Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại xã minh quang huyện tam đảo tỉnh vĩnh phúc năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO THỊ NGUYÊN HƢƠNG
ĐÀO THỊ NGUYÊN HƢƠNG

H
P

THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN
HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
TẠI XÃ MINH QUANG, HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

U

NĂM 2016

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CỘNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐÀO THỊ NGUYÊN HƢƠNG

ĐÀO THỊ NGUYÊN HƢƠNG



THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG

H
P

ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP TẠI XÃ MINH QUANG HUYỆN TAM ĐẢO
TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2016

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.03.01

H

PGS.TS. NGUYỄN THANH HƢƠNG

HÀ NỘI, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận đƣợc sự
động viên, giúp đỡ tận tình của nhiều thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, các thầy
giáo, cô giáo trƣờng Đại học Y tế Công Cộng đã trang bị kiến thức và tạo điều kiện cho
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Đặc biệt, tơi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thanh
Hƣơng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tơi từ những bƣớc khó khăn đầu tiên, tận tâm bồi

dƣỡng kiến thức, phƣơng pháp nghiên cứu, năng lực tƣ duy và trực tiếp giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.

H
P

Tôi xin chân thành cảm ơn Đội ngũ cán bộ y tế Trạm y tế xã Minh Quang; Các
anh, chị, bạn bè cùng lớp Cao học y tế công cộng 18 đã luôn chia sẻ kinh nghiệm, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cơ sở thực tế, đóng góp những ý kiến q báu cho tơi trong suốt
thời gian tiến hành và hồn thành nghiên cứu.

Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, ngƣời thân đã luôn bên cạnh giúp

U

đỡ, động viên trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu.

H


i

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BIỂU ..................................................................................................... v
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ................................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4

1.1. Đại cƣơng về bệnh tăng huyết áp ........................................................................... 4
1.2. Chƣơng trình phịng chống tăng huyết áp quốc gia và mạng lƣới quản lý tăng

H
P

huyết áp ở Việt Nam ..................................................................................................... 7
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý ngƣời bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt
Nam ............................................................................................................................. 10
1.4. Khung lý thuyết .................................................................................................... 17
1.5. Giới thiệu về địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 18

U

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................................... 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 20

H

2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................................. 20
2.4. Cỡ mẫu ................................................................................................................. 21
2.5. Phƣơng pháp chọn mẫu ........................................................................................ 22
2.6. Phƣơng pháp thu thập số liệu ............................................................................... 22
2.7. Biến số nghiên cứu ............................................................................................... 24
2.8. Khái niệm, thƣớc đo, tiêu chuẩn đánh giá ........................................................... 25
2.9. Phƣơng pháp phân tích số liệu ............................................................................. 25
2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 26
2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ......................... 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 28

3.1. Một số đặc điểm chung của ngƣời tham gia nghiên cứu ..................................... 28
3.2. Thực trạng hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp ...................................... 31


ii

3.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp ......... 45
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................ 56
4.1. Một số đặc điểm chung của ngƣời tham gia nghiên cứu ..................................... 56
4.2. Thực trạng hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp ...................................... 57
4.3. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp ......... 65
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 73
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 75
Phụ lục 1 BẢNG BIẾN SỐ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 80
Phụ lục 2 PHIẾU PHỎNG VẤN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐƢỢC QUẢN LÝ

H
P

TẠI TRẠM Y TẾ XÃ MINH QUANG NĂM 2016 .......................................................... 91
Phụ lục 3 THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN TĂNG
HUYẾT ÁP......................................................................................................................... 99
Phụ lục 4 HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ PHỤ TRÁCH DỰ ÁN PHÒNG
CHỐNG THA THUỘC TRUNG TÂM PHÒNG CHỐNG CÁC BỆNH XÃ HỘI ......... 101

U

Phụ lục 5 HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ PHỤ TRÁCH CHƢƠNG
TRÌNH PHỊNG CHỐNG THA THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN ...................... 104

Phụ lục 6 HƢỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU CÁN BỘ Y TẾ TRẠM Y TẾ XÃ ........ 106

H

Phụ lục 7 HƢỚNG DẪN THẢO LUẬN NHÓM ........................................................... 109
Phụ lục 8 PHÂN ĐỘ TĂNG HUYẾT ÁP ....................................................................... 111
Phụ lục 9 QUY TRÌNH 4 BƢỚC ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TUYẾN CƠ SỞ
.......................................................................................................................................... 112
Phụ lục 10 QUY TRÌNH ĐO HUYẾT ÁP ĐÚNG ......................................................... 113
Phụ lục 11 BẢNG TÓM TẮT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG
QUẢN LÝ NGƢỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP TẠI TRẠM Y TẾ XÃ MINH QUANG
HUYỆN TAM ĐẢO TỈNH VĨNH PHÚC……………………………………………112


iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

Chỉ số khối cơ thể

BN

Bệnh nhân

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBYT


Cán bộ y tế

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

ĐTV

Điều tra viên

HATT

Huyết áp tâm thu

HATTr

Huyết áp tâm trƣơng

THA

Tăng huyết áp

TLN

Thảo luận nhóm

TT PCCBXH

Trung tâm phịng chống các bệnh xã hội


TTYT

Trung tâm y tế

TYT

Trạm y tế

WHO

Tổ chức y tế thế giới

H

U

H
P


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Thông tin chung của ngƣời tham gia nghiên cứu (n=206) ................................ 28
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo hồn cảnh gia đình, tình trạng kinh tế và tham gia bảo
hiểm y tế (n=206) ............................................................................................................... 29
Bảng 3.3. Phân bố bệnh nhân theo thời gian bị tăng huyết áp và theo sự hỗ trợ của ngƣời
thân trong điều trị tăng huyết áp tại nhà (n=206) ............................................................... 30
Bảng 3.4. Phân bố bệnh nhân theo hoạt động khám phát hiện tăng huyết áp (n=206) ...... 31

Bảng 3.5. Hoạt động hẹn bệnh nhân tăng huyết áp đến tái khám định kỳ (n=206) ........... 32
Bảng 3.6. Số lƣợng thuốc huyết áp nhận đƣợc tại trạm y tế xã (n=206)............................ 34
Bảng 3.7. Hoạt động kê đơn và nhận thuốc huyết áp tại trạm y tế xã (n=206) .................. 35

H
P

Bảng 3.8. Thực hành uống thuốc huyết áp của bệnh nhân (n=206) ................................... 36
Bảng 3.9. Hoạt động theo dõi điều trị thuốc cho bệnh nhân tăng huyết áp (n=206).......... 38
Bảng 3.10. Hoạt động theo dõi chỉ số huyết áp (n=206) .................................................... 39
Bảng 3.11. Hoạt động tự theo dõi chỉ số huyết áp của bệnh nhân tại nhà (n=206) ........... 40
Bảng 3.12. Hoạt động tƣ vấn hƣớng dẫn điều trị tăng huyết áp (n=206) ........................... 43

