
heo con, về biểu hiện lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị bệnh trên nái và trên heo
con.
Chúng tôi khảo sát 50 nái sau khi sinh và ghi nhận được kết quả sau:
Tỳ lệ nái viêm tử cung là 28%. Trong đó viêm dạng nhờn (64,29%) cao hơn
viêm dạng mủ (35,72%).
Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ cao nhất ở lứa 1 chiếm tỷ lệ 46,15% và thấp
nhất là lứa thứ 4 trở đi chiếm tỷ lệ 7,14%.
Tỷ lệ ngày con tiêu chảy ờ heo con thuộc các nhóm nái: heo mẹ bình thường là
3,42%, heo mẹ viêm dạng nhờn 7,87% và nhóm heo mẹ viêm dạng mủ là 12,36%.
Kết quả điều trị viêm tử cung trên nái khổi 100% và khỏi tiêu chảy trên heo
con theo mẹ là 92,85%.

.

v


MỤC LỤC
Trang
TRANG TỰA

i

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN


ii

LỜI CẢM TẠ

iii

TÓM TẮT TIỂU LUẬN

iv

MỤC LỤC

v

DANH SÁCH CÁC BẢNG

viii

DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ

ix

DANH SÁCH CÁC HÌNH

x

Chương 1 MỞ ĐẦU

1


1.1 Đặt vấn đề

1

1.2 Mục đích

1

1.3 Yêu cầu

2

Chương 2 TỔNG QUAN

3

2.1 Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái

3

2.1.1 Tuổi thành thục

3

2.1.2 Tuổi phối giống lần đầu

3

2.1.3 Thời gian mang thai


3

2.1.4 Sự sinh đẻ

3

2.2 Một số chứng và bệnh thường gặp trên heo nái sau khi sinh sản
2.2.1 Viêm tử cung

4
4

2.2.1.1 Nguyên nhân viêm tử cung

5

2.2.1.2 Biện pháp phòng trị viêm tử cung.

7

2.2.2 Viêm vú

7

2.2.2.1 Nguyên nhân viêm vú

7

2.2.2.2 Biểu hiện và tác hại của viêm vú


8

2.2.2.3 Điều tri

9

2.3 Sinh lý bệnh và các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ.
vi

9


2.3.1 Sơ lược về bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ

9

2.3.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ

9

2.3.3 Cơ chế gây bệnh

11

2.3.4 Cách phòng trị

11

2.4 Giới thiệu sơ lược về công ty chăn nuôi heo SAN MIGUEL PURE FOODS 12

2.4.1 Lịch sử hình thành cơng ty

12

2.4.2 Điều kiện tự nhiên

12

2.4.2.1 Vị trí địa lý

12

2.4.2.2 Điều kiện khí hậu

13

2.4.3 Nhiệm vụ của cơng ty

13

CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT

14

3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát

14

3.2 Đối tượng khảo sát


14

3.3 Nội dung khảo sát

14

3.4 Vật liệu và điều kiện chăm sóc ni dưỡng

14

3.4.1 Vật liệu

14

3.4.2 Điều kiện chăm sóc ni dưỡng

15

3.4 Phương pháp khảo sát
3.4.1 Khảo sát bệnh viêm vú và viêm tử cung của heo nái sau khi sinh

17
17

3.4.1.1 Biện pháp điều trị bệnh viêm vú, viêm từ cung

18

3.4.1.2 Các chỉ tiêu theo dõi và cơng thức tính


18

3.4.2 Khảo sát tỷ lệ bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ

18

3.4.2.1 Bố trí theo dõi khảo sát

18

3.4.2.2 Phương pháp theo dõi bệnh tiêu chảy trên heo con

19

3.4.2.3 Biện pháp điều trị

19

3.4.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi và công thức

19

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả khảo sát trên heo nái

21
21

4.1.1 Tỷ lệ viêm tử cung trên heo nái sau khi sinh


21

4.1.2 Tỷ lệ nái viêm từ cung theo dang viêm

22

4.1.3 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ
vii

23


4.1.4 Tỷ lệ các dạng viêm tử cung theo lứa đẻ

25

4.1.5 Tỷ lệ điều trị khỏi viêm từ cung trên nái sau khi sinh

26

4.1.6 Tỷ lệ nái khỏi viêm tử cung theo thời gian điều trị

27

4.2 Kết quả khảo sát tình trạng tiêu chảy trên heo con theo mẹ

27

4.2.1 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy trên heo con theo mẹ


