Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Đánh giá về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong các Doanh nghiệp ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.4 KB, 29 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta vấn đề lao động việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng
và Nhà nước . Ngay từ năm 1947 Bác đã từng nói:muốn cho dân khỏi khổ, khỏi dốt
thì phải không ngừng tăng gia sản xuất, mà tăng gia sản xuất thì phải có tri thức, tư
bản và lao động. Như vậy, quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng như
quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản gồm:lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao
động. Trong đó lao động là những hoạt động sử dụng tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi đối tượng lao động thành những sản phẩm có ích cho con người. Để đảm
bảo quá trình tái sản xuât liên tục cần phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động dưới
dạng tiền lương.
Tiền lương là phạm trù tổng hợp luôn luôn động vì nó nằm trong tất cả các khâu
từ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối đến tiêu dùng.
Trên góc độ là doanh nghiệp, tiền lương là một phần của chi phí sản xuất, do đó
doanh nghiệp cần phải tính đúng, tính đủ và hạch toán, ghi sổ chính xác, hợp lý để từ
đó tính giá thành sản phẩm.
Xét trên góc độ người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chính, là nguồn
tái sản xuất sức lao động , kích thích người lao động đến kết quả công việc của họ.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán hợp lý tiền
lương, cùng với việc nghiên cứu lý luận về kế toán tiền lương và tìm hiểu về thực
trạng cơ chế quản lý tiền lương ở việt nam để đánh giá những mặt tích cực và những
mặt còn tồn tại, em chọn đề tài “Đánh giá về kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lưong trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay”. Song vì em mới
chỉ là một sinh viên chưa có kinh nghiệm thực tế nên trong quá trình nghiên cứu
trình bày sẽ khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự
góp ý của thầy cô giáo và bạn đọc để được hoàn thiện hơn.
EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
1
PHẦN MỘT
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương
1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương.


Lao động là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác động biến đổi
các vật liệu, nguyên liệu thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của
con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sang tạo ra của cải vật chất đều không tách
rời lao động. Lao động là điều kiện đầu tiên và cần thiết cho sự phát triển của xã hội
loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho
quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh nói riêng
được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức
lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động
được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc và
chất lượng lao động mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
1.2. Vai trò của các chính sách tiền lương trong sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất,còn
đối với người lao động tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu.
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận còn mục đích của người cung ứng lao
động là tiền lương. Với ý nghĩa này tiền lương không chỉ mang bản chất chi phí mà
nó trở thành phương tiện tạo ra giá trị mới, hay đúng hơn là nguồn cung ứng sự sang
tạo sức sản xuất, năng lực của người lao động trong quá trình sản xuất ra các giá trị
gia tăng.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Mặt khác khi năng suất lao
động tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng. Do đó, nguồn phúc lợi của doanh
2
nghiệp mà người lao động nhận được cũng tăng lên, nó là tiền thưởng bổ sung thêm
cho người lao động. Khi lợi ích của người lao động được đảm bảo bằng các mức
lương thoả đáng nó sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những người lao động với mục
tiêu và lợi ích doanh nghiệp, xoá bỏ sự ngăn cách giữa người chủ doanh nghiệp và
người cung ứng sức lao động, làm cho người lao động có trách nhiệm hơn, tự giác

hơn với các hoạt động của doanh nghiệp…Các nhà kinh tế gọi đó là “phản ứng dây
chuyền tích cực” của tiền lương.
Ngược lại nếu doanh nghiệp trả lương không hợp lý hoặc vì mục tiêu lợi nhuận
thuần tuý không chú ý đúng mức đến lợi ích của người lao động thì nguồn nhân công
có thể bị kiệt quệ về thể lực, giảm sút tinh thần làm hạn chế các động cơ cung ứng
sức lao động.
Quản lý lao động và tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch
toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề
nếp thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động tăng năng suất lao động
và hiệu quả công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng
nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền
lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và
trợ cấp BHXH đúng nguyên tắc, đúng chế độ kích thích người lao động hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí
ngân công vào giá thành sản phẩm chính xác.
1.3. Tầm quan trọng của công tác hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp.
Vấn đề quản lý tiền lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch kinh doanh của mình. Tổ chức tốt công
tác hạch toán tiền lương nó sẽ thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao
động, nâng cao tinh thần trách nhiệm và năng lực sáng tạo, tăng năng suất và chất
lượng lao động trong hoạt động sản xuất. Chi phí tiền lương không chỉ có ý nghĩa đối
với các nhà sản xuất mà còn là mục đích động cơ và lợi ích kinh tế của người cung
3
cấp sức lao động. Một mức lương hợp lý sẽ tác động tới cả cung và cầu sức lao động.
Đối với doanh nghiệp để tối thiểu hoá chi phí đầu vào thì mức lương trả cho người
lao động không được lớn hơn doanh thu biên mà người công nhân được thuê cuối
cùng tạo ra nó. Còn đối với công nhân mức lương hợp lý có tác dụng kích thích sức

