Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Sáng kiến sử dụng cảnh 3d trong dạy học môn địa lí 10 – phần địa lí tự nhiên theo chương trình gdpt mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.14 MB, 83 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CHUYÊN PHAN BỘI CHÂU

---------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG CẢNH 3D TRONG DẠY HỌC
MƠN ĐỊA LÍ LỚP 10 – PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI
Mơn: Địa lí

Nhóm tác giả : LÊ THỊ LAN
NGUYỄN THỊ HOA HUỆ
: Sử - Địa – GDCD

Tổ

Năm thực hiện : 2022- 2023
Điện thoại

: 0972311331 - 0972948849

VINH – 2023


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT

: Công nghệ thông tin


HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

2


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Địa lí vốn là mơn học có kiến thức gắn liền với thực tiễn, thay đổi hàng ngày
theo sự phát triển của xã hội. Bởi vậy, Địa lí thực sự gần gũi và có vai trị quan trọng
trong việc hình thành thế giới quan cho học sinh. Thế nhưng, môn Địa lí – một mơn
học từ trước đến nay vẫn bị coi là mơn “phụ”, vẫn có một bộ phận học sinh cịn thờ
ơ với việc học tập bộ mơn và nhiều phụ huynh coi nhẹ tầm quan trọng của Địa lí.

Để học sinh trở nên u thích mơn học, để phụ huynh có cái nhìn đúng đắn
về bộ mơn thì rất cần sự thay đổi từ nhiều phía. Từ thực tế đó, chương trình sách
giáo khoa đã được thay đổi theo hướng hiện đại, phương pháp giảng dạy cũng được
đổi mới theo hướng “phát triển năng lực cho người học”. Để mỗi bài học là một sự
khám phá, mỗi tiết lên lớp là những cuộc phiêu lưu, cuốn người học vào các hoạt
động giảng dạy tích cực và hữu ích. Tuy nhiên, để có thể xây dựng các bài giảng với
phương pháp tích cực phù hợp thì các phương tiện trực quan hỗ trợ bài học là vô
cùng quan trọng.
Chương trình Địa lí 10 gồm 2 phần: Địa lí tự nhiên đại cương và địa lí kinh
tế - xã hội. Mạch kiến thức địa lí tự nhiên đại cương bắt đầu từ những hiểu biết chung
về Trái Đất (học thuyết về sự hình thành Trái Đất, vỏ Trái Đất và vật liệu cấu tạo vỏ
Trái Đất, thuyết kiến tạo mảng, hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất); sau đó,
đi sâu vào nghiên cứu các quyển của Trái Đất (thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển,
sinh quyển); cuối cùng khái quát lại thành một số quy luật địa lí chung của Trái Đất
(quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ địa lí, quy luật địa đới và phi địa đới).
Như vậy, chương trình chọn cách tiếp cận từ cụ thể đến khái quát, bắt đầu giới thiệu
về Trái Đất, đi sâu vào các thành phần, sự vật, hiện tượng, mối liên hệ ở các quyển,
khái quát thành các quy luật địa lí chung.
Trong nhiều năm giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đây là một phần kiến thức
rất “trừu tượng” và có thể gọi là “khó” với học sinh. Mặc dù, để hỗ trợ việc dạy học
các nội dung này, SGK cũng có khá nhiều hình ảnh minh họa. Cùng với đó, thầy cơ
giáo đã sưu tầm và sử dụng thêm các phương tiện trực quan như tranh, ảnh, video
… để hướng dẫn HS quan sát, kèm theo lời mơ tả, giải thích, với mục đích giúp HS
hứng thú, tích cực lĩnh hội tri thức và đồng thời hiểu, nhớ bài hơn.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc sử dụng các phương tiện nói trên mặc dù đã
tăng tính trực quan, sinh động. Nhưng chưa tạo được hứng thú học tập, đồng thời
khi về nhà học sinh không có đủ nguồn “học liệu” để ơn lại bài hay tìm hiểu bài mới.
Bởi vậy HS vẫn rất khó hiểu và nhớ các mảng kiến thức, dẫn đến hiệu quả mà các
kênh hình này mang lại là chưa thực sự cao.
Chúng ta đang sống trong thời đại kỷ nguyên số hay cịn gọi là thời đại cơng

nghệ 4.0. Sự phát triển chóng mặt của cơng nghệ đã thay đổi hồn toàn đời sống của
con người hiện nay. Mọi thứ đều trở nên tiện ích, nhanh chóng và hiện đại với sự
1


phục vụ của máy móc và trí tuệ nhân tạo. Điều này cũng chính là một thách thức lớn
của con người khi luôn phải thay đổi và cập nhật để phù hợp với sự phát triển của
thời đại. Và giáo dục cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó.
Trước bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra với giáo dục thời đại 4.0 phải được thay
đổi như thế nào để đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng được mục tiêu đào tạo học sinh
thành những cơng dân tồn cầu; tạo ra nguồn nhân lực có khả năng thích nghi và
ứng biến trước những thay đổi của xã hội. Trước hết, mỗi thầy cơ giáo phải khơng
ngừng học hỏi, tìm tịi và tiếp cận các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm giáo
dục nâng cao tính hiệu quả của việc dạy và học.
Trong q trình tìm kiếm nguồn học liệu đó, chúng tơi tìm thấy một kho học
liệu vơ cùng hữu ích trên website: Mozaweb.com. Đây là 1 website “giáo dục và học
tập kĩ thuật số” với rất nhiều ứng dụng. Trong đó, chúng tơi đặc biệt ấn tượng với
những “cảnh 3D” được đồ họa vơ cùng đẹp mắt, hình ảnh sắc nét, 3 chiều; âm thanh
sống động và đặc biệt nội dung được giải thích vơ cùng chi tiết và tỉ mỉ. Chúng tơi
nhận thấy, “cảnh 3D” này chính là nguồn “học liệu” mới, tiện ích, chắc chắn sẽ nâng
hứng thú học tập và hiệu quả cho HS khi học mơn Địa lí 10 - phần Địa lí tự nhiên
theo chương trình GDPT MỚI. Đây chính là một phương tiện dạy và học thông minh
trong thời đại giáo dục số hiện này.
Xuất phát từ thực tiễn giảng dạy và những yêu cầu đặt ra với giáo dục thời 4.0,
chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 –
phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT MỚI” cho sáng kiến kinh nghiệm
năm 2022 - 2023 nhằm góp thêm một giải pháp, một cách làm giúp học sinh khơng
những thêm u thích học tập bộ mơn mà cịn nâng cao hiệu quả học tập. Đồng thời,
giúp giáo viên cảm thấy nhẹ nhàng hơn mỗi khi giảng dạy mơn Địa lí 10 – phần Địa
lí tự nhiên.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: Đề tài xác định tính hiệu quả của việc sử dụng cảnh 3D trong dạy
học môn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT MỚI . Việc sử
dụng các cảnh 3D góp phần tăng hứng thú học tập, từ đó phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong q trình khám phá, lĩnh hội tri thức. Đồng thời, nâng cao
chất lượng dạy học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên– phần nội dung khá “trừu
tượng” và có thể được coi là “khó” với học sinh.
- Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng cảnh 3D trong dạy học
mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên.
+ Tổ chức thực nghiệm sư phạm việc sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa
lí 10 – phần Địa lí tự nhiên.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Cách sử dụng cảnh 3D trong dạy học môn Địa lí 10 – phần Địa lí
tự nhiên theo chương trình GDPT MỚI.
- Phạm vi : Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu việc sử dụng cảnh 3D trong dạy
học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT MỚI.
4. Thời gian nghiên cứu
Sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên theo chương
trình GDPT MỚI được thử nghiệm trong năm học 2022 - 2023.
5. Tính mới của đề tài
- Thứ nhất: Có thể nói, đây là biện pháp lần đầu tiên được sử dụng trong mơn
Địa lí 10 ở trường THPT chuyên Phan Bội Châu nói riêng và một số trường THPT
trên địa bàn Thành phố Vinh nói chung.
- Thứ hai: Biện pháp tiếp cận đúng định hướng của chương trình GDPT MỚI
và yêu cầu đặt ra của thời đại công nghệ 4.0.

