Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện đa khoa thành phố hà tĩnh năm 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ QUỲNH TRÂM

H
P

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH BÁO CÁO SỰ CỐ Y
KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
NĂM 2022

U

H

LUẬN VĂN

THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

HÀ NỘI, Năm 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

LÊ THỊ QUỲNH TRÂM


H
P

KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH BÁO CÁO SỰ CỐ Y
KHOA CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN
QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ HÀ TĨNH
NĂM 2022

U

LUẬN VĂN

H

THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THÚY NGA

HÀ NỘI, Năm 2022


i

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình làm việc và nghiên cứu, để hồn thành luận văn
này tơi xin chân thành cảm ơn:
Tồn thể q thầy, cơ giáo và cán bộ cơng chức trường Đại học Y tế

Công cộng đã giúp đỡ tơi mọi mặt trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu. Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến TS. Nguyễn Thị
Thúy Nga đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong q trình
thực hiện luận văn nghiên cứu.

H
P

Ban Giám Đốc Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình làm việc và thực hiện đề tài
này. Tập thể Cán bộ nhân viên Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh là
những người đã dành nhiều thời gian và cơng sức giúp đỡ tơi trong q

U

trình thu thập, lấy số liệu và hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, anh chị em đồng nghiệp và bạn

H

bè thân yêu đã quan tâm, động viên, khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ Tơi
trong q trình thực hiện luận văn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2022

Lê Thị Quỳnh Trâm


ii


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..........................................................................................3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................4
1.1. Sự cố y khoa ............................................................................................................ 4
1.1.1. Một số khái niệm về sự cố y khoa .................................................................... 4
1.1.2. Phân loại sự cố y khoa ...................................................................................... 4
1.1.3. Nhận diện, báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại các cơ sở khám chữa bệnh
theo Thông tư 43/2018/TT-BYT ................................................................................ 5
1.2. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa trên thế giới và tại Việt Nam ................. 7
1.2.1. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa trên thế giới .......................................... 7

H
P

1.2.2. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa tại Việt Nam ......................................... 8
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế ........... 9
1.4. Các yếu tố liên quan đến thực hành báo cáo sự cố y khoa ............................... 11
1.4.1. Kiến thức, thái độ và các yếu tố cá nhân ........................................................ 11
1.4.2. Yếu tố môi trường làm việc ............................................................................ 12
1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu .......................................................... 13

U

1.6. Khung lý thuyết .................................................................................................... 15
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................15
2.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 16

H


2.1.1. Nghiên cứu định lượng ................................................................................... 16
2.1.2. Nghiên cứu định tính ...................................................................................... 16
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 16
2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................. 16
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .............................................................................................. 17
2.4.1. Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng ...................................................................... 17
2.4.2. Cỡ mẫu nghiên cứu định tính ......................................................................... 17
2.5. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................... 18
2.5.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định lượng ............................................. 18
2.5.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu định tính ................................................ 18
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 18
2.6.1. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định lượng .................................... 18
2.6.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu định tính ....................................... 19


iii

2.7. Biến số nghiên cứu ............................................................................................... 19
2.7.1. Biến số nghiên cứu định lượng ....................................................................... 19
2.7.2. Thang đo trong nghiên cứu định lượng .......................................................... 20
2.7.3. Chỉ số nghiên cứu định lượng ........................................................................ 21
2.7.4. Chủ đề chính cho nghiên cứu định tính .......................................................... 21
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................................... 22
2.8.1. Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu định lượng .................................. 22
2.8.2. Phương pháp phân tích số liệu nghiên cứu định tính ..................................... 22
2.9. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................................... 22
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................24
3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ..........................................................24


H
P

3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế ..........25
3.2.1. Kiến thức của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ................................... 25
3.2.2. Thái độ của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ...................................... 28
3.2.3. Thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ................................. 31
3.3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế36
3.3.1. Mối liên quan giữa thực hành báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 36

U

3.3.2. Yếu tố kiến thức, thái độ của nhân viên y tế .................................................. 37
3.3.3. Yếu tố môi trường làm việc ............................................................................ 38

H

Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................................47
4.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ..........................................................47
4.2. Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế ..........48
4.2.1. Kiến thức của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ................................... 48
4.2.2. Thái độ của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ...................................... 51
4.2.3. Thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa ................................. 54
4.3. Một số yếu tố liên quan tới thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế56
4.3.1. Mối liên quan giữa thực hành báo cáo sự cố y khoa với một số đặc điểm
của đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 56
4.3.2. Yếu tố kiến thức, thái độ của nhân viên y tế .................................................. 57
4.3.4. Yếu tố môi trường làm việc ............................................................................ 58
4.4. Hạn chế của nghiên cứu .......................................................................................62

KẾT LUẬN ...................................................................................................................64
KHUYẾN NGHỊ ..........................................................................................................65


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BCSC:

Báo cáo sự cố

ĐD:

Điều dưỡng

ĐTV:

Điều tra viên

KHTH:

Kế hoạch tổng hợp

KTV:

Kỹ thuật viên

LS:

Lâm sàng


NB:

Người bệnh

NHS:

Nữ hộ sinh

NVYT:

Nhân viên y tế

NKBV:

Nhiễm khuẩn Bệnh viện

PVS:

Phỏng vấn sâu

QLCL:

