Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

ĐỒ ÁN SỬA CHỮA LY HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 38 trang )

Khoa Cơ khí Động lực
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay , ô tô được sử dụng rộng rãi như một phương tiện đi lại thông dụng ,các
trang thiết bị , bộ phận trên ô tô ngày càng được hoàn thiện và hiện đại hơn đóng vai
trò quan trọng đối với việc đảm bảo độ tin cậy , an toàn cho người vận hành và chuyển
động của ô tô.
Là những sinh viên được đào tạo tại trường ĐHSP Kỹ Thuật Hưng Yên , chúng
em được các thầy , các cô trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn để tổng kết
đánh giá quá trình học tập và rèn luyện tại trường , chúng em được giao những đề tài
về chuyên môn nhằm củng cố và phát huy những kiến thức đã được lĩnh hội . Bản thân
em đã được giao đề tài : “ Xây dựng quy trình phục hồi , sửa chữa “Bộ Ly Hợp””.
Em rất mong rằng khi đề tài của em được hoàn thành sẽ đóng góp một phần nhỏ
trong công việc giảng dạy và học tập của bộ môn này . Đồng thời có thể là tài liệu
tham khảo cho các bạn học sinh , sinh viên học về chuyên ngành khác muốn tìm hiểu
về kỹ thuật ô tô .
Trong quá trình thực hiện đồ án do trình độ và sự hiểu biết còn hạn chế . Nhưng
được sự chỉ bảo của các thầy ,các cô trong khoa , đặc biệt là thầy hướng dẫn : Bùi Hải
Nam nay đè tài của em đã được hoàn thành đúng thời hạn .Tuy vậy đề tài vẫn còn
nhiều thiếu xót , kính mong các thầy các cô đóng góp ý kiến để đề tài của em được
hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Hưng Yên, ngày … tháng…năm 2008.
Sinh viên thực hiện
Nuyễn Văn Cường.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 1
Khoa Cơ khí Động lực
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn



























Hưng yên , ngáy tháng năm
Giáo viên hướng dẫn.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 2
Khoa Cơ khí Động lực
MỤC LỤC.
PHẦN I : MỞ ĐẦU …………………………………………………… Trang 4

1.1. Lý do chọn đề tài và lịch sử nghiên cứu … Trang 4
1.2. Mục tiêu của đề tài ……………………………………………… Trang 5
1.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu … ……… Trang 5
1.4. Gỉa thuyết khoa học Trang 6
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu …… Trang 6
1.6. Các phương pháp nghiên cứu ……… Trang 6
PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ LY HỢP……… Trang
8
2.1. Nhiệm vụ, yêu cầu ,phân loại ly hợp Trang 8
2.2. Kết cấu và nguyên lý làm việc Trang 10
PHẦN III: QUY TRÌNH PHỤC HỒI ,KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA “ BỘ
LY HỢP
” Trang 20
3.1. Các dạng hư hỏng chính, nguyên nhân, hậu quả ………… … Trang 20
3.2. Chuẩn đoán những hư hỏng của ly hợp ………………… Trang 21
3.2.1 .Bàn đạp ly hợp nặng hơn bình thường Trang
21
3.2.2. Động cơ bị rung giật mạnh khi nhả bàn đạp ly
hợp Trang 22
3.2.3. Khó vào số .Trang
22
3.2.4. Bị rung bàn đạp ly hợp Trang
22
3.2.5. Đĩa ly hợp bị mòn nhanh Trang
22
3.2.6. Có tiếng kêu nhẹ khi nhả bàn đạp ly hợp Trang
22
3.3. Quy trình tháo lắp bộ ly hợp Trang 23
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 3

Khoa Cơ khí Động lực
3.3.1. Quy trình tháo bộ ly hợp Trang
23
3.3.2. Quy trình lắp bộ ly hợp Trang
24
3.4. Quy trình kiểm tra, sửa chữa bộ ly hợp Trang 26
3.5. Kiểm nghiệm sau khi sửa chữa Trang 33
3.6. Một số thông số cơ bản …………………………………………. Trang
35
LỜI KẾT Trang
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO Trang
38
PHẦN I : MỞ ĐẦU
1.1.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU.
1.1.1.Tính cấp thiết của đề tài .
Bước sang thế kỷ 21,sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật của nhân loại đã bước lên
một tầm cao mới .Rất nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật , các phát minh , sáng chế
mang đậm chất hiện đại và có tính ứng dụng cao .Là một quốc gia có nền kinh tế đang
phát triển , nước ta đã và đang có những cải cách mới dể thúc đẩy kinh tế . Việc tiếp
nhận , áp dụng các thành tựu khoa học tiên tiến của thế giới đựơc nhà nước quan tâm
cải tạo , đẩy mạnh sự phát triển những ngành công nghiệp mới , với mục đích đưa
nước ta từ một nước nông nghiệp kém phát triển thành một nước công nghiệp phát
triển . Trải qua rất ngiều năm phấn đấu và phát triển .Hiện nay nước ta đã là thành viên
của khối kinh tế quốc tế WTO . Với việc tiếp cận các quốc gia có nền kinh tế phát triển
, chúng ta có thể giao lưu , học hỏi kinh nghiệm , tiếp thu và áp dụng các thành tựu
khoa học tiên tiến để phát triển hơn nữa nền kinh tế trong nước , bước những bước đi
vững chắc trên con đường quá độ lên CNXH.
Trong các ngành công nghiệp mới đang đựoc nhà nước chú trọng , đầu tư phát
triển thì công nghiệp ô tô là một trong những ngành tiềm năng . Do sự tiến bộ về khoa