- Thứ ba: Sử dụng biện pháp góp phần phát huy tốt các năng lực HS cả các
năng lực chung và năng lực chuyên biệt của môn học.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu nội dung này, tôi sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống.
- Phương pháp điều tra, quan sát.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê tốn học.
7. Cấu trúc của sáng kiến
Ngồi phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phần phụ
lục, nội dung của sáng kiến bao gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng cảnh 3D trong dạy học
mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT Mới.
Chương 2: Sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – Phần Địa lí tự nhiên
theo chương trình GDPT Mới
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

3


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
CẢNH 3D TRONG DẠY HỌC MƠN ĐỊA LÍ 10 – PHẦN ĐỊA LÍ TỰ
NHIÊN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI.
1.1 Cơ sở lí luận của việc sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần
Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT Mới
1.1.1 Một số khái niệm trong dạy học
 Phương pháp dạy học
Theo giáo trình địa lí dạy học phần đại cương do PGS.TS Đặng Văn Đức chủ

biên: “PPDH là tổng hợp cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm cả phương
pháp dạy và phương pháp học”.
- Phương pháp dạy là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức và kiểm tra hoạt
động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
- Phương pháp học là cách thức tiếp thu, tự tổ chức và kiểm tra hoạt động nhận
thức và thực tiễn của HS nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học.
Mỗi phương pháp thường gồm các yếu tố như: mục đích định trước, hệ thống
những hành động liên tiếp tương ứng, phương pháp hành động, quá trình biến đổi
của đối tượng bị tác động và kết quả thực tế đạt được. PPDH bao gồm phương pháp
dạy, phương pháp học có quan hệ chặt chẽ với phương pháp khoa học và tâm lí học
của sự lĩnh hội.
 Phương tiện dạy học
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “ Phương tiện dạy học là một vật thể hoặc
tập hợp các vật thể mà giáo viên sử dụng trong quá trình dạy học để nâng cao hiệu
quả của quá trình này, giúp học sinh lĩnh hội khái niệm, định luật… hình thành các
tri thức, kĩ năng, thái độ cần thiết”.
Cho đến nay, trong giáo dục nói chung và trường học nói riêng đã và đang sử
dụng một số thuật ngữ khác nhau khi nói về phương tiện, thiết bị phục vụ cho quá
trình dạy học như: cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, thiết bị dạy học, thiết bị
trường học, dụng cụ học tập, giáo cụ trực quan, đồ dùng dạy học, tài liệu, học liệu…
Trong đó có thể hiểu:
- Cơ sở vật chất bao gồm phịng thí nghiệm, vườn trường, phòng học, bàn ghế,
các thiết bị kĩ thuật phục vụ các hoạt động của nhà trường như máy tính, máy in…
- Phương tiện dạy học là tồn bộ những trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ được
sử dụng phục vụ trực tiếp cho việc giảng dạy và học tập trong nhà trường. Ví dụ: hệ
thống tăng âm, loa, micro; ti vi và máy chiếu, máy vi tính, các loại tranh, ảnh, tranh
sách giáo khoa, bản đồ, bảng biểu, mơ hình, máy móc, thiết bị…
4



 Phương pháp sử dụng phương tiện dạy học hiện đại
Công nghệ dạy học hiện đại là các công nghệ dạy học gắn liền với việc sử dụng
những thành tựu của công nghệ thông tin và truyền thông và thiết bị kĩ thuật số nhằm
thay đổi căn bản hoạt động truyền thụ và tiếp nhận tri thức, kĩ năng, không chỉ là
trong giờ học lên lớp mà cả trong các hoạt động tự học, tự tìm hiểu, khám phá, nghiên
cứu của HS sau giờ lên lớp.
Điển hình nhất cho cơng nghệ dạy học hiện đại là việc sử dụng máy tính, mạng
internet và các phần mềm ứng dụng vào các khâu của quá trình dạy học.
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật công nghệ số, việc ứng dụng cơng
nghệ hiện đại vào q trình giáo dục đang là xu thế tất yếu. Hiệu quả của việc sử
dụng công nghệ, các trang thiết bị dạy học hiện đại trong quá trình giáo dục đã được
khẳng định trong thực tế, nhất là khả năng làm cho bài giảng trở nên sinh động. GV
có thể định hướng HS tiếp cận với một nguồn tri thức thật phong phú.
Khi sử dụng công nghệ hiện đại, GV đề ra được nhiều hoạt động giúp HS tìm
tịi khám phá và tự hình thành kiến thức mới thông qua hoạt động của bản thân, từ
đó HS có niềm tin và hứng thú trong học tập hơn. Thông qua các công nghệ hiện đại
HS được rèn luyện kĩ năng thực hành và củng cố kiến thức đã học một cách đầy đủ
và liên hệ thực tiễn dễ dàng hơn.
Để vận dụng hiệu quả PPDH sử dụng công nghệ hiện đại người GV hiểu rõ
được chức năng của phần mềm sử dụng, tìm hiểu kĩ nội dung bài dạy, phát huy hết
chức năng phần mềm, tạo cho HS cảm giác đang xem một cuốn phim hấp dẫn, hình
thành phương thức học tập mới, một ý thức tự giác tích cực cho mỗi HS. Ngồi ra
khi sử dụng phương pháp này còn phải phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của
trường và đối tượng HS; chú ý phối hợp chặt chẽ và linh hoạt với các PPDH khác.
Mặc dù vậy, qua thực tiễn giảng dạy cho thấy nếu lạm dụng quá mức, sử dụng
không linh hoạt, phù hợp, các phương tiện dạy học hiện đại có thể gây ra những tác
động phụ khơng mong muốn, làm giảm đi quá trình tương tác cần thiết giữa thầy và
trị. Do đó, cần sử dụng cơng nghệ, các phương tiện dạy học hiện đại sao cho phù
hợp là vấn đề cần được quan tâm.

1.1.2 Phối cảnh 3D
 Giới thiệu về phối cảnh 3D
Phối cảnh 3D là kỹ thuật dựng hình ảnh với khơng gian 3 chiều, được thực hiện
dựa vào kĩ thuật của các phần mềm đồ họa chuyên dụng của máy tính.
Phối cảnh 3D cung cấp những góc nhìn, hình ảnh chân thực cho người xem
cảm nhận rõ ràng hơn về sự vật được nhắc tới trong khung hình. Với những mơ hình
trong các cảnh, GV và HS có thể khám phá các cảnh 3D bằng cách tương tác trực
tiếp, xoay tự do theo nhu cầu khai thác nội dung. Hầu hết các cảnh 3D bao gồm:
thuyết minh, âm thanh, các câu đố (trò chơi) và hiệu ứng tích hợp. Các nhãn thơng
5


tin được thêm vào các khung cấu trúc và mặt cắt có sẵn ngơn ngữ Tiếng Việt dễ dàng
sử dụng (35 ngôn ngữ).