U

Bảng 3.13. Mối liên quan giữa một số đặc điểm từ cá nhân ngƣời bệnh và hoạt động quản
lý bệnh nhân tăng huyết áp (n=206) ................................................................................... 50

H


v

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo mức độ tăng huyết áp ............................................ 31
Biểu đồ 3.2. Tần suất đi khám định kỳ của bệnh nhân ...................................................... 33
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc điều trị thuốc huyết áp tại trạm y tế xã
đúng, đủ và đều ................................................................................................................... 37
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc đánh giá lại các yếu tố nguy cơ tim
mạch trong lần tái khám gần nhất ...................................................................................... 41

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đã từng đƣợc chuyển lên tuyến trên ............. 42
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đƣợc quản lý đạt yêu cầu ............................. 45

H
P

H

U


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp (THA) là một trong những bệnh khơng lây nhiễm đƣợc chính phủ
Việt Nam quan tâm và đã có nhiều nỗ lực để kiểm sốt phịng ngừa. Dự án phịng chống
THA quốc gia chính thức triển khai vào năm 2010 và đã có nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Song vẫn chƣa có nhiều nghiên cứu cung cấp thông tin về quản lý bệnh nhân THA ở
tuyến cơ sở. Vì vậy nghiên cứu này đƣợc thực hiện nhằm: (1) Mô tả hoạt động quản lý
bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Minh Quang, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc và (2) Phân
tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý bệnh nhân tăng huyết áp.
Nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp mô tả cắt ngang kết hợp định lƣợng và định tính.
Phƣơng pháp định lƣợng phỏng vấn trực tiếp 206 ngƣời bệnh THA bằng bộ câu hỏi thiết

H
P

kế sẵn nhằm mô tả hoạt động quản lý bệnh nhân THA qua các tiêu chí sau: hoạt động
khám định kỳ, điều trị thuốc huyết áp, theo dõi giám sát và tƣ vấn cho bệnh nhân THA.
Phƣơng pháp định tính tiến hành phỏng vấn sâu (PVS) 4 CBYT và 2 cuộc thảo luận nhóm

(TLN) với 16 ngƣời bệnh THA nhằm thu thập thêm các thông tin sâu hơn để góp phần
mơ tả hoạt động quản lý bệnh nhân THA và phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt

U

động quản lý bệnh nhân THA.

Kết quả của nghiên cứu cho thấy, đánh giá chung tỷ lệ bệnh nhân THA đƣợc quản lý
THA đạt yêu cầu là 34,0%. Cụ thể, 67,5% bệnh nhân THA đƣợc CBYT nhắc nhở và ghi

H

thời gian tái khám vào sổ theo dõi. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị thuốc đúng, đủ và đều rất thấp
12,6%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc theo dõi điều trị thuốc là 57,8%, theo dõi chỉ số huyết áp là
70,9% và đánh giá lại các yếu tố nguy cơ tim mạch là 80,1%. Tỷ lệ bệnh nhân nhận đƣợc
tƣ vấn của CBYT là 90,8%. Quản lý bệnh nhân THA bị ảnh hƣởng bởi bốn nhóm yếu tố
chính: Yếu tố từ mơi trƣờng: luật bảo hiểm y tế thông tuyến huyện, quy định của Bảo
hiểm y tế (BHYT) về số lƣợng thuốc cấp cho ngƣời bệnh một lần tái khám cịn ít và trình
độ dân trí khơng đồng đều, dân tộc thiểu số chiếm đa số. Yếu tố từ bên cung cấp dịch vụ
gồm: thiếu trang thiết bị, thuốc men, hình thức truyền thơng và kinh phí cịn hạn chế. Yếu
tố từ cá nhân ngƣời bệnh: kiến thức, thực hành điều trị THA của ngƣời bệnh, một số yếu
tố liên quan có ý nghĩa thống kê với quản lý THA là mức sống trung bình, trên trung bình
(OR=2,2), thời gian bị THA ≥ 1 năm (OR=7,3), ngƣời thân hỗ trợ điều trị (OR=2,3). Yếu
tố gia đình: sự hỗ trợ của ngƣời thân gia đình cịn hạn chế.


vii

Từ những kết quả nghiên cứu thu đƣợc cho thấy nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
quản lý bệnh nhân THA cần: Điều chỉnh các quy định liên quan đến số lƣợng thuốc và

thời gian cấp thuốc điều trị THA cho bệnh nhân cho phù hợp. Tăng cƣờng truyền thông tƣ
vấn, đa dạng các hình thức truyền thơng để nâng cao hiểu biết của ngƣời bệnh và hƣớng
tới truyền thông cho ngƣời thân trong gia đình của bệnh nhân. Cần quan tâm nhiều hơn
đến những bệnh nhân có hồn cảnh kinh tế khó khăn và những bệnh nhân THA mới đƣợc
phát hiện đƣa vào quản lý.

H
P

H

U


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
THA là bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới, là yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim
mạch. THA phổ biến ở các nƣớc phát triển và ngày càng tăng ở các nƣớc đang phát triển
[38]. Theo thống kê của Liên đoàn tim mạch thế giới năm 2012, trên thế giới có tới 970
triệu ngƣời mắc THA, trong đó ở các nƣớc phát triển chiếm khoảng 330 triệu ngƣời và
khoảng 640 triệu ngƣời ở các nƣớc đang phát triển. Dự báo số ngƣời mắc THA ƣớc tính
sẽ tiếp tục tăng tới khoảng 1,56 tỷ ngƣời vào năm 2025 [46]. THA rất nguy hiểm vì
thƣờng diễn biến âm thầm và gây ra những biến chứng trầm trọng có thể đe dọa tính
mạng ngƣời bệnh hoặc để lại gánh nặng tàn phế. Theo thống kê của tổ chức y tế thế giới
(WHO) năm 2013, THA đã ảnh hƣởng đến 1 tỷ ngƣời trên toàn thế giới, dẫn đến các cơn

H
P

đau tim và đột quỵ, đã gây tử vong cho 9,4 triệu ngƣời [47].