học công nghệ nên quá trình công nghiệp hoá , hiện đại hoá phát triển một cách ồ ạt, tỉ
lệ ô nhiễm các nguồn nước và không khí do chất thải công nghiệp ngày càng tăng .các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như :Than đá, dầu mỏ … Bị khai thác bừa bãi nên ngày
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 4
Khoa Cơ khí Động lực
càng cạn kiệt.Điều này đặt ra bài toán khó cho ngành động cơ đốt trong nói chung và ô
tô nói riêng, đó là phải đảm bảo chất lượng khí thải và tiết kiệm nhiên liệu .Các hang
sản xuất ô tô như FORD , TOYOTA , MESCEDES … đã có rất nhiều cải tiến về mẫu
mã ,kiểu dáng công nghệ cũng như chất lượng phục vụ của xe , nhằm đảm bảo an toàn
cho người sử dụng , tiết kiệm nhiên liệu và giảm nguy cơ ô nhiễm môi trường . Để đáp
ứng được những yêu cầu đó thì các hệ thống điều khiển trên ô tô nói chung và về :“ Bộ
Ly Hợp ” nói riêng phải có sự hoạt động an toàn ,chính xác ,độ bền cao ,giá thành rẻ…
Do vậy các loại ly hợp cũ có dẫn động bằng cơ khí dần dần được thay thế bằng dẫn
động có trợ lực như trợ lực thủy lực , khí nén , điện tử …Ngoài ra với việc tiến bộ và
phát triển của các hệ thống , cơ cấu khác , nó sẽ đòi hỏi sự kéo theo về các chi tiết
khác , hệ thống .Do vậy đòi hỏi người kỹ thuật viên phải có trình độ hiểu biết ,học
hỏi , sáng tạo để bắt kịp với khoa học tiên tiến hiện đại nắm bắt được những thay đổi
về các đặc tính kỹ thuật của từng loại xe ,dòng xe đời xe …Có thể chẩn đoán hư hỏng
và đưa ra phương án sửa chữa tối ưu vì vậy mà người kỹ thuật viên trước đó phải được
đào tạo với một chương trình đào tạo tiên tiến , hiện đại cung cấp đầy đủ kiến thức lý
thuyết cũng như thực hành .
Trên thực tế trong các trường kỹ thuật các trường kỹ thuật của ta hiện nay thì
trang thiết bị cho sinh viên , học sinh thực hành còn thiếu thốn rất nhiều ,đặc biệt là
các trang thiết bị , mô hình thực tập tiên tiến hiện đại .Các kiến thức mới có tính khoa
học kỹ thuật cao còn chưa được khai thác và đưa vào thực tế giảng dạy .Tài liệu về các
hệ thống điều khiển hiện đại trên ô tô còn thiếu , chưa dược hệ thống hóa một cách
khoa học . Các bài tập hướng dẫn thực tập , thực hành còn thiếu thốn. Vì vậy mà người
kỹ thuật viên khi ra trường sẽ gặp nhiều khó khăn , khó tiếp xúc với những kiến thức ,
thiết bị tiên tiến , hiện đại trong thực tế.

1.1.2. Ý nghĩa của đề tài.
Đề tài giúp sinh viên năm cuối khi sắp tốt nghiệp có thể củng cố kiến, tổng
hợp và nâng cao kiến thức chuyên ngành cũng như những kiến thức ngoài thực tế
, xã hội.
Đề tài nghiên cứu về “Bộ Ly Hợp “ giúp cho em hiểu rõ được hơn nữa và bổ trợ
thêm những kiến thức mới về “Bộ Ly Hợp” . Giúp cho em có một kiến thức vững chắc
để không còn bỡ ngỡ khi gặp những tình huống bất ngờ về ly hợp . Tạo tiền đề nguồn
tài liệu tham khảo cho các bạn học sinh ,sinh viên khóa sau có thêm tài liệu nghiên cứu
và tham khảo .
Những kết quả thu thập được trong quá trình hoàn thành đề tài này trước tiên là
giúp cho em , một sinh viên củ lớp ĐLK36 có thể hiểu rõ hơn , sâu hơn về “ Bộ Ly
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 5
Khoa Cơ khí Động lực
Hợp” , nắm được kết cấu , điều kiện làm việc những hư hỏng và phương pháp kiểm tra
, chẩn đoán và sửa chữa .
1.2.MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI.
- Kiểm tra đánh giá được tình trạng kỹ thuật các thông số chính bên trong, các
thông số kết cấu của “Bộ Ly Hợp” .
- Đề xuất giải pháp , phương án để kiểm tra,chẩn đoán , khắc phục hư hỏng của
“Bộ Ly Hợp” .
- Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về “Bộ Ly Hợp”.
1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu : xây dựng hệ thống bài tập thực hành , bảo dưỡng
,sửa chữa các bộ phận của “Bộ Ly Hợp”.
- Khách thể nghiên cứu :
1.4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
“Bộ Ly Hợp” đặc biệt là “Ly Hợp điện từ” vẫn còn là một nội dung mới đối
với học sinh - sinh viên. Nó sử dụng điện tử để điều khiển nên rất được chú trọng và
quan tâm .

