Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố yên bái tỉnh yên bái đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.38 KB, 72 trang )

Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Bớc sang thế kỷ XXI loài ngời đà và đang chuyển sang một giai
đoạn phát triển mới, với yêu cầu ngày càng cao về chất lợng và số lợng
nguồn nhân lực trong tất cả các lĩnh vực của đời sống Kinh tế - XÃ hội.
Đối với nớc ta đổi mới quản lý giáo dục nhằm phát triển và nâng cao
chất lợng đào tạo nguồn nhân lực đà và đang là một nhiệm vụ có tính chiến lợc trong quá trình đổi mới giáo dục - đào tạo theo định hớng chuẩn hoá, hiện
đại hoá và xà hội hoá. Chiến lợc phát triển giáo dục nớc ta giai đoạn 20012010 đà chỉ rõ "cần đổi mới cơ bản phơng thức về t duy quản lý giáo dục ..
tập trung làm tốt 3 nhiệm vụ chủ yếu: Xây dựng chiến lợc, quy hoạch và kế
hoạch phát triển giáo dục, Xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý nội
dung, chất lợng đào tạo, tổ chức kiểm tra và thanh tra".
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành TW khoá IX trình Đại hội X của
Đảng và tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đà xây dựng mục
tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội năm 2006 - 2010.
"Đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, đạt đợc bớc chuyển biến quan
trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đa nớc
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn
hoá và tinh thần của nhân dân. Tạo đợc nền tảng để đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức. Giữ vững ổn định chính trị
và trật tự an toàn xà hội. Bảo vệ vững chắc ®éc lËp chđ qun, toµn vĐn l·nh
thỉ vµ an ninh quốc gia. Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và
trên trờng quốc tế".
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đó đơng nhiên phải có nhiều yếu tố
song nguån lùc con ngêi - nguån nh©n lùc cã ý nghĩa quyết định. Vai trò của
giáo dục trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Phát triển
giáo dục - đào tạo đợc coi là nền tảng và động lực của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời. Giáo
dục đào tạo là một trong ba lĩnh vực then chốt cần đột phá làm chuyển biến
tình hình kinh tế, xà hội, tạo bớc chuyển mạnh về phát triển nguồn nhân
lực, yếu tố cơ bản để xà hội phát triển, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững.


Khẳng định vai trò vị trí hết sức quan trọng trong giáo dục - đào tạo.
Điều 35 Hiến pháp nớc cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đÃ
ghi rõ "Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu", để thùc hiƯn tèt vai trß

1


vị trí của mình, giáo dục - đào tạo phải "đổi mới toàn diện giáo dục - đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao. Đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ
chế quản lý, phơng pháp giáo dục theo hớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xÃ
hội hoá" "hoàn chỉnh và ổn định lâu dài hệ thống giáo dục quốc dân, chú
trọng phân luồng đào tạo sau THCS và THPT ."
"Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ơng Đảng
khoá VIII tiếp tục khẳng định, đồng thời đà chỉ ra nhiệm vụ cụ thể, đa ra
các giải pháp chủ yếu để thực hiện định hớng chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá mà trớc hết phải "tăng
cờng công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đa giáo dục
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xà hội của cả nớc và từng địa phơng, có chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo phù hợp với nhu cầu
phát triển kinh tế - xà hội, khắc phục tình trạng mất cân đối nh hiện nay,
gắn đào tạo với sử dụng".
Quy hoạch và dự báo quy mô phát triển giáo dục đào tạo là một nội
dung cơ bản của khoa học giáo dục - đào tạo, là một căn cứ quan trọng trong
quá trình xây dựng chiến lợc giáo dục, chỉ có dựa vào những mục tiêu định hớng này ta mới có cơ sở để tính toán cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, mạng lới trờng lớp v.v. đảm bảo cho việc thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục - đào
tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Yêu cầu về sự phát triển quy mô giáo dục - đào tạo đòi hỏi phải có
một đội ngũ giáo viên đủ về số lợng, đồng bộ về cơ cấu và có chất lợng, vì
đội ngũ giáo viên là lực lợng trực tiếp biến các mục tiêu giáo dục - đào tạo
thành hiện thực, giữ vai trò quyết định đến chất lợng và hiệu quả giáo dục.
Những năm gần đây thành phố Yên Bái đà có những bớc phát triển
nhanh chóng về mọi mặt, năm 2002 đà đợc nâng cấp từ Thị xà lên Thành
phố trực thuộc tỉnh Yên Bái theo Nghị định số 05/2002/NĐ-CP của Chính

phủ. Là đô thị loại 3, thành phố Yên Bái là trung tâm chính trị, kinh tế,
khoa học, kỹ thuật của tỉnh Yên Bái, có tổng diện tích tự nhiên 5.769 ha,
dân số toàn Thành phố 78.041 ngời. Từ Thành phố Yên Bái có các tuyến
giao thông đến Thị xà Tuyên Quang, Thị xà Nghĩa Lộ, Thành phố Việt Trì,
Thành phố Lào Cai, Thủ đô Hà Nội, có tuyến đờng sắt liên vận Hà Nội Lào Cai - Vân Nam (Trung Quốc), có đờng sông, và tơng lai sẽ có đờng
hàng không dân dụng. Mạng lới giao thông hoàn chỉnh này đà khẳng định
vai trò, vị trí của Thành phố Yên Bái đối với vùng Tây Bắc và các đô thị

