Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI TẠI TRẠI HEO GIỐNG VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.81 KB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI TẠI TRẠI
HEO GIỐNG VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên : LÊ THÀNH TRUNG
Ngành

: Thú Y

Niên khóa

: 2002-2007

Tháng 11/2007


KHẢO SÁT KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA HEO NÁI TẠI TRẠI
HEO GIỐNG VĨNH CỬU TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả

LÊ THÀNH TRUNG

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành Thú y

Giáo viên hướng dẫn:


PGS.TS BÙI HUY NHƯ PHÚC

Tháng 11 năm 2007
i


LỜI CẢM ƠN
Thành kính ghi ơn
Suốt đời biết ơn cha mẹ người đã sinh thành, dưỡng dục, tận tụy chăm lo cho
con có được ngày hôm nay.
Xin bày tỏ lòng biết ơn
PGS.TS Bùi Huy Như Phúc đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời
gian thực tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân Thành cảm ơn
Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi – Thú Y, Bộ Môn Dinh Dưỡng Gia Súc cùng
toàn thể quý thầy cô thuộc khoa Chăn Nuôi Thú Y.
Đã dạy bảo và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Ban giám đốc trại heo Vĩnh Cửu cùng các anh chị công nhân đã tận tình giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt thời gian thực tập tốt
nghiệp.
Xin cám ơn
Các bạn trong và ngoài lớp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN

Qua thời gian thực tập từ ngày 02/05/2007 đến ngày 30/08/2007 tại trại heo
giống Vĩnh Cửu. Với mục đích khảo sát khả năng sinh sản của heo nái.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 144 heo nái với 549 ổ đẻ thuộc một số nhóm
giống LL, LY, YY, YL và thu được kết quả như sau:
- Tuổi phối lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu trung bình của các nhóm giống là 296 ngày
và 411 ngày.
- Khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số lứa đẻ của nái trên năm là 161 ngày và 2,26
lứa/nái/năm.
- Số heo con đẻ ra, số heo con sơ sinh còn sống là 10,08 (con/ổ), 9,32 (con/ổ).
- Tuổi cai sữa heo con, số heo con cai sữa trung bình là 22,55 ngày và 8,55
con/ổ.
- Trọng lượng heo con sơ sinh toàn ổ, trọng lượng bình quân heo con sơ sinh
trung bình là 14,18 kg/ổ và 1,54 kg/con.
- Trọng lượng heo con cai sữa toàn ổ, trọng lượng bình quân heo con cai sữa
trung bình là 45,49 kg/ổ và 5,32 kg/con.
- Mức giảm trọng và tỉ lệ giảm trọng trung bình của các nhóm giống lần lượt là
18,69 kg và 9,60 %.
- Lượng thức ăn trung bình trên ngày của các nhóm giống là 3,33 kg/ngày.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ........................................................................................................ ix
Danh sách các biểu đồ ..................................................................................................... x

Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU.............................................................................................2
1.2.1 Mục đích .................................................................................................................2
1.2.2 Yêu cầu ...................................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN..............................................................................................3
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO GIỐNG VĨNH CỬU ĐỒNG NAI ..........3
2.1.1 Vị trí địa lí của trại..................................................................................................3
2.1.2 Lịch sử hình thành ..................................................................................................3
2.1.3 Nhiệm vụ của trại ...................................................................................................3
2.1.4 Cơ cấu tổ chức ........................................................................................................3
2.1.5 Nguồn gốc con giống..............................................................................................4
2.1.6 Công tác giống và chọn giống ................................................................................4
2.1.7 Cơ cấu đàn heo của trại ..........................................................................................5
2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO ĐƯỢC NUÔI TẠI TRẠI .....................5
2.2.1 Heo Landrace..........................................................................................................5
2.2.2 Heo Yorkshire ........................................................................................................6
2.2.3 Heo Landrace x Yorkshire (L.Y)............................................................................6
2.2.4 Heo Yorkshire x Landrace (Y.L)............................................................................6
2.3 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA NÁI .......7
2.3.1 Giống, dòng ............................................................................................................7
2.3.2 Khí hậu, thời tiết .....................................................................................................8
2.3.3 Dinh dưỡng .............................................................................................................8
iv


2.3.4 Chăm sóc quản lý ...................................................................................................8
2.3.5 Bệnh tật ...................................................................................................................9
2.4 NHỮNG YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA
NÁI ........................................................................................................................10

2.4.1 Tuổi phối giống lần đầu ........................................................................................10
2.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu .....................................................................................................11
2.4.3 Số lứa đẻ của nái trên năm....................................................................................11
2.4.4 Số heo con đẻ ra trên ổ và trọng lượng heo con sơ sinh.......................................12
2.4.5 Số heo con sơ sinh còn sống và số heo con còn sống đến cai sữa .......................13
2.4.6 Số heo con cai sữa của nái trên năm.....................................................................13
2.4.7 Trọng lượng heo con cai sữa của nái trên năm.....................................................14
2.4.8 Giảm trọng của nái trong thời gian nuôi con ........................................................14
2.5 BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA NÁI ...........................15
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................16
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM ..................................................................................16
3.2 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................................................................16
3.3 ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT ......................................................................................16
3.4 QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƯỠNG ....................................................17
3.4.1 Thức ăn .................................................................................................................17
3.4.2 Nước uống ............................................................................................................17
3.4.3 Chuồng trại ...........................................................................................................17
3.4.4 Chăm sóc – nuôi dưỡng ........................................................................................18
3.4.5 Quy trình vệ sinh chăn nuôi và phòng bệnh .........................................................20
3.5 CÁC CHỈ TIÊU KHẢO SÁT ..................................................................................21
3.5.1 Tuổi phối giống lần đầu ........................................................................................21
3.5.2 Tuổi đẻ lứa đầu .....................................................................................................21
3.5.3 Khoảng cách giữa 2 lứa đẻ ...................................................................................21
3.5.4 Số lứa đẻ của nái trên năm....................................................................................21
3.5.5 Số heo con sơ sinh trên ổ ......................................................................................21
3.5.6 Số heo con sơ sinh còn sống.................................................................................21
3.5.7 Tỉ lệ heo con còn sống / ổ .....................................................................................21
v