Hệ thống bài tập, tài liệu nghiên cứu, tài liệu tham khảo về “Bộ Ly Hợp” phục
vụ cho học tập và nghiên cứu cũng như ứng dụng trong thực tế chưa nhiều .
1.5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.
- Phân tích đặc điểm, kết cấu, nguyên lý làm việc của “Bộ Ly Hợp”.
- Tổng hợp các phương án kết nối , kiểm tra, chẩn đoán của “Bộ Ly Hợp”.
- Nghiên cứu và khảo sát các thông số ảnh hưởng tới “Bộ Ly Hợp”.
- Tổng hợp tài liệu trong và ngoài nước để hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
- Xây dựng hệ thống bài tập thực hành về bộ ly hợp .
1.6.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.6.1. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .
a. Khái niệm
Là phương pháp trực tiếp tác động vào đối tượng trong thực tiễn để làm bộc lộ
bản chất và các quy luật vận động của đối tượng.
b. Các bước thực hiện
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 6
Khoa Cơ khí Động lực
Bước 1:Quan sát đo đạc , tìm hiểu các thông số kết cấu (thông số bên ngoài)
của hệ thống .
Bước 2: Lập phương án kết nối kiểm tra chẩn đoán hư hỏng của Bộ ly hợp .
Bước 3: Từ kết quả kiểm tra , chẩn đoán, lập phương án bảo dưỡng , sửa chữa
khắc phục hư hỏng.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
a. Khái niệm
Là phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các
văn bản, tài liệu đã có sẵn và bằng các thao tác tư duy lôgic để rút ra kết luận khoa học
cần thiết.
b. Các bước thực hiện
Bước 1: Thu thập, tìm tòi các tài liệu viết về “Bộ Ly Hợp”.
Bước 2: Sắp xếp các tài liệu khoa học thành một hệ thống lôgic chặt chẽ theo từng

bước, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học có cơ sở và bản chất nhất định.
Bước 3: Đọc, nghiên cứu và phân tích các tài liệu nói về điều khiển đánh lửa, phân
tích kết cấu, nguyên lý làm việc một cách khoa học.
Bước 4: Tổng hợp kết quả đã phân tích được, hệ thống hoá lại những kiến thức
(liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin đã phân tích) tạo ra một hệ thống lý thuyết đầy
đủ và sâu sắc.
1.6.3. Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp tổng hợp kết quả nghiên cứu thực tiễn và nghiên cứu tài liệu để
đưa ra kết luận chính xác, khoa học.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 7
Khoa Cơ khí Động lực
PHẦN II : TỔNG QUAN VỀ LY HỢP.
2.1. NHIỆM VỤ ,YÊU CẦU , PHÂN LOẠI LY HỢP.
2.1.1. Nhiệm vụ của ly hợp.
- Dùng để nối động cơ với hệ thống truyền lực một cách êm dịu và cắt truyền
động tới hộp số một cách nhanh chóng , dứt khoát trong những trường hợp cần thiết
(khi khởi động động cơ , khi phanh và chuyển số).
- Ly hợp còn là một bộ phận an toàn ( khi quá tải ly hợp sẽ bị trượt ).
2.1.2. Yêu cầu .
- Thời gian đóng mở nhanh , khả năng đóng mở dứt khoát.
- Mô men quán tính phần bị động của ly hợp phải nhỏ để giảm lực va đập lên
bánh răng khi khởi động và sang số .
- Thoát nhiệt tốt.
- Khả năng nhận và truyền mô men triệt để từ động cơ sang cơ cấu đằng sau
- Truyền lực êm dịu .
- Dễ thay thế và bảo dưỡng .
- Kết cấu nhỏ gọn .
2.1.3. Phân loại .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 8
Khoa Cơ khí Động lực
a). Theo cách truyền dẫn mô men.
- Ly hợp ma sát.
- Ly hợp thủy lực.
- Ly hợp điện từ.
- Ly hợp tổng hợp.
b). Theo cấu tạo bề mặt làm việc của đĩa ma sát.
 Ly hợp ma sát:
- Ly hợp ma sát phẳng.
- Ly hợp ma sát côn .
- Ly hợp ma sát tang trống .
 Ly hợp thủy kực:
- Ly hợp thủy lực trơn.
- Ly hợp thủy lực rãnh( cánh).
- Bánh phản ứng ( biến mô thủy lực ).
c). Theo phương pháp dẫn động ly hợp .
- Dẫn động bằng cơ khí.
- Dẫn động bằng cơ khí có trợ lực.
 Trợ lực bằng thủy lực.
 Trợ lực bằng khí nén.
 Trợ lực bằng điện từ.
 Trợ lực tổng hợp.
d). Theo kiểu làm việc .
- Ly hợp thường đóng.
- Ly hợp thường mở.
e). Theo số lượng bề mặt làm việc.
- Ly hợp ma sát một đĩa.
- Ly hợp ma sát nhiều đĩa.
f). Theo điều kiện bôi trơn.