2


khu vực Trung du, miền núi phía Bắc. Năm 2003 Thành phố Yên Bái đợc
công nhận Thành phố anh hùng lực lợng vũ trang.
Thành phố Yên Bái là đơn vị luôn đi đầu trong toàn tỉnh về quy mô
trờng, lớp, chất lợng dạy và học, công tác xà hội hoá giáo dục và có gần đầy
đủ các loại hình trờng lớp trong hệ thống giáo dục quốc dân. Toàn thành phè
cã 13 trêng mÇm non, 16 trêng tiĨu häc, 32 trờng THCS, THPT và 13 trờng
THCN, cao đẳng s phạm, trung tâm chính trị, giáo dục thờng xuyên v.v., với
tổng cộng là 707 lớp, 1690 giáo viên, 23.589 học sinh. Năm 1992 Thành phố
Yên Bái đợc công nhận chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học. Năm
1997 công nhËn chn qc gia vỊ phỉ cËp gi¸o dơc Trung học cơ sở, năm
2001 công nhận chuẩn phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đúng độ tuổi, trình
độ giáo viên đạt chuẩn 98%, trên chuẩn tơng đối cao, phấn đấu đến năm
2010 Thành phố 100% trờng tiểu học và 50% trờng trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia.
Giáo dục - đào tạo Thành phố Yên Bái đợc sự quan tâm, lÃnh đạo,
chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền các cấp, đợc sự ủng hộ giúp đỡ to lớn của
các lực lợng xà hội, làm tốt công tác xà hội hoá giáo dục.
Đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái nói chung cơ bản có
trình độ năng lực đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra của sự phát triển giáo dục

Trung học cơ sở, đồng thời góp phần vào sù thùc hiƯn mơc tiªu kinh tÕ x· héi cđa Thành phố, của tỉnh. Song trớc đòi hỏi phải đổi míi sù nghiƯp
gi¸o dơc nãi chung, gi¸o dơc Trung häc cơ sở nói riêng, đáp ứng yêu cầu
đổi mới của đất nớc, của Thành phố Yên Bái còn bộc lộ một số hạn chế
nh: đội ngũ giáo viên thừa thiếu không đồng bộ, mất cân đối giữa các
môn, giữa các trờng Trung tâm Thành phố và các xà ven Thành phố, chất
lợng đội ngũ giáo viên cha đồng đều, công tác đào tạo, bồi dỡng còn hạn
chế, cha chủ động đợc kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nâng chuẩn , mạng l, mạng l ới trờng lớp cha hợp lý (trờng thuộc phờng quá đông học sinh, trờng xÃ
số học sinh ít, nhiều xÃ, phờng không có trờng THCS)
Với Đề án mở rộng địa giới hành chính Thành phố Yên Bái theo hớng mở rộng thêm 6 xà thuộc huyện Trấn Yên thì việc quy hoạch mở rộng
và phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố lại càng có ý nghĩa thực
tiễn.
Từ trớc tới nay cha có công trình khoa học nào nghiên cứu và đa ra
các giải pháp quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên
Bái đến năm 2015.

3


- Thành phố Yên Bái đà phê duyệt Đề án phát triển nâng cao chất lợng toàn diện giáo dục đào tạo thành phố đến năm 2015.
- Thành phố Yên Bái là một đơn vị hành chính có nhiều biến động
về dân số (đây là thành phố trẻ, tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế xÃ
hội nhanh.
Với những lý do đà nêu ở trên tác giả chọn nghiên cứu vấn đề "Quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Yên Bái tỉnh Yên Bái đến năm 2015" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo
viên THCS và dựa trên dự báo sự phát triển giáo dục nói riêng và kinh tế xÃ
hội Thành phố Yên Bái trong những năm sắp tới, xác định quy hoạch tốt
đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015

3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quy hoạch đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái.
3.2. Đối tợng nghiên cứu
Những phơng pháp Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Thành phố Yên Bái đến năm 2015.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên nói chung, quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS nói riêng,
nghiên cứu những yếu tố, những điều kiện ảnh hởng đến công tác quy
hoạch giáo viên.
4.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS và công tác quy hoạch đội
ngũ giáo viên THCS của Thành phố Yên Bái.
4.3. Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015 và kiểm chứng tính khả của giải
pháp đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS chỉ có thể làm tốt
trên cơ sở phân tích yêu cầu phát triĨn kinh tÕ x· héi, dù b¸o xu thÕ ph¸t triển
giáo dục đào tạo, đánh giá đúng thực trạng và xác định giải pháp phù hợp, đúng
đắn có tính khả thi thì đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên B¸i ph¸t triĨn

4


đồng bộ, cân đối đáp ứng đợc yêu cầu thực hiện tốt mục tiêu giáo dục v.v. phục
vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xà hội của Thành phố Yên Bái.
6. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học của việc quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giáo viên THCS

Thành phố Yên Bái đến năm 2015 nói riêng.
Đề xuất các giải pháp và quy trình thực hiện quy hoạch - phát triển
đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái đến năm 2015.
7. Phơng pháp nghiên cứu
7.1. Phơng pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các tài liệu lý luận
+ Các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam
+ Các chủ trơng, chính sách của Nhà nớc, của ngành, địa phơng có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm các phơng pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phơng pháp điều tra xà hội học, tâm lý học xà hội
+ Phơng pháp sơ đồ hoá
+ Phơng pháp chuyên gia
7.3. Nhóm các phơng pháp xử lý thông tin
- Phân tích tổng hợp
- Điều tra thống kê toán học, phần mềm tin học
8. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu những yếu tố ảnh hởng đến quy hoạch, phát triển đội
ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái trong giai đoạn 1996-2015
9. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn đợc cấu trúc trong 3 chơng gồm:
Chơng 1: Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
THCS Thành phố Yên Bái.
Chơng 2: Thực trạng đội ngũ giáo viên THCS Thành phố Yên Bái.
Chơng 3: Giải pháp quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên THCS
Thành phố Yên Bái giai đoạn 2006-2015.
Chơng 1
Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở Thành phố Yên Bái


5


1.1. Các khái niệm công cụ để nghiên cứu việc quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở
* Khái niệm quy hoạch
- Theo từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ xuất bản năm
1998 định nghĩa: "Quy hoạch là sự bố trí sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp
lý trong từng thời gian làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn".
- Theo từ điển Tiếng Việt nhà xuất bản từ điển bách khoa năm 2005
định nghĩa: "Quy hoạch là nghiên cứu một cách có hệ thống việc áp dụng
chơng trình, phơng pháp và các biện pháp thực hiện một công trình lín".
- Mét sè níc trªn thÕ giíi quan niƯm vỊ quy hoạch khác nhau.
Quan niệm quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến lợc
quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu, qua đó quy định các mục tiêu
và biện pháp mới (Trung Quốc).
Quy hoạch chính là tổng sơ đồ phát triển và phân bổ lực lợng sản
xuất (Phơng Tây).
Quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lÃnh thổ.
Quy hoạch là sự phân bổ có trật tự, sự tiến hoá có kiểm soát các đối
tợng trong không gian nhất định v.v...
* Khái niệm phát triển
- Theo từ điển Tiếng việt do nhà xuất bản từ điển bách khoa phát
hành năm 2005 đặt nghĩa nh sau: "Phát triển là mở mang từ nhỏ thành to, từ
yếu thành mạnh".
- Theo quan niệm khác thì phát triển là từ nhỏ thành to và có sù thay
®ỉi vỊ chÊt (quan niƯm sinh häc: Sinh trëng chậm thì phát triển nhanh và
ngợc lại).
* Khái niệm đội ngũ