Các múi giờ trên Trái Đất

Sự dịch chuyển của các mảng kiến tạo

 Tính năng của phối cảnh 3D
Địa lí là một mơn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực nghiệm cao.
Cần liên hệ với hình ảnh thực tế để HS có cái nhìn cụ thể về nội dung đang học. Phối
cảnh 3D chính là một ứng dụng cung cấp góc nhìn và hình ảnh chân thật về các hiện
tượng địa lí. Cảnh 3D cho phép người dùng di chuyển, xoay tự do để tương tác trực
tiếp, xem kĩ được các hình ảnh, bản đồ, địa hình, hình ảnh Trái Đất và ngồi khơng
gian cũng như sâu trong lòng đất, đại dương.

Kho học liệu số MozaBook hiện có 1215 nội dung học 3D, 1037 phim giáo dục
minh hoạ, hơn 5000 hình ảnh, gần 1000 file âm thanh…dễ dàng giúp giáo viên đưa
vào minh họa cho bài giảng của mình một cách trực quan sinh động. Với bài học

3D, giáo viên và học sinh có thể tương tác trực tiếp, khám phá những phân cảnh 3D
trong bài học để được cung cấp thêm thông tin, giúp học sinh hiểu bài tốt hơn.
6


Phần mềm bao gồm các chủ đề, môn học như: Lịch sử, sinh học, địa lý, vật lý, hóa
học, tốn học, khoa học, kỹ thuật, ngôn ngữ, âm nhạc, nghệ thuật,... Kho học liệu số
3D được cập nhập thường xuyên từ nhà sản xuất.
Hầu hết các cảnh 3D bao gồm: thuyết minh, âm thanh, các câu đố (trò chơi) và
hiệu ứng tích hợp. Các nhãn thơng tin được thêm vào các khung cấu trúc và mặt cắt
có sẵn ngơn ngữ Tiếng Việt dễ dàng sử dụng (35 ngôn ngữ), cho phép học sinh thực
hành, và đào sâu kiến thức, củng cố lại kiến thức vốn có một cách dễ dàng, trực
quan. Cụ thể vai trò của cảnh 3D được thể hiện như sau:
- Tạo hình ảnh trực quan sinh động, có mức độ chân thật cao về mơ tả đặc điểm
của các đối tượng và hiện tượng địa lí.
- Tạo hứng thú và niềm tin, tình cảm cho HS trong quá trình lĩnh hội tri thức
mới.
- Phát triển năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề
cho HS thông qua các thao tác tư duy (phân tích, so sánh, tổng hợp, khái qt, trình
bày vấn đề…)
- Làm tăng năng suất lao động của GV và HS.
 So sánh phối cảnh 3D với một số phương tiện dạy học khác
Sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 là phương pháp dạy học mới. Tiếp
cận và sử dụng phương pháp này chưa phổ biến trong dạy học Địa lí nói chung và
Địa lí 10 nói riêng. Qua thực tế giảng dạy địa lí 10, bên cạnh các công cụ truyền
thống: bản đồ, biểu đồ, quả địa cầu, các tập bản đồ giáo khoa theo chuyên đề, tranh
ảnh đã được biết đến từ lâu đời thì hiện nay với sự phát triển của khoa học kĩ thuật
cơng nghệ số hố đã có các cơng cụ trực quan hiện đại mới ra đời và hỗ trợ tích cực,
hiệu quả cho việc dạy.
Cụ thể hơn, chúng tôi so sánh về ba công cụ: Phối cảnh 3D, bản đồ giấy, tranh

ảnh giáo khoa.
Bảng 1.1: So sánh các công cụ trực quan trong dạy học Địa lí
Đặc điểm

Phối cảnh 3D

Bản đồ giấy

Tranh ảnh giáo
khoa

Khơng gian

Khơng gian

Hình ảnh

Định dạng

Số

Số

Giấy

Khả năng thu phóng



Khơng có


Khơng có

Nhiều

Ít

Ít

Khơng thể thay
đổi được

Khơng thể thay
đổi được

Dữ liệu

Lượng thơng tin

Mật độ tổng qt hố Có thể thay đổi
được

7


Khung nhìn

Thay đổi được

Khơng thể thay

đổi được

Khơng thể thay
đổi được

Tính cập nhật

Nhanh, liên tục

Khó

Khơng có

Phân thích bảng 1.1 có thể thấy mỗi cơng cụ đều có những thế mạnh và hạn chế
riêng. Do đó, bản thân phối cảnh 3D cũng khơng thể đảm nhận hết các chức năng,
nó có thể làm tốt chức năng này nhưng không thực hiện tốt chức năng khác. Việc
lựa chọn công cụ cảnh 3D tuỳ thuộc vào nội dung cần truyền đại cũng như khả năng
đáp ứng của cảnh 3D. Vì vậy, phải lựa chọn những cơng cụ đó sao cho phù hợp với
mục đích sử dụng nhằm đem lại hiệu quả cho giảng dạy địa lí 10 – phần Địa lí tự
nhiên theo chương trình GDPT Mới.
1.2 Cơ sở thực tiễn việc sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần
Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT Mới.
1.2.1 Chương trình Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT
Mới
a. Mục tiêu của chương trình
Theo chương trình GDPT MỚI của bộ GD &ĐT, học xong chương trình Địa lí
10 – phần Địa lí tự nhiên, học sinh đạt được:
 Về kiến thức:
Cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, cần thiết về :
Trái Đất, các thành phần cấu tạo của Trái Đất, các hiện tượng, sự vật địa lí và

tác động qua lại giữa chúng ; một số quy luật phát triển của mơi trường tự nhiên trên
Trái Đất.
 Về kĩ năng:
Hình thành và phát triển ở học sinh :
- Kĩ năng học tập và nghiên cứu địa lí : quan sát, nhận xét, phân tích, so sánh,
đánh giá các sự vật, hiện tượng địa lí ; phân tích, sử dụng bản đồ; vẽ và phân tích
biểu đồ, đồ thị, lát cắt ; phân tích số liệu thống kê...
- Kĩ năng thu thập, xử lí và thơng báo thơng tin địa lí.
- Kĩ năng vận dụng tri thức địa lí để giải thích các hiện tượng, sự vật địa lí và
bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với khả năng của
học sinh.
 Về thái độ, tình cảm:
Góp phần bồi dưỡng cho học sinh :

8


- Tình u thiên nhiên, q hương, đất nước thơng qua việc ứng xử thích hợp với
tự nhiên và tơn trọng các thành quả kinh tế - văn hoá của nhân dân Việt Nam cũng
như của nhân loại.
- Niềm tin vào khoa học, ham học hỏi, hứng thú, say mê tìm hiểu các sự vật,
hiện tượng địa lí.
 Về phát triển năng lực:
- Có ưu thế hình thành và phát triển năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Định hướng hình thành và phát triển năng lực Địa lí: năng lực nhận thức khoa
học Địa lí, năng lực tìm hiểu Địa lí, năng lực vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học
về địa lí.
b. Cấu trúc và nội dung chương trình
Chương trình lớp 10 theo chương trình GDPT MỚI được cấu tạo bởi hai phần