Tại Việt Nam, số ngƣời mắc THA trong cộng đồng có xu hƣớng gia tăng qua các
năm từ 16,3% năm 2002 lên 25,1% năm 2008 [31]. Đứng trƣớc tình hình đó, năm 2010,
dự án phịng chống THA chính thức đi vào hoạt động trở thành một trong những chƣơng
trình ƣu tiên và nằm trong chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Năm 2014, hoạt động khám

U

sàng lọc và quản lý bệnh nhân THA đƣợc triển khai ở 1,179 xã/phƣờng trên cả nƣớc, phát
hiện 365,182 ngƣời mắc THA. Các bệnh nhân THA đƣợc phát hiện sau sàng lọc đều đƣợc
tƣ vấn quản lý tại các cơ sở y tế [6]. Tuy nhiên, quản lý ngƣời bệnh THA tại TYT xã,

H

phƣờng vẫn còn gặp nhiều trở ngại nhƣ thiếu thuốc điều trị HA, chƣa có cơ chế chi trả
cho hoạt động tƣ vấn [5]. Tại tỉnh Vĩnh Phúc, năm 2015, đã có 16 xã/phƣờng triển khai
dự án đã khám sàng lọc cho 22,681 ngƣời trên 40 tuổi, phát hiện và quản lý 4,806
(21,19%) ngƣời THA [29]. Đến nay, trên địa bàn chƣa có nghiên cứu nào về đánh giá hay
mơ tả hoạt động quản lý THA nói chung.
Xã Minh Quang là một xã miền núi thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Năm
2013, Minh Quang nằm trong 5 xã1 đƣợc triển khai khám sàng lọc phát hiện và quản lý
bệnh nhân THA của tỉnh Vĩnh Phúc. Năm 2013, số bệnh nhân THA phát hiện và quản lý
tại xã Minh Quang là 520 (chiếm 36,4%) lớn nhất trong tổng số bệnh nhân phát hiện đƣợc
trong đợt khám sàng lọc [28]. Số bệnh nhân THA quản lý đƣợc tại xã cũng có xu hƣớng
tăng lên qua các năm: năm 2014 là 550 ngƣời bệnh THA [22], năm 2015 là 627 ngƣời
1

Minh Quang, Đức Bác, Yên Phƣơng, Ngọc Thanh, An Tƣờng



2
bệnh THA. Năm 2015, Minh Quang là xã có số lƣợng phát hiện và quản lý ngƣời bị THA
lớn nhất tại địa phƣơng với 627 ngƣời bệnh THA, chiếm 13% ngƣời THA đƣợc quản lý
của tỉnh Vĩnh Phúc [24].
Tổ chức mạng lƣới quản lý bệnh THA tuyến xã, phƣờng có vai trị đặc biệt quan
trọng trong chƣơng trình phịng chống THA quốc gia [5]. Trong những năm vừa qua,
TYT xã Minh Quang dƣới sự chỉ đạo của Trung tâm Phòng chống bệnh xã hội (TT
PCCBXH) tỉnh đã thực hiện nhiệm vụ triển khai các hoạt động của chƣơng trình THA.
Tuy nhiên trên thực tế, qua sổ sách, báo cáo thì tình hình quản lý bệnh nhân THA tại xã
vẫn cịn nhiều vấn đề cần xem xét. Cụ thể thuốc điều trị THA tại TYT xã thiếu. Qua khảo
sát nhanh, vẫn còn bệnh nhân chƣa hiểu rõ về bệnh THA, ngay cả khi có những hiểu biết

H
P

nhất định về bệnh THA thì việc thực hành điều trị của bệnh nhân cịn hạn chế. Thậm chí
có khoảng 7,8% bệnh nhân THA bỏ điều trị giữa chừng [23], [26]. Đứng trƣớc thực tế đó,
nhiều câu hỏi đƣợc đặt ra nhƣ: Quản lý bệnh nhân THA tại TYT xã Minh Quang hiện nay
đang thực hiện nhƣ thế nào? Có cần điều chỉnh gì khơng? Những yếu tố nào ảnh hƣởng
đến các hoạt động này? Làm thế nào để khắc phục đƣợc những yếu tố cản trở việc thực

U

hiện các hoạt động quản lý bệnh nhân THA?

Xuất phát từ thực tế trên để có thêm bằng chứng tin cậy cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm triển khai các hoạt động quản lý bệnh nhân THA hiệu quả, chúng tôi tiến hành

H


nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý bệnh
nhân tăng huyết áp tại xã Minh Quang – huyện Tam Đảo – tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại xã Minh Quang, huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý bệnh nhân tăng huyết
áp tại xã Minh Quang, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2016.

H
P

H

U


4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về bệnh tăng huyết áp
1.1.1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp
Hội THA thế giới cùng với WHO đã quy định huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên
đƣợc gọi là THA (HATT ≥140 hoặc HATTr ≥ 90) [33], [44]. Tại Việt Nam, năm 2010
theo Bộ Y tế một ngƣời trƣởng thành (lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi) đƣợc gọi là THA khi
huyết áp tâm thu (HATT) lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trƣơng
(HATTr) lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg [2].
Theo Liên ủy quốc gia về dự phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị THA (JNC –
Join National Committee) lần thứ VI thì THA đƣợc chia làm 3 độ: THA độ I (HATT: 140


H
P

– 159 mmHg hoặc HATTr: 90-99 mmHg); THA độ II (HATT: 160 – 179 mmHg hoặc
HATTr: 100-109 mmHg) và THA độ III (HATT ≥180mmHg hoặc HATTr ≥ 110 mmHg)
[36]. Bộ y tế Việt Nam phân loại THA gần giống với JNC VI chỉ khác là phân độ huyết
áp của Bộ Y tế thay tên huyết áp bình thƣờng cao bằng tiền THA nhƣng chỉ số vẫn khơng
đổi và Bộ Y tế có thêm khái niệm THA tâm thu đơn độc (HATT ≥140mmHg, HATTr

U

<90mmHg) (chi tiết phụ lục 8) [2].

1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam

Theo thống kê của WHO, năm 2014 tỷ lệ THA ở ngƣời lớn từ 18 tuổi trở lên là

H

khoảng 22%. Tỷ lệ mắc THA khác nhau giữa các khu vực, cao nhất ở khu vực Châu Phi
với cả hai giới là 30% và thấp nhất là ở khu vực Châu Mỹ là 18%. Trong tất cả các khu
vực thì tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn so với nữ giới, tỷ lệ THA ở các nƣớc có thu nhập
thấp và trung bình cao hơn so với các nƣớc có thu nhập cao [49]. Ở khu vực Đông Nam
Á, tỷ lệ ngƣời trƣởng thành mắc THA là khoảng 35%. Hàng năm, số tử vong do THA
đƣợc ƣớc tính là gần 1,5 triệu ngƣời (9,4%) [39]. Theo số liệu thống kê của một số quốc
gia cho thấy tỷ lệ THA cao nhƣng tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc quản lý và kiểm soát đƣợc huyết
áp còn thấp: Tại Ấn Độ, năm 2013 tỷ lệ THA là 29,8%. Tỷ lệ THA đƣợc điều trị ở nông
thôn là 25,1% nhƣng chỉ có 10,7% kiểm sốt đƣợc huyết áp. Tỷ lệ THA đƣợc điều trị ở
khu vực thành thị là 37,6% nhƣng chỉ có 20,2% kiểm sốt đƣợc huyết áp [34]. Tỷ lệ THA

ở Malaysia năm 2011 là 32,7% ở ngƣời trên 18 tuổi và 43,5% ở ngƣời trên 30 tuổi. Tuy


