Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ QUANG TUẤN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
NGÔ QUANG TUẤN
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
CỦA HUYỆN HIỆP HOÀ, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60-14-01-14
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DỤC QUANG
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố
trong bất kỳ một công trình nào khác.
Họ và tên tác giả
NGÔ QUANG TUẤN
ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu lý luận, thực tiễn, luận văn đã đƣợc thực
hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo, bạn
bè đồng nghiệp và với sự cộng tác của lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện Hiệp Hòa; hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, giáo viên các trƣờng
trung học cơ sở.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Khoa Tâm lý Giáo dục, Phòng quản
lý đào tạo sau đại học Trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên; Thƣờng trực
Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Hiệp Hòa; lãnh đạo, chuyên viên phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện Hiệp Hòa; Ban Thƣờng vụ Đảng ủy xã Hợp Thịnh
đã quan tâm động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Luận văn hoàn thành là kết tinh của sự tận tâm giảng dạy, động viên, giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, Khoa Sau đại học Trƣờng
Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên và quá trình học tập nghiên cứu của bản thân.
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới toàn thể các thày, cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Thái Nguyên, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Dục Quang
đã tận tình giảng dạy, hƣớng dẫn, trau dồi cho tôi những phƣơng pháp nghiên
cứu khoa học và kiến thức khoa học quản lý hết sức bổ ích.
Mặc dù đã rất nhiều cố gắng, song với một khoảng thời gian không dài
và do khả năng còn có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Rất mong các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp đóng góp, giúp đỡ để luận văn
tiếp tục đƣợc bổ sung và ngày càng hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Ngô Quang Tuấn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4
4. Giả thuyết khoa học 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 5
8. Cấu trúc luận văn 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN 8
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 10
1.2.1. Quy hoạch 10
1.2.2. Một số khái niệm có liên quan đến quy hoạch 11
1.3. Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 15
1.3.1. Khái niệm về quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 15
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 16
1.3.3. Nội dung của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo 17
iv
1.3.4. Vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa quy hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo với phát triển kinh tế địa phƣơng 18
1.4. Giáo dục trung học cơ sở 18
1.4.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở 18
1.4.2. Quy mô giáo dục trung học cơ sở 19
1.4.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp giáo dục trung học cơ sở 19
1.4.4. Dự báo trong việc xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở 20
1.4.5. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 23
1.5. Những căn cứ có tính chất định hƣớng cho việc quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang 29
1.5.1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục của nƣớc ta giai đoạn 2011 - 2020 29
1.5.2. Một số định hƣớng phát triển giáo dục của tỉnh Bắc Giang 31
1.5.3. Những định hƣớng phát triển giáo dục và đào tạo của huyện Hiệp
Hoà, tỉnh Bắc Giang 33
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 36
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC THCS VÀ XÂY DỰNG QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THCS CỦA HUYỆN
HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 37
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 38
2.2. Thực trạng giáo dục trung học cơ sở của huyện Hiệp Hoà 38
2.2.1. Tình hình chung về phát triển giáo dục của huyện Hiệp Hoà 38
2.2.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa 40
2.2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 46
v
2.3. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở của huyện Hiệp Hòa trong thời gian qua 54
2.3.1. Đánh giá chung 54
2.3.2. Thực trạng về tuyển chọn, sử dụng và quản lý giáo viên trung học
cơ sở 55
2.3.3. Thực trạng về đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên trung học cơ sở 59
2.3.4. Thực trạng bổ sung giáo viên trung học cơ sở hàng năm 60
2.3.5. Thực trạng về thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên trung
học cơ sở 61
2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 61
2.4.1. Về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 61
2.4.2. Về công tác xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 64
Chƣơng 3. XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN THCS HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG TRONG TÌNH
HÌNH HIỆN NAY 65