kiến thức: Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội. Phần Địa lí tự nhiên chiếm khoảng
½ thời lượng của chương trình lớp 10
Mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên đại cương giữ một vị trí hết sức quan
trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên, trong Trái Đất và cả
ngoài Vũ trụ; hiểu về các quyển của lớp Vỏ Địa lí; biết được các quy luật và hiểu
được vì sao sự phát triển của xã hội loài người phải tuân theo các quy luật của lớp
vỏ Địa lí. Tuy nhiên, đây là là phần nội dung khá “trừu tượng” và có thể coi là “khó”
với học sinh. Bởi vậy, việc sử dụng “kênh hình” là vô cùng quan trọng.
Về nội dung cụ thể:
- Về lý thuyết, phần này tập trung vào các nội dung:
+ Trái Đất: Nguồn gốc hình thành Trái Đất, đặc điểm vỏ Trái Đất và vật liệu
cấu tạo vỏ Trái Đất; Thuyết kiến tạo mảng, giải thích ngun nhân hình thành các
vùng núi trẻ, vành đai động đất, núi lửa. Hệ quả địa lí của các chuyển động chính
của Trái Đất: chuyển động tự quay và chuyển động quanh Mặt Trời.
+ Thạch quyển: khái niệm thạch quyển; khái niệm, nguyên nhân, tác động của
nội lực và ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất.
+ Khí quyển: Khái niệm khí quyển; sự phân bố nhiệt độ khơng khí trên Trái
Đất; tìm hiểu về khí áp và một số loại gió chính trên Trái Đất; Sự phân bố mưa và
các nhân tố ảnh hưởng tới lượng mưa; các đới và kiểu khí hậu trên Trái Đất.
+ Thuỷ quyển: Thuỷ quyển; Nước trên lục địa: nhân tố ảnh hưởng tới chế độ
nước sông, các loại hồ, băng tuyết và nước ngầm; Nước biển và đại dương: tính chất
của nước biển và đại dương, hiện tượng sóng biển, thuỷ triều, dịng biển.

9


+ Sinh quyển: Đất và các nhân tố hình thành đất; đặc điểm và giới hạn của sinh
quyển, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát trển và phân bố của sinh vật; sự phân bố
của đất và sinh vật trên Trái Đất.
+ Một số quy luật của vỏ Trái Đất: Khái niêm vỏ địa lí; quy luật thống nhất và

hồn chỉnh của vỏ địa lí; quy luật địa đới và phi địa đới.
- Về thực hành: Các nội dung thực hành đều tập trung vào việc làm rõ hơn các
nội dung lí thuyết đã được học, tập trung vào rèn luyện kĩ năng đọc, phân tích các
bản đồ, phân tích các biểu đồ có liên quan đến các nội dung lí thuyết.
1.2.2 Đặc điểm tâm lí, nhận thức của học sinh lớp 10 trung học phổ thơng
Nhìn chung, lứa tuổi học sinh lớp 10 là giai đoạn hình thành nhân cách, các em
giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích khám phá, khao khát sáng tạo, khá hăng hái nhiệt
tình trong công việc. Là lứa tuổi đang phát triển về tài năng, tiếp thu cái mới nhanh,
rất thông minh sáng tạo. Nên khi được tiếp cận một biện pháp học tập mới, được
ứng dụng những thành tựu của tiến bộ KH-KT, của CNTT các em hưởng ứng rất
nhiệt tình, say sưa khám phá và lĩnh hội tri thức.
Trong điều kiện phát triển các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hội
nhập, mở rộng giao lưu, HS được tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong
phú từ nhiều mặt trong cuộc sống, hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so
với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Mặt khác đây là lứa tuổi quyết định sự hình
thành của thế giới quan, hệ thống quan điểm về xã hội, tự nhiên, các nguyên tắc và
quy tắc giao tiếp, ứng xử. HS khơng thích sự áp đặt của GV, các em thích được tranh
luận bày tỏ ý kiến riêng của mình về các vấn đề. Đây là những thuận lợi cơ bản trong
việc thực hiện phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực và ứng
dụng cơng nghệ hiện đại. Đặc biệt chương trình Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên với
các chủ đề khó và trìu tượng thì việc sử dụng và khai thác các phần mềm, ứng dụng
CNTT sẽ mang lại hiệu quả cao hơn. Từ đó giúp các em HS chiếm lĩnh một cách
độc lập khối lượng kiến thức phong phú, trực quan, kích thích sự phát triển, hứng
thú nhận thức và xây dựng thế giới quan tích cực với tự nhiên và xã hội, là tiền đề
thuận lởi để HS tiếp tục tìm hiểu địa lí 11 và 12 ở những năm học tiếp theo.
1.2.3 Tình hình dạy học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên
a. Thực trạng
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ tại trường, tôi nhận thấy việc sử dụng các
phương tiện trực quan như: hình ảnh trong SGK, video… chưa thật sự tạo được hứng
thú học tập cũng như hiệu quả mà nó mang lại là chưa như mong muốn.

Tôi đã tiến hành khảo sát GV và HS trong việc sử dụng CNTT và học liệu số
vào việc thiết kế bài giảng và dạy học.
Kết quả thu được như sau:
10


 Đối với giáo viên:
Bảng 1.2: Thống kê kết quả khảo sát từ giáo viên
STT

Tiêu chí

Kết quả điều tra

1

Việc sử dụng CNTT vào 40% Khó – 35% Bình thường
giảng dạy
20% Dễ - 5 % Ý kiến khác

2

Các phương pháp thường 40 % Truyền thống – 40 % Kết hợp
được sử dụng khi lên lớp 10% Tồn tích cực – 10% Phương pháp khác

3

Hiệu quả các phương 10% rất hiệu quả - 10% Hiệu quả
pháp đang được sử dụng 60% Bình thường – 20% Ít hiệu quả


4

Thiết kế bài giảng có ứng 20% rất thường xuyên – 40% thường xuyên
dụng CNTT
35% Thỉnh thoảng – 5% Không bao giờ

- Giáo viên Địa lí hiện đang giảng dạy được đào tạo ở Khoa Địa lí trường Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Trình độ: 100% GV đạt trình độ cử nhân trở lên.
- Về nhận thức: hầu hết GV Địa lí đều hiểu cùng với đổi mới mục tiêu, nội dung
chương trình và SGK, việc đổi mới phương pháp dạy học là nhân tố quan trọng nhất,
quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy và học Địa lí.
- Việc dạy học cũng vẫn chủ yếu theo phương pháp truyền thống là chính, phần
lớn giáo viên vẫn chưa ứng dụng CNTT và học liệu số vào giảng dạy. Một số giáo
viên cũng đã có sử dụng CNTT và học liệu số vào giảng dạy song không nhiều, chỉ
chủ yếu vào các đợt thao giảng. Việc thiết kế bài giảng chủ yếu mang tính chất minh
hoạ, trực quan hoặc thay thế cho phần viết bảng.
- Từ phía phương tiện trực quan: Các phương tiện trực quan mà lâu nay GV và
HS đang sử dụng để khai thác các nội dung “trừu tượng” của môn Địa lí 10 - phần
Địa lí tự nhiên đa số là các “hình ảnh tĩnh” đã được chọn lọc kĩ càng trong SGK, hay
giờ học nào đầu tư hơn thì là các video, clip… Tuy nhiên, các “hình ảnh tĩnh” với
HS là “khó” hình dung và hiểu các đơn vị kiến thức trừu tượng. Cịn các Video, clip
được coi là “hình ảnh động” – trực quan, sinh động thì HS chỉ có thể quan sát trên
lớp, khi về nhà muốn ơn lại bài cũ thì các em khơng có.
- Nhận thức của GV về việc sử dụng phối cảnh 3D trong dạy học Địa lí:
+ 100% GV cho rằng việc dạy học có sử dụng cơng nghệ hiện đại và học liệu
số là rất tốt, rất cần thiết và nên tiến hành thường xuyên. Điều này càng phù hợp với
những môn học như Địa lí vì nó tăng tính trực quan, giúp GV không phải mô tả các
hiện tượng và giúp HS thích thú, tích cực hơn…
11



+ Một số GV cho rằng chưa phổ biến việc thiết kế bài giảng có sử dụng cơng
nghệ hiện đại và học liệu số là do một số nguyên nhân trong đó cơ bản là thiếu cơ
sở vật chất kĩ thuật, thiết kế bài giảng tốn nhiều thời gian, công sức và trình độ tin
học của GV cịn hạn chế.
 Đối với Học sinh:
Bảng 1.3: Thống kê kết quả khảo sát từ học sinh lớp 10
STT
1