3.5.8 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh ...............................................................21
3.5.9 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh .....................................................................21
3.5.10 Số heo con cai sữa ..............................................................................................21
3.5.11 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa .............................................................22
3.5.12 Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa ...................................................................22
3.5.13 Mức giảm trọng và tỉ lệ giảm trọng ....................................................................22
3.5.14 Lượng thức ăn trung bình của nái trên ngày ......................................................22
3.5.15 Tình trạng sức khoẻ của nái khi sinh và sau khi sinh .........................................22
3.5.16 Tỉ lệ tiêu chảy heo con........................................................................................22
3.6 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................................23
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................24
4.1 Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu theo giống ...............................................24
4.1.1 Tuổi phối giống lần đầu theo giống......................................................................24
4.1.2 Tuổi đẻ lứa đầu theo giống ...................................................................................25
4.2 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số lứa đẻ của nái trên năm theo giống .....................26
4.2.1 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ theo giống ..............................................................26
4.2.2 Số lứa đẻ của nái trên năm theo giống .................................................................27
4.3 Số con đẻ ra, số con còn sống trên ổ .......................................................................28
4.3.1 Theo nhóm giống nái ............................................................................................28
4.3.1.1 Số heo con đẻ ra trên ổ ......................................................................................28
4.3.1.2 Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ ...................................................................29
4.3.2 Theo lứa đẻ ...........................................................................................................30
4.3.2.1 Số con đẻ ra trên ổ .............................................................................................30
4.3.2.2 Số heo con sinh ra còn sống ..............................................................................31
4.4 Số heo con cai sữa, tuổi cai sữa heo con .................................................................31
4.4.1 Theo nhóm giống nái ............................................................................................31
4.4.1.1 Số heo con cai sữa .............................................................................................31
4.4.1.2 Tuổi cai sữa heo con ..........................................................................................32
4.4.2 Theo lứa đẻ ...........................................................................................................34
4.4.2.1 Số heo con cai sữa .............................................................................................34

4.4.2.2. Tuổi cai sữa heo con .........................................................................................35
vi


4.5. Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh, trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa .............36
4.5.1. Theo nhóm giống .................................................................................................36
4.5.1.1. Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh .................................................................36
4.5.1.2. Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa .................................................................37
4.5.2. Theo lứa đẻ ..........................................................................................................38
4.5.2.1 Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh ..................................................................39
4.5.2.2. Trọng lượng heo con cai sữa toàn ổ .................................................................39
4.6 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh và trọng lượng bình quân heo con cai sữa....40
4.6.1 Theo nhóm giống ..................................................................................................40
4.6.1.1 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh ............................................................40
4.6.1.2 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa ............................................................41
4.6.2 Theo lứa đẻ ...........................................................................................................42
4.6.2.1 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh ............................................................42
4.6.2.2 Trọng lượng bình quân heo con cai sữa ............................................................43
4.7 Mức giảm trọng và tỉ lệ giảm trọng .........................................................................43
4.7.1 Mức giảm trọng ....................................................................................................44
4.7.2 Tỉ lệ giảm trọng ....................................................................................................45
4.8 Lượng thức ăn trung bình của heo nái thí nghiệm ..................................................45
4.9 Tình trạng sức khỏe của heo nái khi sinh và sau khi sinh .......................................46
4.10 Tiêu chảy trên heo con ..........................................................................................47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................48
5.1 Kết luận....................................................................................................................48
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................49
PHỤ LỤC .....................................................................................................................51


vii


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
L

: Landrace

LY

: Landrace x Yorkshire

Y

: Yorkshire

YL

: Yorkshire x Landrace

CTKS

: chỉ tiêu khảo sát

TPLD

: tuổi phối lần đầu

TDLD


: tuổi đẻ lứa dầu

KC2LD

: khoảng cách hai lứa đẻ

SCDR

: số con đẻ ra

SCCS

: số con cai sữa

TCSHC

: Tuổi cai sữa heo con

SCS

: số con còn sống

TLTOHCSS

: trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh

TLTOHCCS

: trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa


TLBQHCSS

: trọng lượng bình quân heo con sơ sinh

TLBQHCCS

: trọng lượng bình quân heo con cai sữa

SLĐN/N

: số lứa đẻ của nái trên năm

FMD

: Foot and Mounth disease

PRRS

: Porcine Reproductive and respiratory Syndrome

viii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Hệ số di truyền của một số tính trạng sinh sản trên heo nái ...........................7
Bảng 2.2: Sự liên quan giữa số heo con đẻ ra trên ổ với trọng lượng heo con sơ sinh .12
Bảng 2.3: Sự tương quan giữa trọng lượng sơ sinh và tỉ lệ nuôi sống ..........................13
Bảng 2.4: Giảm trọng của nái khi không cai sữa heo con sớm .....................................14
Bảng 3.1: Phân bố số lượng heo khảo sát......................................................................16

Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho nái nuôi con và heo con tập ăn ....17
Bảng 4.1: Tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu ......................................................24
Bảng 4.2: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ, số lứa đẻ của nái trên năm .............................26
Bảng 4.3: Số con đẻ ra, số con còn sống, trên ổ theo giống nái ....................................28
Bảng 4.4: Số con đẻ ra, số con còn sống, tỉ lệ heo con còn sống trên ổ theo lứa đẻ .....30
Bảng 4.5: Số heo con cai sữa và tuổi heo con cai sữa heo con theo giống ...................31
Bảng 4.6: Số heo con cai sữa và tuổi cai sữa heo con theo lứa đẻ ................................34
Bảng 4.7: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh và trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa
theo giống .......................................................................................................36
Bảng 4.8: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh và trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa
theo lứa đẻ ......................................................................................................38
Bảng 4.9 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh và trọng lượng bình quân heo con cai
sữa theo giống ................................................................................................40
Bảng 4.10 Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh và trọng lượng bình quân heo con
cai sữa theo lứa đẻ ..........................................................................................42
Bảng 4.11 Mức giảm trọng và tỉ lệ giảm trọng ............................................................44
Bảng 4.12 Lượng thức ăn trung bình trên ngày của heo nái thí nghiệm .......................46
Bảng 4.13 Tỉ lệ viêm tử cung trên nái ...........................................................................47
Bảng 4.14 Tiêu chảy trên heo con .................................................................................47

ix


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tuổi phối giống lần đầu theo giống ..........................................................24
Biểu đồ 4.2: Tuổi đẻ lứa dầu theo giống .......................................................................25
Biểu đồ 4.3: Khoảng cách giữa hai lứa đẻ theo giống...................................................26
Biểu đồ 4.4: Số lứa đẻ của nái trên năm theo giống ......................................................27
Biểu đồ 4.5: Số heo con đẻ ra trên ổ theo giống ...........................................................28