- Từ tiếng việt do Viện nghiên cứu ngôn ngữ xuất bản năm 1998 có
ghi: "Đội ngũ là khối đông ngời cùng chức năng nghề nghiệp đợc tập hợp
và tổ chức thành một lực lợng" [32].
- Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo thì "Đội ngũ là một tập thể ngời gắn
kết với nhau cùng chung lý tởng, mục đích, ràng buộc với nhau về vật chất,
tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc".
- Quan niệm khác về đội ngũ: "Đội ngũ là một nhóm ngời công nhân
hoặc ngời làm công ăn lơng ví dụ nh đội ngũ giáo viên, đội ngũ nhà báo"
theo từ điển Webster.

6


Nói tóm lại khái niệm về đội ngũ tuy có nhiều cách diễn đạt khác
nhau, xong đều nói lên một điều chung là: Đội ngũ là một nhóm ngời đợc
tổ chức lập thành một lực lợng để thực hiện 1 hay nhiều chức năng, có thể
cùng nghề nghiệp hoặc khác nhau về công việc nhng cùng chung một mục
đích nhất định và cùng hớng tới mục đích đó.
* Khái niệm giáo viên
- Theo từ điển Tiếng Việt do nhà xuất bản từ điển bách khoa phát
hành năm 2005 có ghi: "Ngời giảng dạy ở các trờng phổ thông".
- Cuốn tìm hiểu Luật giáo dục năm 2005 do nhà xuất bản giáo dục phát
hành năm 2005 mục một số thuật ngữ trong Luật ghi: Giáo viên, nhà giáo giảng
dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
* Khái niệm đội ngũ giáo viên
- Đội ngũ giáo viên là một tập thể ngời có cùng chung một mục
đích, đó là đạt chất lợng và hiệu quả giáo dục cao trên một cơ sở vật chất,
trang thiết bị nhất định, phục vụ cho nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của
đội ngũ giáo viên đó.
- Đội ngũ giáo viên có thể đợc định nghĩa nh sau: Đội ngũ giáo viên

là tập thể những nhà giáo đợc tổ chức thành một lực lợng có cùng chung
nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đà đặt ra cho tập thể ngời đó.
Những nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo
dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, nhiệm vụ đội ngũ giáo viên mầm non, đội
ngũ giáo viên THCS. Nh vậy đội ngũ giáo viên THCS là tập thể những nhà
giáo dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông thuộc bËc THCS.
- Gi¸o dơc THCS: BËc THCS n»m trong hƯ thống giáo dục quốc dân,
Luật giáo dục năm 2005 mục 2 điều 26 có ghi: "Giáo dục THCS đợc thực
hiện trong 4 năm học từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành
chơng trình tiểu học có tuổi là 11 tuổi".
1.2. Những yếu tố ảnh hởng đến việc quy hoạch đội ngũ giáo viên
1.2.1. Chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội
Chiến lợc phát triĨn KT - XH bao gåm chiÕn lỵc KT - XH cả nớc,
chiến lợc phát triển các ngành, địa phơng. Nh vậy chúng ta có thể hiểu quy
hoạch phát triển KT - XH của địa phơng là bản luận chứng khoa häc vỊ
ph¸t triĨn KT - XH hay nãi c¸ch khác là sự sắp xếp bố trí hợp lý trên địa
bàn lÃnh thổ.
Nhiệm vụ của chiến lợc là góp phần thực hiện đờng lối chiến lợc phát
triển, tăng cờng cơ së khoa häc vµ thùc tiƠn cho viƯc ra qut định, hoạch định

7


các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ
điều khiển, điều chỉnh trong quá trình quản lý chỉ đạo. Quy hoạch là bớc cụ thể
của chiến lợc, còn kế hoạch là bớc cụ thể hoá của quy hoạch.
Nh khái niệm đà nêu quy hoạch là sắp xếp, bố trí toàn bộ theo một
trình tự hợp lý, thực hiện quy hoạch KT - XH ở một địa phơng là hết sức
phức tạp, không để thực hiện đợc ngay vì nó là một tổng thể động, phù
hợp lúc giai đoạn này, không phù hợp giai đoạn khác nên để quy hoạch có

hiệu quả, tính khả thi cao cần tập trung vào những vấn đề cơ bản, then
chốt nh: có đờng lối, chủ trơng, quan điểm, mục tiêu rõ ràng và định hớng
sự phát triển, kèm theo là các giải pháp, chính sách và tổ chức thực hiện có
nh vậy thì việc quy hoạch mới có tính khả thi, phát triển KT - XH mới bền
vững.
Mục đích, yêu cầu và nội dung của việc quy hoạch và phát triển
kinh tế - xà hội có ảnh hởng đến việc phát triển nguồn nhân lực.
* Mục đích:
- Để phát triển KT - XH ở một địa phơng nào đó ổn định và bền vững.
- Thấy rõ đợc lộ trình, hớng đi và cung cấp những căn cứ cần thiết
cho hoạt động KT - XH.
* Yêu cầu:
- Đảm bảo yêu cầu phát triển KT - XH nhanh, hiệu quả, bền vững và
hợp lý.
- Quy hoạch đợc thực hiện theo đờng lối chủ trơng của Đảng và Nhà
nớc.
- Phải đảm bảo theo nguyên tắc của chiến lợc phát triển KT - XH.
* Nội dung:
+ Phải xác định đợc mục đích, yêu cầu của chiến lợc phát triển KT - XH
- Quy hoạch những vấn đề trọng tâm cơ bản nào, mấu chốt ở chỗ
nào, cần tháo gỡ chỗ nào.
- Phạm vi, giới hạn tiến hành quy hoạch
- Quy hoạch với thời gian, lộ trình nh thế nào
+ Đánh giá thực trạng KT - XH trên vùng quy hoạch.
- Đánh giá đợc phát triển KT - XH đang ở mức nào (tăng trởng)
- Kết quả đạt đợc những yếu kém.