Tiêu chí
Việc học Địa lí

Kết quả điều tra
10% Rất thích – 17% Thích
70% Bình thường - 3% Khơng thích

2

Nội dung chương trình 30 % Khó – 40 % Bình thường
Địa lí 10 – phần Địa lí tự 20% Bình thường – 10% Cũng như các mơn
nhiên
khác

3

Mức độ học Địa lí bằng 10% Thường xun - 30% Đôi khi
công nghệ hiện đại
35% Không bao giờ – 25% Chưa nghe thấy


4

Việc học Địa lí bằng cơng 80% Thú vị và dễ hiểu – 10% Giống nhau
nghệ hiện đại
10% Bình thường – 0% Khơng bằng

5

Có nên học Địa lí bằng 100% Nên thường xun
cơng nghệ hiện đại

Học sinh nhìn chung năng động, ham học hỏi. Phụ huynh quan tâm, đầu tư
thích đáng cho việc học của con em mình. Tuy nhiên, cũng có sự phân hố về mọi
mặt giữa các địa bàn trong thành phố. Thực tế cho thấy, các em tỏ ra có hứng thú
học tập nhưng thiếu say mệ với bộ mơn Địa lí. Nhiều học sinh (70%) cho rằng Địa
lí là mơn học phụ, mơn học thuộc lịng, do vậy các em rất ít đầu tư cho môn học.
Mặt khác việc kiểm tra đánh giá học sinh vẫn mang nặng về tái hiện kiến thức nên
học sinh chủ yếu học theo vở ghi bài trên lớp và nội dung SGK.
Nhận thức của HS về sử dụng cảnh 3D trong dạy học:
-100% HS đều rất thích thú khi được học mơn Địa lí có ứng dụng CNTT và
học liệu số vì mới lạ, trực quan, hình ảnh sinh động, cụ thể. Vì vậy giờ học thường
sơi nổi hơn.
- 100% HS mong muốn được học tập thường xuyên với bài giảng có sử dụng
CNTT và học liệu số vì chất lượng học tập theo các em là tốt hơn, có nhiều kiến thức
bổ sung ngồi SGK, có điều kiện quan sát các sự vật hiện tượng mà như bình thường
khơng có điều kiện để tìm hiểu.
b. Khả năng ứng dụng cảnh 3D vào dạy học Địa lí 10 ở các trường THPT
- Thứ nhất:Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
12



+ Được sự quan tâm của Sở giáo dục và Đào tạo, hầu hết các trường THPT trên
địa bàn Thành phố Vinh đã và đang được trang bị máy tính có kết nối mạng, máy
chiếu và hệ thống loa…..để phục vụ tốt nhất cho việc dạy và học theo định hướng
phát triển năng lực đạt hiệu quả.
+ Thêm vào đó, Điều 37 trong Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT của Bộ giáo dục
và Đào tạo có quy định về việc HS trung học cơ sở và trung học phổ thông được
dùng điện thoại di động và các thiết bị khác trong giờ học nhằm phục vụ mục đích
học tập và có sự cho phép của giáo viên. Chính Thơng tư này đã tạo môi trường
thuận lợi cho HS được tiếp cận CNTT mọi lúc, mọi nơi, kiến thức của các em không
bị giới hạn bởi khơng gian sách giáo khoa mà có thể vươn xa hơn nữa.
- Thứ 2: Phù hợp với đối tượng HS của nhà trường.
+ Về cơ bản, học sinh trường THPT Chuyên Phan Bội Châu nói riêng và HS
các THPT trên địa bàn TP Vinh đều có khả năng nhận thức tốt, ham học hỏi, tinh
thần học tập nghiêm túc.
+ HS có khả năng sử dụng CNTT, có kĩ năng làm việc nhóm và học tập theo
các phương pháp dạy học tích cực.
+ HS có đủ phương tiện truy cập internet cả ở trường và ở nhà: chỉ cần một
chiếc điện thoại thơng minh, hoặc một chiếc máy tính, máy tính bảng… có kết nối
internet. Học sinh hồn tồn có thể truy cập trang web: Mozaweb.com để xem các
cảnh 3D phù hợp với nội dung cần nghiên cứu và tìm hiểu.
- Thứ 3: Phù hợp với đội ngũ cán bộ giáo viên của nhà trường.
+ Có thể thấy, trường THPT Chun Phan Bội Châu có đội ngũ thầy, cơ giáo
u nghề, say chun mơn, nhiệt tình và tâm huyết với học trị. Mỗi bài giảng của
các thầy, cơ giáo đều áp dụng các biện pháp dạy học tích cực, nhằm từng bước hình
thành và phát triển năng lực cho các học sinh.
+ Cùng với đó, hàng tháng nhà trường có các buổi sinh hoạt chuyên đề để các
giáo viên trau dồi và học hỏi kinh nghiệm cả về kiến thức và phương pháp dạy học
của đồng nghiệp.

Qua phân tích trên, chúng tôi nghĩ bên cạnh việc thay đổi các phương pháp dạy
học truyền thống sang các phương pháp dạy học tích cực, thì việc đa dạng các
phương tiện trực quan là rất cần thiết, đặc biệt là sử dụng công nghệ hiện đại vào
dạy học. Các “cảnh 3D” sẽ giải quyết được việc tăng hứng thú học tập cho HS và
giúp HS có nguồn học liệu vơ cùng trực quan, có thể học mọi lúc, mọi nơi. Như
Lênin đã chỉ ra: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận
thức hiện thực khách quan”.

13


CHƯƠNG 2: SỬ DỤNG CẢNH 3D TRONG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÍ 10 –
PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN THEO CHƯƠNG TRÌNH GDPT MỚI.
2.1 Giới thiệu về “cảnh 3D” và Mozaweb.com
2.1.1 Giới thiệu về cảnh 3D
Phối cảnh 3D là kỹ thuật dựng hình ảnh với khơng gian 3 chiều, được thực hiện
dựa vào kĩ thuật của các phần mềm đồ họa chuyên dụng của máy tính.
Phối cảnh 3D cung cấp những góc nhìn, hình ảnh chân thực cho người xem
cảm nhận rõ ràng hơn về sự vật được nhắc tới trong khung hình. Với những mơ hình
trong các cảnh, GV và HS có thể khám phá các cảnh 3D bằng cách tương tác trực
tiếp, xoay tự do theo nhu cầu khai thác nội dung. Hầu hết các cảnh 3D bao gồm:
thuyết minh, âm thanh, các câu đố (trò chơi) và hiệu ứng tích hợp. Các nhãn thơng
tin được thêm vào các khung cấu trúc và mặt cắt có sẵn ngơn ngữ Tiếng Việt dễ dàng
sử dụng (35 ngôn ngữ).
2.1.2 Giới thiệu về trang web: Mozaweb.com
Các cảnh 3D được khai thác từ website: Mozaweb.com.
Trong quá trình đổi mới Giáo dục các thầy cơ phải khơng ngừng học hỏi, tìm
tịi và tiếp cận các công nghệ mới để tạo ra các sản phẩm giáo dục nâng cao tính hiệu
quả của việc dạy và học. Giáo dục số đang là một xu hướng được ngành giáo dục

quan tâm. Và việc tạo ra các học liệu số đó chính là một trong những mục tiêu hàng
đầu.
Căn cứ Thông tư 21 của Bộ GD&ĐT quy định về việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động bồi dưỡng, tập huấn qua mạng Internet cho giáo viên, nhân
viên và cán bộ quản lý giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thì học liệu số
(hay học liệu điện tử) được quy định là tập hợp các phương tiện điện tử phục vụ dạy
và học, bao gồm: Giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện
tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh,
hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mơ phỏng và các
học liệu được số hóa khác.
Mozaweb.com chính là một nền tảng dạy và học thông minh trong thời đại Giáo
dục số mà hiện này nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa chọn.
Đây là website dạy học 3D tiên tiến của tập đoàn giáo dục Mozaik đến từ
Hungary, hiện đang được ứng dụng tại hơn 50 Quốc gia phát triển như: Đức, Pháp,
Hoa Kỳ, Hà Lan, Nhật Bản,… Điểm nổi bật nhất của Mozaweb.com đó là những
cảnh 3D, video thực tế; âm thanh, hìn ngay trên chính những bài học đang tìm hiểu.
Ứng dụng tích hợp trên web, có thể học ngay trên điện thoại, Ipad, tablet,…. và ở
bất kì đâu.