Biểu đồ 4.6: Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ theo giống.........................................29
Biểu đồ 4.7: Số heo con cai sữa theo giống ..................................................................32
Biểu đồ 4.8: Tuổi cai sữa heo con theo giống ...............................................................33
Biểu đồ 4.9: Trọng lượng toàn ổ heo con sơ sinh theo giống .......................................37
Biểu đồ 4.10: Trọng lượng toàn ổ heo con cai sữa theo giống......................................37
Biểu đồ 4.11: Trọng lượng bình quân heo con sơ sinh theo giống ...............................40
Biểu đồ 4.12: Trọng lượng bình quân heo con cai sữa theo giống................................41
Biểu đồ 4.13: Mức giảm trọng của heo nái thí nghiệm .................................................44
Biểu đồ 4.14: Tỉ lệ giảm trọng của heo nái thí nghiệm .................................................45
Biểu đồ 4.15: Lượng thức ăn trên ngày của heo nái thí nghiệm ...................................46
Đồ thị 4.1: Tương quan giữa số heo con cai sữa và lứa đẻ ...........................................35
Đồ thị 4.2: Tương quan giữa tuổi cai sữa heo con và lứa đẻ của heo nái .....................35
Đồ thị 4.3: Tương quan trọng giữa lượng toàn ổ heo con sơ sinh và lứa đẻ .................39
Đồ thị 4.4: Tương quan giữa trọng lượng bình quân heo con sơ sinh và lứa đẻ ...........43

x


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự hội nhập và phát triển không ngừng của đất nước, nhu cầu đời
sống của con người ngày càng được nâng cao, nguồn lương thực giàu đạm cũng rất đa
dạng và phong phú, nhưng thịt heo vẫn là nguồn dinh dưỡng chiếm vị trí quan trọng
trong bữa ăn hằng ngày của người Việt. Để đáp ứng nhu cầu của người dân, ngành
chăn nuôi đã không ngừng nâng cao về số lượng lẫn chất lượng và cố gắng giảm giá
thành, đồng thời phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong chăn nuôi. Muốn đạt
được những điều đó, bên cạnh việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến
về dinh dưỡng, thuốc thú y, cơ sở vật chất, trang thiết bị chuồng trại cho phù hợp với
chăn nuôi theo hướng công nghiệp.

Thì yếu tố con giống, công tác giống và chăm sóc nuôi dưỡng cũng có tính chất
quyết định đến chất lượng và năng suất qua việc tạo ra những dòng heo có sức sinh sản
cao, tỷ lệ nạc nhiều, tăng trưởng nhanh, dễ thích nghi với điều kiện môi trường. Cũng
theo các nhà chuyên môn và những người chăn nuôi heo giàu kinh nghiệm đều cho
rằng yếu tố quyết định sự thành công về mặt hiệu quả kinh tế của một trại heo phụ
thuộc gần như hoàn toàn vào năng suất sinh sản của đàn nái.
Vì vậy, thường xuyên khảo sát để đánh giá được khả năng sinh sản của đàn heo
nái là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên được sự đồng ý của khoa Chăn Nuôi Thú Y, bộ
môn Dinh Dưỡng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Huy Như Phúc và sự giúp đỡ
của trại heo giống Vĩnh Cửu chúng tôi thực hiện đề tài: “Khảo sát khả năng sinh sản
của heo nái tại trại heo giống Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai”.

1


1.2 MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.2.1 Mục đích
Khảo sát và đánh giá khả năng sinh sản của nái thuộc một số nhóm giống heo
hiện đang nuôi tại trại. Từ đó đưa ra những kết luận để góp phần làm cơ sở dữ liệu
nhằm phục vụ chương trình công tác giống của trại.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi, quan sát, thu thập số liệu thực tế và tra sổ sách của nái tại trại để từ
đó so sánh, đánh giá một số chỉ tiêu liên quan đến khả năng sinh sản của một số nhóm
giống hiện có tại trại trong thời gian thực tập.

2


Chương 2

TỔNG QUAN
2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRẠI HEO GIỐNG VĨNH CỬU ĐỒNG NAI
2.1.1 Vị trí địa lí của trại
Trại heo giống Vĩnh Cửu được xây dựng năm 1977 trên địa bàn ấp I, xã Thạnh Phú,
huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Cách trung tâm thành phố Biên Hòa 12 km về hướng bắc.
Trại có hàng cây bao bọc xung quanh, đường đi thuận tiện, vận chuyển dễ dàng.
2.1.2 Lịch sử hình thành
Năm 1977 với chủ trương của nhà nước mỗi huyện là một pháo đài kinh tế, nên
trại được thành lập dưới sự quản lý của Ủy ban huyện Vĩnh Cửu và sự quản lý trực
tiếp của công ty chăn nuôi huyện.
Năm 1990 do công ty chăn nuôi huyện bị giải thể, trại được xác nhập vào trại
chăn nuôi heo thương phẩm của công ty thương nghiệp huyện.
Năm 1993 trên cơ sở thống nhất ngành chăn nuôi trong tỉnh, Trại Heo Giống
Vĩnh Cửu được giao về Công Ty Chăn Nuôi Đồng Nai quản lý.
Năm 2004 với sự xác nhập và cổ phần hóa trại trực thuộc: Tổng Công Ty Công
Nghiệp Thương Phẩm - Công Ty CP Nông Súc Sản Đồng Nai.
2.1.3 Nhiệm vụ của trại
Cung cấp heo con giống, heo thịt thương phẩm, heo hậu bị đực, cái cho giới
chăn nuôi trong tỉnh và vùng phụ cận.
Cung cấp heo thịt cho xưởng chế biến thực phẩm của công ty.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của trại gồm có trưởng trại làm nhiệm vụ quản lý và điều hành
công việc của toàn trại. Tổ chăn nuôi heo giống gồm có tổ kỹ thuật và tổ công nhân
chăn nuôi, tổ kỹ thuật làm công tác điều trị và quản lý công tác giống. Tổ văn phòng
gồm có: cơ khí, kế toán, thủ kho, bảo vệ. Tổ chăn nuôi heo thịt gồm có kỹ thuật điều
trị và công nhân chăn nuôi.