- Ly hợp ma sat khô.
- Ly hợp ma sát ướt.
g). Theo phương pháp phát sinh lực ép .
- Loại lò xo.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 9
Khoa Cơ khí Động lực
- Loại nửa ly tâm.
- Loại ly tâm.
2.2. KẾT CẤU VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC.
2.2.1. Ly hợp ma sát .
a). Sơ đồ cấu tạo:
Hình 2.1 : Sơ đồ cấu tạo của bộ ly hợp
1: Moay ơ 2: Bulông lắp ghép vỏ ly hợp với bánh đà.
3: Vòng bi tỳ 4: Bulông.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 10
Khoa Cơ khí Động lực
5: Cao su chắn bụi 6: Càng mở ly hợp ( càng cua )
7: Vỏ ly hợp 8: Đĩa ma sát
9: Bánh đà
b). Phân tích kết cấu.
- Bàn đạp ly hợp:có vai trò tạo áp
súât thủy lực trong xi lanh chính áp suất
này tác dụng lên xi lanh cắt ly hợp và cuối
cùng đóng ngắt ly hợp.

Hình 2.2 : Bàn đạp ly hợp
- Xilanh chính của ly hợp:gồm có
cần đẩy piston xilanh chính , các lò xo

hãm và lò xo côn ,buồng chứa dầu . Trong
quá trình làm việc sự trượt của piston tạo
ra áp suất thủy lực để đóng ngắt ly hợp.
Hình 2.3 : Xi lanh chính của ly hợp
- Xi lanh cắt ly hợp : nhận áp suất
dầu thủy lực từ xi lanh phanh chính đến
điều khiển piston dịch chuyển từ đó điều
khiển càng mở cắt ly hợp thông qua một
thanh
Hình 2.4: Xi lanh cắt ly hợp
Bi tỳ: là một bộ phận quan trọng trong ly
hợp vì nó phải hấp thụ sự chênh lệch về tốc
độ quay giữa càng mở (không quay) và lò xo
ép ( bộ phận quay) để truyền chuyển động
của càng mở vào lò xo ép ngắt ly hợp.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 11
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.5: Vòng bi tỳ
- Đĩa ép và lò xo đĩa : để nối và ngắt công suất của động cơ.

Hình 2.6: Cụm đĩa ép và lò xo ép
1: Nắp ly hợp
2: Đĩa é ply hợp
3: Lò xo đĩa
4: Vòng trục xoay
5: Dải băng
- Đĩa ma sát : để truyền mô men từ bánh đà tới các chi tiết đằng sau .Nó làm êm
dịu những va đập khi đóng ly hợp để truyền mô men được êm dịu và ít ồn.
- Cơ cấu dẫn động ly hợp.

+ Dẫn động bằng cơ khí:
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 12
4
2
1
3
5
6
Hình 2.7. Cấu tạo đĩa ma sát
Mặt ma sát.
Đinh tán.
Xương đĩa.
Moayơ ly hợp.
Lá thép.
Lò xo giảm chấn.
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.8: Dẫn động ly hợp bằng
cơ khí
1. Gía đỡ.
2. Vít điều chỉnh
3. Bàn đạp
4. Bi mở
5. Đĩa ma sát.
6. Nắp ly hợp.
7. Đòn quay
8. Dây cáp.
+ Dẫn động ly hợp bằng thủy lực : Cơ cấu dẫn động bằng thủy lực sử dụng áp
lực dầu thực hiện quá trình đóng mở ly hợp.




Hình 2.9 : Cơ cấu dẫn động ly hợp
bằng thủy lực
1. Xi lanh chính 3. Bàn đạp ly hợp
2. Vít điều chỉnh 4. Xi lanh cắt ly hợp
+ Dẫn động bằng khí nén : Cơ cấu dẫn động bằng khí nén sử dụng khí nén làm
giảm bớt lực đạp bàn đạp ly hợp .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 13
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.10 : Cơ cấu dẫn động ly hợp bằng khí nén.
1: Bàn đạp ly hợp 2. Cần đẩy
3. Van phân phối . 4. Lò xo nắp van
5. Nắp van 6. Lò xo thân van
7. Thân van 8. Thanh đẩy
9.10. Càng mở. 11. Bạc mở.
12. Xi lanh lực 13. Piston
14. Ống dẫn khí
c). Nguyên lý hoạt động của ly hợp.( Ly hợp ma sát một đĩa thường đóng ).
- Sơ đồ nguyên lý.
Hình 2.1 : sơ đồ nguyên lý của ly hợp ma sát một đĩa
1: bánh đà 8:lò xo hồi vị bàn đạp.
2: đĩa ma sát( đĩa bị động ). 9: đòn kéo.
3: đĩa ép . 10: càng mở.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 14
Khoa Cơ khí Động lực
4: lò xo. 11: bi tỳ.
5: vỏ. 12: đòn mở.