14


Scan QR để truy
cập trang web:
Giao diện của website: Mozaweb.com

Mozaweb.com

Mozaweb.com cịn cung cấp cho giáo viên những cơng cụ giảng bài tiện lợi,
các học liệu minh họa kiến thức sống động để khơi gợi sự thích thú, tìm tịi cho học

sinh. MozaWeb cung cấp nền tảng học trực tuyến giúp học sinh phát huy được tính
tự học, tìm tịi tự khám phá tri thức, vừa giúp học sinh ôn lại những kiến thức đã
được học tại lớp. MozaWeb bao gồm đầy đủ kho dữ liệu 3D, video, hình ảnh và các
công cụ như mozaBook (chỉ trừ chức năng soạn bài giảng, chức năng tương tác trên
bảng cảm ứng). Ngoài ra, học sinh có thể xem các video giáo dục, thực hành sử dụng
trị chơi, thiết lập phịng thí nghiệm ảo của riêng mình hoặc tìm hiểu kiến thức mới
bằng cách sử dụng cảnh 3D của Mozaik, góp phần tích cực trong q trình tự học
của học sinh.
2.2 Tiêu chí, quy trình xây dựng một tiết học có ứng dụng cảnh 3D
2.2.1 Tiêu chí
- Đảm bảo nguyên tắc khoa học: Tri thức được đưa ra trong dạy học có sử dụng
cảnh 3D phải chân chính, chính xác tức là phải đúng với bản chất có thật của sự vật,
hiện tượng Mà HS cần nghiên cứu. Qua đó giúp các em hiểu đúng bản chất các sự
vật hiện tượng trong hiện thực khách quan, biết sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu khoa học cơ bản, có thói quen suy nghĩ, làm việc một cách khoa học.
- Đảm bảo nguyên tắc sư phạm: Khi ứng dụng cảnh 3D vào dạy học Địa lí phải
đảm bảo đầy đủ nội dung cơ bản của bài học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Người GV phải nắm vững những điều kiện dạy học và trình độ nhận thức tâm
lí của HS. Có như vậy mới đưa ra được những phương pháp phù hợp để giúp HS đạt
được những yêu cầu của bài theo mục tiêu đã đề ra. Đồng thời phải thể hiện được sự
đổi mới trong phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực chủ động của HS.
- Đảm bảo tính mĩ thuật: Chọn và sử dụng những phối cảnh 3D ngắn gọn, dễ
hiểu, khơng q dài dịng, có tính trực quan, ấn tượng để HS dễ theo dõi và dễ hiểu.
15


- Đảm bảo nguyên tắc về công nghệ: Cần kết hợp linh hoạt các phương pháp
dạy học và các hình thức tổ chức dạy học với việc sử dụng công nghệ. Trình diễn
3D có tác dụng rất tốt do đó cần phải kết hợp với bài giảng, trình bày, đặt câu hỏi…
với các hướng dẫn cụ thể của GV. Cũng khơng nên sử dụng cảnh 3D trong suốt q

trình dạy học mà nên xen kẽ với việc sử dụng các phương tiện khác như phiếu học
tập, tập bản đồ… để hoạt động của HS cũng đa dạng hơn.
2.2.2. Quy trình
Bảng 2.1: Quy trình xây dựng tiết học có sử dụng cảnh 3D
STT Bước

Nội dung

1

Bước 1

Nghiên cứu mục tiêu bài học: kiến thức, kĩ năng, thái độ,
định hướng phát triển năng lực và phương pháp sử dụng

2

Bước 2

Nghiên cứu nội dung bài học

3

Bước 3

Xây dựng cấu trúc bài và kịch bản phù hợp: cảnh 3D và hoạt
động dạy học

4


Bước 4

Đánh giá tổng kết và cải thiện

Cụ thể như sau:
 Bước 1: Nghiên cứu mục tiêu bài học:
Theo quan điểm công nghệ, mục tiêu là đầu ra, là cái đích mà HS cần đạt. Thơng
qua nghiên cứu các mục tiêu, GV có thể xác định được mục tiêu của việc sử dụng
cảnh 3D trong dạy học (hình thành tri thức mới hay củng cố hồn thiện kiến thức ,
kĩ năng) từ đó xác định, định hướng trong việc xây dựng tiết học đáp ứng mục tiêu
đặt ra.
 Bước 2: Nghiên cứu nội dung bài học
Trong dạy học ở trường THPT hiện nay, SGK được xem là “kim chỉ nam”, là
nền tảng nội dung để GV và HS đồng thời tác động trong quá trình tổ chức dạy học,
hướng dẫn hay lĩnh hội tri thức. Trong dạy học, sử dụng CNTT vừa là phương tiện
vừa là cách thức tổ chức dạy học, do đó khi sử dụng cảnh 3D phải chứa đựng nội
dung bài học. Thơng qua phân tích mối quan hệ giữa các thành tổ của q trình dạy
học, GV có thể xác định được những hoạt động dạy học cần thực hiện để khai thác
nội dụng tri thức chứa đựng trong cảnh 3D. Trong dạy học, tuỳ đối tượng HS và nội
dung bài học mà GV có thể lựa chọn sử dụng cảnh 3D theo các phương pháp khác
nhau.
 Bước 3: Xây dựng cấu trúc và kịch bản phù hợp
Trong bất cứ bài học nào cũng có cấu trúc của nó. Cấu trúc bài học là kịch bản
học của người dạy và người học. Cấu trúc bài học cho GV cần phải chuẩn bị các
phương tiện thiết bị, dụng cụ nào cho bài, nội dung bài, các hoạt động cụ thể của
thầy và trò, hướng dẫn đánh giá kết quả….
16


Xây dựng kịch bản phù hợp là một khâu quan trọng trong phần thiết kế bài

giảng có sử dụng các ứng dụng công nghệ hiên đại. Trong phần kịch bản này, giáo
viên thể hiện toàn bộ các ý tưởng của mình trong đó như: dự kiến việc thể hiện nội
dung bài giảng bằng các khái niệm và hệ thống khái niệm, các hiện tượng, quy luật,
sự vật hay các phần tiểu kết, hệ thống hoá, khái quát hoá một số nội dung, một số
vấn đề khoa học bằng ngôn ngữ và hình ảnh (chữ, số liệu, biểu đồ, lược đồ, bản đồ,
hình vẽ, video…) tiếp nối nhau theo một quy trình chặt chẽ có logic, phù hợp với
nội dung khoa học, trình độ nhận thức của học sinh và lí luận dạy học bộ môn.
 Bước 4: Đánh giá tổng kết và cải thiện
Bài giảng có sử dụng cảnh 3D sau khi được thiết kế cần được thử nghiệm đã
hoàn thiện, từ đó sử dụng trong dạy học nhằm phát huy tính tích cực trong học tập
của HS.
2.3 Sử dụng các cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên
theo chương trình GDPT Mới
2.3.1 Khả năng sử dụng các cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí
tự nhiên theo chương trình GDPT Mới
Chương trình Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên có nhiều bài có thể sử dụng cảnh
3D. Trong q trình khai thác Mozaweb.com, tơi đã lựa chọn được các cảnh 3D có
nội dung phù hợp ở các bài sau:
Bảng 2.2: Một số bài học sử dụng hiệu quả cảnh 3D
TT
1

