Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đề cương môn học Lí luận dạy học địa lí: Phần 2 - Nguyễn Phương Liên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.33 KB, 49 trang )

25
Chương 4
CÁC NGUYÊN T
ẮC DẠY HỌC ĐỊA LÍ
* M
ục tiêu:
Biết các nguyên tắc dạy học và vận dụng tốt các nguyên tắc trong dạy
h
ọc địa lí. Xác định đúng các nguyên tắc quan trọng nhất và lí giải nguyên
nhân.
4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức : Nguyên tắc này
ch
ỉ đạo việc lựa chọn nội dung và sau đó là phương pháp dạy học.
- Ngày nay kh
ối lượng tri thức của khoa học địa lý cũng như các ngành
khoa h
ọc khác tăng lên vô cùng nhanh chóng trong khi thời gian dành cho
môn h
ọc thì có hạn. Để giải quyết được mâu thuẫn giữa khối lượng kiến thức
địa lý với thời gian dành cho môn địa lý cần phải:
+ Tinh l
ọc kiến thức: giảm kiến thức cụ thể, sự kiện, tăng kiến thức lý
thuy
ết.
+ Trang b
ị cho học sinh các phương pháp học tập và nghiên cứu địa lý
m
ới, hiệu quả.
- Nguyên t
ắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức còn đòi hỏi nội
dung c


ủa mỗi bài địa lý phải vừa sức tiếp thu của học sinh cả về số lượng lẫn
m
ức độ.
- Không nên b
ổ sung quá nhiều, cũng không nên đơn giản hoá nội dung
sách giáo khoa.
- Khi
đặt câu hỏi không nên đặt câu quá dễ hoặc quá khó.
- Giáo viên nên l
ựa chọn kiến thức sao cho vừa phù hợp với đặc điểm
nh
ận thức của học sinh, vừa phát triển được năng lực trí tuệ.
- Làm vi
ệc với bản đồ trong dạy - học địa lý là hết sức cần thiết.
4.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và liên hệ với thực tiễn : Tính hệ
th
ống là một dấu hiệu đặc trưng của tri thức khoa học.
26
- Tính hệ thống của môn học địa lý được phản ánh trong hệ thống kiến
th
ức, kỹ năng của chương trình và sách giáo khoa địa lý dùng trong nhà
tr
ường phổ thông.
- Xu
ất phát từ mục tiêu giáo dục nên hệ thống tri thức địa lý trong nhà
tr
ường phổ thông không nhất thiết phải đúng như trình tự của hệ thống khoa
h
ọc địa lý.
- N

ội dung tri thức địa lý trong nhà trường phổ thông được quy định
theo m
ột hệ thống nhất định thì việc dạy học địa lý buộc phải tuân theo
nguyên t
ắc đó. Để đảm bảo nguyên tắc này, trong dạy học địa lí, giáo viên
c
ần: nghiên cứu chương trình, SGK ở lớp đang dạy, lớp trước, lớp sau và các
môn h
ọc có liên quan.
- Vi
ệc nắm vững tri thức khoa học cần phải có sự liên hệ với thực tiễn:
M
ọi khoa học đều là kết quả của nhận thức của con người trong quá trình hoạt
động thực tiễn. Đối với môn địa lý, thực tiễn trước hết là đường lối, và các
ch
ủ trương chính sách xây dựng đất nước, phát triển kinh tế - xã hội của Đảng
và Nhà n
ước. Thực tiễn còn là những diễn biến xảy ra trong đời sống kinh tế -
xã h
ội trên thế giới và ở nước ta mà chúng ta thu được qua các phương tiện
thông tin
đại chúng. Nếu khai thác và tích luỹ được nhiều kiến thức thực tiễn
thì vi
ệc dạy - học địa lý sẽ thuận lợi, sâu sắc và vững chắc hơn nhiều.
- Liên h
ệ dạy học với thực tiễn cần được thực hiện theo 2 chiều: Thực
ti
ễn Æ bổ sung cho nội dung dạy học thêm phong phú. Nội dung địa lý (kiến
th
ức địa lý) phong phú lại là điều kiện tốt để cho học sinh vận dụng tri thức

vào cu
ộc sống.
Mu
ốn vậy, phải rèn luyện, nắm vững các kỹ năng, kỹ xảo cần thiết như:
k
ỹ năng sử dụng bản đồ, kỹ năng quan sát, nhận xét, rút ra quy luật.
4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục: Nội dung giáo dục của môn
địa lý được thể hiện ở các mặt sau:
27
- Bồi dưỡng cho học sinh thế giới quan duy vật biện chứng : Khi học
địa lý, học sinh luôn phải phân tích những mối quan hệ nhân quả giữa các
hi
ện tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội, giữa các yếu tố thành phần của tự nhiên,
gi
ữa tự nhiên với các hoạt động sản xuất của xã hội. Qua đó giúp học sinh
nh
ận thức được tính khách quan của các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Những
nh
ận thức đó dần dần sẽ trở thành niềm tin và thế giới quan của học sinh.
- B
ồi dưỡng cho học sinh phẩm chất, đạo đức của người công dân,
ng
ười lao động mới, lòng yêu nước, tự hào dân tộc qua ý thức, qua hành động
và qua thái
độ đối với một vấn đề nào đó.
4.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy cho học
sinh
- Thực chất đòi hỏi có sự kết hợp tối ưu giữa vai trò chủ động lĩnh hội
tri th
ức của người học với vai trò chỉ đạo, hướng dẫn quá trình dạy học của

ng
ười dạy, phê phán cách dạy theo hướng cổ điển đòi hỏi học sinh phải ghi
nh
ớ máy móc quá nhiều sự kiện.
- Mu
ốn đảm bảo nguyên tắc này thì:
+ Giáo viên c
ần làm cho học sinh hiểu rõ mục đích học tập của mình.
+ Có s
ự ưu tiên của tư duy so với trí nhớ: làm cho học sinh biết tự giác
n
ắm tài liệu theo một trình tự logic chặt chẽ.
CÂU HỎI
1. Theo ý kiến của anh (chị) thì nguyên tắc nào có ý nghĩa quan trọng
nh
ất trong việc dạy học địa lý? Tại sao?
2. Nguyên t
ắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức có mâu thuẫn với
nhau không? Chúng th
ể hiện thế nào trong việc dạy - học địa lý.
28
Chương 5
CÁC PH
ƯƠNG TIỆN - THIẾT BỊ DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở
TR
ƯỜNG PHỔ THÔNG
* M
ục tiêu:
- Biết các phương tiện dạy học, sử dụng tốt các phương tiện dạy học.
- Bi