3.1. Dự báo quy mô học sinh, trƣờng, lớp bậc trung học cơ sở huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang 65
3.1.1. Dự báo quy mô học sinh 65
3.1.2. Dự báo quy mô trƣờng, lớp 67
3.2. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 69
3.2.1. Quy hoạch về số lƣợng, cơ cấu giáo viên bộ môn trung học cơ sở 69
3.2.2. Phƣơng hƣớng đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở trong thời gian tới 72
3.2.3. Phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, yếu kém 73
3.3. Các nguyên tắc định hƣớng cho việc đề ra các biện pháp thực hiện
quy hoạch 74
vi
3.4. Các biện pháp thực hiện quy hoạch 75
3.4.1. Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền
đối với việc xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 75
3.4.2. Phấn đấu từng bƣớc đáp ứng quy mô, chất lƣợng, cơ cấu đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở 78
3.4.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở 80
3.4.4. Thực hiện tốt các chế độ chính sách của Nhà nƣớc, của địa phƣơng
đối với đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 82
3.4.5. Huy động mọi nguồn lực phục vụ cho việc phát triển giáo dục và
nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở 83
3.4.6. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục 85
3.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 86
3.6. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 1
iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- HĐND
:
Hội đồng nhân dân
- MN
:
Mầm non
- TH
:
Tiểu học
- THCN
:
Trung học chuyên nghiệp
- THCS
:
Trung học cơ sở
- THPT
:
Trung học phổ thông
- UBND
:
Uỷ ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Quy mô trƣờng, lớp, học sinh bậc trung học cơ sở huyện
Hiệp Hòa từ năm học 2008 - 2009 đến nay 41
Bảng 2.2: Dân số trong độ tuổi từ 11 -14 tuổi và số lƣợng học sinh trung
học cơ sở của huyện Hiệp Hòa từ năm học 2008 - 2009 đến nay 41
Bảng 2.3: Thống kê số lớp và số học sinh trung học cơ sở của huyện
Hiệp Hòa năm học 2013 - 2014 theo từng trƣờng 42
Bảng 2.4: Thống kê tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật từ
năm học 2008 - 2009 đến nay 44
Bảng 2.5: Kết quả xếp loại học tập của học sinh trung học cơ sở từ năm
học 2008 - 2009 đến nay 44
Bảng 2.6: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trung học cơ sở từ
năm học 2008 - 2009 đến nay 45
Bảng 2.7: Tỷ lệ học sinh lên lớp, lƣu ban, bỏ học và tốt nghiệp trung
học cơ sở từ năm học 2008 - 2009 đến nay 45
Bảng 2.8: Thống kê số lƣợng cán bộ quản lý và giáo viên trung học cơ
sở từ năm học 2008 - 2009 đến nay 46
Bảng 2.9: Sự phân bố đội ngũ giáo viên trung học cơ sở theo từng
trƣờng năm học 2013 - 2014 47
Bảng 2.10: Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung học cơ sở
theo độ tuổi và giới tính từ năm học 2008 - 2009 đến nay 48
Bảng 2.11: Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trung học cơ sở
theo trình độ chuyên môn từ năm học 2008 - 2009 đến nay 49
Bảng 2.12: Số lƣợng giáo viên bộ môn trung học cơ sở năm học 2013-2014 50
Bảng 2.13: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở theo cơ cấu bộ môn 50
Bảng 2.14: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp về đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện 51
vi
Bảng 2.15: Đánh giá về thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa 54
Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng về tuyển chọn, sử dụng và quản lý đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa 57
Bảng 2.17: Thực trạng bổ sung giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp
Hòa từ năm học 2008 - 2009 đến nay 60
Bảng 2.18: Đánh giá việc thực hiện chế độ, chính sách đối với giáo viên
trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa 61
Bảng 3.19: Dân số (độ tuổi 11-14), số lƣợng học sinh và tỷ lệ học sinh trung
học cơ sở huyện Hiệp Hòa từ năm học 2009 - 2010 đến nay 66
Bảng 3.20: Dự báo dân số độ tuổi từ 11- 14 tuổi trong thời gian tới 67
Bảng 3.21: Dự báo quy mô học sinh trung học trung học cơ sở của
huyện Hiệp Hòa theo phƣơng pháp ngoại suy xu thế 67
Bảng 3.22: Dự báo số lƣợng học sinh và số lớp trung học cơ sở huyện
Hiệp Hòa thời gian tới theo từng trƣờng 68
Bảng 3.23: Dự báo số lƣợng giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa 69
Bảng 3.24: Dự báo số lƣợng giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa
chia theo từng trƣờng 70
Bảng 3.25: Quy hoạch giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa theo
cơ cấu bộ môn thời gian tới 71
Bảng 3.26: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp đề xuất 88
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa quy hoạch với đƣờng lối, chiến lƣợc, kế
hoạch và dự báo 15
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Giáo dục và đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dƣỡng nhân tài. Đồng thời, giáo dục và đào tạo cũng chính là nhân tố quan
trọng hàng đầu tạo ra những giá trị của con ngƣời, hoàn thiện nhân cách con
ngƣời, góp phần giữ vững sự ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng. Vì vậy, giáo dục và đào tạo luôn có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với tất cả các quốc gia trên thế giới.