6: trục sơ cấp hộp số. 13: bộ giảm trấn.
7:bàn đạp ly hợp.
- Trạng thái đóng ly hợp : ở trạng thái này , lò xo số 4 một đầu tựa vào vỏ 5 ,
đầu còn lại tỳ váo đĩa ép số 3 tạo lực ép để ép chặt đĩa bị động số 2 với bánh dà số 1 ,
phần chủ động và phần bị động tạo thành một khối cứng . Lúc này mô men từ động cơ
truyền từ phần chủ động sang phần bị động của ly hợp thông qua các bề mặt của đĩa
ma sát số 2 đĩa ép số3 và bánh đà số 1 . Tiếp đó mô men truyền từ xương đĩa 11 qua
bộ giảm chấn 13 đến moay ơ rồi truyền vào trục ly hợp ( trục sơ cấp của hộp số ). Lúc
này giữa bi tỳ 11 và đòn mở 12 có khe hở từ 3 – 4 mm , tương ứng với hành trình tự
do của bàn đạp ly hợp .
- Trạng thái ngắt ly hợp : khi cần ngắt truyền động từ động cơ tới trục sơ cấp
của hộp số 6 người ta tác động một lực vào bàn đạp số 7 thông qua đòn kéo số 9 và
càng mở soos 10 làm cho bi tỳ 11 dịch chuyển sang trái . Sau đó khắc phục hết khe
hở , bi tỳ 11 sẽ tỳ vào đầu đòn mở 12 . Nhờ có khớp bản lề của bản lề lien kết với vỏ
số 5 nên đầu kia của đòn mở 12 sẽ kéo đĩa ép số 3 nén lò xo 4 lại để dịch chuyển sang
phải . Lúc này các bộ phận chủ động và bị động của ly hợp sẽ được tách ra ngắt truyền
động từ trục cơ tới trục sơ cấp của hộp số.
2.2.2. Ly hợp thủy lực .
a). Sơ đồ kết cấu .
Hình 2.11 : Sơ đồ kết cấu của biến mô thủy lực
1. Ly hợp khóa biến mô 6. Bánh phản ứng
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 15
Khoa Cơ khí Động lực
2. Vỏ ly hợp 7. Đường dầu
3. Trục sơ cấp hộp số 8. Bánh tuabin
4. Khớp một chiều 9. Bề mặt ma sát
5. Bánh bơm
b). Phân tích kết cấu .
- Vỏ biến mô : được bắt chặt với mặt bích của trục khuỷu , bánh tuabin lắp then

hoa với trục ly hợp . Moay ơ bánh phản ứng lắp trên giá đỡ cố định ( trục cố định)
thông qua khớp côn lăn một chiều . Toàn bộ không gian trong biến mô được điền đầy
bằng dầu có độ nhớt thấp .Cấu tạo biến mô chia ra làm 3 bộ phận chính : bánh bơm
,bánh tuabin ,bánh phản ứng .
- Bánh bơm : có dạng hình đĩa , trên bánh bơm có các cánh bố trí đều nhau, các
cánh này có dạng cong đặt nghiêng so với trục của bánh bơm được gắn với trục khuỷu
của động cơ.
Hình 2.12 : Sơ đồ kết cấu bánh bơm
- Bánh tuabin : về hình dạng và cấu tạo tương tự như bánh bơm , các cánh
của bánh tua bin được bố trí ngược chiều so với cánh của bánh bơm . bánh tuabin được
bắt chặt với trục sơ cấp của hộp số.

Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 16
Khoa Cơ khí Động lực
Hình 2.13 : Sơ đồ kết cấu bánh tuabin
- Bánh phản ứng : được lắp lồng vào giữa bánh bơm và bánh tuabin . Cánh
của bánh phản ứng có chiều nghiêng ngược so với cánh của bánh tuabin , đường kính
của bánh phản ứng nhỏ hơn đường kính của hai bánh kia . Moay ơ của bánh phản ứng
được bố trí trên khớp con lăn một chiều . Mỗi khớp có một con lăn và một lò xo trụ ,
khớp con lăn một chiều có tác dụng khóa chặt phản ứng khi biến mô và giải phóng
bánh phản ứng khỏi giá đỡ cố định khi không biến mô. Đĩa cố định được bắt chặt với
giá đỡ cố định , đường kính ngoài của đĩa cố định luôn tỳ vào con lăn .
Hình 2.14 : Sơ đồ kết cấu bánh phản ứng
- Ly hợp khoá biến mô :
+ Cơ cấu ly hợp khóa biến mô truyền công suất động cơ đến hộp số tự động một cách
trực tiếp và cơ học. Do bộ biến mô sử dụng dòng thủy lực để gián tiếp truyền công
suất nên có sự tổn hao công suất, vì vậy ly hợp được lắp trực tiếp trong bộ biến mô để
nối trực tiếp động cơ với hộp số để giảm công suất.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô

Trang 17
Khoa Cơ khí Động lực
+ Khi xe chạy ở một tốc
độ ổn định cơ cấu ly hợp
khóa biến mô được sử
dụng để nâng cao hiệu
quả của công suất và
nhiên liệu.
+ Ly hợp khóa biến mô
được lắp trong mayơ của
bánh tubin phía trước
bánh tubin. Lò xo giảm
chấn được lắp để hấp thụ
lực xoắn khi ăn khớp ly
hợp để ngăn không cho
sinh ra va đập.
+Một vật liệu ma sát (cùng dạng vật liệu sử dụng trong phanh và đĩa ly hợp) được gắn
trên vỏ biến mô hoặc pittons khóa của bộ biến mô để ngăn sự trượt ở thời điểm ăn
khớp ly hợp.
* * Nguyên lý làm việc của ly hợp khóa biến mô.
+ Khi ly hợp khóa biến mô được kích hoạt thì nó sẽ được quay cùng bánh bơm và
bánh tubin. Việc ăn khớp
và nhả biến mô được xác
định từ những thay đổi về
hướng của dòng thủy lực
trong bộ biến mô khi xe
chạy ở tốc độ ổn định.
+ Khi nhả khớp:
Khi xe chạy ở tốc độ
thấp dầu bị nén sẽ chảy

tới phía trước của ly
hợp khóa biến mô. Do
vậy áp suất ở phía
trước và phía sau của ly
hợp khóa biến mô trở
nên cân bằng và do đó
ly hợp khóa biến mô được nhả khớp.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 18
Khoa Cơ khí Động lực
+ Khi ăn khớp.
Khi xe chạy ổn định ở tốc độ trung bình hoặc cao (thường trên 60 km/h) thì dầu bị nén
sẽ chảy vào phía sau của ly hợp khóa biến mô. Do đó vỏ của bộ biến mô và ly hợp
khóa biến mô sẽ được trực tiếp nối với nhau. Nên ly hợp khóa biến mô và vỏ bộ biến
mô sẽ quay cùng nhau.
c). Nguyên lý làm việc .
Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý và
đồ thị hiệu suất truyền động của
biến mô
- Chế độ biến mô thủy lực :
+ Khi động cơ làm việc , bánh
bơm luôn quay cùng trục khuỷu ( bánh đà) . Khi lực cản của mặt đường lớn , ô tô chở
tải nặng , trục sơ cấp của hộp số quay chậm nên bánh tua bin quay chậm , dầu từ cánh
của bánh bơm chuyển động từ tâm ra phía ngoài của bánh bơm với vận tốc lớn nhờ
lực ly tâm , dầu đập vào cánh của bánh tua bin làm bánh tua bin quay . Khi dầu ra khỏi
cánh của bánh tua bin dội vào bánh phản ứng ( các cánh của bánh phản ứng có chiều
nghiêng nhất định ) làm cho bánh phản ứng quay về hướn
ngược chiều với bánh bơm và bánh tua bin . Nhưng do bánh phản ứng được đặt trên
khớp một chiều , chúng khóa trực tiếp bánh phản ứng với giá đỡ cố định và làm thay
đổi dòng dầu đi ra từ cánh của bánh tua bin , lúc này các cánh của bánh phản ứng có

tác dụng gây ra mô men phụ trợ thêm chuyển tới bánh bơm , rồi tác dụng lên bánh tua
bin để thắng sức cản chuyển động.
+ Nguyên nhân tăng mô men là do : Khi bánh phản ứng bị khóa lại , sức cản của
dầu đi từ bánh bơm đến bánh tua bin tăng lên , còn lưu lượng dầu thì giảm đi .
+ Biến mô thủy lực cho phép tăng mo men xoắn từ động cơ truyền tới vào khoảng
1,5 – 2,7 lần.
+ Biến mô thủy lực cho phép thay đổi mô men xoắn một cách tự động hoàn
toàn , phụ thuộc vào điều kiện đường xá , đó là đặc tính của biến mô thủy lực .
Chế độ không biến mô :+ Khi lực cản chuyển động giảm , trục sơ cấp của hộp số quay
nhanh dần lên , số vòng quay của bánh tua bin nhanh lên , khi tốc độ quay của bánh
tua bin tương đương với bánh bơm , dòng dầu từ bánh tua bin đi rat hay đổi ít , và va
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 19
Khoa Cơ khí Động lực
đập vào các cánh của bánh phản ứng làm cho bánh phản ứng bắt đầu quay theo chiều
của bánh bơm và bánh tua bin , các con lăn của khớp một chiều chuyển động về phía
rãnh rộng , giải phóng bánh phản ứng khỏi giá đỡ cố định . Khi bánh phản ứng quay
cùng chiều với bánh bơm , không còn mô men phụ trợ do bánh phản ứng gây ra , lúc
đó sức cản của dầu đi từ bánh bơm tới bánh tua bin giảm , còn lưu lượng dầu chảy
tuần hoàn tăng lên . Biến mô làm việc như một ly hợp thủy lực .
+ Để làm mát dầu trong ly hợp thủy lực , khi nhiệt độ và áp sất cuiar dầu tăng lên quá
mức quy định thì dầu đẩy van tràn làm van tràn mở ra , dầu sẽ đi qua van , qua két làm
mát về cacte qua bơm dầu rồi vào ly hợp thủy lực theo vòng tuần hoàn kín.
PHẦN III:
QUY TRÌNH PHỤC HỒI , KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA “BỘ LY HỢP”.
3.1. CÁC DẠNG HƯ HỎNG CHÍNH , NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ.
STT
Các
dạng hư
hỏng