ết kết hợp các phương tiện dạy học truyền thống và hiện đại phù
h
ợp với từng bài học khác nhau.
5.1. Khái niệm về phương tiện dạy học
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về phương tiện dạy học.
- Theo các tác ph
ẩm về lý luận dạy học thì phương tiện dạy học đồng
ngh
ĩa với phương tiện trực quan, đó là các vật thật, vật tượng trưng và các vật
t
ạo hình được sử dụng để dạy học.
+ V
ật thật: Giúp học sinh tiếp thu tri thức, gây hứng thú tìm tòi, học
t
ập. Đó là các động vật, thực vật sống trong môi trường tự nhiên, khoáng vật.
+ Các v
ật tượng trưng: Giúp học sinh thấy được một cách trực quan các
s
ự vật, hiện tượng được biểu diễn dưới dạng khái quát hoặc đơn giản, như: sơ
đồ, lược đồ, biểu đồ
+ V
ật tạo hình: Tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, băng video, phim đèn
chi
ếu thay cho các vật khó nhìn thấy hoặc không nhìn thấy.
- M
ột số tác giả khác lại coi phương tiện dạy học là những đồ dùng dạy
h
ọc trực quan được khái quát bằng những mô hình vật chất được dựng lên
m
ột cách nhân tạo, tương tự với đối tượng gốc về một số mặt nhất định nào

đó.
- N.N.Baranxki
đưa ra khái niệm thiết bị dạy học: Là những phương
ti
ện trực quan, nó là một nhân tố ảnh hưởng lớn đến sự tổ chức và kết quả của
vi
ệc giảng dạy địa lý ở nhà trường.
Các thi
ết bị đó bao gồm: Phòng địa lý, bản đồ giáo khoa, quả cầu địa
lý, tranh
ảnh treo tường, biểu đồ, đồ thị
29
- GS. Nguyễn Dược và một số tác giả khác đưa ra khái niệm thiết bị
dạy học địa lý. Các thiết bị này gồm 1 phần cơ sở vật chất tạo điều kiện cho
vi
ệc giảng dạy bộ môn: phòng địa lý, vườn địa lý, tủ sách địa lý. Các thiết bị -
k
ĩ thuật gồm:
- Các
đồ dùng trực quan: Bản đồ, tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, dụng cụ
quan tr
ắc, đo đạc.
- Các tài li
ệu để cung cấp những tri thức cơ bản cho giáo viên và học
sinh nh
ư: sách giáo khoa, sách bài tham khảo.
- Ngoài ra, còn có các thi
ết bị kỹ thuật hiện đại: máy chiếu phim, video,
vô tuy
ến truyền hình, máy chiếu ảnh, máy vi tính

- Nói m
ột cách ngắn gọn: Phương tiên dạy học là tập hợp những đối
t
ượng vật chất, tinh thần được giáo viên sử dụng để điều khiển mọi hoạt động
nh
ận thức của học sinh và đối với học sinh, nó là nguồn tri thức sinh động, là
công c
ụ để rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
Trong d
ạy học địa lí, PTDH là những dụng cụ, máy móc, thiết bị, vật
d
ụng cần thiết cho hoạt động dạy và học đạt được các mục tiêu dạy học.
5.2. Ý nghĩa của phương tiện dạy học
- Giúp GV trình bày nội dung bài giảng một cách trực quan
- Là ngu
ồn tri thức giúp GV điều khiển quá trình nhận thức của HS
5.3. Phân loại các phương tiện và thiết bị dạy học
Có nhiều cách phân loại khác nhau, song cần chú ý cách phân loại
ph
ương pháp dạy học thành 2 nhóm:
5.3.1. Các phương tiện dạy học truyền thống
a. Bảng phấn
- Chất liệu
- Vai trò:
- Cách s
ử dụng
b. Sách giáo khoa
30
- Vai trò
- Cách s

ử dụng
c. Phòng địa lý : Phòng địa lý là một phòng riêng. Một phòng địa lí chuẩn có
th
ể có các khu vực sau:
* Khu v
ực để bàn ghế học sinh: Cần rộng rãi, thoáng mát, mặt bàn
ph
ẳng, có ngăn để sách vở, dụng cụ, đồ dùng học tập.
* Khu v
ực dành cho giáo viên: Phải thuận lợi cho giáo viên thực hiện
các ho
ạt động dạy học. Cần có bảng đen, bàn, chỗ để quả địa cầu, giá treo bản
đồ. Cuối phòng có chỗ đặt máy chiếu phim, chiếu hình vidio
* Khu v
ực dành cho công tác thực hành: Cần có: bàn can vẽ bản đồ,
máy thu phóng b
ản đồ, bàn cát nhỏ để đắp mô hình.
* Khu v
ực cất giữ dụng cụ: Giá cất bản đồ, tranh ảnh, tư liệu, tủ để máy
móc, t
ủ sách
* Khu v
ực trưng bày và triển lãm: Có thể chiếm riêng 1góc phòng hoặc
s
ử dụng ngay những bức tường ở xung quanh phòng để treo các bảng trình
bày k
ết quả khảo sát địa phương, bảng tổng kết thời tiết, các mẫu vật đất đá
Kích th
ước phòng địa lý hiện nay chưa có ý kiến thống nhất vì nó còn
tu

ỳ thuộc vào hoàn cảnh, số lượng thiết bị và quy mô của trường.
d. Vườn địa lý: Là khu vườn dùng cho việc dạy, học địa lí
- Tác d
ụng:
+ Giúp cho giáo viên nâng cao hi
ệu quả dạy học, đặc biệt phù hợp với
ch
ương trình địa lý tự nhiên.
+ Giúp h
ọc sinh nắm chắc được nội dung bài qua việc nhận thức các
đối tượng, hiện tượng xung quanh một cách cụ thể, sinh động.
+ Phát tri
ển khả năng quan sát các sự vật địa lý trong môi trường tự
nhiên, rèn luy
ện kỹ năng sử dụng các thiết bị và dụng cụ trong thực hành.
+ Các bài d
ạy về địa lý tự nhiên Việt Nam và địa lý tự nhiên nên thực
hi
ện ở vườn địa lý khi có điều kiện.
31
- Khi thiết kế, xây dựng vườn địa lý cần lưu ý: Nên xây dựng ngay
trong khu v
ực trường, xa nhà cửa và cây cối, thoáng, hướng nên chọn hướng
B - N. B
ề mặt vườn phải phẳng, mỗi chiều rộng 10 - 15m gồm các khu:
Khu thiên v
ăn:
+ Các d
ụng cụ để xác định phương vị, tìm phương hướng, bảng chỉ số
kinh - v