Ngay từ những năm đầu thực hiện đƣờng lối đổi mới, Đảng ta đã xác
định "khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo phải đƣợc xem là quốc sách
hàng đầu" (Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội năm 1991). Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Đảng ta tiếp tục nhấn mạnh và khẳng
định: Giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nƣớc, của toàn
dân và là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Đầu tƣ cho giáo dục và đào tạo phải đƣợc ƣu tiên và đi trƣớc.
Mục tiêu cốt lõi của giáo dục và đào tạo là hình thành và phát triển phẩm chất,
năng lực con ngƣời Việt Nam. Mục tiêu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo tới năm 2020, định hƣớng tới năm 2030 là: Tạo chuyển biến căn bản về
chất lƣợng và hiệu quả giáo dục; khắc phục dứt điểm các yếu kém kéo dài.
Giáo dục và đào tạo con ngƣời Việt Nam yêu đất nƣớc, trung thành với lý
tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng
yêu cầu mới của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, bên cạnh việc phải đổi mới mạnh mẽ, sâu
sắc nhận thức, tƣ duy về giáo dục và đào tạo; về công tác quản lý giáo dục; về nội
dung phƣơng pháp giáo dục; hình thức và phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng
giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tƣ tài chính thì việc quy hoạch, phát triển và
2
nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ngày càng vững
mạnh, đủ sức để hoàn thành nhiệm vụ đóng vai trò hết sức quan trọng. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI khẳng định: "Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và hội
nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục là giải pháp đột phá, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là giải pháp then chốt".
Quy hoạch góp phần thực hiện đƣờng lối chiến lƣợc phát triển, tăng
cƣờng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch định các chính
sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển,
điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo. Quy hoạch là bƣớc cụ thể hoá chiến
lƣợc, còn kế hoạch là bƣớc cụ thể hoá quy hoạch.
Chiến lƣợc giáo dục muốn trở thành hiện thực và đạt đƣợc những mục
tiêu đề ra trƣớc hết phải trên cơ sở làm tốt công tác quy hoạch và xây dựng kế
hoạch cụ thể. Nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 2 (khoá VIII) chỉ rõ một trong
các biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo là: "Tăng cƣờng
công tác dự báo và kế hoạch hoá sự phát triển giáo dục. Đƣa giáo dục vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và từng địa phƣơng, có
chính sách điều tiết quy mô và cơ cấu đào tạo cho phù hợp với nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, khắc phục tình trạng mất cân đối hiện nay, gắn đào tạo
với sử dụng" [13;42]. Trong Luật Giáo dục đã đƣợc Quốc hội thông qua ngày
14/6/2005, tại Chƣơng VII, Điều 99 có chỉ rõ nội dung quản lý nhà nƣớc về
giáo dục là phải xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển giáo dục.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục thì đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết
sức quan trọng. Sự phát triển về quy mô giáo dục cũng sẽ kéo theo đòi hỏi sự
phát triển của đội ngũ giáo viên. Một trong những nội dung quan trọng trong
quy hoạch phát triển giáo dục là vấn đề quy hoạch, phát triển đội ngũ giáo viên.
Nếu có đƣợc đội ngũ giáo viên đủ về số lƣợng, đảm bảo về chất lƣợng, đồng bộ
về cơ cấu sẽ làm cho chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng lên. Nghị quyết số
3
37/2004/QH11 ngày 03/12/2004 của Quốc hội cũng nhấn mạnh: "Tập trung xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lƣợng, đồng bộ về
cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, lƣơng tâm, trách nhiệm nghề nghiệp. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách về đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và tạo điều kiện cho nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục thƣờng xuyên tự học tập để cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ, kỹ năng về chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục" [24;43].