29

4.2.2 Tỷ lệ điều trị khỏi tiêu chảy ở heo con

30

4.2.3 Tỷ lệ điêu tri khỏi tiêu chảy heo con theo thời gian

31

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

33

5.1 Kết luận

33

5.2 Đề nghị

33

TÀI LIỆU THAM KHẢO

34

PHỤ LỤC

35


viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Thức ăn cho heo nái và heo con

15

Bảng 3.2 : Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn hỗn hợp sử dụng tai công
ty

16

Bảng 4.1 Tỷ lệ viêm tử cung sau khi sinh

21

Bảng 4.2 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo dạng viêm

22

Bảng 4.3 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ

24

Bảng 4.4 Tỷ lệ các dạng viêm tử cung theo lứa đẻ

25

Bảng 4.5 Tỷ lệ điều trị khỏi viêm tử cung trên nái


26

Bảng 4.6 Tỷ lệ nái khỏi viêm theo thời gian điều trị

27

Bảng 4.7 Tỷ lệ tiêu chảy của heo con

28

Bảng 4.8 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo con theo mẹ

29

Bảng 4.9 Tỷ lệ điều trị khỏi tiêu chảy ở heo con

30

Bảng 4.10 Tỷ lệ điều trị khỏi tiêu chảy heo con theo thơi gian

31

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ nái viêm tử cung sau khi sinh

21


Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ viêm tử cung theo các dạng viêm

23

Biểu đồ 4.3 Tỷ lệ nái viêm tử cung theo lứa đẻ

24

Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ tiêu chảy của heo con theo mẹ

28

Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ ngày con tiêu chảy của heo con theo mẹ

29

Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ điều trị khỏi tiêu chảy ở heo con

31

x


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1: Hai dạng viêm tử cung của heo nái sau khi sinh
Hình 2.2: Heo con theo mẹ bi tiêu chảy

5
10


xi


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong xu hướng hội nhâp cùng thế giới, nền kinh tế đất nước ngày càng phát
triển làm cho đời sống ngày càng được cải thiện, nhu cầu các mặt của đời sống ngày
càng cao. Trong đó nhu cầu thực phẩm thịt, cá, trứng đặc biệt là thịt heo lá nguồn cung
cấp nhiều chất dinh dưỡng và được tiêu dùng phổ biến nhất. Vì vậy ngành chăn ni
nói chung và ngành chăn ni heo nói riêng có một vi trí quan trọng trong việc cung
cấp các sản phẩm thịt cho nhu cầu trong nước và có thể hướng tới xuất khẩu sang các
nước khác, thúc đẩy sự phát triển chung của cả nước.
Để đáp ứng nhu cầu trên, công ty Chăn nuôi heo San Mignel Pure Foods khơng
ngừng cải tiến như: chuồng trại quy trình quản lý, chăm sóc ni dưỡng, cơng tác thú
y và phịng bệnh … Bên cạnh những thuận lợi cũng có những khó khăn nhất định cùa
ngành cụ thể là heo nái trong giai đoạn sinh sản dễ xảy ra một số bệnh như viêm vú,
viêm tử cung…là những nguyên nhân làm cho heo con theo mẹ dễ bị tiêu chảy ảnh
hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của heo con.
Xuất phát từ những lý do trên và được sự đồng ý của Khoa Chăn nuôi Thú Y
Trường Đại Học Lương Thế Vinh, với sự giúp đở của công ty Chăn nuôi heo San
Miguel Pure Foods và sự hướng dẩn của TS. Huỳnh Phi Vũ chúng tôi thực hiện tiểu
luận” Khảo sát tình trạng viêm vú, viêm tử cung của heo nái sau khi sinh và ảnh
hưởng đến bệnh tiêu chảy của heo con từ sơ sinh đến cai sửa tại công ty chăn
nuôi heo San Miguel Pure Foods tỉnh Bình Dương”
1.2 Mục đích
Tìm hiểu bệnh viêm vú, viêm tử cung trên heo nái sau khi sinh và ảnh hưởng
của các bệnh này tới bệnh tiêu chảy của heo con theo mẹ để tìm biện pháp phịng ngừa
và điều trị hưu hiệu tại trai IV thuộc Công ty chăn nuôi heo San Miguel Pure Foods.