8



- Nguyên nhân (khách quan, chủ quan) những yếu tố tác động đến
sự phát triển kinh tế xà hội, phân tích các điều kiện tự nhiên xà hội (nguồn
nhân lực - nguồn tài nguyên) cơ sở thợng tầng, hạ tầng.
- Phân tích dự báo các yếu tố ảnh hởng, tác động đến quy trình phát
triển kinh tế xà hội trong địa phơng trong thời kỳ quy hoạch.
+ Định hớng phát triển và phân bố các lực lợng kinh tế xà hội.
- Phải căn cứ vào chủ trơng đờng lối, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ
yếu.
- Xem xét thực trạng kinh tế và thị trờng có luận chứng đúng đắn.
- Kết hợp giữa yêu cầu phát triển với khả năng thực hiện, giữa
yêu cầu của sự bố trí trớc mắt với yêu cầu phát triển ổn định, bền vững
lâu dài.
- Trên cơ sở luận chứng khoa học đảm bảo hoàn thiện hệ thống, phù
hợp vơứi xu thế phát triển khả năng thực hiện.
- Kết hợp giữa phát triển điểm và diện, từng mặt và toàn diện.
- Kết hợp giữa định tính, định lợng.
- Phù hợp giữa quy hoạch địa phơng với quy hoạch của vùng và phù
hợp với quy hoạch của ngành khác.

Sơ đồ 1 phơng pháp tiếp cận quy hoạch
Đánh giá các yếu tố phát triển
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Mạng lới kết cấu hạ tầng
- Dân số nguồn lực
- Định hớng phát triển của cả nớc, cả vùng, ngành.

Luận chứng phát triển
- Quàn điểm, mạng l
- Xác định phơng hớng
- Lựa chọn phơg pháp

- Quy hoạch Phát triển
ngành
- Các bớc đi

Các giải pháp
- Huy động vốn
- KHuyến khích đầu t
- Quản lý kinh tế
- Nguồn nhân lực
- Kến nghị

1.2.2. Vai trò của quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo
Trên cơ sở các quan điểm về quy hoạch phát triển kinh tế xà hội, thì
quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo có ý nghĩa rất quan trọng đối với
quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội.
Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo là môt bản luân chứng khoa
học, dựa trên cơ sở đánh giá, phân tích phát triển kinh tế xà hội và nguồn
nhân lực mà đa ra dù b¸o xu thÕ ph¸t triĨn gi¸o dơc cđa x· hội để xác định
quan điểm, phơng hớng, mục tiêu và các nguồn lực trong tơng lai, từ đó đa
ra cách thức, những giải pháp đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lợng
giáo dục - đào tạo (đội ngũ giáo viên, nội dung chơng trình, phong phú đa
dạng, các hoạt động dạy và học cơ sở vật chất, nguồn kinh phí, mạng l) đáp ứng

9


yêu cầu phát triển toàn diện con ngời và phát triĨn kinh tÕ - x· héi ë vïng
vµ l·nh thỉ.
+ Quy hoạch phát triển KT - XH thực sự là xây dựng cơ sở khoa học
cho hoạch đinh các chủ trơng, kế hoạch phát triển giáo dục - đào tạo,

+ Việc quy hoạch GD - DT cần đảm bảo một sô nguyên tắc cơ bản
- Đảm bảo đúng quan điểm đờng lối, chủ trơng, chiến lợc của Đảng
và Nhà nớc.
- Phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch ngành, sản xuất xà hội
- Đáp ứng yêu cầu hội nhập.
- Phù hợp với đặc điểm kinh tế - xà hội, điều kiện TN, xà hội của
vùng quy hoạch.
- Đảm bảo giải quyết đợc những vấn đề bức xúc trớc mắt và lâu dài.
- Giúp cho các nhà quản lý hoạch định tổng thể sự phát triển giáo
dục - đào tạo, nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ trong phát triển
kinh tế - xà hội.
- Giúp các nhà quản lý nói chung, quản lý giáo dục nói riêng có kế
hoạch cho từng giai đoạn, từng lĩnh vực và xây dựng đợc chơng trình hành
động thực hiện chủ trơng đờng lối đà đề ra.
- Giúp cho các nhà quản lý giáo dục chuẩn bị mọi điều kiện đi trớc,
đón đầu tạo thế chủ động trong quản lý của mình.
- Giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt, một phạm trù vĩnh hằng
sinh ra, tồn tại và phát triển cùng với xà hội loài ngời.
- Giáo dục là quá trình chuyển giao hệ thống tri thức, các gía trị,
thái độ và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của thế hệ trớc cho thế hệ sau,
nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách cá nhân, đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của xà hội.
- Giáo dục là con đờng cơ bản nhất để giữ gìn và phát triển văn hoá
là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình từ khoa đến sản xuất, mạng l
+ Quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của giáo dục - đào tạo
- Là quốc sách hàng đầu giáo dục đóng vai trò theo chốt trong
toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xà hội và bảo vệ tổ quốc
- Là động lực đa đất nớc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, vơn lên trình
độ tiên tiến của thế giới
- Là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế xà hội,

tăng trởng kinh tế nhanh, bền vững.