5
nhiên chỉ có 35% ngƣời bệnh kiểm sốt đƣợc huyết áp trong số những ngƣời đã đƣợc điều
trị [40].
Tại Việt Nam, dựa trên số liệu thống kê qua các cuộc khảo sát cho thấy tỷ lệ THA
đã tăng đáng kể trong 50 năm qua. Năm 1960, một cuộc khảo sát diễn ra ở các tỉnh phía
Bắc ƣớc tính có 1% ngƣời trƣởng thành mắc THA. Năm 1992, cuộc khảo sát quốc gia đầu
tiên đƣợc tiến hành cho kết quả tỷ lệ mắc THA của nƣớc ta khoảng 11,7%. Năm 2002, tỷ
lệ mắc THA tại 4 tỉnh phía Bắc là 16,3% [13]. Năm 2005, tỷ lệ mắc THA ở vùng nông
thôn Việt Nam là 18,8% (23,9% đối với nam và 13,7% đối với nữ). Năm 2008, tỷ lệ mắc
THA quốc gia là 25,1% ở ngƣời lớn (≥25 tuổi) với 28,3% ở nam giới và 23,12% ở nữ
giới. Trong đó, 48,4% ngƣời bệnh biết mình bị THA và chỉ có 29,6% ngƣời đã đƣợc điều

H
P

trị [31], [45]. Năm 2011, qua báo cáo phịng chống và kiểm sốt các bệnh khơng lây
nhiễm cho thấy tỷ lệ THA đã tăng gần gấp đôi trong vòng chƣa đầy 20 năm, THA là yếu
tố nguy cơ góp phần lớn nhất vào gánh nặng bệnh tật ở Việt Nam [45]. Năm 2014, dự án
phòng chống THA quốc gia đã khám sàng lọc cho 2,203,893 ngƣời từ 40 tuổi trở lên trên
1,179 xã phƣờng, phát hiện 365,182 (16,6%) ngƣời mắc THA [6].

U

1.1.3. Các yếu tố nguy cơ với bệnh tăng huyết áp

Phần lớn THA ở ngƣời trƣởng thành là không rõ nguyên nhân. Tuy vậy, nhiều
nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh một số yếu tố nguy cơ quan trọng có thể làm


H

huyết áp tăng cao nhƣ sau:

Tuổi: càng cao, khả năng đàn hồi của thành mạch càng giảm, thành mạch trở nên
cứng hơn vì thế làm cho huyết áp tăng cao. Tại Mỹ, tỷ lệ THA ở ngƣời trƣởng thành là
31,1% nhƣng độ tuổi từ 60 tuổi trở lên thì có tới 65% mắc THA [41].
Ăn mặn: Trên thế giới ngƣời ta thấy ở những vùng mà ngƣời dân ăn quá nhiều muối
thì tần suất bệnh THA cao rõ rệt so với các vùng khác. Các thống kê dịch tễ học cho thấy,
các quần thể dân cƣ ăn ít muối thì bệnh THA khơng đáng kể hoặc không thấy [11]. Ở
phƣơng Tây, ngay từ thập niên 1970 Phần Lan là nƣớc có chủ trƣơng giảm lƣợng muối ăn
sớm nhất ở qui mô quốc gia. Kết quả là sau 30 năm lƣợng muối ăn đã giảm đi một phần
ba, và song song đó cả HATT lẫn HATTr đều giảm 10 mm Hg, tử vong do đột quị giảm
75% và tử vong do bệnh mạch vành giảm 80% [37].


6
Sử dụng thuốc lá, thuốc lào: Nicotin có trong thuốc lá, thuốc lào kích thích hệ thần
kinh giao cảm làm co mạch ngoại vi gây THA, hút một điếu thuốc lá HATT có thể tăng
lên tới 11 mmHg, kéo dài 20 – 30 phút, hút nhiều có thể có cơn THA kịch phát nguy
hiểm, nicotin còn làm nhịp tim đập nhanh hơn, cơ tim phải co bóp nhiều hơn [11].
Sử dụng rượu bia: Uống rƣợu, bia quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim
mạch nói chung và bệnh THA nói riêng. Đối với những ngƣời phải dùng thuốc để điều trị
THA thì uống rƣợu, bia quá mức hoặc nghiện rƣợu sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ áp,
làm cho bệnh nặng hơn [11]. Nghiên cứu ở Nhật Bản của Tsuruta.M và cộng sự (năm
2000), tiến hành trên đối tƣợng nam giới với nghề nghiệp là nông dân ở Nhật Bản cũng
cho thấy khả năng xảy ra THA ở ngƣời nghiện rƣợu nặng cao gấp 2,05 lần so với ngƣời

H

P

khơng uống rƣợu [42].

Thừa cân béo phì: Cân nặng có quan hệ khá tƣơng đồng với bệnh THA, ngƣời béo
phì hay ngƣời tăng cân theo tuổi cũng làm tăng nhanh huyết áp. Ngƣời có chỉ số khối cơ
thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn có nguy cơ bị THA cao hơn [11].

Di truyền: THA có xu hƣớng di truyền. Ngƣời có bố mẹ hoặc những ngƣời thân bị

U

THA thì có nguy cơ bị THA cao hơn [12].

Stress (căng thẳng quá mức): Dƣới tác dụng của các chất trung gian hóa học là
Adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến THA. Vì vậy mỗi ngƣời cần

H

rèn luyện cho mình tính tự lập, kiên nhẫn và ln biết làm chủ bản thân trƣớc mọi vấn đề
xảy ra trong cuộc sống. Có nhƣ vậy mới có thể hạn chế tối đa mọi stress đồng thời cũng
chính là phịng bệnh THA [11].

1.1.4. Điều trị bệnh tăng huyết áp

Theo hƣớng dẫn chẩn đoán, điều trị THA của Bộ Y tế ban hành năm 2010 áp dụng
cho mọi bệnh nhân để điều trị bệnh THA bao gồm dùng thuốc và thay đổi lối sống. Mục
tiêu điều trị là đạt “huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ tim mạch”. Huyết áp mục
tiêu cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu ngƣời bệnh vẫn dung nạp đƣợc. Các
biện pháp điều trị THA bằng thay đổi lối sống gồm có [2]:

Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng: Giảm ăn mặn (< 6 gam
muối hay 1 thìa cà phê muối mỗi ngày); Tăng cƣờng rau xanh, hoa quả tƣơi; Hạn chế thức
ăn có nhiều cholesterol và axít béo no.


7
Tích cực giảm cân (nếu q cân), duy trì cân nặng lý tƣởng với BMI từ 18,5 đến
22,9 kg/m2.
Duy trì vòng bụng dƣới 90cm ở nam và dƣới 80cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu, bia: số lƣợng ít hơn 3 cốc chuẩn2/ngày (nam), ít hơn 2 cốc
chuẩn/ngày (nữ) và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần
(nữ). 1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tƣơng đƣơng với 330ml bia hoặc 120ml rƣợu vang,
hoặc 30ml rƣợu mạnh.
Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận động ở
mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày.