ĩ tuyến địa phương, đồng hồ mặt trời
+ C
ột đo gió: Có thể kết hợp làm cột đo độ cao, để học sinh có thể xác
định độ cao bằng mắt, cột cao khoảng 5m, chia m một, sơn màu khác nhau.
+ L
ều khí tượng: nhiệt kế, ẩm kế, áp kế. Ngoài ra còn có bình đo mưa,
nh
ật quang kế và nhiệt kế để xác định nhiệt độ của đất.
Khu mô hình, sa bàn có:
+ Mô hình bi
ểu hiện các dang đất và thuỷ văn (đồi, núi, thung lũng,
đồng bằng ).
+ M
ột bàn cát nhỏ để giúp học sinh tự đắp lấy mô hình của các dạng
địa hình đã và đang học.
Khu v
ật hậu: Có thể nuôi trồng một số Đ - TV chỉ thị, có phản ứng
nh
ạy với sự thay đổi của thời tiết.
e. Quả cầu địa lý:
- Là mô hình thu nhỏ trái đất theo một tỷ lệ nhất định nào đó. Quả địa
c
ầu cho ta một khái niệm thực và rõ ràng về hình dạng, kích thước (đã thu nhỏ
theo t
ỷ lệ) của các thành phần trên bề mặt trái đất.
- Trên qu
ả địa cầu những khái niệm như hình dạng, đường kinh tuyến,
v
ĩ tuyến, khoảng cách, diện tích và tương quan về vị trí của các thành phần
trên m

ặt đất (các lục địa, các đại dương ) cũng như các đối tượng khác được
ph
ản ánh chân thực và rõ ràng.
f. Bản đồ giáo khoa:
32
* Khái niệm: Bản đồ giáo khoa là một loại hình bản đồ thuộc hệ thống
phân lo
ại bản đồ địa lý, mục đích của chúng là dùng để dạy và học địa lý
trong nhà tr
ường.
Nói m
ột cách ngắn gọn: Những bản đồ nói chung được dùng vào việc
d
ạy và học gọi là bản đồ giáo khoa.
- Hi
ện nay bản đồ giáo khoa được coi là phương tiện, là nguồn tri thức,
là cu
ốn sách giáo khoa địa lý thứ 2 cho giáo viên và học sinh.
*Tính ch
ất:
- Tính khoa h
ọc: Thể hiện ở tính chất toán học, tính chất tổng quát hoá
và l
ượng thông tin thích hợp.
- Tính s
ư phạm: Thực hiện ở chỗ phải đảm bảo tính tương ứng giữa bản
đồ với chương trình ở nhà trường phổ thông. Nội dung, phương pháp, màu
s
ắc, ký hiệu, cách trình bày phương phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
c

ủa học sinh.
- Tính m
ỹ thuật: Thể hiện cái đẹp, sức thu hút, hấp dẫn, chú ý học tập
c
ủa học sinh cả về nội dung và hình thức. Ngoài ra nó còn có tác dụng giáo
d
ục thẩm mỹ cho học sinh.
* N
ội dung của bản đồ giáo khoa: Người xem có thể nhận ra nội dung
địa lý của bản đồ qua tên của bản đồ và bản chú giải của nó.
- Tên b
ản đồ chứa đựng 2 nội dung: Hiện tượng địa lý và không gian
bao quát.
VD: B
ản đồ khí hậu thế giới
Bản đồ thuỷ văn Việt Nam
- B
ản chú giải: giúp nhận biết nội dung, phương pháp sử dụng chất
l
ượng, số lượng cấu trúc, tính hệ thống và tính logic của hiện tượng địa lý
bi
ểu hiện trên bản đồ.
33
- Ngoài ra, kỹ thuật thành lập bản đồ, những ký hiệu, phương pháp biểu
hi
ện, cơ sở tính toán của bản đồ cũng như những quy định, nguyên tắc thiết kế
b
ản đồ cũng là một nội dung của bản đồ.
* Các lo
ại hình bản đồ giáo khoa:

- B
ản đồ giáo khoa treo tường: sử dụng trong quá trình dạy học địa lý
c
ủa học sinh và giáo viên, đặc biệt là ở trên lớp, kích thước phù hợp với lớp
h
ọc. Bản đồ giáo khoa treo tường phải đảm bảo các yếu tố sau:
+
Đọc được dễ dàng các đối tượng trong phạm vi 5 - 8 m.
+ N
ội dung chính được ưu tiên thể hiện, nội dung phụ đưa lên bản đồ
đến mức độ nào đó không làm ảnh hưởng đến nội dung chính, vì vậy trên bản
đồ treo tường, các đối tượng được biểu thị không nhiều. Thường thì chỉ có 4 -
5
đối tượng chính.
+ B
ản chú giải phải ngắn gọn, rõ ràng.
+ Các ký hi
ệu, mã số phải thống nhất với bản đồ sách giáo khoa để học
sinh d
ễ thấy, dễ đối chiếu khi học, nghe giảng.
- B
ản đồ giáo khoa trong sách giáo khoa: Dùng để minh hoạ cho nội
dung bài gi
ảng, là nguồn tri thức hỗ trợ cho kênh chữ trong mỗi bài địa lí.
- T
ập bản đồ địa lý giáo khoa: Đó là một hệ thống các bản đồ được xây
d
ựng theo một chương trình địa lý, chương trình sách giáo khoa cụ thể.
g. Át lát địa lý:- Là một hệ thống gồm nhiều bản đồ vẽ theo những mục đích
và yêu c

ầu nhất định. Các bản đồ đó thường được xây dựng theo một phương
pháp chung và có m
ối quan hệ hữu cơ với nhau.
- Các lo
ại Át lát địa lý hay thường thấy là:
+ Át lát
địa lý tự nhiên đại cương.
+ Át lát
địa lý tự nhiên các châu.
+ Át lát
địa lý kinh tế - xã hội các nước.
+ Át lát
địa lý kinh tế - xã hội một lãnh thổ.
34
- Việc sử dụng Át lát phải đảm bảo tính tổng hợp của hệ thống các bản
đồ, phải kết hợp với các bản đồ treo tường trong quá trình dạy học.
- Hi
ện nay, Át lát được sử dụng nhiều trong quá trình dạy học địa lý ở
nhà tr
ường.
- Ngoài ra c
ũng đã có nước xây dựng hệ thống Át lát dùng riêng cho
giáo viên
h. Tủ sách địa lý: Tủ sách địa lý để phục vụ cho việc dạy học là rất quan
tr
ọng. Trong tủ sách đó cần có:
+ Sách dùng cho vi
ệc tra cứu chung: giáo trình địa lý, các từ điển địa
lý, t
ạp chí địa lý