1.2. Hiệp Hòa là một huyện trung du, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Bắc
Giang. Toàn huyện hiện có 26 trƣờng trung học cơ sở và 01 trƣờng tiểu học-
trung học cơ sở trên địa bàn 26 xã, thị trấn. Trong những năm qua, giáo dục nói
chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng của huyện Hiệp Hòa đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
địa phƣơng. Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở từng bƣớc đƣợc cải thiện cả về
số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, trƣớc đòi hỏi của sự phát triển trong giai
đoạn hiện nay thì đội ngũ giáo viên trung học cơ sở vẫn còn có những bất cập
nhƣ: chƣa đảm bảo về chất lƣợng và bất hợp lý về cơ cấu các bộ môn, sự phân
bố chƣa đồng đều giữa các trƣờng trong huyện
Trong thời gian tới, quy mô phát triển giáo dục trung học cơ sở của
huyện Hiệp Hòa có nhiều thay đổi, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện
Hiệp Hòa có những biến động nhất định. Vì vậy việc quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đảm bảo đủ
về số lƣợng, mạnh về chất lƣợng, có cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu phát triển
giáo dục trung học cơ sở của huyện trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Trong thời gian qua, đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục
nghiên cứu về vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở nói chung
và quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở nói riêng. Tuy nhiên
ở mỗi địa phƣơng, do điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm địa lý khác nhau nên
công tác quy hoạch cũng khác nhau. Từ trƣớc đến nay, huyện Hiệp Hòa, tỉnh
4
Bắc Giang chƣa có công trình nghiên cứu về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo
viên trung học cơ sở. Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở sẽ
là cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch để phát triển, bố trí sắp xếp đội ngũ giáo
viên, bồi dƣỡng, nâng cao chất lƣợng giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp
Hòa trong thời gian tới.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài "Quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang" làm luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quy hoạch phát triển đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở, đề tài xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang, đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển giáo dục trung học cơ sở ở địa phƣơng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp
Hòa, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang đã có những kết quả. Tuy nhiên, còn
nhiều hạn chế dẫn đến đội ngũ giáo viên ở một số trƣờng còn thiếu về số lƣợng,
yếu về chất lƣợng, cơ cấu chƣa hợp lý do nhiều nguyên nhân. Nếu xây dựng
đƣợc một quy hoạch sát thực sẽ góp phần làm cho đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở của huyện Hiệp Hòa phát triển cân đối, toàn diện, đủ về số lƣợng, đảm
bảo về chất lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển giáo
dục trung học cơ sở của huyện.
5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
5.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở.
5.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở và thực trạng
quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa,
tỉnh Bắc Giang.
5.3. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Hiệp Hòa và đề xuất những biện pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch phát
triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của địa phƣơng.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài nghiên cứu quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học
cơ sở ở 26 trƣờng trung học cơ sở và 01 trƣờng tiểu học - trung học cơ sở của
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong tình hình hiện nay.
6.2. Khách thể khảo sát thực trạng
- 100 giáo viên ở 10 trƣờng trung học cơ sở.
- 65 cán bộ quản lý giáo dục trung học cơ sở.
- 06 lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo.
6.3. Khách thể khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
- 65 cán bộ quản lý giáo dục trung học cơ sở.
- 06 lãnh đạo, chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu lý luận, văn bản
Tổng hợp, phân tích một số văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, các tài liệu lý
luận (sách, báo, các bài viết của một số tác giả, một số luận văn thạc sỹ ) về
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch
phát triển đội ngũ giáo viên.
6
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Điều tra về thực trạng, xác định những hạn chế, yếu kém và nguyên
nhân của hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (phẩm
chất, năng lực ), quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở
huyện Hiệp Hòa, Bắc Giang.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn tìm hiểu thực trạng và tìm hiểu những hạn chế, yếu kém của
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở (số lƣợng, chất lƣợng, cơ cấu ) và công tác
xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở; nắm bắt
phƣơng hƣớng khắc phục những hạn chế, yếu kém trong thời gian tới.