3



2.1.5 Nguồn gốc con giống
Khi mới thành lập đàn nái được mua từ Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Đông
Phương, Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo Phú Sơn, heo nhập từ Canada, Mỹ, Pháp… Qua
quá trình chăn nuôi trại đã tuyển chọn những con tốt từ đàn heo hậu bị để gây lại đàn
nái sinh sản cho trại.
Đực giống được mua từ Xí Nghiệp Heo Giống Cấp I, Xí Nghiệp Chăn Nuôi
Heo Đông Phương, Xí Nghiệp Chăn Nuôi Heo 2/9 và được nhập từ Canada, Mỹ, từ
công ty France Hybride (Pháp). Trại chọn lọc những con đực tốt, lý lịch rõ ràng để làm
giống cho trại. Nhập tinh từ Mỹ, mua tinh từ CP để phối thuần cho nái của trại từ đó
chọn lọc những con tốt để gây dòng.
2.1.6 Công tác giống và chọn giống
Heo hậu bị được tuyển lựa từ đàn nái của trại, cho phối thuần để giữ dòng và
một số nái cho lai tạo để tạo heo thương phẩm. Heo hậu bị được chọn từ những con nái
có lý lịch rõ ràng, có theo dõi những chỉ tiêu về sinh sản như số con sơ sinh còn sống,
trọng lượng heo con sơ sinh, trọng lượng heo con cai sữa, số lứa đẻ của nái trên năm.
Các giai đoạn chọn giống
- Heo con sơ sinh lúc 7 ngày tuổi: có tổ tiên tốt, chọn những con trội trong đàn,
không bị dị tật, lông bóng mượt, có 12 vú trở lên và cách đều nhau, bộ phận sinh dục
bình thường. Heo con sau khi chọn được tiến hành bấm tai và ghi vào sổ giống.
- Heo con cai sữa: yêu cầu trọng lượng phải đạt từ 5 kg trở lên.
- Heo 60 ngày tuổi: chọn những con có ngoại hình đẹp, tăng trưởng tốt trọng
lượng phải đạt từ 15 kg trở lên, chân khỏe cứng cáp, khỏe mạnh, bộ phận sinh dục lộ
rõ cân đối.
- Heo lúc 120 ngày tuổi: chọn heo để chuyển đến dãy chuồng chờ phối trọng
lượng phải đạt từ 100 - 120 kg. Chọn những con có ngoại hình đẹp, nhanh nhẹn, lông
da bóng mượt, các núm vú lộ rõ, hai hàng vú đều nhau hoặc so le, hai hàng vú cách xa
nhau, bộ phận sinh dục đầy đặn, phát triển tốt, chân móng tốt. Đối với đực chú ý đến
dịch hoàn, vú và móng, những con không đạt chuẩn sẽ loại thịt.
Mỗi cá thể chọn làm hậu bị được lập một phiếu theo dõi, sức sinh trưởng, trọng
lượng, dài thân, tiêu tốn thức ăn, tăng trọng trên ngày, thành tích sinh sản và lịch tiêm

phòng vaccin. Đồng thời dựa vào phiếu lý lịch để dễ quản lý trong công tác giống.
4


Phương hướng nhân giống ở trại
- Tạo heo thuần gốc
Cho đực cùng giống phối với cái thuần cùng giống để tạo hậu bị đực và cái
thuần gốc.
- Tạo heo cái lai để nái thương phẩm:
+ Cái giống Landrace lai với đực giống Yorkshire.
+ Cái giống Yorkshire lai với đực giống Landrace.
- Heo con cái sinh ra từ những ổ phối này sẽ được chọn sử dụng để làm nái lai
thương phẩm.
+ Tạo heo nuôi thịt để nuôi bán thịt.
+ Heo nái lai thương phẩm phối với đực Duroc, Pietrain, SP, P.D.
+ Heo nái có ngoại hình sinh sản kém hơn cũng phối với đực Duroc, SP, P.D để
tạo heo con nuôi thịt.
2.1.7 Cơ cấu đàn heo của trại: tính đến ngày 30/8/2007
- Heo nái mang thai:

199

- Heo nái nuôi con:

85

- Heo con theo mẹ:

443


- Heo cai sữa:

876

- Heo đực giống:

20

- Heo đực hậu bị:

5

- Heo hậu bị cái lớn:

105

- Heo hậu bị cái nhỏ:

156

- Heo thịt:

1399

Tổng cộng:

3288

2.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO ĐƯỢC NUÔI TẠI TRẠI
2.2.1 Heo Landrace

Có nguồn gốc từ Đan Mạch là giống heo cho nhiều nạc, được nuôi phổ biến
trên thế giới.
Heo Landrace có sắc lông trắng tuyền, đầu nhỏ, mông đùi to, hai tai xụ bít mắt,
chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang thân hình giống như một tam giác.

5


Heo Landrace ở 6 tháng tuổi có thể đạt từ 80 - 90 kg, nọc nái trưởng thành đạt
từ 200 - 250 kg. Heo nái Landrace mỗi năm đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm, số con đẻ ra 8 - 10
con/lứa.
Heo Landrace có khả năng cho sữa tốt, sai con, nuôi con giỏi, tỷ lệ nuôi sống
cao. Những giống heo này thích nghi kém hơn giống heo Yorkshire ở điều kiện nóng
ẩm. Nái Landrace rất dễ bị yếu chân, đau chân sau khi đẻ.
Đặc điểm của giống heo này là cho nhiều nạc nên nhu cầu dinh dưỡng cao, nếu
không cung cấp đủ dưỡng chất thì heo sẽ nhanh chóng giảm sút năng suất thịt, tăng
trưởng chậm, sinh sản kém, dễ bị mầm bệnh tấn công. Vì vậy, heo Landrace khó nuôi
ở vùng nông thôn hẻo lánh.
2.2.2 Heo Yorkshire
Xuất hiện đầu tiên tại miền nam nước Anh vào năm 1890. Là giống heo thuộc
nhóm Bacon (nạc mỡ), có sắc lông trắng tuyền, đuôi heo dài, khấu đuôi to, thường
xoắn thành hai vòng cong, có tai đứng, lưng thẳng, bụng thon, nhìn chung thân hình
giống như hình chữ nhật, bốn chân khỏe, đi trên ngón, khung xương vững chắc.
Heo Yorkshire ở 6 tháng tuổi đạt từ 90 - 100 kg, nọc nái trưởng thành có thể đạt
250 - 300 kg. Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 - 2,2 lứa/năm, số con đẻ ra 8
- 9 con/lứa, tốt sữa, nuôi con giỏi, sức đề kháng bệnh cao so với các giống heo ngoại
nhập khác.
Đặc điểm của giống heo này dễ nuôi, thích nghi tốt với các điều kiện chăm sóc
nuôi dưỡng, nên rất được ưa chuộng hiện nay.
2.2.3 Heo Landrace x Yorkshire (L.Y)