+ Tác ph
ẩm đọc thêm: Truyện vui địa lý, câu chuyện kể của các nhà
thám hi
ểm
+ Các phi
ếu tư liệu: Gồm những tư liệu thu thập được về các lĩnh vực
địa lý.
i. Những bộ sưu tập:
- Anbum tranh ảnh các loại.
- M
ẫu đất đá và khoáng sản.
- B
ộ sưu tập về nông sản, lâm sản, những sản phẩm tiểu thủ công
nghi
ệp, những đặc sản của địa phương.
k. Những dụng cụ để rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo
- Những dụng cụ quan trắc khí tượng như: nhiệt kế, máy ghi khí áp
- Nh
ững dụng cụ đo đạc khác: Dụng cụ đo vẽ địa hình,, thước chữ A,
ch
ữ T
- Nh
ững vật liệu để chế tạo các phương tiện trực quan: gỗ mỏng, bìa
catông
5.3.2. Các phương tiện và thiết bị kỹ thuật dạy học hiện đại
- Có vai trò quan trọng đối với việc dạy học địa lý trong thời đại hiện
nay. Nó không nh
ững làm thay đổi phương pháp dạy học mà còn làm đổi mới
35
cả nội dung dạy học, mở rộng khả năng lĩnh hội tri thức khoa học với chất

l
ượng cao và tốc độ nhanh.
- Các ph
ương tiện đó gồm: các phương tiện nghe - nhìn (máy chiếu
phim, vidio, vô tuy
ến) và máy vi tính.
-
Ưu điểm:
+ Cho phép xem xét các bi
ểu tượng địa lý một cách toàn diện hoặc theo
t
ừng mặt riêng rẽ.
+ Cho phép so sánh các hi
ện tượng và quá trình địa lý xảy ra ở các nơi
khác nhau trên b
ề mặt trái đất.
+ Trình bày di
ễn biến của những quá trình, hiện tượng địa lý cần quan
sát trong m
ột thời gian rất ngắn: núi lửa, xói mòn.
- L
ưu ý khi sử dụng:
+ Tu
ỳ theo điều kiện trang thiết bị của trường, xác định những phương
ti
ện thiết bị cần phải sử dụng sao cho hợp lý và tối ưu.
+ Ki
ểm tra và sử dụng trước khi lên lớp để nắm rõ quy trình hoạt động
c
ủa các phương tiện, thiết bị sẽ dùng.

+ Suy ngh
ĩ, dự tính các phương pháp làm việc với các phương tiện,
thi
ết bị kỹ thuật của thầy giáo và học sinh.
+ Xác
định thời điểm sử dụng hợp lý.
5.4. Các khuynh hướng xây dựng hệ thống thiết bị dạy học địa lý ở
tr
ường phổ thông
Có 5 khuynh hướng:
1/ Xác
định các thiết bị tối thiểu cho từng môn, ở từng cấp học, từng
l
ớp học
Thi
ết bị tối thiểu: Là các thiết bị thật cần thiết để giáo viên và học sinh
th
ực hiện tốt yêu cầu nắm kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
VD: Qu
ả cầu địa lý, bản đồ địa lý, tranh ảnh.
36
- Thiết bị tối ưu: Là các thiết bị rất cần thiết cho dạy học nhưng do điều
ki
ện hạn chế nên không phải trường nào cũng có.
VD: Máy chi
ếu phim, máy vi tính, tranh ảnh, băng video.
2/ T
ăng cường các thiết bị có nhiều tính năng, sử dụng ở nhiều cấp,
nhi
ều lớp, nhiều bài khác nhau

VD: T
ập át lát địa lý, các loại bản đồ trống, các bộ sưu tập
3/ T
ăng cường các thiết bị nghe nhìn
VD: Các lo
ại máy chiếu hình, máy videô, các mô hình nổi giúp học
sinh hình thành các bi
ểu tượng, khái niệm, kỹ năng, kỹ xảo.
4/ T
ăng cường các thiết bị giúp học sinh tự liên hệ kiến thức, tự rèn
luy
ện kỹ năng, kỹ xảo, tự khai thác kiến thức
VD: Máy tr
ắc nghiệm đơn giản, các máy kiểm tra kiến thức , các tài
li
ệu trắc nghiệm.
5/ T
ăng cường các thiết bị đơn giản, rẻ tiền
- R
ất cần thiết trong điều kiện nhà trường hiện nay. Hầu như chưa có
m
ột bộ thiết bị làm sẵn nào có thể hoàn chỉnh tới mức tối đa cho tất cả nội
dung ki
ến thức của chương trình. Người giáo viên trong quá trình dạy phải
d
ần dần tìm cách tạo điều kiện cho môn học có một hệ thống thiết bị hoàn
ch
ỉnh.
- Giáo viên có th
ể hướng dẫn học sinh cùng làm một số đồ dùng dạy

h
ọc đơn giản như vẽ một số bản đồ, sơ đồ , thu thập tranh ảnh.
CÂU HỎI
1. Thế nào là phương tiện, thiết bị dạy học? Cho biết sự phân loại các
ph
ương tiện dạy học.
2. Hãy k
ể tên một số phương tiện dạy học truyền thống và cho biết: Khi
s
ử dụng các phương tiện dạy học địa lí cần phải chú ý những nguyên tắc nào?
37
Chương 6
HÌNH TH
ƯC TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỊA LÍ
*M
ục tiêu:
- Nắm vững cách thức tổ chức dạy học để từ đó lựa chọn những
ph
ương pháp dạy học phù hợp với từng loại bài học, từng đối tượng học sinh.
6.1. Khái niệm
Hình thức dạy học là cách thức tổ chức học tập cho học sinh phù hợp
v
ới mục đích, nội dung của bài học nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.
D
ấu hiệu phân biệt các hình thức dạy học:
- S
ố lượng học sinh tham gia trong quá trình học tập
- Th
ời điểm thực hiện học tập
- Không gian di