H
P

Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý đến việc thƣ giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
1.2. Chương trình phịng chống tăng huyết áp quốc gia và mạng lưới quản lý tăng huyết
áp ở Việt Nam

1.2.1. Chương trình phịng chống tăng huyết áp quốc gia

Dự án phòng chống THA đƣợc thủ tƣớng chính phủ phê duyệt từ tháng 12 năm

U


2008 (Quyết định số 172/2008), nhƣng tới đầu năm 2010 dự án mới đƣợc cấp kinh phí
cho hoạt động. Năm 2010 cả nƣớc đã có 16 tỉnh3 thành phố triển khai khám sàng lọc tăng
huyết áp tại 96 quận, huyện với ngân sách 28 tỷ đồng và phát hiện gần 72,000 ngƣời mắc

H

căn bệnh này; tổng số ngƣời bệnh đƣợc quản lý gần 57 nghìn ngƣời chiếm gần 80% số
ngƣời bị THA trong cộng đồng; tổ chức 18 lớp tập huấn đào tạo tại 3 miền (Bắc – trung –
nam) cho 1,450 lƣợt học viên, triển khai biên soạn 18 tài liệu chun mơn về phịng
chống THA. Năm 2011, chính phủ trích ngân sách quốc gia 32 tỷ đồng để tiếp tục mở
rộng dự án trên phạm vi 63 tỉnh thành phố [17]. Năm 2013, đã triển khai khám sàng lọc
tại 1116 xã (khoảng 10% tổng số xã trên toàn quốc) với 2,5 triệu ngƣời đƣợc khám, phát
hiện và quản lý 724,695 (chiếm 29%) ngƣời mắc THA [5]. Tính đến hết năm 2014, hoạt
động khám sàng lọc và quản lý bệnh nhân THA đƣợc triển khai trên địa bàn 1,179
xã/phƣờng trong toàn quốc, trong đó khám sàng lọc cho 2,203,893 ngƣời từ 40 tuổi trở
lên, phát hiện 365,182 (chiếm 16,6%) ngƣời mắc THA, trong đó 181,861 ngƣời lần đầu
2

1 cốc chuẩn chứa 10g ethanol tƣơng đƣơng với 330 ml bia hoặc 120 ml rƣợu vang hoặc 30 ml rƣợu mạnh
Thái Nguyên, Hà Nội, Thái Bình, Nghệ An, Đăc Lăc, Khánh Hịa, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Tháp, Yên Bái, Huế, Bắc
Giang, Gia Lai, Bình Định, Bắc Ninh, Cần Thơ, Sóc Trăng
3


8
tiên đƣợc phát hiện THA (chiếm 49,8%). Bệnh nhân THA đƣợc phát hiện sau khám sàng
lọc đều đƣợc tƣ vấn quản lý tại các cơ sở y tế [6]. Mục tiêu đến năm 2015 của dự án
phòng chống THA trong chƣơng trình mục tiêu y tế quốc gia nhƣ sau [4]:
Nâng cao nhận thức của nhân dân về dự phòng và kiểm soát bệnh tăng huyết áp.
Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% ngƣời dân hiểu đúng về bệnh tăng huyết áp và các biện pháp

phòng, chống bệnh tăng huyết áp;
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm công tác dự phòng và quản lý bệnh THA
tại tuyến cơ sở. Phấn đấu đạt chỉ tiêu 80% cán bộ y tế hoạt động trong phạm vi dự án
đƣợc đào tạo về biện pháp dự phòng, phát hiện sớm, điều trị và quản lý bệnh THA;
Xây dựng, triển khai và duy trì bền vững mơ hình quản lý bệnh THA tại tuyến cơ

H
P

sở;

Phấn đấu đạt chỉ tiêu 50% số bệnh nhân THA nguy cơ cao đƣợc phát hiện sẽ đƣợc
điều trị đúng theo phác đồ do Bộ Y tế quy định.

Năm 2015, bệnh THA tiếp tục nằm trong nội dung kế hoạch phịng chống bệnh
khơng lây nhiễm giai đoạn 2015 – 2020, đƣợc Bộ Y tế phê duyệt. Mục tiêu nhƣ sau [6]:

U

60% ngƣời dân hiểu đúng về THA, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và các
yếu tố nguy cơ tim mạch chính;

40% số ngƣời bị THA đƣợc phát hiện; 50% số ngƣời phát hiện bệnh đƣợc quản lý,
điều trị theo phác đồ;

H

Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phịng, giám sát, phát hiện, chẩn đốn, quản
lý, điều trị bệnh không lây nhiễm: 100% cơ sở y tế tuyến xã và 50% y tế cơ quan, xí
nghiệp đủ trang thiết bị và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ cho dự phòng, giám sát,

phát hiện, chẩn đốn, quản lý điều trị các bệnh khơng lây nhiễm.
1.2.2. Mạng lưới quản lý tăng huyết áp ở Việt Nam và quản lý tăng huyết áp tại tuyến y
tế cơ sở
Dự án phòng chống THA do Viện Tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai chịu trách
nhiệm triển khai dƣới sự chỉ đạo của Bộ Y tế. Dự án đã bao phủ tồn bộ 63/63 tỉnh,
474/545 huyện. Mạng lƣới phịng chống THA đƣợc triển khai với việc thành lập Ban chủ
nhiệm chƣơng trình tại 63 tỉnh, thành phố; thiết lập các đơn vị phòng chống THA tại các
bệnh viện tỉnh, thành phố. Hiện tại đầu mối lập kế hoạch và tổ chức triển khai tại tuyến


9
tỉnh đƣợc giao cho nhiều đơn vị khác nhau tùy theo từng tỉnh: Sở y tế (25), Trung tâm
phòng chống các bệnh xã hội (2), Trung tâm Y tế (TTYT) dự phòng (29), trung tâm Nội
tiết (5) và Bệnh viện đa khoa tỉnh (2) [6].

H
P

U

H

Hình 1.1. Tổ chức mạng lƣới quản lý tăng huyết áp tại Việt Nam
(Nguồn: Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2014 tăng cường dự phịng và kiểm
sốt bệnh khơng lây nhiễm) [5]

Tuyến quận, huyện, xã, phƣờng là tuyến cơ sở thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu,
cũng là tuyến đầu tiên, cơ bản để triển khai chƣơng trình phịng chống THA. Theo Quyết
định của Bộ y tế về việc ban hành quản lý, hƣớng dẫn chẩn đoán và điều trị THA năm
2010, quản lý ngƣời bệnh ngay tại tuyến cơ sở là đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống thuốc

đúng, đủ và đều; đồng thời giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến
chứng và tác dụng phụ của thuốc theo 4 bƣớc quản lý THA tại tuyến cơ sở bao gồm các
hoạt động chính sau [2]:


10
Hoạt động tư vấn, hướng dẫn điều trị: để tích cực thay đổi lối sống và hạn chế tối đa
các yếu tố nguy cơ tim mạch ở tất cả các bệnh nhân THA.
Điều trị thuốc huyết áp cho bệnh nhân: Đảm bảo bệnh nhân đƣợc uống thuốc đúng,
đủ và đều. Chọn thuốc điều trị tùy theo bệnh nhân có hay khơng có những ƣu tiên dùng
một số loại thuốc hạ áp nhất định. Đối với bệnh nhân THA độ 1: sử dụng thuốc lợi tiểu
nhóm thiazide liều thấp (đƣợc ƣu tiên lựa chọn) hoặc chẹn kênh canxi hoặc ức chế men
chuyển. Đối với bệnh nhân THA độ > 1: thƣờng phải phối hợp 2 loại thuốc (lợi tiểu
thiazide, chẹn kênh canxi, ức chế men chuyển, chẹn bêta giao cảm…). Nếu huyết áp chƣa
đạt mục tiêu điều trị thì chỉnh sửa liều tối ƣu hoặc bổ sung thêm một loại thuốc khác cho
đến khi đạt huyết áp mục tiêu.