1
0


- Phát triển giáo dục - đào tạo là nhằm phát huy yếu tố con ngời,
là khâu đột phá của CNH, HĐH là động lực phát triển KT-XH.
+ Chức năng cơ bản của giáo dục bao gồm:
- Phát triển kinh tế văn hóa xà hội
- Thực hiện phúc lợi xà hội, tạo nguồn nhân lực cho xà hội
Vị trí và mối quan hệ của quy hoạch phát triển giáo dục - đào
tạo với quy hoạch phát triển kinh tế - xà hội của địa phơng.
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo là một bộ phận hữu cơ của
quy hoạch phát triển KT - XH vùng, cả nớc và nằm trong quy hoạch tổng
thể quốc gia.
- Quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo làm cơ sở cho các quy
hoạch ngành khác. Đồng thời quy hoạch phát triển giáo dục - đào tạo lại
dựa trên kết quả nghiên cứu của quy hoạch ngành khác.
+ Phân tích đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, xà hội tác động
đến phát triển và phân bố hệ thống giáo dục - đào tạo.
+ Phân tích đánh giá thực trạng phát triển giáo dục - đào tạo
- Quy mô
- Chất lợng, hiệu quả
- Cơ sở vật chất, tài chính
+ Phơng hớng phát triển giáo dục - đào tạo
- Từ thực trạng, những yếu tố ảnh hởng, tác động đến phát triển giáo dục
- Chủ trơng, đờng lối, quan điểm về phát triển giáo dục - đào tạo
- Dự báo phát triển giáo dục - đào tạo
+ Khuyến nghị và các biện pháp thực hiện phát triển giáo dục - đào tạo

1.2.3. Vị trí vai trò của giáo dục trung học cơ sở và việc quy hoạch đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở
1.2.3.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên là một yêu cầu của quy
hoạch phát triển giáo dục
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên bao gồm các nội dung sau:
+ Dựa trên quy hoạch tổng thể quy mô phát triển giáo dục
+ Căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên
+ Dự đoán quy mô và nhu cầu đội ngũ giáo viên
+ Bồi dỡng, đào tạo, sắp xếp đảm bảo đủ về số lợng và chất lợng
đồng bộ về cơ cấu.
+ Xây dựng tham mu hệ thống chế độ chính sách đối với độ ngũ
giáo viên

1
1


1.2.3.2. Vị trí vai trò của giáo dục cơ sở
+ Điều 26 Luật giáo dục (sửa đổi) năm 2005 ghi rõ về giáo dục THCS
Giáo dục THCS đợc thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9, học sinh
vào học lớp 6 phải hoàn thành chơng trình tiĨu häc, cã ti lµ 11 ti”.
+ Trong hƯ thèng giáo dục quốc dân thì giáo dục THCS nằm trong
giáo dục phổ thông (giáo dục phổ thông gồm giáo dục tiểu học, giáo dục
THCS, giáo dục THPT, nó là bậc häc nèi tiÕp bËc tiĨu häc (11 – 14 ti)
víi bậc THPT.
+ Giáo dục ở bậc THCS có đặc điểm :
- Học sinh từ 11 đến 14 tuổi là tuổi bắt đầu bớc vào lao động trí thức
- Là bậc học liên thông từ bậc tiểu học lên THPT thành hƯ thèng
- Sau bËc häc nµy cã thĨ híng nghiƯp phân luồng học sinh học lên
cao hoặc đào tạo nghề, công nhân lao động yêu cầu đợc giáo dục đầy đủ,

toàn diện mới đáp ứng đợc yêu cầu của bậc học.
+ Mục tiêu
Điều 27 Luật giáo dục năm 2005 (sửa ®ỉi) ghi: “gi¸o dơc THCS
nh»m gióp häc sinh cđng cè và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học, có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
thông thờng về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp,
học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
+ Nội dung
- Điều 28 Luật giáo dục năm 2005 (sửa đổi) có ghi: giáo dục THCS
phải củng cố, phát triển những nội dung đà học ở tiểu học, đảm bảo cho học
sinhcó những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, Toán, Lịch sử dân tộc,
kiến thức khác về khoa học xà hội, khoa học tự nhiên, Pháp luật, tin học, ngoại
ngữ, có những hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hớng nghiệp
Vị trí, vai trò, mục tiêu và nội dung giáo dục THCS cho thấy giáo
dục THCS là rất cần thiết và là nền tảng cơ bản để tiếp thu các kiến thức
khoa học công nghệ và nghề nghiệp trong các hoạt động đời sống xà hội,
do đó giáo dục THCS là nhu cầu tất yếu, giáo dục THCS trong chiến lợc
phát triển là hết sức quan trọng, đặc biệt phổ cập giáo dục THCS của thành
phố Yên Bái tỉnh Yên Bái và cả nớc.
1.2.3.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trong sự phát
triển giáo dục - đào tạo
+ Khái niệm giáo viên đợc nêu trong Luật giáo dục (sửa đổi) 2005:
Nhà giáo là ngời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trờng hoặc

1
2


cơ sở giáo dục khác, nhà giáo dạy ở cơ sở mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục chuyên nghiệp gọi là giáo viên

+ Nhà giáo là ngời trực tiếp, là ngời có trách nhiệm lớn nhất bởi
sản phẩm lao động của họ gắn liền với tơng lai dân tộc, Nhà giáo chịu trách
nhiệm trong quá trình hình thành nhân cách của học sinh.
+ Đội ngũ giáo viên là nhân tố quan trọng của phát triển giáo dục đào
tạo ngời trực tiếp thực hiện chiến lợc phát triển giáo dục - đào tạo
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Vì vậy phải thực sự chăm lo xây dựng đội ngũ nhà giáo thì mới có đợc
sự chuyển biến chất lợng giáo dục, đáp ứng yêu cầu mới của đất nớc, vị trí, vai
trò của đội ngũ giáo viên đợc xác định là lực lợng nòng cốt giữ vai trò có tính
chất quyết định đối với chất lợng và hiệu quả giáo dục.
Việc nâng cao chất lợng đội ngũ nhà giáo là nhiệm vụ cấp bách, việc
tạo điều kiện để nhà giáo tham gia nâng cao trình độ, tự bồi dỡng, rèn luyện
là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, quyết định hiệu quả của công
tác xây dựng đội ngũ nhà giáo.
Những yêu cầu tiêu chuẩn của nhà giáo đợc luật giáo dục ghi rõ:
Nhà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, t tởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn đợc đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Đủ sức khỏe thoe yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng
1.3. Những định hớng xác định các biện pháp giáo dục và phát triển
đội ngũ giáo viên
1.3.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm:
+ Vị trí địa lý vùng quy hoạch
- Địa hình
- Khí hậu
- Tài nguyên, thiên nhiên (đất, nớc, rừng, biển, khoáng sản, thảm thực vật)
+ Vị trí địa phơng (nằm ở vùng nào trong tổng thể quốc gia).