1


1.3 Yêu cầu
Theo dõi và ghi nhận các biểu hiện lâm sàng, triệu chứng của các heo nái có
bệnh viêm vú, viêm tử cung sau khi sinh.
Tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy của heo con theo mẹ.
Theo dõi hiệu quả điều trị bệnh viêm vú, viêm tử cung trên nái sau khi sinh và
bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ của số nái khảo sát.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Một số đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái
2.1.1 Tuổi thành thục
Tuổi thành thục là một trong những mốc quan trọng để đánh giá khả năng sinh
sản của heo nái và được các nhà chăn nuôi rất quan tâm, heo hâu bị cái thành thục
sớm, phối giống và đậu thai sớm thì có tuổi đẻ lứa đầu càng sớm và từ đó giúp nhà
chăn ni tiết kiệm được các chi phí như thức ăn, chuồng trại, thời gian ni, cơng
chăm sóc. Ở heo hậu bị cái thành thục vào lúc 5 – 8 tháng tuổi (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 1997)
2.1.2 Tuổi phối giống lần đầu
Theo Võ Văn Ninh (2003), lần động dục đầu tiên thường có thề khơng rõ trên
một số con, và có ít trứng rụng, do đó người chăn ni chỉ ghi nhận để dễ phát hiện
chu kỳ động dục sấp tới.
2.1.3 Thời gian mang thai
Theo Võ Văn Ninh (1999), 21 ngày sau khi phối giống không thấy động dục

trở lại xem như đã mang thai. Thời gian mang thai kéo dài từ 114- 115 ngày. Nếu
mang thai nhiểu con, heo có khả năng sinh từ ngày 113, nếu mang thai ít con, nái có
thể sinh từ ngày 114-118. Nếu heo nái sinh sớm hơn ngày 108 thường heo con rất khó
ni. Trên cùng một giống thời gian mang thai khác nhau theo từng lứa tuổi, chế độ
dinh dưỡng và tình trạng bệnh tật cũng ảnh hưởng đến thời gian mang thai.
2.1.4 Sự sinh đẻ
Theo Trần Thị Dân (2003), sự sinh đẻ thường chia làm 3 giai đoạn:
Tử cung co bớp để đẩy thai và bọc nước đến cổ tử cung giai đoạn này kéo dài
từ 2 - 12 giờ
Giai đoạn trục thai khi cổ tử cung giản ra. Một phần bào thai đi qua cổ tử cung
vào âm đạo, đồng thời một hoặc hai bọc nước vỡ ra khơi mào cho phản xạ làm co bóp
3


các cơ của thánh bụng. Phản xạ co bóp bụng còn do sự hiện diện của một phần thân thể
thú cịn trong âm đạo và trong âm mơn thú mẹ. Co bóp của tử cung và của thành bụng
giúp đẩy bào thai đi ra.
Giai đoạn trục nhau thai thường sảy ra sao khi sinh. Thông thường nhau thai
được bài xuất ra ngoài một khoảng thời gian ngắn sau khi sinh có thể đi kèm thú con
hoăc trong vài thường hợp lại đươc tống ra trước bào thai.
2.2 Một số chứng và bệnh thường gặp trên heo nái sau khi sinh sản
2.2.1 Viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thành (2002) viêm là phản ứng của cơ thể khi bị tổ
thương. Viêm có nhiều biểu hiện như sung, nóng, đỏ, đau và rối loạn chức năng của cơ
quan bị viêm. Đặc điểm của viêm tử cung là dịch viem tiết ra nhiều và được chia thành
các dạng sau:
Dạng viêm nhờn: Theo Nguyễn Văn Thành (2002), dạng viêm nhờn hay viêm
tử cung dạng cata là thể viêm nhẹ thường xuất hiện sau khi sinh 1- 3 ngày, niêm mac tử
cung bị viêm nhẹ, từ cung tiết nhiều dịch nhờn hoặc đục, lợn cợn có mùi tanh. Thường
sau vài ngày dịch tiết giam dần, heo nái không sốt hoặc sốt nhẹ, nhiệt độ cơ thể dao