7.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích, đánh giá thực trạng qua các nguồn thông tin thu đƣợc nhƣ: báo
cáo, kết quả phỏng vấn, kết quả điều tra bằng bảng hỏi Từ đó hệ thống hoá,
tổng kết kinh nghiệm và rút ra một số kết luận làm cơ sở để xây dựng quy
hoạch; đề xuất các biện pháp thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa.
7.5. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
- Lấy ý kiến đánh giá về thực trạng, về những hạn chế, yếu kém và
nguyên nhân của hạn chế, yếu kém của đội ngũ giáo viên trung học cơ sở và
thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở.
- Tổng hợp, phân tích, đƣa ra các biện pháp cần thiết và khả thi nhất để
thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện
Hiệp Hòa trong tình hình hiện nay.
7.6. Phương pháp dự báo giáo dục
- Phƣơng pháp ngoại suy xu thế (Phân tích kỹ ở chương 1).
7.7. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
- Tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu do Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê cung cấp; số liệu thu đƣợc từ phiếu điều tra.
7
- Dùng phƣơng pháp thống kê toán học để tổng hợp, phân tích, xử lý các
số liệu, từ đó đƣa ra nhận xét và kết luận về từng nội dung cụ thể.
- Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất để
thực hiện quy hoạch.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng giáo dục THCS và xây dựng quy hoạch phát triển
đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
Chƣơng 3: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ
sở của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong tình hình hiện nay.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử đấu tranh dựng nƣớc và giữ nƣớc, ông cha ta đã ý thức rõ
việc dùng ngƣời là quốc sách. Mặc dù không phải là nguyên nhân duy nhất
nhƣng nó có tác dụng trực tiếp đến sự tồn vong của quốc gia, sự trƣờng tồn và
phát triển của dân tộc. Phát huy truyền thống và phƣơng sách dùng ngƣời của
ông cha ta để lại, Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ, coi cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng. Điều đó đã đƣợc khẳng định
trong các văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị của các cấp uỷ Đảng.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc",
"Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" Để có đƣợc
đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ
trong từng giai đoạn, đặc biệt là trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc và hội nhập quốc tế thì công tác quy hoạch cán bộ là hết sức quan trọng.
Nghị quyết Trung ƣơng 3 (khoá VIII) về chiến lƣợc cán bộ thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc khẳng định: "Quy hoạch cán bộ là một nội
dung trọng yếu của công tác cán bộ, bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp,
chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trƣớc mắt và lâu dài". [14;82]
Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (khoá VIII) tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng chỉ rõ cần phải "làm tốt công
tác quy hoạch và tạo nguồn cán bộ, chú ý cán bộ nữ và cán bộ các dân tộc thiểu
số, chuyên gia các lĩnh vực". [15;141]
Báo cáo của Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khoá IX tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng có nêu: "Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ,
có cơ cấu hợp lý, chất lƣợng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững
vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo,
9
bồi dƣỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng ngƣời có đức, có tài, dù là đảng
viên hay ngƣời ngoài Đảng". [16;51]
Đối với việc phát triển giáo dục và đào tạo thì vấn đề xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên có ý nghĩa hết sức quan trọng. Vì vậy việc xây dựng quy
hoạch phát triển đội ngũ giáo viên là hết sức cần thiết. Trong thời gian qua đã
có nhiều tác giả tập trung nghiên cứu về vấn đề này, nhằm tìm ra những giải
pháp thiết thực để làm tốt công tác quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên nhƣ:
- Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông tỉnh Hà
Tây giai đoạn 2002- 2010 (Luận văn thạc sỹ của Lê Xuân Trung, năm 2000).
- Quy hoạch phát triển giáo dục mầm non tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2010 (Luận văn thạc sỹ của Lê Thị Nam, năm 2003).
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục mầm non và phổ thông tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2010 (Luận văn thạc sỹ của Ngô Thƣợng Chính, năm 2004).
- Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở huyện Gia Lộc,
tỉnh Hải Dƣơng đến năm 2015 (Luận văn thạc sỹ của Đinh Quốc Khánh, năm 2005).
- Cơ sở khoa học của Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các
trƣờng trung học cơ sở huyện Ân Thi, tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2008- 2015
(Luận văn thạc sỹ của Phạm Trung Kiên, năm 2008).