sáng tạo tinh than trách nhiệm và thái độ cung ứng sức lao động. Kết quả đó là sẽ làm
tăng năng suất lao động do đó tiết kiệm chi phí tiền lương cho doanh nghiệp. Trong
trường hợp này lợi ích kinh tế của người hưởng lương đã nhất trí với lợi ích của
doanh nghiệp, đó là động lực nhân tố lớn nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng như trong hoạt động của nền kinh tế nói chung.
1.4. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương.
Để làm tốt công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp thì nhiệm vụ của
công tác kế toán tiền lương phải tổ chức tốt các nhiệm vụ sau:
+Thực hiện tốt quá trình ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu để tính lương và
các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử dụng lao
động.
+Hướng dẫn, iểm tra các nhân viên hạch toán ở các cơ sở, bộ phận sản xuất
kinh doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hoá đơn ghi chép ban đầu
về lao động, về tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán chi tiết nghiệp vụ lao động,
đúng phương pháp và tiền lương đúng chế độ.
+Lập các báo cáo về tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
+Phân tích tình hình sử dụng và quản lý chi phí nhân công, đề xuất các biện
pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả mọi tiềm năng về nguồn lực
sẵn có của doanh nghiệp.
1.5. Các hình thức tính lương.
1.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc, theo nghành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ
thuật chuyên môn của người lao động.
4
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể có một
thang lương riêng: lương của ngân viên cơ khí, công nhân, nhân viên văn phòng…
Trong mỗi thang lương lại tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ chuyên môn mà lại
chia thành nhiều bậc lương,mỗi bậc lương lại có một mức tiền lương nhất định.
Đơn vị để tính tiền lương theo thời gian là lương tháng, lương ngày hoặc lương

giờ.
Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang
lương,nó được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý kinh tế ,quản
lý hành chính và các nhân thuộc các nghành hoạt động không có tích chất sản xuất.
Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức lương
tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Lương ngày thường được
áp dụng để trả lương cho người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.
Mức lương giờ tính bằng cách lấy mức lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho người lao
động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
Nhìn chung hình thức trả lương thưo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động. Vì
vậy chỉ những trường hợp nào chưa đủ điều kiện thực hiện hình thức trả lương sản
phẩm mới áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
1.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hình thức trả lương theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành. Đây là
hình thức tiền lương phù hợp với nguyên tắc phân phối theo lao động, gắn chặt năng
suất lao động với thù lao lao động, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng
cao năng suất lao động góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội. Trong việc trả
lương theo sản phẩm thì điều kiện quan trọng nhất là phải xây dựng được các định
5
mức kinh tế kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng
loại sản phẩm,từng công việc một cách hợp lý.
Hình thức trả lưong theo sản phẩm còn tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng
doanh nghiệp mà vận dụng theo từng hình thức cụ thể sau đây:
+Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: với hình thức này
tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm

hoàn thầnh đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm quy định,không
chịu bất cứ một hạn chế nào. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ
biến để tính lương phải trả cho lao động trực tiếp.
+Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp:thương được áp dụng để trả lương
cho người lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất như lao động làm nhiệm vụ vận
chuyển vật liệu, thầnh phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị…Tuy lao động của họ
không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất của lao
động trực tiếp, nên có thể căn cứ vào kết quả của lao động trực tiếp mà lao động gián
tiếp phục vụ để tính lương sản phẩm cho lao động gián tiếp.
+Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng phạt: theo hình thức này ngoài
tiền lương theo sản phẩm trực tiếp, người lao động còn được hưởng trong sản xuất
như thưởng về chất lượng sản phẩm tốt, thưởng về tăng năng suất lao động, tiết kiệm
vật tư. Trong trường hợp người lao động làm ra sản phẩm hỏng lãng phí vật tư trên
định mức quy dịnh hoặc không đảm bảo đủ ngày công quy định thì có thể phải chịu
phạt tiền trừ vào thu nhập của họ.
+Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: theo hình thức này ngoài tiền
lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần thưởng được tính trên cơ sở tăng đơn
giá tiền lương ở các mức năng suất cao. Hình thức tiền lương này có tác dụng kích
thích người lao động duy trì cường độ lao động ở mức tối đa , nhưng hình thức này
sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
cho nên nó chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cần thiết như khi cần phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng hoặc trả lương cho người lao động làm việc ở
những khâu khó nhất để đảm bảo tính đồng bộ cho sản phẩm.
6
+Hình thức khoán khối lượng hoặc khoán việc: hình thức này áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn có tính chất đột xuất như bốc dỡ hàng hoá
nguyên vật liệu…Trong trường hợp này doanh nghiệp xác định mức tiền lương trả
cho từng công việc mà người lao động phải hoàn thành.
+Hình thức khoán quỹ lương:là dạng đặc biệt của tiền lương sản phẩm được sử
dụng để trả lương cho những người làm việc tại các phòng ban của doanh nghiệp.