ễn ra buổi học
-
Đặc điểm, tính chất hoạt động nhận thức của HS
- M
ục tiêu cần đạt
Xu
ất phát từ các dấu hiệu đó, có các hình thức dạy học khác nhau. Lựa
ch
ọn hình thức dạy học phù hợp là điều kiện để bì học đạt kết quả tốt.
6.2. Những hình thức tổ chức dạy học địa lý ở trường phổ thông
6.2.1. Hình thức dạy học trong lớp(lớp bài)
Thường được tiến hành trong các phòng học, có sự hướng dẫn, tổ chức,
ch
ỉ đạo trực tiếp của giáo viên và sự tham gia của học sinh. Xuất hiện ở Châu
Âu t
ừ thế kỉ 16, ở Việt nam vào cuối thế kỉ 18 đầu thế kỉ 19.
-
Đặc điểm:
+ Thu
ận tiện, dễ thích nghi với nhiều loại bài học: lý thuyết, thực hành.
+ T
ổ chức lớp chặt chẽ, dễ quản lý.
+ Trong m
ột thời gian có hạn có thể cung cấp, khai thác được lượng
thông tin khá l
ớn, có thể hoàn thành đúng kế hoạch đề ra.
+ Không ch
ịu ảnh hưởng của thời tiết.
38
+ Trong một vài bài học, việc hình thành biểu tượng, khái niệm địa lý

b
ị hạn chế (vì chỉ hình thành qua lời giảng của giáo viên, thiếu trực quan).
- C
ải tiến: Sắp xếp chỗ ngồi theo các cách khác nhau.
- Các lo
ại bài lên lớp: Bài nghiên cứu tài liệu mới (lí thuyết), bài thực
hành, bài ôn t
ập, bài kiểm tra. Mỗi loại bài có mục đích và công việc cụ thể
khác nhau song
đều có cấu trúc cơ bản như nhau.
6.2.2. Hình thức dạy học ngoài lớp
Được tiến hành ngoài thực địa hoặc ở bất cứ một địa điểm nào khác
ngoài l
ớp: nhà máy, trạm khí tượng thuỷ văn có hiệu quả lớn đối với việc
d
ạy học địa lý. VD: -Quan sát các dạng địa hình, hình thành cho học sinh các
bi
ểu tượng địa lý: sông, núi, biển, xói mòn.
-
Đặc điểm:
+ Phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, óc thẩm mĩ, tình yêu quê
h
ương, đất nức của HS.
+ M
ở rộng, hoàn thiện tri thức cho học sinh. Giúp học sinh nắm được
ki
ến thức một cách sâu sắc, chắc chắn. Tuy nhiên:
+ Ch
ỉ thích hợp với các bài học gắn liền với thực tế (không phù hợp với

các bài h
ọc mang tính chất lý luận ).
+ Ch
ỉ có thể tiến hành khi có những điều kiện nhất định: thời gian, kinh
phí,
địa điểm
6.1.3. Hình thức thảo luận
Là hình thức trung gian giữa dạy học trong lớp và ngoài lớp, nó có thể
được tiến hành ngay trong hoặc ngoài lớp, sử dụng có hiệu quả nhất đối với
h
ọc sinh lớn.
- Có th
ể tiến hành như sau:
+ Giáo viên
đưa trước cho học sinh một nội dung, một chủ đề nào đó để
h
ọc sinh cùng chuẩn bị, rồi tiến hành thảo luận dưới sự hướng dẫn trực tiếp
c
ủa giáo viên hoặc 1 học sinh khá, các ý kiến phát biểu được ghi nhận, trên cơ
39
sở đó tổng hợp Æ rút ra những nhận định, những kết luận về một vấn đề nào
đó. Có thể tiến hành theo từng nhóm học sinh hoặc cả lớp.
Đặc điểm:
+ Giúp h
ọc sinh mở rộng kiến thức.
+ Rèn luy
ện kỹ năng nói, phân tích, lập luận vấn đề.
+ Phát tri
ển tư duy khoa học.
+ N

ếu tổ chức thảo luận không tốt thì hiệu quả không cao, không lôi
cu
ốn được sự tham gia của các học sinh khác. Những kết luận cuối cùng có
th
ể chỉ là ý kiến của một vài học sinh khá .
+ T
ổ chức một buổi thảo luận thường mất nhiều thời gian.
6.2.4. Hình thức dạy học nội khoá và ngoại khoá
- Dạy học nội khoá: những bài học, những hoạt động được ghi cụ thể
trong ch
ương trình, trong kế hoạch gọi là hoạt động nội khoá. Có tính chất bắt
bu
ộc đối với học sinh.
- Ho
ạt động ngoại khoá: Những hoạt động không được ghi trong
ch
ương trình, kế hoạch, không có tính chất bắt buộc, là sự tự nguyện của học
sinh.
- M
ột số hình thức dạy học ngoài lớp và ngoại khoá:
* Tham quan địa lý:
Nếu buổi tham quan được ghi trong chương trình thì gọi là dạy học
ngoài l
ớp; nếu không ghi trong chương trình thì gọi là hình thức ngoại khoá.
* Vai trò, ý nghĩa:
+ Mở rộng và hoàn thiện tri thức cho học sinh. Nó giúp cụ thể hoá
nh
ững kiến thức đã học được trong sách vở, tài liệu, khắc sâu những biểu
t
ượng.

+ Phát huy
được tính chủ động sáng tạo, óc thẩm mỹ, hứng thú học tập,
nâng cao
được hiểu biết về các hoạt động sản xuất của con người.
+ Góp ph
ần cải tiến phương pháp dạy học
40
* Chuẩn bị tham quan:
+ Xác định đối tượng tham quan: Phải dựa vào nội dung chương trình
h
ọc để xác định đối tượng cho phù hợp: tham quan gì? ở đâu?
+Xác
định mục đích tham quan: Để làm gì?
+ Xác
định cách tham quan
* Tiến hành tham quan:
- Tham quan như thế nào để đạt được tốt nhất mục đích đề ra? Phải làm
được các yêu cầu: toàn tâm, toàn ý, toàn hoạt động cho cuộc tham quan: để
m
ắt, để chân, để tay, để tâm, để mồm tới đối tượng.
C
ụ thể:
+ Quan sát cho nhi
ều: Dù đang đi hay đã đến đều yêu cầu học sinh phải
nhìn, quan sát. T
ức là "để mắt" tới.
+
Đi cho nhiều: Muốn quan sát được nhiều thì chân phải đi đến. Tức là
"
để chân" tới.