động 39,5 – 40oC, heo nái vẵn cho con bú bình thường. Thể viêm này ít ảnh hưởng đến
sức khỏe của nái, đàn heo con vẵn phát triển bình thường.
Dạng viêm có mũ là dạng viêm nặng, thường xuất hiện ở thú có sức đề kháng
kém hoăc số lượng vi sinh vật nhiểm tang cao, củng có thề do viêm dạng nhờn kế phát.
Heo nái thường sốt 40 – 41oC, tăng tần số hô hấp, khát nước kém ăn hoặc bỏ ăn và
thường nằm nhiều. Nái rất mệt, ít cho con bú và hay đè con. Lúc đầu dịch viêm lỏng,
trắng đục sau đó dần dần chuyễn sang nhày đăc, lợn cợn có màu vàng, có khi lẫn máu,
mùi rất hơi tanh và thường kéo dài 3- 4 ngày có thể lên đến 7 – 10 ngày. Thể viêm này
nếu khơng can thiệp kịp thời nó sẽ chuyển sang thể viêm rất nậng (Nguyển Văn Thành,
2002).

4


Hình 2.1: Hai dạng viêm tử cung của heo nái sau khi sinh

A.Dạng viêm tử cung dạng nhờn

B. Dạng viêm mủ lẫn máu

2.2.1.1 Nguyên nhân viêm tử cung
Nguyên nhân do vi sinh vật
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978), sau khi sinh cổ tử cung mở, sản dịch tốn tại
trong tử cung là điều kiện tốt cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển. Đó là các vi sinh
vật cơ hội thường xun có mặt trong chuồng ni và gây viêm tử cung (VTC) trên heo
nái sau khi sinh.
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), vi sinh vật chủ yếu trong dịch VTC là
Streptococcus spp, Staphylococcus spp, E.coll.
Đặng Đào Thùy Dương (2006), Lê Thị Hương (2007) phân lập trong dịch
VTC được E. coll, Streptococcus ssp và Staphylococcus spp.

Các yếu tố ảnh hưởng
Do chăm sóc và quản lý:
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978), cho rằng thời gian nái mang thai nếu bị stress do
nhốt quá đông, vệ sinh kém hay sự thay đổi các điều kiện mơi trường có thể dẫn đến
hội chứng M, M, A.
Việc thiết kế chuồng trại không hợp lý làm ứ động các chất bẩn trên nền
chuồng, nhiệt độ chuồng nuôi q nóng hay q lạnh, ẩm độ khơng khí cao đều ảnh
hưởng đến sức khỏe của nái trong thời gian sinh sản cũng là những nguyên nhân gây
hội chứng M, M, A (Nguyễn Như Pho, 2000)
5


Do dinh dưỡng
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978), khẩu phần ăn trong giai đoạn nái mang thai quá cao
thì dẫn đến thai lớn gây đẻ khó và làm tăng khả năng viêm tử cung cho nái sau khi
sinh.
Theo MeIntosh (1996), cho rằng sự hạn chế thức ăn trong thời kỳ mang thai ngồi
việc giúp heo nái có thể trạng tốt, tránh mập mỡ, cịn giúp q trình sinh sản diễn ra
bình thường tránh chứng đẻ khó phải can thiệp là nguyên nhân gây nên chứng VTC sau
khi sinh ( dẫn lieu bởi Nguyễn Như Pho, 2001 ).
Do sinh đẻ khơng bình thường
Đẻ khó
Có nhiều nguyên nhân làm cho nái đẻ khó như thai quá to trong khi cấu tạo
xương chậu hẹp, nái mập, ít vận động trong thời gian mang thai. Từ đó làm cho nái rặn
nhiều hoặc do can thiệp bắt buộc bằng tay dẫn đến tổn thương đường sinh dục từ đó
gây viêm tử cung ( Đặng Đào Thùy Dương, 2006).
Nguyễn Như Pho và Lê Minh Chí ( 1995 ), cho rằng khi heo nái đẻ khó cần áp
dụng các thủ thuật sản khoa nhưng sau đó niêm mạc tử cung có thể bị tổn thương từ đó
dẫn đến viêm tử cung.
Sót nhau, sót thai