Với từng đề tài, các tác giả đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quy hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ở các bậc học nơi mình công tác; đƣa ra
các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn quy hoạch phát triển giáo dục và
quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên ở địa phƣơng mình. Tuy nhiên, ở mỗi địa
phƣơng có những đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau nên
việc thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục cũng có sự khác nhau, không thể
áp dụng máy móc, cứng nhắc kinh nghiệm ở địa phƣơng này sang địa phƣơng
khác. Vì vậy, việc nghiên cứu "Quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở của huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang" là hết sức cần thiết nhằm đáp
ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo của huyện
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
10
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quy hoạch
Quy hoạch là vấn đề có ý nghĩa to lớn cả về mặt lý luận cũng nhƣ thực
tiễn, tạo ra những cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chính sách, cụ thể
hoá các chiến lƣợc nhằm xây dựng các chƣơng trình phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia. Quan điểm về quy hoạch của các nƣớc trên thế giới cũng có
nhiều cách hiểu khác nhau:
Vƣơng quốc Anh, quy hoạch đƣợc hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hoá
có kiểm soát các đối tƣợng trong một khoảng không gian đƣợc xác định.
Cộng hoà Pháp, quy hoạch đƣợc hiểu là dự báo phát triển và tổ chức thực
hiện theo lãnh thổ.
Trung Quốc, quy hoạch đƣợc hiểu là quá trình dự báo kế hoạch phát
triển, là chiến lƣợc quyết định các hoạt động nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra,
từ đó quyết định các mục tiêu mới và biện pháp mới.
Hàn Quốc coi quy hoạch là xây dựng chính sách phát triển với hai nội
dung cơ bản là: dự báo phát triển và bố trí sắp xếp hợp lý hoạt động của hệ
thống theo thời gian và không gian nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Các nhà khoa học ở Liên Xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu (cũ) quan niệm
rằng quy hoạch chính là tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lƣợng sản xuất.
Đối với Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt tƣờng giải và liên tƣởng của
tác giả Nguyễn Văn Đạm thì: "Quy hoạch là nghiên cứu một cách có hệ thống
việc áp dụng chƣơng trình, phƣơng pháp và các biện pháp thực hiện một công
trình lớn".[12;673]
Nhƣ vậy, có thể hiểu quy hoạch là bƣớc cụ thể hoá chiến lƣợc ở mức độ
toàn hệ thống, đó là kế hoạch hành động mang tính tổng thể thống nhất với
chiến lƣợc về mục đích, yêu cầu và căn cứ để xây dựng kế hoạch. Nó có nhiệm
vụ góp phần thực hiện đƣờng lối chiến lƣợc phát triển, tăng cơ sở khoa học và
thực tiễn việc ra quyết định, hoạch định các chính sách phục vụ cho việc xây
11
dựng kế hoạch. Đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác
quản lý, chỉ đạo. Quy hoạch là bƣớc cụ thể hoá chiến lƣợc, còn kế hoạch là bƣớc
cụ thể hoá của quy hoạch.
Quy hoạch phát triển giáo dục là luận cứ khoa học về sự phát triển của
giáo dục, làm cơ sở cho việc xác định các kế hoạch cụ thể để phát triển giáo
dục trong tƣơng lai.
1.2.2. Một số khái niệm có liên quan đến quy hoạch
Khi nghiên cứu về quy hoạch chúng ta không thể xem xét một cách độc
lập mà cần phải xem xét trong mối quan hệ với các khái niệm có liên quan nhƣ:
đƣờng lối, chiến lƣợc, kế hoạch và dự báo. Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng
trong việc thực hiện đƣờng lối, chiến lƣợc phát triển. Tăng cƣờng cơ sở khoa
học cho việc ra quyết định, hoạch định các chính sách, nhằm phục vụ cho việc
xây dựng kế hoạch; đồng thời có nhiệm vụ điều chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ
sở những tiên đoán. Khi xem xét các khái niệm trên tổng thể phạm vi các thành
tố thì chúng có mối liên hệ biện chứng với quy hoạch một cách chặt chẽ.
1.2.2.1. Đường lối
Đƣờng lối là công cụ chỉ đạo ở mức cao nhất, tổng hợp và khái quát nhất,
trong đó nêu đƣợc mục tiêu của toàn hệ thống, đó là những định hƣớng lớn và
khả năng các nguồn lực huy động để thực hiện mục tiêu.