+ Suy ngh
ĩ cho nhiều: Tham quan địa lý không phải là để ngắm cảnh

để "nhận xét" về địa lý. Vì vậy với mọi sự vật, hiện tượng địa lý luôn luôn
ph
ải đặt câu hỏi "Tại sao lại như thế"? Tức là "để tâm" tới.
+ H
ỏi cho nhiều: Luôn lắng nghe, trao đổi, thảo luận, nếu có vấn đề gì
ch
ưa rõ, cần thắc mắc, hỏi cho rõ, tức là "để mồm" tới.
+ Ghi chép nhi
ều: Trong các cuộc tham quan, luôn mang theo mình sổ,
bút, ghi chép
đầy đủ những gì nhận thức được. Tức là phải “để tay” tới.
* Viết thu hoạch (sắp xếp tài liệu tham quan):
Những gì quan sát được, học tập được sau buổi tham quan học sinh cần
vi
ết lại thành 1 bản báo cáo, có thể giáo viên nhận xét, đánh giá, có thể mang
ra trao
đổi dưới hình thức thảo luận.
- Nh
ững mẫu vật thu thập được, cần phân loại vì lưu trữ để phục vụ cho
h
ọc lý thuyết.
* Khảo sát địa phương
41
* Khái niệm: Khảo sát địa phương là khảo sát, nghiên cứu nhằm giải
thích nh
ững sự vật, hiện tượng và quá trình địa lý (cả mặt tự nhiên và kinh tế -
xã h

ội) hiện có hoặc đang xảy ra trong phạm vi địa phương.
-
Địa phương: Được hiểu là khu vực đất đai xung quanh khu vực
tr
ường đang đóng hoặc đơn vị lãnh thổ hành chính trong đó có địa điểm
tr
ường đóng.
* Vai trò của khảo sát địa phương:
+ Giúp học sinh hiểu rõ về thực tế địa phương (những khó khăn, thuận
l
ợi), làm cho các biểu tượng, các khái niệm địa lý thêm sinh động, làm cơ sở
để hình thành các biểu tượng tưởng tượng.
+ T
ăng cường mối quan hệ giữa nhà trường và địa phương.
* Muốn thực hiện tốt khảo sát địa phương giáo viên cần:
+ Nắm vững các điều kiện địa lý của địa phương: tự nhiên, kinh tế - xã
h
ội, các ngành trọng điểm.
+ H
ướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức đã học vào việc khảo sát,
c
ủng cố những kiến thức thực tế để bổ xung cho bài giảng lý thuyết.
* Các cách tiến hành khảo sát địa phương:
+ Thực địa.
+
Điều tra, tìm hiểu qua nhân dân địa phương
- Nghe báo cáo:
Đây là một cách khảo sát địa phương rất thường gặp,
th
ường sử dụng cho những buổi khảo sát đông người. Người báo cáo phải là

ng
ười có chuyên môn, có hiểu biết về một lĩnh vực nào đó. Các thông tin
được báo cáo cũng cần được ghi chép đầy đủ.
+ S
ử dụng tài liệu: Có vai trò rất quan trọng trong khảo sát địa phương,
vì các s
ố liệu, biểu bảng, tranh ảnh được lưu trữ bao giờ cũng có độ chuẩn và
tính chính xác, r
ất cần thiết khi viết các báo cáo, bảng thu hoạch về quá trình
kh
ảo sát địa phương. Dựa vào các tài liệu sưu tầm được có thể phân tích để
rút ra nh
ững nhận xét cần thiết.
42
* Tổ chức khảo sát địa phương: Gồm có 3 bước:
+ Chuẩn bị: Thời gian, địa điểm, những dụng cụ cần mang.
+ Kh
ảo sát: Gồm các cách như trên.
+ T
ổng kết: Viết báo cáo, nhận xét về những kết quả thu được, những
h
ạn chế.
* Các hoạt động ngoại khoá còn bao gồm:
- Tổ chức câu bạc bộ:
+ K
ể chuyện địa lý.
+ H
ỏi đáp về địa lý.
+ Gi
ới thiệu các địa danh nổi tiếng.

+ Thi v
ẽ, điền bản đồ
- T
ổ chức triển lãm:
+ Tr
ưng bày các mẫu vật, tranh ảnh, hình vẽ về địa lý.
+ Các sách, tài li
ệu địa lý.
+ Tr
ưng bày các đồ dùng trực quan tự tạo.
- T
ổ chức cắm trại, du lịch: Rất bổ ích trong việc dạy học địa lý, giúp
t
ăng cường khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá các hiện tượng địa lý.
Æ Dù là các hình thức nào, thì các hoạt động ngoại khoá về địa lý cũng
c
ần đảm bảo:
+ Phù h
ợp với hoàn cảnh học tập của học sinh (thời gian, vật chất).
+ Có s
ự kết hợp chặt chẽ với hoạt động nội khoá.
+ Bu
ổi hoạt động ngoại khoá được tiến hành có tổ chức, có kỷ luật.
+ C
ần có sự giúp đỡ của giáo viên, nhà trường, địa phương, nơi đến.
6.2.5. Hình thức tự học
- Là hình thức học tập chủ động, độc lập, sáng tạo của học sinh. Có thể là:
+ C
ủng cố lại bài học trên lớp, hoàn thiện tiết học ở trên lớp
(1)

.
+ Tìm tòi, phát hi
ện kiến thức mới có liên quan tới bài học
(2)
.
+ Tham kh
ảo, tìm hiểu về một vấn đề mới
(3)
.
43
Trước đây việc tự học mới chỉ dừng lại ở (1) và (2) do điều kiện về
ph
ương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất còn hạn chế. Muốn tự học có kết quả cao
r
ất cần có sự hỗ trợ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật dạy học. Ngày nay
v
ới sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật, lượng tri thức và thông
tin ngày càng l
ớn, các phương tiện dạy học ngày càng phong phú và đa dạng,
đó là những điều kiện hết sức thuận lợi cho học sinh có thể tự học ở mức độ
(3).
6.3. Tiết học
6.3.1. Khái niệm
Tiết học là một khoảng thời gian của quá trình dạy học, trong đó học
sinh tích c
ực, tự giác lĩnh hội nội dung giáo dục và học vấn dưới sự hướng
d
ẫn, chỉ đạo của giáo viên để hình thành nhân cách và phát triển năng lực trí
tu
ệ.