Nguyên Nhân Hậu quả.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 20
Khoa Cơ khí Động lực
1 Ly hợp
bị trượt .
-Đĩa ma sát bị mòn , bị chai cứng , dính dầu
mỡ.
-Không có hành trình tự do của bàn đạp ly
hợp làm cho càng mở luôn đẩy vào bi tỳ ấn
vào đòn mở kéo đĩa ép lùi về phía sau ( có
xu hướng mở ly hợp ) .
-Thanh kéo liên kết giữa càng mở và bàn
đạp ly hợp bị cong.
-Các lò xo ép yếu , bị gãy không ép đủ lực
ép .
-Điều chỉnh chiều cao các đòn mở không
đúng yêu cầu kỹ thuật ( không đồng phẳng)
-Sinh ra nhiệt độ
lớn làm cho các
chi tiết trong cụm
ly hợp bị biến tính
chất , chóng
hỏng , nhất là lò
xo , đĩa ép , đĩa
ma sat và động cơ
tiêu hao nhiều
nhên liệu mà
không phat huy
được công suất .

2 Ly hợp
bị giật
khi kết
nối.
-Các đòn mở điều chỉnh không đúng kỹ
thuật . Chiều cao của các đòn mở không
đều nhau . Khi buông bàn đạp ly hợp , đĩa
ép không thể ép vào đĩa ma sát một cách
đồng nhất .
-Các đinh tán lá ma sat bị lỏng .
-Các đinh tán giữa moay ơ và xương đĩa ma
sát bị lỏng
- Đĩa ma sát không di chuyển tự do được
trên rãnh then hoa của trục ly hợp .
- Gãy lò xo giảm chấn .
- Nứt tấm ma sát .
- Bộ trợ lực hỏng.
- Làm cho các bộ
phận chuyển động
tương đối với
nhau chóng mòn .
- Không phát huy
được công suất tối
đa .
- Các ốc vít , đinh
tán bị lỏng .
3 Ly hợp
đóng
ngắt
không

hoàn
toàn
-Hành trình tự do của bàn đạp quá lớn .
-Đĩa ma sát bị cong vênh.
-Đĩa ép bị biến dạng , nứt .
-Chiều cao của các đòn mở không đều .
-Moay ơ đĩa ma sat dịch chuyển khó khăn
trên rãnh then hoa trục ly hợp , làm cho đĩa
ma sát tách không hoàn toàn khỏi bánh đà .
-Gây nguy hiểm
đối với người lái .
-Khó sang số và
vào số.
-Đĩa ma sát bị
mòn nhanh.
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 21
Khoa Cơ khí Động lực
4 Ly hợp
phát ra
tiếng
kêu khi
làm
việc .
-Then hoa trục ly hợp và moay ơ đĩa ma sát
quá mòn .
-Lò xo giảm chấn bị gãy.
-Vòng bi tỳ bị mòn , hỏng , khô dầu mỡ .
-Vòng bi nối đầu trục ly hợp với đuôi trục
khuỷu bị vỡ , bị rơ hoặc khô dầu mỡ.

-Các chi tiết sẽ
chóng mòn và có
tuổi thọ không
cao.
5 Bàn đạp
ly hợp bị
rung
-Động cơ và hộp số không thẳng hàng , bị
lệch tâm .
-Bánh đà bị đảo , bị lệch tâm.
-Các chi tiết bị
mòn nhanh.
6 Bàn đạp
Ly hợp
bị nặng
-Cơ cấu điều khiển ly hợp thiếu dầu, mỡ
bôi trơn.
-Bàn đạp bị cong , vênh tỳ vào ván sàn .
-Cần nối dẫn động bị cong.
-Khó đóng và ngắt
ly hợp.
3.2.CHẨN ĐOÁN NHỮNG HƯ HỎNG CỦA LY HỢP.
Trong hệ thống truyền lực , bộ ly hợp , bộ ly hợp là cầu nối trung gian giữa
động cơ với hộp số và cầu chủ động . Khi bộ ly hợp gặp sự cố thì việc điều khiển xe
gặp nhiều khó khăn , thậm chí xe sẽ không hoạt động được . Bộ ly hợp thường mắc
một số triệu chứng hỏng hóc sau đây:
3.2.1.Bàn đạp ly hợp nặng hơn bình thường .
Cảm nhận đầu tiên khi điều khiển một chiếc xe thường là côn , số có nhẹ
nhàng hay không . Nếu xe dùng bộ trợ lực côn mà khi vào số bạn phải“nghiến răng ”
để đạp côn thì có thể là do hệ thống điều khiển ly hợp bị thiếu dầu . Cách tốt nhất là