H
P

Hoạt động theo dõi định kỳ và giám sát tuân thủ điều trị của bệnh nhân hàng tháng
bao gồm:

Giám sát quá trình điều trị, tái khám, phát hiện sớm các biến chứng và tác dụng phụ
của thuốc. Cân nhắc việc tăng liều hoặc bổ sung một loại thuốc hạ áp khác (phối hợp
nhiều loại thuốc). Cân nhắc thay thế bằng một loại thuốc hạ huyết áp khác ít có tác dụng

U

phụ hơn.


Theo dõi chỉ số huyết áp hàng tuần, đánh giá lại hàng tháng (đối với bệnh nhân THA
độ 1). Theo dõi chỉ số huyết áp hàng ngày, đánh giá lại hàng tháng (đối với bệnh nhân
THA độ > 1).

H

Nếu vẫn không đạt huyết áp mục tiêu hoặc có biến cố cần chuyển tuyến trên hoặc
gửi khám chuyên khoa tim mạch (chi tiết phụ lục 9).
1.3. Một số nghiên cứu về quản lý người bệnh tăng huyết áp trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Quản lý người bệnh tăng huyết áp trên thế giới
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đã có hệ thống quản lý, điều trị bệnh nhân THA
tại cộng đồng nhờ vào hệ thống chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuy nhiên, mỗi nƣớc có cấu
trúc, tình trạng sức khỏe, dân số và các ƣu tiên về nguồn lực sẵn có khác nhau nên thành
phần trong mơ hình quản lý, tiếp cận bệnh nhân THA có sự khác nhau ở các quốc gia. Ở
Châu Âu trong mơ hình quản lý THA tại cộng đồng ngoài bác sỹ, y tá và bệnh nhân cịn
có sự tham gia của dƣợc sỹ. Hơn 20 triệu ngƣời ghé thăm hiệu thuốc ở Châu Âu mỗi
ngày. Dƣợc sỹ là ngƣời dễ tiếp cận với cộng đồng nhất gồm cả những ngƣời đang bị THA


11
và những ngƣời có yếu tố nguy cơ. Trong mơ hình quản lý THA, cấp 1 phịng ngừa: dƣợc
sỹ tƣ vấn lối sống lành mạnh phòng ngừa THA cho cộng đồng, cấp 2 phát hiện: dƣợc sỹ
phát hiện sớm bệnh nhân THA và giới thiệu họ đến với bác sỹ để đƣợc điều trị và kiểm
soát các yếu tố nguy cơ tim mạch. Các dƣợc sỹ lập và giữ hồ sơ theo dõi bệnh nhân THA.
Cấp 3 quản lý bệnh nhân THA: có sự kết hợp giữa bác sỹ và dƣợc sỹ trong quản lý bệnh
nhân THA. Bác sỹ điều trị cho bệnh nhân (BN) THA theo phác đồ, trong suốt quá trình
dƣợc sỹ giám sát, theo dõi việc điều trị của BN THA đặc biệt là đảm bảo việc tuân thủ
điều trị thuốc hạ áp ở bệnh nhân, đồng thời báo cáo các vấn đề liên quan đến thuốc cho
bác sỹ [43].

Ở Trung Quốc, việc phòng ngừa và kiểm sốt các bệnh khơng lây nhiễm trong đó có

H
P

bệnh THA đã đƣợc chính phủ phê duyệt vào năm 2009. Bệnh nhân THA đƣợc nhận thuốc
từ hai nguồn là do chính phủ và ngƣời bệnh tự túc. WHO (2011) đã tiến hành một điều tra
trên 17,708 ngƣời từ 45 tuổi trở lên tại Trung Quốc. Tỷ lệ ngƣời mắc THA đƣợc phát hiện
là 38,6%. Tỷ lệ THA ở thành thị (44,8%) cao hơn nông thôn (37,1%). Kết quả chỉ ra rằng
những đối tƣợng có bảo hiểm y tế chi trả điều trị ngoại trú đƣợc quản lý THA hiệu quả

U

hơn những đối tƣợng khác. WHO cũng cho rằng sự kết hợp tài chính y tế và chính sách về
độ bao phủ bảo hiểm y tế chăm sóc sức khỏe có thể cải thiện lớn việc quản lý THA ở
Trung Quốc [48]. Báo cáo sơ lƣợc toàn cầu về THA của WHO (2013) cũng nêu ra một số

H

yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý THA đó là việc kiểm sốt huyết áp thì liên quan đến bệnh
nhân, nhà cung cấp dịch vụ và hệ thống y tế. Ngoài ra, việc theo dõi giám sát, phụ thuộc
vào việc thăm khám của bệnh nhân cũng ảnh hƣởng tiêu cực đến quản lý THA [47].
1.3.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Trƣớc tiên là kết quả đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình, dự án phòng chống
THA của Bộ Y tế năm 2014 cho thấy mức độ bao phủ đến ngƣời dân còn hẹp, quản lý
điều trị THA chủ yếu mới ở tuyến tỉnh. Tuy dự án đã đƣợc triển khai ở 63 tỉnh thành phố
trên cả nƣớc nhƣng hết năm 2013 mới có 1,116 (chiếm 10%) tổng số xã, phƣờng thực
hiện đƣợc công tác quản lý THA tại TYT xã, phƣờng, hết năm 2014 là 1,179 xã/phƣờng.
Bên cạnh đó, báo cáo đánh giá cũng nêu ra một số yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý
tại tuyến xã nhƣ chƣa có cơ chế hỗ trợ CBYT xã tham gia quản lý THA tại cộng đồng,



12
thuốc điều trị huyết áp tại TYT xã chƣa đầy đủ, chƣa có cơ chế chi trả cho hoạt động tƣ
vấn điều trị THA [5].
Tại Việt Nam, đã có khá nhiều các nghiên cứu về THA đƣợc thực hiện trên cộng
đồng nhƣng chủ yếu là mô tả về kiến thức, thực hành của ngƣời bệnh về điều trị THA hay
các nghiên cứu về tuân thủ điều trị THA. Số lƣợng các nghiên cứu về quản lý trên đối
tƣợng bệnh nhân THA chƣa nhiều. Tuy nhiên cũng có thể kể đến một số nghiên cứu nhƣ
sau:
Nghiên cứu tìm hiểu tính sẵn có của dịch vụ trong phịng ngừa và kiểm sốt bệnh
không lây nhiễm tại các cơ sở y tế chăm sóc sức khỏe ban đầu trong cộng đồng ở các tỉnh
miền Bắc Việt Nam của tác giả David và cộng sự (2015). Nghiên cứu này sử dụng