Đây là con lai giữa heo đực Landrace với cái Yorkshire.
Heo có sắc lông trắng, dài vừa phải, đầu to vừa, mõm hơi dài, tai hơn xụ bít mắt
hoặc hơi nghiêng về phía trước, vai rộng, mông đùi, lưng rộng thẳng, bụng thon, bốn
chân thẳng to vừa phải, nhanh nhẹn.
2.2.4 Heo Yorkshire x Landrace (Y.L)
Đây là con lai giữa heo đực Yorkshire với cái Landrace. Heo có sắc lông trắng,
lông dài vừa phải, đầu to vừa phải, tai to vừa nghiêng về phía trước hoặc xụ xuống mí
mắt, mông đùi to, tầm vóc lớn, chân to khỏe, lưng thẳng hoặc hơi cong, lưng rộng,
bụng thon, khả năng thích nghi cao, được ưa chuộng trong việc tạo heo thương phẩm
6


2.3 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA NÁI
2.3.1 Giống, dòng
Đây là những đặc tính sinh học không thể thay đổi của thế hệ trước truyền lại
cho thế hệ sau. Trong cùng một giống, các dòng khác nhau sẽ cho năng suất sinh sản
khác nhau vì đó là đặc tính di truyền.
Lê Xuân Cương (1986) ghi nhận tuổi xuất hiện động dục đầu tiên của giống heo
Ỉ của Việt Nam là 141,5 ngày so với heo Đại Bạch – Ỉ là 163,4 ngày. Theo Morrow
(1986) Khả năng sinh sản của các heo nái thuộc một số giống được đánh giá từ xấu đến tốt
theo thứ tự sau: Duroc, Yorkshire và Landrace. Những heo nái lai có khả năng đậu thai tốt
hơn và số heo con đẻ ra trong một lứa nhiều hơn heo nái giống thuần (trích dẫn bởi Nguyễn
Thị Gành, 2005).
Các giống heo ngoại như: Landrace, Yorkshire, Duroc thì giống heo Landrace
có tuổi thành thục sớm nhất, kế đến là heo Yorkshire (Christensen và ctv, 1979) và
tuổi thành thục của heo hậu bị cái chủ yếu dựa trên cơ sở di truyền (Dzius, 1992).
Galvil và ctv (1993) cho rằng tính mắn đẻ của heo nái phần lớn là do di truyền từ đời
trước truyền lại cho con cháu các đặc điểm của mình. Đặc tính này không thể thay đổi
được mặc dù đã có những biện pháp khác như dinh dưỡng và kỹ thuật phối giống tốt
(trích dẫn bởi Trần Thị Hồng Gấm, 2005).

Nghiên cứu về số heo con đẻ ra trên ổ, Whittemore (1993) nhận thấy kết quả
phụ thuộc rất lớn vào kiểu di truyền của heo nái. Theo Lasley (1987) dù cho con vật
được nuôi ở điều kiện ngoại cảnh tốt nhất cũng không thể làm cho con vật vượt khỏi
tiềm năng di truyền của bản thân nó. Hệ số di truyền của một số tính trạng của heo nái
được trình bày qua bảng 2.1 (trích dẫn tư liệu của Võ Thị Tuyết, 1996).
Bảng 2.1: Hệ số di truyền của một số tính trạng sinh sản trên heo nái
Tính trạng

Hệ số di truyền (%)

Số heo con đẻ ra trên ổ

10

Số heo con cai sữa

10

Trọng lượng heo con sơ sinh

20

Trọng lượng heo con cai sữa

20

Tuổi thành thục

30
(Nguồn: Cẩm nang chăn nuôi heo công nghiệp, 1996).

7


2.3.2 Khí hậu, thời tiết
Mùa và thời gian chiếu sáng trong ngày cũng làm cho heo cái hậu bị thành thục
sớm hay muộn. Những heo cái hậu bị sinh ra trong mùa đông và mùa xuân thì động
dục lần đầu chậm hơn những heo hậu bị được sinh ra trong các mùa khác của năm
(Fajerson, 1992) (trích dẫn tư liệu của Võ Thị Tuyết, 1996).
Heo nái bị stress nhiệt trong thời gian phối giống có thể làm giảm tỷ lệ đậu thai,
đặc biệt nếu độ ẩm cao sẽ tạo điều kiện cho vi sinh gây bệnh phát triển làm cho heo
giảm sức đề kháng dễ bị bệnh. Nhiệt độ và ẩm độ cao trong khoảng thời gian từ 1 - 16
ngày đầu hay là từ 102 - 110 ngày cuối của thai kỳ làm giảm số heo con đẻ ra trên ổ
(Võ Văn Ninh, 2003).
Cấu trúc chuồng trại và tiểu khí hậu chuồng nuôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến
sức sinh sản của nái. Nhiệt độ cao sẽ làm chậm hoặc ngăn cản sự động dục, giảm rụng
trứng, tăng tính trạng chết thai. Nếu chuồng nuôi sạch sẽ, độ thông thoáng tốt không
ẩm thấp… sẽ đưa năng suất sinh sản của heo nái lên từ 10 – 15 %, ngược lại giảm từ
15 - 30 % (Nguyễn Ngọc Tuân – Trần Thị Dân, 1997).
2.3.3 Dinh dưỡng
Trong chăn nuôi heo, ngoài công tác giống, chăm sóc quản lý, vệ sinh phòng
bệnh… thì dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đến thành tích sinh sản của nái. Thức
ăn thiếu protein và vitamin hay thức ăn bị mốc thì phôi ngừng phát triển. Vì vậy, để
nái đạt được khả năng sinh sản tốt thì người chăn nuôi cần phải cung cấp đầy đủ năng
lượng, protein, khoáng chất, vitamin và nước theo nhu cầu ở từng giai đoạn phát triển.
Vitamin A làm tăng khả năng nuôi phôi của tử cung, giúp phôi và bào thai phát
triển bình thường, ngăn ngừa sự nhiễm trùng sau khi sinh. Nếu thiếu vitamin A heo có
thể bị sẩy thai, sau khi sinh dễ mắc hội chứng viêm vú, viêm tử cung, kém hoặc mất
sữa, số con sơ sinh còn sống thấp do có nhiều thai khô, heo con sinh ra yếu.
Vitamin E rất cần cho hoạt động của cơ quan sinh dục. Heo nái nếu thiếu thì
mất khả năng sinh đẻ bình thường, lớp niêm mạc tử cung bị sơ hóa, quá trình phát triển