Heo nái sau khi sinh bị sót nhau, sót thai rất dễ bị viêm tử cung và mất sữa.
Nhau thai bi sót lại sẽ thối rửa trong tử cung sau 24- 48 giờ và là môi trường tốt cho vi
sinh vật phát triển và gây viêm tử cung (Đặng Đắc Thiệu, 1978)
Tuổi và tình trạng sức khỏe
Nái hậu bị thường có khung xương chậu hẹp từ đó sẽ gây tình trạng đẻ khó và
tổn thương đường sinh dục từ đó làm tăng nguy cơ viêm tử cung.
Nái già thường có sức đề kháng giảm, sức rặn yếu làm ứ động sản dịch trong
đường sinh dục tạo diều kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển (Đặng
Đào Thùy Dương, 2006)
Tác hại của viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thành (2002), heo nái bị viêm tử cung sau khi sinh thường
bị tác hại như sau:
6


Trên heo mẹ: nái suy yếu, giảm sức đề kháng, giảm sản lượng sữa ít cho con
bú, đẻ con tổ chức tế bào thay đổi làm giảm khả năng sinh sản ở các lứa sau.
Trên heo con: sản lượng sữa ở heo nái giảm nên heo con bị đói, khat. Heo con
liếm phải dịch viêm của heo nái dẫn đến tiêu chảy, còi cọc, tăng trọng kém.
2.2.1.2 Biện pháp phòng trị viêm tử cung.
Phòng bệnh
Dinh dưỡng
Nên giãm lương thức ăn 3 ngày trước khi nái đẻ. Theo Fostes (1969) đẻ giảm
hội chứng M. M. A nên giam luong thức ăn xuống còn 1/ 2 khẩu phần từ 5 – 7 ngày
trước khi sinh (trích dẫn của Đặng Đào Thùy Dương, 2006).
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978), thay thế lượng thức ăn giảm bằng chất xơ đồng
thời tăng cường them chất khoảng và vitamin kết quả làm giảm chứng táo bón, tránh
được chứng giảm ăn sau khi sinh, giảm VTC và hội chứng M. M. A.
Nguyễn Như Pho (1996), bổ sung vitamin A, vitamin E mang lai hiêu quả tốt
trong việc phòng chứng viêm tử cung.

Chăm sóc quản lý
Áp dụng quy trình chăm sóc ni dưỡng heo nái nhất là quy trình vệ sinh
chuồng trại và trên heo nái trước khi sinh và sau khi sinh. Chuồng nuôi phải được thiết
kế sao cho tránh mưa tạt gió lùa, nắng nóng, phải đảm bảo nhiệt độ chuồng nuôi luôn
ổn định (Đặng Đào Thùy Dương, 2006)
Điều trị
Bệnh được điều trị kip thời sẽ giúp heo mau lành bệnh và ít có ảnh hưởng đến
khả năng sinh sản ở các lứa tiếp theo.
Cách điều trị đơn giãn là thục rửa tử cung và đặt viên thuốc kháng sinh vào âm đạo
nái. 1 viên/ngày /nái liên tục trong 3 ngày kết hợp tiêm thêm gentamycin hoặc
cephalexine và thuốc kháng viêm (theo quy trình của trại).
2.2.2 Viêm vú
2.2.2.1 Nguyên nhân viêm vú
Nguyên nhân do vi sinh vật
Theo Nguyễn Như Pho (2000) dang viêm thường gập nhất là viêm có mũ.
Ngun nhân gây viêm vú thơng thừơng nhất là trấy nấm vú tạo diều kiện cho vi trùng
7


xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi trùng gây bệnh chính là Staphylococcus aureus và
Staphylococcus agalactiae.
Các yếu tố ảnh hưởng
Do heo mẹ
Theo Đặng Đào Thùy Dương (2006), nguyên nhân viêm vú là do kế phát viêm
tử cung, sót nhau hoặc cơ thể bị nhiễm trùng huyết do nhiễm trùng từ ngoài qua núm
vú gây viêm.
Do nái ăn nhiều chất đạm , sau khi đẻ nái có nhiều sữa con bú khơng hết, sữa
tích lại căng cứng gây viêm hoặc chỉ cho con bú một bên, hàng vú hở bên cịn lại sữa
vẫn cịn từ đó gây viêm.
Do heo con