H
P

phƣơng pháp nghiên cứu kết hợp, tập trung vào phân tích khả năng cung cấp các dịch vụ
phục vụ cho chăm sóc và điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng. Nghiên cứu đã
tiến hành khảo sát 89 TYT xã ở cả 3 khu vực miền bắc (Đồng bằng sông Hồng, trung du
và miền núi phía bắc) nhằm đánh giá các vấn đề trong hệ thống chăm sóc điều trị các
bệnh khơng lây nhiễm trong đó có bệnh THA. Kết quả nghiên cứu ghi nhận đã có sự trợ

U

giúp đắc lực của chính phủ Việt Nam trong việc kiểm sốt và phịng ngừa các bệnh không
lây nhiễm ở cộng đồng. Tuy nhiên, nghiên cứu cũng cho thấy với thực trạng hiện nay việc
thực hiện các chƣơng trình về phịng chống các bệnh không lây nhiễm vẫn chƣa đạt đƣợc

H


kết quả đáng kể. Nghiên cứu chỉ ra rằng: mơ hình thực hiện chƣa rõ ràng, thiếu thuốc
men, hệ thống thanh toán chƣa đạt chuẩn, và tỷ lệ bệnh nhân đến các TYT xã còn thấp là
những yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả của chƣơng trình. Cụ thể, về thuốc điều trị cho ngƣời
bệnh THA chỉ có 31% TYT xã có ít nhất một loại thuốc điều trị huyết áp (chẹn beta, chẹn
kênh canxi, ACE-I, thuốc lợi tiểu). Phần lớn các loại thuốc huyết áp và tim mạch vẫn phải
chi từ tiền túi của ngƣời bệnh. Sự sẵn có của thiết bị y tế cao hơn nhiều so với sự sẵn có
của thuốc. 96% TYT xã có sẵn thiết bị phục vụ cho khám và điều trị bệnh THA bao gồm:
một máy điện tim, máy đo huyết áp điện tử hoặc bằng tay. Có tới 75% TYT xã khơng
thực hiện bất kỳ các xét nghiệm hay chẩn đoán nào phục vụ cho chẩn đốn và điều trị
bệnh khơng lây nhiễm. 82/89 TYT xã báo cáo về số lƣợng bệnh nhân đến khám trong
tháng trƣớc tại TYT xã với tất cả các bệnh trung bình là 223 lƣợt/tháng và 15 lƣợt/ngày.
Trong đó bệnh THA có lƣợt khám ngoại trú trung bình là 10,7 lƣợt/tháng. Khu vực đồng


13
bằng sơng Hồng có số lƣợng bệnh nhân thăm khám nhiều nhất và ít nhất là ở khu vực
miền núi. Sự khác biệt về khu vực địa lý có liên quan đến số lần thăm khám của bệnh
nhân tại TYT xã, mối liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nghiên cứu có ƣu điểm với
cỡ mẫu tƣơng đối lớn, đã lựa chọn ba vùng địa lý đại diện cho địa hình và sự đa dạng của
miền Bắc Việt Nam và nghiên cứu cũng chỉ ra rằng có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
về khu vực đồng bằng sơng Hồng và trung du có xu hƣớng cung cấp dịch vụ phịng chống
các bệnh khơng lây nhiễm tốt hơn khu vực miền núi [35].
Nghiên cứu thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ quản lý THA tại huyện Hƣng
Yên của tác giả Nguyễn Văn Tâm (2014) sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu cắt ngang, kết
hợp định lƣợng và định tính đã tiến hành phỏng vấn 411 bệnh nhân THA, PVS 10 CBYT

H
P


và 06 ngƣời mắc THA tại 02 xã (Lƣơng Tài, Hoàng Hoa Thám) đã đƣợc triển khai hoạt
động khám sàng lọc của Dự án phòng chống THA năm 2013. Kết quả nghiên cứu cho
thấy về hoạt động tƣ vấn cho ngƣời bệnh THA: tỷ lệ ngƣời bệnh nhận đƣợc sự tƣ vấn của
CBYT xã là 81,3%; Về hoạt động khám định kỳ: 41,4% ngƣời bệnh đƣợc hẹn khám lại tại
TYT xã. Về hoạt động điều trị thuốc huyết áp cho ngƣời bệnh, kết quả nghiên cứu chỉ ra

U

rằng tính sẵn có của thuốc điều trị THA tại trạm cịn thấp và chỉ có một nhóm thuốc đƣợc
sử dụng đó là lợi tiểu. Một số kết quả của nghiên cứu cũng đã đề cập đến hoạt động theo
dõi điều trị THA cho bệnh nhân nhƣ: 46,9% ngƣời bệnh đƣợc CBYT kiểm tra việc dùng

H

thuốc và tác dụng phụ của thuốc; 98,0% ngƣời bệnh đƣợc đo huyết áp trong các lần tái
khám. Nghiên cứu cũng đã đề cập đến các yếu tố hạn chế trong thực hiện dịch vụ nhƣ cơ
sở y tế chƣa có kế hoạch phịng, chống THA, thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành liên
quan, thiếu kinh phí, nhân lực, thuốc và trang thiết bị. Tuy nhiên nghiên cứu chỉ mơ tả
đƣợc một số ít hoạt động cung cấp dịch vụ quản lý THA, chƣa đi sâu vào mô tả chi tiết
các hoạt động quản lý bệnh nhân THA tại xã và phân tích các yếu tố ảnh hƣởng [20].
Một số nghiên cứu khác về THA đƣợc thực hiện trên bệnh nhân THA quản lý ngoại
trú nhƣ nghiên cứu của Nguyễn Hải Yến (2012) tìm hiểu về sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 260 bệnh nhân THA tại phòng khám ngoại trú
bệnh viện E, do mục tiêu của nghiên cứu chủ yếu là mô tả sự tuân thủ điều trị của bệnh
nhân THA đƣợc quản lý nên kết quả của nghiên cứu chủ yếu thể hiện sự tuân thủ điều trị
của bệnh nhân THA. Tuy nhiên, cũng có một số ít kết quả thể hiện hoạt động quản lý