- Trong ti
ết học thì nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học và phương
pháp d
ạy học đều được thực hiện.
6.3.2. Cấu trúc
Cấu trúc tiết học truyền thống gồm 5 bước:
-
Ổn định lớp.
- Ki
ểm tra bài cũ.
- Gi
ảng bài mới.
- C
ủng cố bài.
- Ra bài t
ập về nhà.
Ưu điểm: Tiết học ổn định, thực hiện được khá đầy đủ các nhiệm vụ, nội dung
d
ạy học, dễ thực hiện đặc biệt với những giáo viên mới ra trường.
Nhược điểm:
+ Gò bó, t
ẻ nhạt, đơn điệu (các tiết, các môn giống nhau).
+ M
ới chỉ chú ý vào hoạt động của giáo viên.
44
+ Quá trình chỉ đạo, nhận thức của giáo viên và học sinh nhiều khi bị
r
ời rạc, gián đoạn vì một mục đích: phải hoàn thành nhiệm vụ cấu trúc của tiết
gi
ảng.

- Hi
ện nay, đã có nhiều quan điểm cho rằng nên xoá bỏ ranh giới rạch
ròi c
ủa các bước trong một tiết giảng. Các bước trên vẫn hoàn thành tốt song
được thực hiện đan xen, lồng ghép với nhau một cách hợp lý. Mục đích cuối
cùng là hi
ệu quả dạy học tốt. Như vậy, một tiết học sẽ tập trung vào một số
nhi
ệm vụ sau.
+
Nhiệm vụ 1: Tổ chức lớp: Trước đây thường được tiến hành vào
nh
ững phút đầu của tiết học (tổng số: ; vắng: ). Thực ra đây là một công
vi
ệc cần tiến hành thường xuyên trong một giờ học, mục đích là đảm bảo
không khí làm vi
ệc thuận lợi cho học sinh và giáo viên trong suốt giờ học.
+ Nhiệm vụ 2: Định hướng hoạt động nhận thức của học sinh: Trước
đây là việc thông báo tên của bài học và ghi lên bảng. Điều đó chưa đủ. Thực
ch
ất của việc này là giáo viên phải định hướng bài học cho học sinh. Giáo
viên c
ũng có thể đặt ra những câu hỏi lớn để hướng sự tư duy của học sinh
vào n
ội dung bài học, để trả lời được câu hỏi đó thì phải giải quyết được nội
dung bài h
ọc.
+ Nhiệm vụ 3: Sinh động hoá hay tích cực hoá các kinh nghiệm, các
ki
ến thức cũ của học sinh. Mục đích:

- Yêu c
ầu học sinh tái hiện lại kiến thức cũ (những câu hỏi yêu cầu
thu
ộc lòng).
- V
ận dụng kiến thức đã học để giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó
(Có th
ể là giải bài tập).
- Liên h
ệ kiến thức cũ với kiến thức sắp học (định hướng).
M
ục đích quan trọng nhất của tiết học là làm cho học sinh nắm được
ki
ến thức và kỹ năng mới, nắm được bản chất của vấn đề và biết vận dụng
45
chúng. Hiện nay, người ta chia việc nắm kiến thức và kỹ năng thành 3 mức
độ:
- M
ức độ thấp: Tái hiện được kiến thức cũ dựa vào trí nhớ.
- M
ức độ trung bình: Vận dụng kiến thức và kỹ năng vào các trường
h
ợp tương tự.
- M
ức độ cao: Vận dụng kiến thức và kỹ năng một cách sáng tạo vào
các
điều kiện và hoàn cảnh mới.
+
Nhiệm vụ 4: Hướng dẫn học sinh tiếp tục hoàn thiện tiết học ở nhà:
bao g

ồm các công việc:
- Ra bài t
ập về nhà.
- Ch
ỉ ra các vấn đề cần phải tìm hiểu thêm.
- Gi
ới thiệu các tài liệu để tham khảo phục vụ cho nội dung bài giảng.
6.3.3. Các kiểu tiết học địa lý
Căn cứ vào nội dung cơ bản của tiết học người ta chia ra các kiểu tiết
h
ọc như:
+
Kiểu tiết học mở đầu: Thường chỉ có mỗi năm một lần, hoặc mỗi kỳ
m
ột lần, khi bắt đầu vào học môn môn mới, một giáo trình mới.
- Nhi
ệm vụ: Chủ yếu đưa ra nhiệm vụ, thông báo nội dung sẽ học trong
nh
ững giờ học tới, nêu phương pháp học tập, ý nghĩa của môn học
+
Kiểu tiết học nắm kiến thức và kỹ năng mới: Nhiệm vụ cơ bản của
ki
ểu tiết học này là tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội đồng thời các kiến thức
và k
ỹ năng, kỹ xảo địa lý. Đây là kiểu tiết học chiếm khối lượng nhiều nhất
trong toàn b
ộ chương trình địa lý ở phổ thông. Mỗi một bài học mới đều
thu
ộc kiểu tiết học này. Mức độ nắm các kiến thức lý thuyết của học sinh phụ
thu

ộc chủ yếu vào việc giáo viên có sử dụng kiểu tiết học này có thành công
hay không. S
ự phối hợp hoạt động giữa thày - trò cần phải tiến hành trong
su
ốt giờ học.
46
+ Kiểu tiết học vận dụng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo địa lý: Nhiệm vụ cơ
bản của kiểu tiết học này giúp học sinh vận dụng những tri thức địa lý đã học
vào th
ực tiễn, hoặc vào để giải quyết những vấn đề địa lý cụ thể.
Th
ực ra, đây chính là các tiết thực hành nằm trong chương trình địa lý.
Để hoàn thành tốt kiểu tiết học này, học sinh phải nắm chắc lý thuyết
đã học, biết cách tái hiện, liên hệ, so sánh (có thể thông qua hệ thống câu hỏi
đàm thoại của giáo viên), biết cách phân tích bảng số liệu, chuẩn bị phương
ti
ện, dụng cụ.
+
Kiểu tiết học hệ thống hoá và khái quát hoá tri thức địa lý: Có nhiệm
v
ụ là ôn tập, củng cố lại kiến thức đã học thường được tiến hành khi kết thúc
1 ch
ương, 1 giáo trình. Khi tiến hành tiết học này, giáo viên có thể thiết kế bài
gi
ảng dưới dạng các câu hỏi hoặc sử dụng phương pháp sơ đồ, hệ thống hóa
ki
ến thức để kiểm tra mức độ nắm kiến thức của học sinh.
+
Kiểu tiết học kiểm tra , đánh giá kiến thức và kỹ năng của học sinh:
Nhiệm vụ của tiết học này là kiểm tra mức độ nắm tri thức của học sinh

(ch
ấm bài) và hoàn thiện tri thức của học sinh (chữa bài). Nói cách khác kiểm
tra,
đánh giá không một khâu của quá trình dạy học nhằm thu được những
thông tin ng
ược chiều giữ người dạy và người học về việc truyền thụ và tiếp
thu tri th
ức.
CÂU HỎI
1. Thế nào là hỉnh thức dạy học ? Trình bày những hình thức dạy học
ph
ổ biến hiện nay.
2. Phân bi
ệt hình thức dạy học trong lớp và ngoài lớp, nội khóa và
ngo
ại khóa.
47
Chương 7
QUÁ TRÌNH D
ẠY HỌC ĐỊA LÍ TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ
THÔNG VÀ CÁC PH
ƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊA LÍ
* M
ục tiêu:
- Biết được các thành tố của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa các
thành t
ố đó.
- Hi
ểu và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học để dạy một bài
địa lí trong chương trình địa lí THPT.