Trong khi bú mẹ răng heo con làm trầy hay rách núm vú heo mẹ từ đó điều
kiện thuận lợi cho vi sinh vật xâm nhập và gây viem vú heo mẹ. Cũng có thể do số
lượng heo con ít hoặc áp lực mút bú không đủ mạnh làm cho sữa trong bầu vú vẫn còn
và dẫn đến viêm vú.
Do nguyên nhân khác
Theo Nguyễn Như Pho (2000), kỷ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp
cai sữa sớm, do chấn thương cơ học hoặc kế phát từ bệnh VTC dạng mũ cũng đưa đến
viêm vú trên heo mẹ.
2.2.2.2 Biểu hiện và tác hại của viêm vú
Biểu hiện
Triệu chứng biểu hiện rỏ tại vú viêm với đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có
biểu hiện đau khi sờ nắn, khơng xuống sữa, nếu vất mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cơn
lẫn máu. Tùy số lượng vú bị viêm, nái sẽ có biểu hiện khác nhau. Trong trường hợp chỉ
vài vú viêm, nái sốt nhẹ, ăn ít, lượng sữa giảm, nái ít cho con bú. Nếu can thiệp kip thời
bệnh sẽ khồi sau 3- 4 ngày điều trị, việc điều trị khơng hợp lý sẽ làm xơ hóa và teo bầu
vú, sản lượng sữa ở các kỳ sau sẽ giảm (Bùi Văn Cường, 2007).
Tác hại
Viêm vú trên heo mẹ sau khi sinh dẫn đến mất sữa từ đó làm ảnh hưởng đến
khả năng tăng trưởng của đàn heo con như: còi cọc, chậm lớn, heo con bú sữa vú viêm
8


sẽ dễ mắc một số bệnh như tiêu chảy từ đó làm giãm sức đề kháng, làm tăng tỷ lệ chết.
Từ đó ảnh hưởng đến lợi nhuận cùa người chăn ni.
2.2.2.3 Điều tri
Nhật thiết phải dung kháng sinh chích bấp cho nái. Các kháng sinh sử dụng có
hiệu quả là: penicillin kết hợp với streptomycine, chlortetrazol, tetramycine, septotryl.
Kết hợp biện pháp vắt nặn sữa viêm, vệ sinh bên ngoài bầu vú thật tốt, xoa bóp
nhẹ vú viêm và chích các loại vitamin cho nái (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.3 Sinh lý bệnh và các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ.

2.3.1 Sơ lược về bệnh tiêu chảy trên heo con theo mẹ
Theo Võ Văn Ninh (2001), tiêu chảy là một hiện tượng rối loạn tiêu hóa,
thay vì nhu động của ruột diễn ra bình thường thì trở nên co thắt quá độ làm cho những
chất chứa trong lòng ruột non, ruột già thải ra bên ngoài quá nhanh, dưỡng chất không
kip tiêu háo và ruột già chưa hấp thu được nước… Tất cả đều bị tống ra ngoài vớ thể
lỏng hoặc sền sệt. Hậu quả nghiêm trọng là cơ thể mất nhiều nước, mất nhiều các ion
điện giải và ngộ độc các loại độc tố do vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy sinh ra, con vật
suy nhược rất nhanh và có thể chết rất nhanh nếu là thú sơ sinh, gầy ốm, kém sức chịu
đựng.
Theo Đỗ Hiếu Liêm và Nguyễn Văn Thành (1998), tiêu chảy cịn là tình trạng
bệnh lý xảy ra trên các loài đong vật với các đặc điểm gia tăng lượng phân thải, lượng
nước trong phân và gia tăng số lần thải phân.
2.3.2 Các nguyên nhân gây tiêu chảy trên heo con theo mẹ
Do cảm nhiễm vi sinh vật
Nguyên nhân VSV là yếu tố quan trọng có thể xem đây là tác nhân chủ yếu có
thể gây bệnh cho heo con. Theo Nguyễn Như Pho (2001), một số nấm bệnh gây
nhiễm trùng đường tiêu hóa ở heo gây bệnh tiêu chảy như: viêm da dày ruột truyền
nhiễm do Coronavirus,tiêu chảy do Rotavirus, Clostridium perfringens túp A vá týp
C,E.coli,

Salmonella

spp,

Treponema

Isosporasuis.

9


hyodysenteriae,

Campylobacter

coli,



×