1
3


+ Các mạng lới kết cấu hạ tầng
Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến quy hoạch (thuận lợi, khó khăn).
1.3.2. Nhóm nhân tố xà hội
1.3.2.1. Nhân tố chính trị xà hội nó ảnh hởng trực tiếp và quan trọng đến phát
triển kinh tế xà hội đơng nhiên ảnh hởng đến phát triển giáo dục - đào tạo
- Đất nớc có nền chính trị ổn định tiến bộ mới phát triển vững chắc
lâu dài
- Quan điểm của giai cấp lÃnh đạo đối với sự nghiệp giáo dục đúng
đắn chính sách đầu t cho giáo dục hợp lý, thì giáo dục đào tạo mới phát
triển mạnh mẽ về quy mô và chất lợng.
- Trong các nhân tố tác động đến quy hoạch giáo dục - đào tạo thì
yếu tố dân số và dân số trong độ tuổi đi học có ảnh hởng cơ bản, trực tiếp
đến quy mô phát triển giáo dục - đào tạo. Dân số tăng nhanh hay giảm đột
ngột đều gây sức ép cho giáo dục nhất là những lớp đầu cấp.
1.3.2.2. Nhóm nhân tố về phát triển kinh tế và ngân sách đầu t cho giáo dục
Đây cũng là một trong các yếu tố ảnh hởng lớn đến phát triển giáo
dục - đào tạo, một đất nớc phồn vinh, phát triển tỷ lệ GDP trên đầu ngời cao
sẽ tạo điều kiện cho việc đầu t cho giáo dục, giúp cho giáo dục phát triển
bền vững. Ngợc lại tỷ lệ GDP trên đầu ngời thấp thì giáo dục bị ảnh hởng
việc phổ cập giáo dục tiểu học, THCS sẽ gây khó khăn. Nói tóm lại:
- Kinh tế xà hội phát triển thì giáo dục phát triển
- Giáo dục có phát triển hay không phụ thuộc vào nền kinh tế
- Ngân sách nhà nớc chi cho giáo dục với tỷ lệ cao, phù hợp việc phổ
cập giáo dục sẽ thuận lợi.
- Tỷ trọng ngân sách nhà nớc chi cho giáo dục là nhóm có ảnh hởng
cơ bản và bền vững nhất.

1.3.2.3. Nhóm văn hóa khoa học và công nghệ
+ Văn hóa:
- Là nền tảng tinh thần của xà hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế xà hội, văn hóa thể hiện trình độ phát triển về
ý thức, trí tuệ, năng lực sáng tạo của con ngời.
- Văn hóa giữ vai trò cực kỳ quan trọng và trực tiếp trong nhiƯm vơ
x©y dùng con ngêi.

1
4


+ Khoa học công nghệ: Phát triển khoa học và công nghệ cùng với
phát triển giốa dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực
thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc
Văn hóa, khoa học công nghệ ảnh hởng mạnh mẽ, trực tiếp đến phát
triển kinh tế xà hội làm thay đổi chất lợng giáo dục, tác động của văn hóa,
khoa học công nghệ sẽ làm thay đổi thị trờng sức lao động. Thị trờng sức
lao động sẽ tác động trở lại quy mô giáo dục đào tạo.
1.3.2.4. Nhóm nhân tố bên trong của hệ thống giáo dục đào tạo
Các nhóm nhân tố tác động đến sự phát triển của hệ thống GD có sự tơng tác lẫn nhau, ảnh hởng đến phát triển GD, ngợc lại phát triển GD tác động
trở lại làm thay đổi chất lợng, hình thức, quy mô, của mỗi nhân tố.
Bản thân bên trong của hệ thống GD-ĐT cũng ảnh hởng tác động
đến sự phát triển của chính giáo dục nh nh cấu trúc mạng lới, các loại hình
đào tạo, các loại hình trờng, phơng thức đào tạo, thời gian đào tạo, chất lợng
đào tạo, hiệu quả trong, hiệu quả ngoài. Nhóm này phản ánh khả năng phát
triển của hệ thống giáo dục đào tạo. Phát triển đa dạng các loại hình trờng,
loại hình đào tạo, bố trí mạng lới hợp lý, giáo viên đủ về số lợng, đảm bảo
về chất lợng, đồng bộ về cơ cấu sẽ là điều kiện để đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng về quy mô giáo dục đào tạo.

1.3.2.5. Nhóm nhân tố quốc tế về giáo dục đào tạo
Sự đa dạng hóa, sự phát triển không ngừng của giáo dục đào tạo trên
thế giới trong khu vực ảnh hởng đến phát triển giáo dục đào tạo một Quốc
gia, các ảnh hởng đó là:
- Quan điểm của lao động một giai cấp về giáo dục đào tạo
- Hình thức đào tạo, phơng thức đào tạo
- Chơng trình, nội dung đào tạo
- Xây dựng mô hình, loại trờng đào tạo
- Đầu t trong giáo dục, chính sách cho đội ngũ giáo viên
Từ những ảnh hởng giáo dục quốc tế, các quốc gia tự điều chỉnh cho
phù hợp với đất nớc, địa phơng để phát triển giáo dục đào tạo tiến kịp hội
nhập với thế giới.
1.4. Vấn đề dự báo trong quy hoạch phát triển giáo dục
1.4.1. Khái niệm
Bằng những phơng pháp khoa học và những căn cứ khoa học có thể
báo trớc đợc (dự báo) trong tơng lai sẽ xẩy ra, trong một thời điểm, hoàn
ảnh, không gian nào đó dựa trên cơ sở quy luật tự nhiên, xà hội và t duy.