7.1. Quá trình dạy học trong nhà trường phổ thông
Các thành tố của quá trình dạy học gồm: Mục tiêu, nội dung, phương
pháp, ph
ương tiện, tổ chức và kiểm tra - đánh giá.
- Nh
ững tri thức do con người sáng tạo ra ngày càng nhiều, xã hội ngày
càng phát tri
ển thì càng có thêm nhiều lĩnh vực văn hoá, khoa học. Một lĩnh
v
ực văn hoá, một ngành khoa học dù có quan trọng đến đâu, muốn trở thành
m
ột môn học cũng phải qua các giai đoạn:
+
Được lựa chọn những vấn đề cơ bản, thiết thực và phổ thông, phù
h
ợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường, biên soạn thành chương trình bộ
môn.
+
Được cụ thể hoá thành sách giáo khoa, có kèm theo sách hướng dẫn
d
ạy.
+ H
ọc sinh dựa vào sách giáo khoa, dựa vào sự hướng dẫn của giáo
viên
để chuyển hoá những kiến thức từ sách vở thành kiến thức, vốn hiểu biết
c
ủa mình.
Theo quan
điểm dạy học mới, quá trình dạy học phải là sự kết hợp,
ph

ối hợp giữa hoạt động của thầy và hoạt động của trò "thày chỉ đạo, trò chủ
động". Muốn vậy, người giáo viên - người chỉ đạo trong quá trình học phải có
s
ự chuẩn bị tốt về mặt kiến thức (soạn bài) và mặt thao tác, kỹ năng (đứng
l
ớp).
48
- Soạn bài: Là nhiệm vụ quan trọng nhất của người giáo viên, nó góp
ph
ần quan trọng vào sự thành công của giờ dạy. Một bài soạn tốt sẽ giúp giáo
viên ch
ủ động được kiến thức trong mọi tình huống. Để có một bài soạn tốt,
giáo viên c
ần:
+
Đọc và nghiên cứu kỹ nội dung bài học trong sách giáo khoa (nắm
ki
ến thức).
+ Xác
định mối liên quan của bài học với 1 bài đã học, sẽ học và các
môn h
ọc khác (thấy được tính logic của hệ thống kiến thức). Mục đích là sử
d
ụng hợp lý và có hiệu quả các phương pháp dạy học.
+ Xác
định rõ mục đích yêu cầu và kiến thức trọng tâm của bài. Dự
ki
ến thời lượng giảng cho các phần: mở rộng như thế nào, phần nào, đưa số
li
ệu mới, thông tin mới vào phần nào cho phù hợp, phần nào chỉ cần giới

thi
ệu cho học sinh biết
+ Chu
ẩn bị sẵn các phương tiện dạy học: chỗ nào dùng bản đồ, biểu đồ,
tranh
ảnh, sử dụng như thế nào ?
+ Liên h
ệ với thực tế để nhằm mục đích giáo dục đạo đức, giáo dục
nhân cách.
+ D
ự kiến các tình huống sẽ xảy ra khi giảng và các phương án giải
quy
ết.
+ Thi
ết kế trình tự các hoạt động sư phạm khi lên lớp: ổn định, kiểm
tra, gi
ảng bài
-
Lên lớp (giảng bài): Vai trò của người giáo viên trong giờ học thể
hi
ện rõ nhất ở bước lên lớp. Có thể có 1 giáo án tốt nhưng cách giảng bài
ch
ưa tốt thì học sinh hoặc là sẽ thụ động lĩnh hội kiến thức, hoặc là sẽ không
l
ĩnh hội được những kiến thức giáo viên truyền đạt. Trong khi lên lớp, đòi hỏi
giáo viên ph
ải:
+ Có tác phong nghiêm túc, ch
ững chạc, nhưng vui vẻ.
+ Bi

ết dẫn dắt, phối hợp, điều khiển các hoạt động của học sinh.
49
+ Lời giảng to, rõ ràng, truyền cảm, dùng các phương tiện dạy học hỗ
tr
ợ trong quá trình giảng.
+
Đảm bảo kiến thức truyền đạt phải đầy đủ, chính xác, khắc sâu kiến
th
ức trọng tâm.
+ Vi
ệc sử dụng các phương pháp linh hoạt, sáng tạo.
+ Nh
ững vấn đề cơ bản phải được ghi lên bảng một cách khoa học.
+ S
ử dụng thời gian hợp lý.
+ M
ục đích: Học sinh hiểu bài, biết vận dụng kiến thức vào thực tế.
Nh
ững nhiệm vụ trên của giáo viên khi lên lớp (giảng bài) chính là các
tiêu chu
ẩn (tiêu chí) để đánh giá giờ dạy của giáo viên. Thông thường người
ta chia các yêu c
ầu trên thành 10 chuẩn, có thể chấm theo thang điểm 10 hoặc
20.
7.2. Các phương pháp dạy học địa lý
7.2.1. Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học:
+ Theo Iu.K.Babanski, 1983: "Ph
ương pháp dạy học là cách thức tương
tác gi

ữa thày và trò nhằm giải quyết các nghiệp vụ giáo dưỡng, giáo dục và
phát tri
ển trong quá trình dạy học".
+ Theo I.Ia.Lecne, 1981: "Ph
ương pháp dạy học là 1 hệ thống những
hành
động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
th
ực hành của học sinh, đảm bảo học sinh lĩnh hội nội dung học vấn".
+ Theo I.D.Dverev, 1989: "Ph
ương pháp dạy học là cách thức hoạt
động tương hỗ giữa thày và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động
này
được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức, các thủ thuật
logic, các d
ạng hoạt động của học sinh và cách thức điều khiển quá trình nhận
th
ức của giáo viên.
Ngoài ra, còn nhi
ều định nghĩa khác, song nhìn chung, các định nghĩa
th
ường tập trung vào 3 cách sau:

×