Đƣờng lối giáo dục của Đảng ta là phƣơng hƣớng cơ bản có ý nghĩa chỉ
đạo lâu dài, nó đƣợc thể hiện qua các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục. Đó
là xây dựng nền giáo dục theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa; thực hiện giáo dục
toàn diện dựa trên nền tảng các thành tựu khoa học công nghệ, những giá trị
văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại; xã hội hoá giáo dục, làm cho
giáo dục thực sự là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn dân;
phối hợp giáo dục nhà trƣờng, gia đình và xã hội; xây dựng một nền giáo dục
phục vụ đắc lực yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng; lấy
mục tiêu đào tạo nhân lực làm trọng tâm; xây dựng một nền giáo dục vừa đáp
12
ứng nhu cầu học tập của mọi ngƣời, vừa có một cơ sở giáo dục và đào tạo chất
lƣợng cao đạt chuẩn khu vực và quốc tế; từng bƣớc phát triển giáo dục và đào
tạo dựa trên các phƣơng tiện hiện đại và công nghệ thông tin; đặc biệt coi giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu.
1.2.2.2. Chiến lược
"Chiến lƣợc là phƣơng châm và kế hoạch có tính chất toàn cục, xác định
mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp lực lƣợng trong suốt cả một thời kỳ". [37;157]
Chiến lƣợc là sự cụ thể hoá đƣờng lối ở mức toàn bộ hệ thống nhằm thực
hiện mục tiêu đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa các mục
tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định. Trên cơ sở đó xác
định, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ƣu tiên, xác định các mục tiêu có tính
khả thi cho từng giai đoạn, định hƣớng chỉ đạo và có bƣớc đi thích hợp cho
việc phân bố nguồn lực, các điều kiện cho các hoạt động, đề ra các giải pháp,
huy động nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu đề ra.
Nhƣ vậy, có thể hiểu chiến lƣợc là sự cụ thể hóa đƣờng lối ở toàn hệ
thống nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong điều kiện nguồn lực,
không gian, thời gian nhất định với những giải pháp cụ thể.
1.2.2.3. Kế hoạch
"Kế hoạch là toàn bộ những điều vạch ra một cách có hệ thống về những
công việc dự định làm trong một thời gian nhất định, với mục tiêu, cách thức,
trình tự, thời hạn tiến hành". [37;485]
Theo Trần Quốc Thành "Kế hoạch là chƣơng trình (phƣơng án) hành
động trong tƣơng lai hƣớng vào việc thực hiện một mục tiêu nào đó. Lập kế
hoạch là lựa chọn một trong những phƣơng án hành động trong tƣơng lai cho
bộ phận hoặc từng bộ phận trong bộ máy quản lý". [27;25]
Kế hoạch là chƣơng trình hành động, là sự cụ thể hoá việc thực hiện mục
tiêu trong không gian, thời gian và điều kiện nguồn lực nhất định, có sự cân đối
giữa các mục tiêu và nguồn lực để đạt đƣợc kết quả có thể đánh giá và định
lƣợng đƣợc với nguồn lực đƣợc sử dụng tối ƣu.
13
1.2.2.4. Dự báo
Dự báo là yếu tố vốn có của hoạt động con ngƣời. Ngay từ thuở mới xuất
hiện trên trái đất thì con ngƣời đã phải làm dự báo để sinh tồn và phát triển.
Thuật ngữ "dự báo" có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp - progrossis - có nghĩa là
biết trƣớc và đƣợc chia thành ba loại: hiện tƣợng tự nhiên (thời tiết, nhật thực,
nguyệt thực ), hiện tƣợng xã hội (sự xuất hiện và kết thúc của các cuộc chiến
tranh; sự hƣng thịnh, suy vong của thể chế chính trị ), hiện tƣợng về đời sống
xã hội (khả năng giàu có, bệnh tật, sinh tử, phát đạt của dòng họ ).