1
5


Tuy nhiên dự báo còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nên dự báo có đặc
trng xác suất.
+ Dự báo đợc hiểu là những kiến giải có căn cứ khoa học về trạng
thái khả dĩ của đối tợng dự báo trong tơng lai, về các con đờng khác nhau
để đạt tới trạng thái tơng lai ở các thời điểm khác nhau.
Trong giai đoạn hiện nay trên thế giới cũng nh ở Việt Nam, giai
đoạn mở cửa, hội nhập, tốc ®é ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi cđa nhiỊu níc trên
thế giới và trong khu vực phát triển nhanh, diễn biến phức tạp. Việt Nam ra

nhập WTO thì vấn đề dù b¸o ph¸t triĨn kinh tÕ x· héi, ph¸t triĨn của các
ngành, trong đó có phát triển giáo dục đào t¹o l¹i cã ý nghÜa hÕt søc quan
träng trong viƯc hoạch định chiến lợc phát triển kinh tế xà hội, quy hoạch
tổng thể chuyên ngành và giáo dục đào tạo đợc quy hoạch phát triển giáo
dục đòa tạo, mới khỏi bị động, bị bất ngờ, không bị sai lầm và chuẩn bị đầy
đủ mọi điều kiện đón trớc, đi trớc cho trạng thái tơng lai.
Đối với giáo dục đào tạo liên quan đến đào tạo thế hệ tơng lai của
đất nớc, sức lao động cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhân cách con ngời Việt Nam XHCN thì càng có ý nghĩa quan trọng hơn dự báo có ý nghĩa
định hớng làm cơ sở khoa học cho việc xác định các phơng hớng, nhiệm vụ
và mục tiêu lớn của giáo dục - đào tạo.
Dự báo giáo dục đào tạo là dự báo về điều kiện chính trị, kinh tế
xà hội trong đó giáo dục quốc dân sẽ vận hành và phát triển thuận lợi.
- Dự báo về yêu cầu mới của xà hội (trình độ, năng lực, kỹ thuật,
nhân cách ...) đối với ngời lao động khi hội nhập.
- Dự báo về những biến đổi của giáo dục trong nền kinh tế thị trờng
- Dự báo về dân số, học sinh trong độ tuổi đến trờng trên cơ sở đó dự
báo về số lợng, chất lợng, cơ cấu đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất đáp ứng
yêu cầu đó.
Yêu cầu của dự báo là làm thế nào để độ chính xác cao nhất mà
độ chính xác của kết quả dự báo phụ thuộc vào việc chọn các ph ơng pháp
dự báo, để dự báo có nhiều phơng pháp, chọn phơng pháp nào phù hợp
với đối tợng dự báo là một điều rất quan trọng. Nếu phù hợp cho kết quả
cao độ tin cậy cao, không phù hợp thì sẽ không thu đợc kết quả nh mong
muốn.
Sơ đồ 3: Sơ đồ khái quát hóa quá trình dự báo

Trạng thái tơng lai với xác suất P
Các nhân tố ảnh hởng

Các nhân tố ảnh hởng

1
6


hái quá trình trong hệ thống giáo dục trong
Trạng
quáthái
khứquá trình của hệ thống giáo dục đào tạo
Hiện trạng giáo dục đào tạo

Trạng thái tơng lai với xác suất P
Các nhân tố ảnh hởng

Các nhân tố ảnh hởng

1.4.2. Các phơng pháp dự báo
Dự báo là phần căn cứ cơ sở khoa học có nhiều phơng pháp nghiên
cứu khoa học, theo Giáo s: Vũ Cao Đàm thì phơng pháp nghiên cứu khoa
học gồm những phơng pháp sau đây:
+ Phơng pháp nghiên cứu tài liệu
+ Phơng pháp phi thực nghiệm
+ Phơng pháp thực nghiệm
+ Phơng pháp trắc nghiệm
+ Phơng pháp sử lý thông tin
+ Phơng pháp giả thuyết khoa học
Trong những phơng pháp đợc chia ra làm nhiều phơng pháp khác
nhau. Đối với dự báo phát triển giáo dục đào tạo, chúng tôi lựa chọn các phơng pháp sau:
* Phơng pháp phân tích tổng hợp
* Phơng pháp sơ đồ luồng
* Phơng pháp chuyên gia

Ngoài ra chúng tôi còn sử dung cần sử dụng phối hợp một số phơng
pháp phụ khác trong quá trình nghiên cứu.
1.4.2.1. Phơng pháp phân tích - tổng hợp
Phân tích và tổng hợp là những phơng pháp sử dụng phổ biến trong
các nghiên cứu nói chung và trong dự báo nói riêng. Trên cơ sở dự báo để
đi đến những phán đoán có độ tin cậy cao thì phải căn cứ vào các số liệu,
tiến triển của đối tợng, thực trạng và những nhân tố ảnh hởng đến quán
tính trạng thái của đối tợng dự báo trong quá khứ, hiện tại và tơng lai. Ph-

1
7


ơng pháp phân tích các hiện tợng và quá trình phát triển, đợc phân giải,
tách nhỏ thành nhiều mặt, nhiều cấu trúc, nhiều đoạn với các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài quần chúng. Phơng pháp tổng hợp cho phép chúng
ta hình dung, xây dựng hình ảnh, khái niệm, trạng thái đối tợng một cách
tổng thể, trọn vẹn từ các thuộc tính, các bộ phận, các vấn đề, nội dung
riêng lẻ.
+ Phơng pháp phân bổ có tác dụng đặc biện khi tiếp cận nghiên cứu
đánh giá bên trong và quá trình, kết quả nhiều yếu tố, nhiều thành phần.
Phân tích các số liệu liên quan đến dự báo, số học sinh, dân số độ tuổi đi
học, số giáo viên hiện tại, nghỉ hu, cơ cấu giáo viên các bộ môn, chất lợng
học sinh, chất lợng giáo viên,học sinh lu ban, bỏ học nghỉ học v.v... Phân
tích các đặc điểm, vị trí tự nhiên, XH, phát triển kinh tế đặc điểm bàn sinh
lý văn hoá, tập tục, vùng đồng bào các dân tộc, phân tích khả năng, xu thế
trong giai đoạn hiện tại và trong tơng lai, đặc biệt phân tích mối quan hệ
qua lại, mối quan hệ bên trong, bên ngoài từ đó có căn cứ để dự báo trạng thái
đối tợng tơng lai.
+ Phơng pháp tổng hợp: Phơng pháp tổng hợp không phải là phép