của trứng bị rối loạn, dẫn đến tỷ lệ đậu thai kém, thai dễ chết gây sẩy thai.
2.3.4 Chăm sóc quản lý
Việc chăm sóc quản lý ảnh hưởng rất nhiều đến sức sản xuất của đàn heo. Mật
độ nuôi cao, vệ sinh chuồng trại không tốt, sử dụng các phương pháp điều trị không
8


hiệu quả là những yếu tố dẫn đến năng suất sinh sản đàn heo thấp. Nếu việc chăm sóc
tốt giúp phát hiện kịp thời thú mắc bệnh để điều trị có hiệu quả làm giảm tỷ lệ heo con
chết ngộp, heo con bị mẹ đè do không can thiệp kịp thời, giảm xâm nhập mầm bệnh từ
bên ngoài vào trại,… từ đó nâng cao năng suất tăng hiệu quả chăn nuôi.
2.3.5 Bệnh tật
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất của đàn heo và gây thiệt hại kinh tế cho nhà chăn nuôi. Trên heo nái một số bệnh
gây thiệt về kinh tế như: viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (hội chứng MMA) làm giảm
năng suất sữa, giảm trọng lượng heo con. Trên heo con tỉ lệ tiêu chảy cao cũng làm
giảm tăng trọng và sức sống của heo con...
Một số bệnh thường gặp trên nái sau khi sinh và sau khi sinh
+ Đẻ khó
Nguyên nhân:
-

Do heo mẹ: do nái ăn quá nhiều nên mập dẫn đến đẻ khó, do hẹp xương chậu,
thai không ra được, do sức khỏe nái yếu, suy dinh dưỡng, nái già nên sức rặn
yếu, do dịch nhờn ít, đường sinh dục khô nên đẻ khó.

-

Do heo con: một số con quá lớn hoặc tư thế con nằm không đúng chiều hướng
bị vướng lại ở xương chậu không ra được.


+ Hội chứng MMA (Mastitis Metritis Agalactia)
Hội chứng viêm vú viêm tử cung, mất sữa là hội chứng do tác động đặc trưng
bởi một tập hợp các triệu chứng và do nguyên nhân gây ra các triệu chứng chính (có
thể kết hợp với nhau hay riêng lẻ). Nguyên nhân:
- Do cơ thể học: cơ thể học bất thường tạo điều kiện cho việc viêm nhiễm
đường tiết niệu, nhiễm trùng bàng quang dẫn đến lây lan các cơ quan khác.
- Do sinh lý học: các thay đổi sinh lý vào cuối kỳ mang thai, do thai lớn có thể
chèn ép làm giảm nhu động ruột gây ứ động nước tiểu trong bàng quang. Thời kỳ sinh
đẻ trở ngại hoặc quá lâu thường dẫn tới MMA.
- Do vi khuẩn cơ hội: Streptococci, Proteus,Pseudomonas, Staphylococci....
- Do thức ăn, nước uống: không cung đầy đủ và không đảm bảo vệ sinh.

9


Thông thường nái có biểu biện sau: 12 - 18 h sau khi sinh, bỏ ăn, sốt hơn 39 0C,
táo bón hay nằm sấp, viêm tử cung, dịch trắng chảy từ âm hộ, âm đạo, viêm vú, bầu vú
sung huyết, dần dần cứng rồi mất sữa.
+ Viêm tử cung (Metritis)
Sau khi sinh tử cung thường bị viêm do sự can thiệp, đẻ khó, nhiễm vật lạ vào
tử cung, sự suy nhược của thú mẹ, sự căng thẳng do sinh đẻ, sẩy thai đẻ khó, sót nhau.
Nái có biểu hiện toàn thân suy nhược, thân nhiệt tăng, tử cung co teo lại chậm,
thành tử cung viêm nặng, dễ rách, chảy các tiết vật và tiết chất rất hôi thối, dịch có
màu trắng xám có lẫn máu hay tế bào.
+ Viêm âm đạo (Vaginitis)
Màng niêm âm đạo và âm hộ thường bị tổn thương sau khi sinh, nhất là những
heo đẻ lứa đầu hay bộ phận sinh dục có kích thước nhỏ hơn bình thường. Nguyên
nhân:
- Trong giai đoạn sinh do sự can thiệp bên ngoài hay đẻ khó làm tổn thương lớp

niêm mạc tử cung như rách, trầy.
- Sa âm đạo sau khi sinh.
- Do nhiễm các chất dơ từ bên ngoài như phân hậu môn dính vào.
- Ung thư âm đạo, âm đạo có hạt bột triển.
2.4 NHỮNG YẾU TỐ ĐẶC TRƯNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN
CỦA NÁI
Để đánh giá sức sinh sản của heo nái, người ta dựa vào số heo con cai sữa của
nái trên năm và trọng lượng heo con cai sữa của nái trên năm. Hai chỉ tiêu này của nái
được nhà chăn nuôi quan tâm nhiều nhất, quyết định sự phát triển kinh tế của trại chăn
nuôi heo. Hai chỉ tiêu này phụ thuộc vào một số chỉ tiêu khác như: số lứa đẻ của nái
trên năm, số heo con cai sữa, trọng lượng bình quân heo con cai sữa,… do đó rút ngắn
tuổi thành thục, tuổi đẻ lứa đầu là việc làm cần thiết góp phần làm tăng khả năng sinh
sản của heo nái.
2.4.1 Tuổi phối giống lần đầu
Ở heo cái hậu bị, việc trì hoãn phối giống lần đầu qua một hoặc hai chu kỳ động
dục sẽ tăng số heo con đẻ ra trên một lứa. Theo Dourmand (2003), ở Pháp heo cái hậu
bị được cho phối giống vào lúc 220 - 240 ngày đối với trọng lượng đạt từ 135 - 140 kg
10