Từ cổ xƣa dự báo đã đƣợc áp dụng trong cuộc sống hằng ngày nhƣng nó
mang nặng màu sắc thần bí, tôn giáo, thể hiện qua lời tiên tri hay bói toán. Đến
thế kỷ thứ XVI, XVII, khi các bộ môn khoa học tự nhiên (toán học, vật lý, hóa
học, thiên văn học) phát triển thì dự báo có tính khoa học dần dần xuất hiện và
phát triển thành một bộ môn khoa học độc lập, có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong đời sống xã hội.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về dự báo: Theo Từ điển tiếng Việt "dự
báo là báo trƣớc về tình hình có nhiều khả năng sẽ xảy ra, dựa trên cơ sở số
liệu sẵn có". [37;269] Theo Đỗ Văn Chấn, "dự báo đƣợc hiểu là những kiến
giải có căn cứ khoa học về trạng thái khả dĩ của đối tƣợng dự báo trong tƣơng
lai, về các con đƣờng khác nhau để đạt tới trạng thái tƣơng lai ở các thời điểm
khác nhau". [10;19]
Khi nghiên cứu khoa học dự báo, chúng ta thấy rằng: Dự báo là tiên đoán
có căn cứ khoa học mang tính chất xác suất về mức độ, nội dung, các mối quan
hệ, trạng thái, xu hƣớng phát triển của đối tƣợng nghiên cứu, hoặc là về cách
thức và thời hạn đạt đƣợc các mục tiêu nhất định đã đề ra trong tƣơng lai.
Dựa trên những nhận thức về quy luật vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội và tƣ duy, ngƣời ta xác lập những thông tin có căn cứ khoa học về
các trạng thái của đối tƣợng dự báo trong tƣơng lai, vạch ra những con đƣờng
khác nhau với mức độ tin cậy nhất. Dự báo sẽ tạo ra tiền đề cho việc xây dựng
quy hoạch, lập kế hoạch có căn cứ khoa học.
14
Nhƣ vậy, dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học, mang tính xác suất
về mức độ, nội dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu hƣớng phát triển của đối
tƣợng nghiên cứu khoa học về cách thức với thời hạn đạt đƣợc các mục tiêu
nhất định đề ra trong tƣơng lai.
Đặc trƣng của dự báo là mang tính xác suất. Xét về mặt tính chất thì dự
báo chính là khả năng nhìn trƣớc đƣợc tƣơng lai với mức độ tin cậy nhất và dự
tính đƣợc các điều kiện khách quan để thực hiện nó. Dự báo là cơ sở nền tảng
cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lƣợc. Khi đó dự báo phải thiết
lập đƣợc các phƣơng án xác định đƣợc xu hƣớng phát triển, các mục tiêu có thể
đạt đƣợc, từ đó xây dựng quy hoạch và chƣơng trình hành động. Ngƣợc lại,
trong khi thực hiện quy hoạch phải đặc biệt quan tâm tới sự cân đối giữa mục
tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các nguồn lực khác nhau trong phạm vi
không gian, thời gian nhất định. Nếu gặp phải những tác động bất thƣờng thì
phải xem xét tới việc điều chỉnh dự báo.
1.2.2.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch với đường lối, chiến lược, quy hoạch và
dự báo
Với cách hiểu về các khái niệm nêu trên, chúng ta thấy rằng đƣờng lối,
chiến lƣợc, kế hoạch và dự báo có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, khi
nghiên cứu về quy hoạch chúng ta cần xem xét nó trong mối quan hệ giữa đƣờng
lối, chiến lƣợc, dự báo và kế hoạch.
Đƣờng lối là cơ sở cho việc xây dựng chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch và
là cơ sở, định hƣớng cho dự báo. Ngƣợc lại, dự báo giúp cho việc xây dựng
đƣờng lối đƣợc chính xác và đúng đắn.
Chiến lƣợc là cụ thể hoá đƣờng lối; định ra kế hoạch phát triển trong thời
gian dài; là nền tảng để xây dựng quy hoạch.
Quy hoạch là sự cụ thể hoá của chiến lƣợc, là giải pháp, cách thức sắp xếp,
bố trí thực hiện theo chiến lƣợc đã định nhằm thực hiện mục tiêu của chiến lƣợc.
Quy hoạch là nền tảng để xây dựng kế hoạch thành một thể thống nhất, hợp lý
trong quá trình vận hành thực hiện mục tiêu; là cơ sở để các kế hoạch đƣợc xây
dựng và thực hiện.