cộng đơn thuần mà là một phép biến đổi biện chứng, khách quan và khoa
häc, nã gióp cho ta h×nh dung trän vĐn mét bức tranh hoặc một quá trình
phát triển của sự vật, hiện tợng trong một hệ thống vấn đề nào đó mà chỉ có
phơng pháp này mới thực hiện đợc.
+ Phơng pháp phân tích - tổng hợp: Trong nghiên cứu dự báo là một
công cụ quan trọng trong hàng loạt các vấn đề cần nghiên cứu thực trạng, tơng lai các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực quy hoạch đội ngũ giáo viên nói
riêng góp phần định hình đợc các nguồn lực phục vụ cho nâng cao chất lợng dạy và học đây là tiền đề cho phát triển kinh tế - xà hội của địa phơng.
1.4.2.2. Phơng pháp sơ đồ luồng
Muốn dự báo đợc quy mô học sinh ở các bậc TH, THCS, THPT
trong những năm tiếp theo có nhiều phơng pháp dự báo quy mô học sinh
nhng thông dụng và có hiệu quả hơn là phơng pháp sơ đồ phân luồng. Phơng pháp này cho phép tính toán luồng học sinh suốt cả hệ thống giáo dục.
Sơ đồ phân luồng học sinh dựa vào 3 tỷ lệ quan trọng là:
- Tỷ lệ lên lớp (Ký hiệu: LL)
- Tỷ lÖ lu ban (Ký hiÖu: LB)
- Tû lÖ bá häc (Ký hiÖu: BH)

1
8


Ngoài 3 tỷ lệ quan trọng nêu ở trên tính đợc quy mô học sinh ở một
thời điểm nào đó còn phải tính đến học sinh chuyển đến, chuyển đi, hao hụt
v.v... Xác định tỷ lệ này theo thống kê bình quân hàng ngày.
- Tỷ lệ học sinh chuyển đi, đến (ký hiệu đ)

Sơ đồ 4: Tính toán theo phơng pháp sơ đồ luồng
Năm học

Số lợng HS
và đầu cấp


Lớp

1

2

1

V1

H11

2

V2

H12

H22

3

V2

H13

H23

H21


3
H31

H32

H33

4
H41

H42

5
H51

H52

H43

Theo công thức sơ đồ trên thì số lợng học sinh lớp 1 ở năm học 2
sẽ đợc tính theo công thức sau:
H12 = V2 + H11 + Lb11
Trong ®ã: H12 - Số lợng học sinh lớp ở năm học thứ 2
M11 - Số lợng học sinh lớp 1 ở năm học thứ 1
2 - Số lợng học sinh vào học lớp 1 ở năm học thứ 2
Lb - Tỷ lệ lu ban của lớp 1 ở năm học thứ 1
Số lợng học sinh lớp 2 ở năm học 2 sẽ là:
H22 = (H11 x Lb11) + (H21 x Lb21) ví Lb là tỷ lệ lu ban.
Tơng tự nh vậy, chúng ta có thể tính đợc số học sinh cho các lớp 3, 4,

5, 6...12 ở năm học 12.
Nhận xét: - Phơng pháp sơ đồ phân luồng học sinh áp dụng vào dự
báo quy mô học sinh TH, THCS, THPT.
- Khi tiến hành dự báo quy mô học sinh chuyển theo bậc học có 3
chỉ số quan trọng cần xác định là:
+ Sè häc sinh trong ®é ti ra líp trong thêi kỳ dự báo
+ Tỷ lệ học sinh vào học trong t¬ng lai

1
9

H53


+ Tû lƯ häc sinh (lu ban, lªn líp, chun cấp) trong tơng lai
Để dự báo quy mô học sinh trong tơng lai, chúng ta cần lu ý tỷ lệ
học sinh chuyển đi, chuyển đến con số nay ở những vùng đang phát triển
trọng điểm kinh tế xu thế chung chọn trờng, chọn lớp, chọn giáo viên lại là
con số đáng kể trong việc dự báo quy mô học sinh.
1.5.2.3. Phơng pháp chuyên gia
Là phơng pháp đánh giá qua ý kiến của chuyên gia về các phơng hớng, triển vọng của đối tợng dự báo. Đội ngũ chuyên gia là những ngời có
vốn kiến thức và kinh nghiệm nghề nghiệp trong nghiên cứu, quản lý đào
tạo và ngời sử dụng lao động và đây là một phơng pháp kinh tế và ít tốn kém
nhất so với các phơng pháp khác.
Phơng pháp chuyên gia có u thế lớn trong các nghiên cứu lý luận cơ
bản hoặc các nghiên cứu đánh giá dự báo mà đối tợng nghiên cứu phức tạp,
đòi hỏi tiếp cận đa phơng diện mà bản thân ngời nghiên cứu không thể có
điều kiện và khả năng tìm hiểu hoặc bao quát hết. Hơn nữa các kinh
nghiệm, kiến thức của chuyên gia không thể phản ánh hết trong các tài liệu
đà công bố, mà chỉ đợc biết đến qua khai thác trực tiếp ở nguồn chuyên gia.

Khi đối tợng dự báo có tầm bao quát nhất định, phụ thuộc nhiều yếu tố còn
cha có hoặc thiếu những cơ sở lý luận chắc chắn để xác định hoặc trong
điều kiện thiếu các thông tin thống kê đầy đủ và đáng tin cậy v.v... Thì sử
dụng phơng pháp chuyên gia kết hợp với các phơng pháp dự báo khác độ tin
cậy sẽ đợc tăng lên.
Quá trình áp dụng phơng pháp này có thể theo trình tự sau:
+ Lựa chọn chuyên gia
+ Tổ chức lấy ý kiến chuyên gia
- Chuẩn bị câu hỏi cần lấy ý kiến chuyên gia
- Nên lần lợt câu hỏi và yêu cầu từng chuyên gia hoặc nhóm chuyên
gia trả lời.
- Tập hợp các ý kiến trả lời và phân loại sơ bộ các ý kiến.
+ Tổ chức các nhóm đánh giá xử lý ý kiến chuyên gia.
Phơng pháp chuyên gia trong quá trình khai thác ý kiến chuyên gia
có nhiều phơng pháp tiếp cận khác nhau: Phơng pháp công nÃo, phơng pháp
phỏng vấn, phơng pháp Del phin v.v...
Để dự báo có độ chính xác cao, độ tin cậy, tính khả thi cao nhất. Phơng pháp dự báo có nhiều xong phơng pháp dự báo nào đáp ứng đợc yêu

2
0



×