14
bệnh nhân THA nhƣ sau: về hoạt động tƣ vấn thể hiện ở tỷ lệ bệnh nhân đƣợc CBYT giải

thích rõ về THA và những nguy cơ là 42,3%, tỷ lệ bệnh nhân đƣợc CBYT giải thích rõ về
chế độ điều trị THA là 56,9%. Về hoạt động điều trị thuốc: chỉ có 61,5% bệnh nhân tuân
thủ điều trị thuốc, 20% bệnh nhân thực hiện đo huyết áp hàng ngày. Tỷ lệ đạt huyết áp
mục tiêu là 45,8% [32]. Nghiên cứu của Trịnh Thị Hƣơng Giang (2015) về kiến thức,
thực hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng biến chứng ở bệnh nhân THA
điều trị ngoại trú tại bệnh viện Ninh Bình. Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp mô tả cắt
ngang kết hợp định lƣợng và định tính tiến hành trên 275 bệnh nhân. Một số kết quả của
nghiên cứu cũng đề cập đến hoạt động quản lý bệnh nhân THA nhƣ tỷ lệ bệnh nhân đƣợc
CBYT giải thích, tƣ vấn là 61,1%. Tỷ lệ bệnh nhân đƣợc ngƣời thân, gia đình nhắc nhở

H
P

hỗ trợ điều trị là 28%. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến thực hành của bệnh nhân đó là: danh
mục thuốc trong bảo hiểm y tế hạn chế, áp lực công việc của CBYT, sự hỗ trợ của gia
đình/cộng đồng. Các yếu tố này làm cản trở hoạt động quản lý bệnh nhân THA ngoại trú
[8]. Một nghiên cứu khác của Hà Thị Liên (2013) tiến hành nghiên cứu cắt ngang có phân
tích trên 221 bệnh nhân THA có trong danh sách quản lý tại trạm Y tế xã Văn Môn,

U

huyện Yên Phong tìm hiểu về sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân THA trong bối cảnh
chƣơng trình phịng chống THA đã ngừng phát thuốc miễn phí cho bệnh nhân. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân THA độ 1 tại trạm là chiếm nhiều nhất với 51,1%,

H

tiếp đó là THA độ 2 với 43,0% và THA độ 3 với 5,9%. Một số ít các kết quả về hoạt động
quản lý THA đƣợc mô tả nhƣ về hoạt động tƣ vấn có 79,6% nhận đƣợc sự tƣ vấn của
CBYT, 21,5% trong số đó đánh giá là đƣợc tƣ vấn rõ ràng. Sự thiếu thốn về thuốc điều trị

THA cũng đƣợc nghiên cứu để cập đến nhƣng chƣa phân tích đƣợc sự ảnh hƣởng của yếu
tố này [15]. Nhìn chung, các nghiên cứu đã làm về THA đa phần tập trung tìm hiểu về
thực hành và tuân thủ điều trị THA ở ngƣời bệnh, các yếu tố từ phía dịch vụ hay mơi
trƣờng là q ít để có thể mơ tả hoạt động quản lý THA.
Tiếp theo là một số nghiên cứu về quản lý điều trị ngƣời bệnh tại cộng đồng nhƣng
trên đối tƣợng không phải là bệnh nhân THA. Nghiên cứu đánh giá việc thực hiện quy
trình phát hiện, quản lý điều trị trên 138 bệnh nhân lao tại địa bàn quận Hoàn Kiếm của
tác giả Nguyễn Thị Kim Quý (2011) sử dụng phƣơng pháp cắt ngang có phân tích dựa
trên số liệu định lƣợng kết hợp định tính và hồi cứu số liệu thứ cấp. Kết quả của nghiên


15
cứu đã mô tả đƣợc một số hoạt động quản lý bệnh nhân. Về hoạt động tƣ vấn: chất lƣợng
tƣ vấn, hƣớng dẫn của CBYT vẫn còn nhiều điều phải khắc phục bởi 65,4% ngƣời nghi
lao đánh giá chất lƣợng không tốt. Trong giai đoạn điều trị củng cố, quy trình quản lý
bệnh nhân lao cũng tƣơng tự nhƣ đối với bệnh THA, CBYT cấp thuốc từng tháng cho
bệnh nhân về điều trị tại nhà, CBYT phải kiểm tra việc sử dụng thuốc và tác dụng phụ của
thuốc tối thiểu 1 lần/tháng. Về hoạt động điều trị thuốc cho bệnh nhân lao, kết quả của
nghiên cứu chỉ ra rằng có 77,8% bệnh nhân đƣợc CBYT kê đơn và nhận thuốc miễn phí.
Có tới 76,3% bệnh nhân đã nhận thuốc điều trị lao tại địa điểm không đúng quy định và
thậm chí có 7,9% bệnh nhân tự mua thuốc ở ngồi. Về hoạt động theo dõi định kỳ và
giám sát: có 18,9% bệnh nhân lao trả lời là họ không đƣợc theo dõi giám sát tại nhà. Tác

H
P

giả đã chọn toàn bộ bệnh nhân lao đang điều trị tại phòng khám lao quận và toàn bộ trạm
trƣởng, cán bộ chuyên trách lao của 18 TYT trên địa bàn quận Hoàn Kiếm nên mẫu mang
tính đại diện, nhiều yếu tố ảnh hƣởng đã đƣợc đƣa vào phân tích có độ tin cậy cao. Một số
yếu tố ảnh hƣởng đến quy trình quản lý đƣợc đƣa ra nhƣ: yếu tố từ ngƣời bệnh mất kiên

trì vì thời gian điều trị lâu. Yếu tố từ gia đình: ngƣời bệnh khơng nhận đƣợc sự hỗ trợ,

U

giám sát chặt chẽ từ ngƣời thân. Yếu tố từ phía CBYT, trở ngại lớn nhất của họ trong thực
hiện quy trình là việc bệnh nhân giấu triệu chứng và đi xuống giám sát nhƣng không gặp
đƣợc bệnh nhân, CBYT tại trạm phải kiêm nhiệm nhiều công việc, phụ cấp chƣa tƣơng

H

xứng vì thế có thể khiến họ khơng hết lịng với cơng việc [18].
Một nghiên cứu khác của tác giả Vũ Thị Tuyết Mai (2011) đánh giá thực trạng công
tác quản lý điều trị bệnh đái tháo đƣờng tuýp 2 trên 162 ngƣời bệnh đái tháo đƣờng tuýp 2
đang điều trị tại phòng khám đa khoa, TTYT huyện Gia Lâm. Nghiên cứu mô tả cắt
ngang, kết hợp nghiên cứu định lƣợng và định tính. Hoạt động quản lý ngƣời bệnh đái
tháo đƣờng týp 2 đƣợc mô tả qua các chỉ số: 29,7% đƣợc kiểm tra glucose máu 1
lần/tháng, 49,4% đƣợc kiểm tra huyết áp 1 tháng/lần, 43,8% có sự trợ giúp của gia đình
và ngƣời thân trong quá trình khám và điều trị bệnh. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý
điều trị bệnh nhân đƣợc đƣa ra nhƣ: sự trợ giúp của gia đình và ngƣời thân trong quá trình
khám và điều trị bệnh, sự tuân thủ điều trị của ngƣời bệnh, hoàn cảnh kinh tế của ngƣời
bệnh, điều kiện cơ sở vật chất và nhân lực tại phòng khám. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ


×