Chủ đề
Trái Đất

Cảnh 3D có thể sử dụng
- Sự hình thành của Trái Đất
- Vỏ Trái Đất. Vật liệu cấu tạo vỏ Trái Đất
- Các mảng kiến tạo
- Múi giờ

- Sự thay đổi mùa

2

Thạch quyển - Địa hình của Trái Đất
- Hiện tượng uốn nếp và đứt gãy
- Biển định hình bề mặt Trái Đất như thế nào?
- Sơng ngịi và địa hình
- Nước ngầm
- Địa hình caxtơ
- Hoạt động núi lửa
- Động đất
17


- Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất
3

Khí quyển

- Cấu trúc của khí quyển
- Hồn lưu khí quyển, các loại gió chính
- Frơng nóng, frơng lạnh.
- Hệ thống gió mùa
- Các vùng khí hậu

4

Thuỷ quyển


- Biển định hình bề mặt Trái Đất như thế nào
- Sự phát triển của hồ
- Hiện tượng thuỷ triều
- Dòng biển
- Nguyệt thực

5

Sinh quyển - Các loại đất, phẫu diện đất
và đất
- Đất đươc hình thành như thế nào?

Các cảnh 3D bảng trên được tác giả chụp lại từ website:mozaweb.com và đính
kèm ở phần PHỤ LỤC.
2.3.2 Cách sử dụng các cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần Địa lí tự
nhiên theo chương trình GDPT Mới
a. Các bước sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên
 Bước 1: GV hướng dẫn HS cách sử dụng website:mozaweb.com
- Để có thể khai thác được các cảnh 3D trong website này, người dùng cần có
1 tài khoản để đăng nhập. Với 2 cách thức sử dụng như sau:
+ Thứ nhất là “mua tài khoản”: Với kho học liệu phong phú và khơng giới
hạn số lần xem. Tuy nhiên, do phí dùng cao nên đây là khó khăn với giáo viên và cả
học sinh.
+ Thứ hai là dùng “miễn phí”: Đây là cách làm để khắc phục khó khăn về
chi phí để sử dụng. Người dùng cần lập 1 tài khoản, được xác nhận bằng địa chỉ
mail. Mỗi tài khoản này, người dùng được mở 5 lần “cảnh 3D” trong 1 tuần. Vậy,
mỗi thầy cô, học sinh muốn sử dụng được nhiều hơn, có thể lập nhiều tài khoản hoặc
sử dụng cơng cụ “ghi màn hình” để lấy nguồn học liệu – mọi lúc, mọi nơi.
 Bước 2: Cách sử dụng cảnh 3D trong q trình học mơn Địa lí 10 – phần
Địa lí tự nhiên.

- Trên lớp:
+ Sử dụng để khai thác kiến thức:
18


 Giáo viên: Sử dụng để giúp học sinh khai thác các nội dung kiến thức một
cách sinh động, trực quan và hiệu quả.
 Học sinh: Có thể tương tác trực tiếp với cảnh 3D( xoay các góc, phóng to,
thu nhỏ theo mục đích tìm hiểu), từ đó tăng hứng thú, sự tích cực, chủ động khám
phá và lĩnh hội kiến thức theo một cách tự nhiên.
+ Sử dụng trong kiểm tra, đánh giá học sinh:
 Giáo viên có thể sử dụng cảnh 3D để yêu cầu học sinh “trình bày, giải thích
hoặc phân tích” một đơn vị kiến thức đã học để kiểm tra bài cũ hoặc trong các bài
kiểm tra thường xuyên.
- Ở nhà:
+ Giáo viên: Với nguồn “cảnh 3D” rất phong phú, đây là sẽ là phương tiện
vô cùng trực quan và sinh động để GV thiết kế các bài giảng hay, tạo hứng thú và
hiệu quả học tập cho HS.
+ Học sinh:
 Khác với các nguồn học liệu khác, “cảnh 3D” là nguồn tài liệu để HS tự
học ở nhà, ôn lại các nội dung trên lớp.
 Là nguồn học liệu phong phú, trực quan để làm và báo cáo các bài tập dự
án ở nhà và trên lớp.
 Bước 3: Đánh giá tổng kết và cải thiện
b. Một số hình thức dạy học có sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 – Phần
Địa lí tự nhiên
 Hình thức dạy học kết hợp giữa lí thuyết và sử dụng CNTT
Giáo viên sử dụng cảnh 3D và khai thác website: Mozaweb.com kết hợp nội
dung trong sách giáo khoa để giảng dạy trên lớp. Hình thức dạy học giống như
PowerPoint nhưng khác ở chỗ giáo viên sử dụng máy tính kết nối internet để trình

chiếu nội dung cần truyền đạt cho HS quan sát trực tiếp.
Ví dụ: Khi dạy về phần nội dung Thuyết kiến tạo mảng, GV có thể cho học sinh
xem cảnh 3D về các mảng kiến tạo và sự va chạm giữa các mảng kiến tạo với nhau
để HS thấy rõ và hiểu bài hơn.


Hình thức dạy học thực tế ảo

Đây là hình thức dạy học cho học sinh sử dụng cơng nghệ thực tế ảo trên web:
Mozaweb.com trực tiếp. Điều quan trọng là GV cần chuẩn bị nội dung một cách chi
tiết, có hướng dẫn HS quy trình học cụ thể; kiểm soát chặt chẽ việc HS tham gia học
và hoạt động trực tuyến; dành thời gian trao đổi, đánh giá HS…
Ví dụ: Khi dạy Bài: “Thực hành: Đọc bản đồ các đới khí hậu trên Trái Đất.
Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu”, giáo viên có thể tổ chức lớp học trong phòng
máy và để học sinh trực tiếp sử dụng web: Mozaweb.com để tìm hiểu về các đới khí
hậu trên Trái Đất.
19


 Hình thức trải nghiệm sáng tạo:
Giáo viên xây dựng và tổ chức một chuyến đưa HS đi tham qua du lịch ảo,
khám phá các vùng đất khác nhau trên Thế giới ngay từ màn hình máy tính của mình.
Giáo viên có thể chọn con đường riêng hoặc cho học sinh tham quan những địa điểm
nổi tiếng trên Thế giới.
Ví dụ: Khi dạy bài về Tác động của nội lực và ngoại lực đến địa hình bề mặt
Trái Đất, GV có thể lựa chọn hoặc để tự HS lựa chọn một số cảnh 3D về các dạng
địa hình ở các địa điểm khác nhau trên Trái Đất.