và độ dày mỡ lưng 15 - 16 mm đã cho năng suất sinh sản cao trong thời gian khai thác
(trích dẫn từ bài giảng Lâm Quang Ngà, 2003).
Theo Nguyễn Ngọc Tuân – Trần Thị Dân (1997) phần lớn heo cái động dục lúc
5 - 8 tháng tuổi. Nếu heo đã động dục 1 - 2 lần trước khi đạt đến trọng lượng phối
giống 110 - 120 kg thì số heo con đẻ ra ở lứa 1 sẽ cao hơn. Hiện nay, người ta thường
bỏ qua lần động dục đầu tiên và chỉ phối ở lần lên giống kế tiếp khi heo cái đạt trọng
lượng trên 100 kg nhằm có tỷ lệ đậu thai cao, số trứng rụng được nhiều hơn.
2.4.2 Tuổi đẻ lứa đầu
Chỉ tiêu này được các nhà chọn giống quan tâm nhiều, bởi nếu heo nái đẻ lứa
đầu sớm sẽ giúp nhà chăn nuôi tiết kiệm được thời gian, giảm được các tốn kém, chi

phí trong chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý và tăng thời gian sử dụng nái.
Nhưng, theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (1996) thì cần phải bỏ qua chu kỳ
động dục đầu tiên không nên phối vì cơ thể nái chưa phát triển tốt nhất, chưa dự trữ
được đủ chất dinh dưỡng để nuôi thai, trứng cũng chưa chín một cách hoàn hảo. Để
đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì lâu dài thì nên cho nái thuần và nái lai đẻ lứa
đầu tiên vào khoảng 12 tháng tuổi nhưng không nên vượt quá 14 tháng tuổi.
Tuổi đẻ lứa đầu không những phụ thuộc vào yếu tố giống mà còn phụ thuộc vào
điều kiện chăm sóc quản lý. Vì vậy, cần phải theo dõi kỹ để phát hiện động dục và
phối đúng thời điểm để tăng tỷ lệ đậu thai, tránh bỏ qua chu kỳ động dục sẽ làm tăng
chi phí chăm sóc nuôi dưỡng, giảm năng suất nái và ảnh hưởng xấu đến lợi ích người
chăn nuôi.
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (1997) thì thời điểm phối quyết định
tỷ lệ đậu thai và số heo con đẻ ra trong một ổ là vào khoảng 12 đến 30 giờ sau khi hậu
bị bắt đầu động dục và 18 đến 36 giờ ở heo nái rạ. Thông thường nái được phối 2 hay
3 lần, mỗi lần cách nhau 12 hay 24 giờ để gia tăng tỷ lệ thụ thai.
2.4.3 Số lứa đẻ của nái trên năm
Số lứa đẻ của nái trên năm phụ thuộc vào các yếu tố như: con giống, thời gian
lên giống lại, tỷ lệ đậu thai, thời gian mang thai và thời gian cai sữa nghĩa là phụ thuộc
vào khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Vì vậy, muốn tăng số lứa đẻ của nái trên năm thì phải
rút ngắn khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Thời gian mang thai thì không thể rút ngắn được
vì đó là đặc tính sinh học của mỗi loài (Lê Xuân Cương, 1986) (trích dẫn bởi Huỳnh
11


Thị Hồng Nghi, 2007). Ta chỉ có thể rút ngắn thời gian cho sữa bằng cách tập cho heo
con ăn sớm và cai sữa heo con ở tuần tuổi thứ 3 – 4 là tốt, bên cạnh đó chăm sóc tốt
giúp nái lên giống lại sớm sau cai sữa. Nhưng nếu cai sữa sớm trước 3 tuần tuổi có thể
dẫn đến giảm số trứng rụng ở lần phối lại và gia tăng tỷ lệ chết phôi ở lần mang thai kế
tiếp (Evans, 1989) (trích dẫn tư liệu của Võ Thị Tuyết, 1996).
Do đó, người chăn nuôi cần phải chú ý để chọn thời điểm cai sữa hợp lý nhằm

giúp nái sớm phục hồi sức khỏe, nhanh động dục trở lại, tăng lượng trứng rụng, tăng
số lứa đẻ của nái trên năm.
2.4.4 Số heo con đẻ ra trên ổ và trọng lượng heo con sơ sinh
Số heo con đẻ ra trên ổ thể hiện tính đẻ sai của nái. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: thời điểm lên giống, kỹ thuật phối giống, số lần phối, chế độ chăm sóc nuôi
dưỡng sau khi phối, mang thai, cũng như điều kiện môi trường, tuổi của nái…đều có
ảnh hưởng lớn đến chỉ tiêu này.
Trọng lượng heo con sơ sinh phụ thuộc nhiều vào số con đẻ ra trên ổ và lứa đẻ,
thường nái đẻ lứa đầu có trọng lượng heo con sơ sinh thấp hơn lứa sau. Điều này có
thể do nái ở lần mang thai đầu tiên cơ thể còn đang phát triển nên ảnh hưởng đến việc
nuôi dưỡng bào thai.
Sự liên quan giữa số heo con đẻ ra trên ổ với trọng lượng heo con sơ sinh được
thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2.2: Sự liên quan giữa số heo con đẻ ra trên ổ với trọng lượng heo con sơ sinh
Số heo con đẻ ra trên ổ (con)

Trọng lượng heo con sơ sinh (kg)