đưa xe vào gar a để bổ xung dầu vào hệ thống.
3.2.2.Động cơ bị rung giật mạnh khi nhả bàn đạp ly hợp.
Sau khi cài số và buông chân khỏi bàn đạp ly hợp , động cơ bị giật và rung
động rất mạnh , sự nối kết quả của bộ ly hợp không êm .Khi điều này xảy ra thì xe có
thể bị chỉnh chân côn không chuẩn hoặc có thể do một chi tiết nào đó của bộ ly hợp bị
vỡ . Ví dụ như gẫy lò xo giảm chấn , bàn ép bị nứt …
3.2.3.Khó vào số .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 22
Khoa Cơ khí Động lực
Khi đạp hết khoảng chạy của bàn đạp ly hợp mà vẫn khó vào số , bộ ly hợp không cắt
dứt khoát . Sự cố này thường xảy ra khi điều chỉnh sai hành trình tự do của bàn đạp.
3.2.4.Bị rung bàn đạp ly hợp .
Hiện tượng này được cảm nhận khi ta ấn nhẹ chân lên bàn đạp ly hợp khi động
cơ đang nổ . Nếu nhán mạnh chân hơn thì bàn đạp ly hợp hết chấn rung . Điều đó báo
hiệu hỏng hóc là do sai sót khi lắp giáp đĩa ly hợp không chuẩn nên bị dịch chuyển ở
mỗi vòng quay . Hiện tượng này khiến ly hợp bị mài mòn nhanh chóng .
3.2.5.Đĩa ly hợp bị mòn nhanh .
Do tình trạng giữa đĩa ly hợp với bánh đà và bàn ép . Do người lái có thói quen
gác chân lên bàn đạp ly hợp lúc xe đang chạy sẽ làm cho đĩa ly hợp chóng mòn hay có
thói quen đi số cao rà côn để đạt tốc độ chậm mà không chịu về số thấp .
3.2.6.Có tiếng kêu nhẹ khi đạp bàn đạp ly hợp .
Vòng bi “T” bị mòn , hỏng hoặc thiếu mỡ bôi trơn nên phát ra tiếng kêu khi ta đạp
bàn đạp ly hợp .
Thông thường khi xe gặp những sự cố trên nên đưa vào gara để điều chỉnh , sửa
chữa nhưng vẫn nên chú ý kiểm tra bộ ly hợp hoạt động có tốt không , hành trình tự do
của bàn đạp ly hợp được điều chỉnh đúng chưa . Có thể kiểm tra rất đơn giản như sau :
khởi động động cơ , cài số , nhả ½ hành trình bàn đạp ly hợp thấy xe chuyển động êm ,
không “giật cục” và khi tăng ga xe “vút nhanh” chứng tỏ bộ ly hợp được điều chỉnh và
sửa chữa tốt .

3.3.QUY TRÌNH THÁO LẮP BỘ LY HỢP.
3.3.1.Quy trình tháo bộ ly hợp .
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 23
Khoa Cơ khí Động lực
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
CHI TIẾT DỤNG CỤ HÌNH VẼ CHÚ Ý
Tháo xi lanh
chính và xi
lanh lực
- Cờ lê
- Túyp
- Xả hết dầu trong
hệ thống trước khi
tháo vệ sinh sạch
sẽ chi tiết .
Tháo trục các
đăng và hộp
số ra khỏi xe
Cờ lê, túyp
-Tháo bộ ly
hợp ra khỏi
độngcơ .
-Tháo vỏ ly
hợp ra khỏi
bánh đà.
Tay vặn
,túyp, cờ lê
tròng.




-Dấu lắp ghépgiữa
vỏ với bánh đà .
-Nới lỏng đều các
bu lông .
-Lắp trục dẫn
hướng để giữ đĩa
ma sát .
Tháo bộ ly
hợp ra khỏi
động cơ .
-Đưa vỏ ly
hợp và đĩa
ma sát xuống
.
-Tháo càng
mở ra khỏi ly
hợp .
-Tháo chốt
hãm và đưa
vòng bi tỳ ra
khỏi trục sơ
cấp .
-Tháo vòng
bi đỡ.
-Đột và
búa nhựa.
-Vam
chuyên

dùng.



Trang 24
Khoa Cơ khí Động lực
3.3.2. Quy trình lắp bộ ly hợp.
Chi tiết Dụng cụ Hình vẽ Chú ý
1. Lắp
vòng bi
đỡ và
càng mở
- trục bậc
và búa
nhựa
-Bôi mỡ vào ổ bi
và ổ đỡ
- Phải đồng tâm
lựa búa ,gõ nhẹ
và đều
2. Lắp
cụm đĩa
ép và đĩa
ma sát
- trục sơ
cấp hoặc
trục dẫn
hướng
- tay vặn,
tuýp và cờ

lê lực
- Chiều dấu của
tấm ma sát ở vị
trí lắp ghép
- Xiết đủ cân lực
- Xiết các bu long
phải đều nhau
3. Lắp
vòng bi
và càng
mở
- Bôi mỡ vào trục
sơ cấp càng mở,
vòng bi tỳ
- Lắp chụp cao su
chắn bụi
- Chiều lắp ghép
của bi tỳ
Đồ án môn học - Sửa chữa ôtô
Trang 25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×