Theo hình thức này căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Quỹ lương thực tế của từng phòng ban phụ thuộc
vào mức độ hoàn thành công việc được giao.
2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế toán hiện
hành.
2.1. Chứng từ kế toán.
2.1.1. Chứng từ lao động.
Chứng từ cơ cấu lao động: bao gồm các quyết định liên quan đến việc thay đổi
cơ cấu lao động như : quyết định tuyển dụng lao động, quyết định bổ nhiệm, bãi
miễn lao động, quyết định sa thải lao động, quyết định khen thưởng kỷ luật…
Chứng từ hạch toán thời gian lao động gồm: bảng chấm công, phiếu làm thêm
giờ, phiếu làm ca…
Chứng từ hạch toán kết quả lao động gồm: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm công
việc hoàn thành.
2.1.2. Chứng từ tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương do kế toán tiền lương lập hàng tháng từng tổ đội
phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng
người . Trên bảng thanh toán tiền lương cần ghi rõ khoản tiền lương, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền mà người lao động được lĩnh. Bảng này
là chứng từ để nhận lương và trả, phân bổ lương và chi phí: và là căn cứ để trả lương
cho người lao động.
7
Ngoài ra còn một số chứng từ khác như:bảng phân phối thu nhập theo lao động,
các chứng từ thanh toán cho người lao động như giấy tạm ứng…
2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.2.1. Kế toán tiền lương.
2.2.1.1. Tài khoản sử dụng.
“TK 334: phải trả người lao động.” Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao đông của doanh

nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của người lao động. Nội dung của tài khoản này như sau:
BÊN NỢ
_Các khoản tiền lương tiền công tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người lao động.
_Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
BÊN CÓ
_Các khoản tiền lương,tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả phải chi cho người lao động.
SỐ DƯ BÊN CÓ
_Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên nợ tk 334 rất cá biệt_nếu có
phản ánh số tiền đã trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho
người lao động.
TK 334 _phải trả người lao động, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
_TK 3341:phải trả công nhân viên.
_TK 3348:phải trả người lao động khác.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
8
1. Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241_Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ Tk 622_Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623_Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627_Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641_Chi phí bán hàng
Nợ TK 642_Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334_phải trả người lao động
2. Tiền thưởng trả cho công nhân viên:

_Khi xác định số tiền thưởng trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng :
Nợ TK 431_ Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334_ Phải trả người lao động
_Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi;
Nợ TK 334_ phải trả người lao động
Có TK 111,112..
3. Tính tiền BHXH phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338_phải trả phải nộp khác
Có Tk 334_phải trả người lao động
4. Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 623,627,641,642
Nợ TK 335_chi phí phải trả
Có TK 334_phải trả người lao động.
9
5. Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người
lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xã hội, tiền bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ Tk 334_phải trả người lao động
Có Tk 141_tạm ứng
Có Tk 338_phải trả,phải nộp khác
Có tk 138_phải thu khác.
6. Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và lao động khác của
doanh nghiệp phải nộp nhà nước, ghi:
Nợ Tk 334_phải trả người lao động
Có Tk 333_Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
7. Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ Tk 334_phải trả người lao động
Có Tk 111,112…
8. Thanh toán các khoản phải trả công nhân viên và người lao động khác của

doanh nghiệp, ghi:
Nợ Tk 334_ phải trả người lao động
Có Tk 111,112…
9. Trường hợp trả lương và thưởng cho công nhân viên và người lao động khác
của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ Tk 334_phải trả người lao động
Có Tk 3331_thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có Tk 512_doanh thu bán hàng nội bộ
10. Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp:
10
_Khi xác định được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ Tk 622,623,627,641,642
Có Tk 334_phải trả người lao động
_Khi chi tiền ăn ca cho công nhân viên và người lao đông khác của doanh
nghiệp, ghi:
Nợ Tk 334_phải trả người lao động
Có Tk 111,112…
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương
2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương kế toán phải sử dụng các tài
khoản cấp 2 sau đây:
_Tk 3382 “Kinh phí công đoàn”
Bên nợ: chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn
cấp trên
Bên có :trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Số dư bên có: KPCĐ chưa nộp,chưa chi
Số dư bên nợ: KPCĐ vươt chi
_Tk 3383 “ Bảo hiểm xã hội”

Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý quỹ.
Bên có: Trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người
lao động.
Số dư bên có: BHXH chưa nộp.
Số dư bên nợ: BHXH chưa được cấp bù.
_Tk 3384 “Bảo hiểm y tế”
Bên nợ : Nộp BHYT
11

×