2–7

1,5

8 – 13

1,37

14 – 17

1,28


(Theo Spicer, 1996.Trích dẫn của Đinh Vũ Hùng, 2006)
Trọng lượng heo con sơ sinh toàn ổ phản ánh khả năng nuôi dưỡng thai của heo
mẹ, kỹ thuật chăm sóc heo nái mang thai của người chăn nuôi. Việc cân trọng lượng
heo con sơ sinh là cần thiết để có kế hoạch chăm sóc cho từng con ngay từ đầu như cố
định vú.
Tầm vóc heo nái có liên quan đến sự phát triển của bào thai. Thông thường bào
thai chiếm khoảng 1/12 đến 1/14 khối lượng heo nái. Do đó cần phải chọn những nái
12


có đủ trọng lượng kết hợp với điều kiện chăm sóc tốt để cải thiện trọng lượng heo con
sơ sinh.
2.4.5 Số heo con sơ sinh còn sống và số heo con còn sống đến cai sữa
Số heo con sơ sinh còn sống trên ổ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: lứa
đẻ, giống, bệnh tật, nái quá mập, nái bị stress lúc đẻ. Theo Fajerson (1992) (trích dẫn bởi
Võ Thị Tuyết, 1996) khoảng 10 % heo con hao hụt trong lúc sinh (trước và ngay sau sinh)
và 18,5 % hao hụt trong giai đoạn sơ sinh chủ yếu là do thai chết ngộp (mẹ đẻ lâu), thai khô,
tuổi của heo mẹ càng cao thì hiện tượng này sẽ tăng cao.
Số heo con sơ sinh còn sống cũng khác nhau qua các lứa đẻ. Thông thường, số
heo con sơ sinh còn sống trên ổ thấp nhất ở lứa 1, lứa 2, cao từ lứa 3 đến lứa 5 và có
xu hướng giảm dần từ lứa thứ 6.
Để đạt tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa cao thì yếu tố chăm sóc quản lý cũng là yếu tố
quan trọng thường thì heo con chết là do lạnh, mẹ đè, tiêu chảy, thiếu sữa… nếu tỉ lệ
sơ sinh càng lớn thì tỉ lệ nuôi sống cao. Trọng lượng heo con cũng ảnh hưởng đến tỉ lệ
số heo con sơ sinh còn sống. Heo có trọng lượng sơ sinh dưới 800 g thì hy vọng sống
sót 50 %. Do đó, cải thiện trọng lượng heo con sơ sinh là một trong những biện pháp
để tăng tỉ lệ heo con sơ sinh còn sống trên ổ.
Sự tương quan giữa trọng lượng sơ sinh và tỉ lệ nuôi sống được trình bày qua
bảng 2.3.
Bảng 2.3: Sự tương quan giữa trọng lượng sơ sinh và tỉ lệ nuôi sống

Trọng lượng heo sơ sinh (kg)
Tỉ lệ nuôi sống (%)

0,45

0,68

0,9

1,14

1,36

1,59

16

39

59

74

86

95

(Nguồn: Spicer, 1981. Trích dẫn bởi Huỳnh Thị Hồng Nghi, 2007)
2.4.6 Số heo con cai sữa của nái trên năm
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng nuôi con của nái và trình độ

quản lý của nhà chăn nuôi. Để đánh giá được chỉ tiêu này cần phải biết được số lứa đẻ
của nái trên năm và số heo con cai sữa trên ổ của nái. Để đạt được số heo con cai sữa
trên ổ cao thì đòi hỏi số heo con sơ sinh sống và tỷ lệ nuôi sống đến cai sữa phải cao.
Hai chỉ tiêu này cũng bị chi phối bởi thời gian đẻ, thời gian đẻ lâu làm heo con chết
ngộp, tuổi heo nái. Theo Liptrap và ctv (1981) để đạt được số heo con nuôi sống đến
cai sữa trên 1 lứa cao, cần có biện pháp quản lý tốt như kiểu chuồng thích hợp, cân
13


bằng số heo con để nái nuôi phù hợp, tập cho heo con ăn sớm. Whittemore (1993) thì
cho rằng một xí nghiệp có tỷ lệ hao hụt từ sơ sinh đến cai sữa 8 - 12 % là 1 xí nghiệp
có trình độ quản lý tốt (trích dẫn bởi Lương Vũ Tùng, 2006). Do đó, các nhà chăn nuôi
cần phải quan tâm đến các yếu tố trên để can thiệp kịp thời, đồng thời cũng có chế độ
dinh dưỡng phù hợp lúc nái mang thai và nuôi con để số heo con sơ sinh còn sống và
tỷ lệ nuôi sống cao thì mới cải thiện được số heo cai sữa của nái trên năm.
2.4.7 Trọng lượng heo con cai sữa của nái trên năm
Trọng lượng heo con cai sữa là chỉ tiêu để đánh giá khả năng tiết sữa của nái.
Vì, khối lượng heo con cai sữa có được chủ yếu nhờ vào sữa mẹ, thức ăn cho
heo con chỉ là để heo con tập ăn quen dần với thức ăn để giúp việc cai sữa, còn việc
tăng trọng của heo con thì không đáng kể (NRC, 1988) (trích dẫn bởi Trần Thị Hồng
Gấm, 2005).
Lượng sữa của heo nái nhiều hay ít phụ thuộc nhiều vào tính di truyền của
giống và chế độ nuôi dưỡng của nái. Trong thời gian nuôi con nếu nái ăn ít không đủ
chất để sản xuất sữa làm cho nái vận dụng những chất từ cơ thể, điều này sẽ làm cho
nái bị hao mòn cơ thể, ảnh hưởng xấu đến chu kỳ động dục trở lại và ảnh hưởng đến
sự tăng trọng heo con.
Vì vậy, nái trong giai đoạn nuôi con cần được cho ăn tự do, ăn đủ chất, nước uống
đầy đủ và tạo bầu tiểu khí hậu chuồng nuôi phù hợp để kích thích sự tiết sữa của nái.
2.4.8 Giảm trọng của nái trong thời gian nuôi con
Trong thời gian nuôi heo con của nái sự giảm trọng là điều không thể tránh khỏi

nhưng để làm bớt sự giảm trọng là vấn đề cần dược quan tâm.
Mức giảm trọng của nái phụ thuộc vào lứa đẻ, số con trong lứa. Heo con cai sữa
muộn (50 – 60 ngày tuổi) cơ thể nái bị giảm trọng nhiều. Mức giảm trọng của nái khi
không cai sữa heo con sớm như sau:
Bảng 2.4: Giảm trọng của nái khi không cai sữa heo con sớm
Lứa dẻ

1

2

3

4

5

6

7

Giảm trọng của nái (kg)

29

33

39

40


43

42

31

(Lê Thanh Hải và ctv, 1996)
Nhằm hạn chế sự giảm trọng quá nhiều trên nái gây ảnh hưởng đến năng xuất
sinh sản của nái ở các lứa sau và trọng lượng heo con cai sữa, nhiều cơ sở chăn nuôi ở
14


×