2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10
– phần Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT Mới

Như chúng ta đã biết, sử dụng cảnh 3D là phương pháp sử dụng phương tiện
dạy học hiện đại, GV có thể dựa vào từng nội dung bài học, để thiết kế các hoạt
động dạy học sử dụng cảnh 3D phù hợp. Để góp phần nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 – phần địa lí tự nhiên theo chường trình
GDPT Mới, chúng tơi đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp sau :
Giải pháp 1 : Sử dụng cảnh 3D trong các khâu của quá trình dạy học (thiết
kế bài giảng, dạy bài mới, kiểm tra và đánh giá, củng cố kiến thức và tự học…)
Giải pháp 2: Kết hợp khai thác tri thức địa lí từ cảnh 3D với các kỹ thuật dạy
học hiện đại (động não, câu hỏi mở, khăn trải bàn....)
Giải pháp 3: Đa dạng hố hình thức tổ chức dạy học có sử dụng cảnh 3D trong
dạy học Địa lí 10 (dạy học thực tế ảo, dạy học trải nghiệm sáng tạo....)
Giải pháp 4: GV chủ động tiếp cận CNTT và nâng cao trình độ chun mơn.
Giải pháp 5: Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại (máy chiếu, máy tính có
kết nối mạng....) để dễ dàng sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 - phần địa lí
tự nhiên.
20


Cụ thể như sau:
Giải pháp 1 : Sử dụng cảnh 3D trong các khâu của quá trình dạy học (thiết
kế bài giảng, dạy bài mới, kiểm tra và đánh giá, củng cố kiến thức và tự học…)
- Cách sử dụng cảnh 3D khi thiết kế bài giảng: GV cần xác định được mục tiêu
bài học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực được hình thành. Sau đó, chuẩn
bị, lựa chọn cảnh 3D phù hợp tương ứng với nội dung ở đề mục nào, tiến hành phân
tích và xác định phương pháp truyền thụ tại lớp.
- Sử dụng cảnh 3D trong khâu dạy bài mới :
Đối với việc trang bị kiến thức cho HS thì việc hình thành biểu tượng, khái
niệm và quy luật địa lí là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Để hoàn thành
nhiệm vụ này rất cần thiết vai trị của kênh hình và các phương tiện dạy học khác.
Và cảnh 3D là một kênh hình có tính trực quan và chân thật cao, giúp phát huy được

tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng để giúp học sinh khai thác các nội dung kiến thức một
cách sinh động, trực quan và hiệu quả. Học sinh có thể tương tác trực tiếp với cảnh
3D( xoay các góc, phóng to, thu nhỏ theo mục đích tìm hiểu), từ đó tăng hứng thú,
sự tích cực, chủ động khám phá và lĩnh hội kiến thức theo một cách tự nhiên.
- Sử dụng cảnh 3D để củng cố kiến thức:
Đây là khâu quan trọng giúp GV nắm được tình hình tiếp thu kiến thức vừa học
của học sinh. Để thực hiện được khâu này, GV có thể sử dụng các cảnh 3D kết hợp
với một số câu trắc nghiệm ngắn gọn giúp học sinh củng cố lại bài học và nhớ kiến
thức lâu hơn.
- Sử dụng cảnh 3D trong kiểm tra, đánh giá học sinh:
Giáo viên có thể sử dụng cảnh 3D để u cầu học sinh “trình bày, giải thích
hoặc phân tích” một đơn vị kiến thức đã học để kiểm tra bài cũ hoặc trong các bài
kiểm tra thường xuyên.
- Sử dụng trong khâu tự học của HS:
Khác với các nguồn học liệu khác, “cảnh 3D” là nguồn tài liệu để HS tự học ở
nhà, ôn lại các nội dung trên lớp. Đây là nguồn học liệu phong phú, trực quan để làm
và báo cáo các bài tập dự án ở nhà và trên lớp.
Giải pháp 2: Kết hợp khai thác tri thức địa lí từ cảnh 3D với các kỹ thuật dạy
học hiện đại (động não, câu hỏi mở, khăn trải bàn....)
Việc tăng cường sử dụng các kĩ thuật dạy học hiện đại như kĩ thuật động não,
kĩ thuật đặt câu hỏi mở, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật ủng hộ và phản đối, kĩ
thuật tia chớp, kĩ thuật ổ bi… cũng góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu
quả của sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 – phần địa lí tự nhiên. Tùy thuộc
vào nội dung từng bài và mục đích muốn phát triển năng lực gì cho học sinh mà GV
sẽ áp dụng một cách linh hoạt, để đạt được hiệu quả cao nhất.

21



Giải pháp 3: Đa dạng hố hình thức tổ chức dạy học có sử dụng cảnh 3D trong
dạy học Địa lí 10 – phần địa lí tự nhiên.
Để tổ chức dạy học có sử dụng cảnh 3D một cách hiệu quả, GV nên đa dạng
hố hình thức tổ chức dạy học: hình thức dạy học kết hợp giữa lí thuyết và sử dụng
CNTT, hình thức dạy học trải nghiệm sáng tạo, hình thức dạy học thực tế ảo, dạy
học theo nhóm…. Mỗi hình thức sẽ tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh khai thác
tối đa các cảnh 3D trong q trình dạy học, giúp phát huy tính tích cực, chủ động và
sáng tạo của học sinh. Hình thức tổ chức cần đa dạng, đổi mới nhưng phải phù hợp
với năng lực lớp học và cá nhân người học.
Giải pháp 4: GV chủ động tiếp cận CNTT và nâng cao trình độ chun mơn.
Đẩy mạnh việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực có sử dụng cơng
nghệ hiện đại đặc biệt là sử dụng cảnh 3D trong bộ mơn Địa lí ở nhà trường hiện
nay, đã vừa phát huy được năng lực sư phạm, củng cố trình độ chuyên môn cho GV
vừa phát huy năng lực tư duy, lịng say mê, sự sáng tạo trong q trình HS lĩnh hội
tri thức.
Dạy học có sử dụng cảnh 3D cần đầu tư cả về thời gian, công sức cũng như địi
hỏi GV phải có trình độ CNTT nhất định. GV cần chủ động tiếp cận CNTT để nâng
cao trình độ chun mơn. Phương tiện kĩ thuật dù có hiện đại đến đâu cũng khơng
thể thay thế vai trị sáng tạo của người GV đối với việc tổ chức các hoạt động nhận
thức của HS trong lớp. Do đó, GV luôn luôn phải trau dồi tri thức không chỉ của bộ
môn mà cả các khoa học khác, chủ động, sáng tạo kết hợp tri thức với phương tiện,
công nghệ để hồn thành nhiệm vụ cao cả của mình.
Giải pháp 5: Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại (máy chiếu, máy tính có
kết nối mạng....) để dễ dàng sử dụng cảnh 3D trong dạy học Địa lí 10 - phần địa lí
tự nhiên.
Việc dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng có sử dụng cảnh 3D có
thành cơng hay khơng một phần vai trị quan trọng của các thiết bị phương tiện kĩ
thuật hiện đại như máy tính, máy chiếu, mạng internet…. Vì vậy mà các nhà trường
phổ thông nên trang bị đầy đủ để thuận tiện cho việc giảng dạy.
2.5 Tổ chức dạy học có sử dụng cảnh 3D trong dạy học mơn Địa lí 10 – phần

Địa lí tự nhiên theo chương trình GDPT Mới
Trong sáng kiến này, chúng tôi đã lựa chọn soạn một số giáo án minh họa cụ
thể việc sử dụng “cảnh 3D” trong dạy học một bài Địa lí 10 – phần Địa lí tự nhiên.
Đồng thời trong quá trình soạn bài có sự tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp để
nội dung bài soạn vừa đảm bảo tính khoa học vừa có tính thực tiễn, tính khả thi và
theo định hướng phát triển năng lực cho HS.
Giáo án minh họa ở phần phụ lục 2:
- Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất (Sách Cánh Diều)
22


Hoặc Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất (Sách Kết nối tri thức)
- Bài 11: Nước biển và đại dương (Sách Cánh Diều)
Hoặc Bài 12: Nước biển và đại dương (Sách Kết nối tri thức)

23


×