Quản lý chất lượng

SCYK:

Sự cố y khoa

WHO :


World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)

H

U

H
P


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Một số chỉ số hoạt động chuyên môn của Bệnh viện
Bảng 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.2. Kiến thức báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế
Bảng 3.3. Kiến thức về phân loại sự cố y khoa của nhân viên y tế
Bảng 3.4. Thái độ tích cực của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
Bảng 3.5. Thái độ chưa tích cực của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
Bảng 3.6. Thái độ lo ngại của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
Bảng 3.7. Số lượng sự cố báo cáo trong vòng 6 tháng qua theo chức danh
Bảng 3.8. Thời điểm báo cáo theo chức danh
Bảng 3.9. Thực hành của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
Bảng 3.10. Thời gian hoàn thành báo cáo sự cố y khoa

H
P


Bảng 3.11. Tỷ lệ nhân viên y tế nhận được phản hồi sau khi báo cáo sự cố
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa thực hành đúng báo cáo sự cố y khoa với một số đặc
điểm của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thực hành báo cáo sự cố y khoa với kiến thức chung
về báo cáo sự cố y khoa

U

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thực hành báo cáo sự cố y khoa với thái độ chung về
báo cáo sự cố y khoa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

H

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhân viên biết đến báo cáo sự cố y khoa
Biểu đồ 3.2. Kiến thức chung về báo cáo sự cố y khoa
Biểu đồ 3.3. Thái độ chung của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa
Biểu đồ 3.4. Hình thức báo cáo theo chức danh
Biểu đồ 3.5. Thực hành chung của nhân viên y tế về báo cáo sự cố y khoa


vi

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Để cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý Bệnh viện, nâng cao chất
lượng khám, điều trị và đảm bảo an toàn người bệnh tại Bệnh viện, tôi tiến hành
nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm
2022” với mục tiêu mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa và

phân tích các yếu tố liên quan đến thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh.
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh trong

H
P

thời gian từ 09/2021 - 09/2022. Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang, kết
hợp định lượng và định tính. Nghiên cứu định lượng sử dụng phương pháp chọn
mẫu toàn bộ, thực hiện phát phiếu tự điền cho 264 nhân viên y tế, nghiên cứu định
tính sử dụng phương pháp chọn chủ đích 07 đối tượng để thực hiện phỏng vấn sâu.
Bộ câu hỏi định lượng thu về được làm sạch, nhập liệu bằng phần mềm Epi Data

U

3.1, xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0, áp dụng các thuật tốn thống kê
mơ tả, tính tỷ lệ, tần số kiểm định χ2. Dữ liệu định tính sau khi thu thập sẽ được gỡ
băng, mã hóa và phân tích theo chủ đề đối sánh minh họa.

H

Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ nhân viên y tế có kiến thức chung đúng về sự
cố y khoa đạt 61,7%. Có 81,4% nhân viên y tế có thái độ tích cực và 18,6% nhân
viên có thái độ chưa tích cực. Tỷ lệ nhân viên y tế có thực hành đúng về báo cáo sự
cố y khoa đạt 85,9%. Có 24,2% nhân viên y tế đã từng báo cáo sự cố trong vòng 6
tháng qua và thời gian trung bình để hồn thành 1 báo cáo sự cố y khoa là 13,38
phút. Nữ giới có thực hành báo cáo sự cố y khoa đúng là 97,6% cao hơn nam giới là
65,2%. Nhân viên y tế có kiến thức chung đúng có thực hành đúng là 93,5% cao
hơn nhân viên có kiến thức chưa đúng là 66,7%. Nhân viên y tế có thái độ tích cực
thực hành báo cáo sự cố y khoa đúng là 88,3% cao nhân viên có thái độ chưa tích

cực là 50,0%. Một số yếu tố liên quan tới thực hành khác như hình thức báo cáo sự
cố tại Bệnh viện chưa phù hợp; phản hồi thông tin về các sự cố từ tổ Quản lý chất


vii

lượng chưa đạt hiệu quả cao. Bệnh viện chưa xây dựng chính sách động viên,
khuyến khích đối với báo cáo sự cố, chưa có quy định cụ thể về bảo mật thông tin
người báo cáo. Chưa tập huấn, đào tạo lại và chất lượng đào tạo chưa cao. Khối
lượng công việc quá tải, thiếu nhân lực. Nhân viên y tế chán nản, suy sụp tinh thần
do quá tải công việc.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra khuyến nghị cần xây dựng, triển
khai phần mềm báo cáo sự cố tại Bệnh viện. Triển khai tổ chức tập huấn lại về sự cố
y khoa cũng như Thông tư 43/2018/TT-BYT cho toàn bộ cán bộ nhân viên. Việc tập
huấn nên được đa dạng hóa nội dung đào tạo, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành
và có hình thức đánh giá chất lượng sau đào tạo. Xây dựng chính sách động viên,

H
P

khuyến khích đối báo cáo sự cố y khoa. Xây dựng quy định cụ thể về bảo mật thông
tin người báo cáo sự cố y khoa.

H

U


1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự cố y khoa (SCYK) là các tình huống khơng mong muốn xảy ra trong q
trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan mà không
phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính mạng của
người bệnh (1). Các SCYK có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào từ chẩn đốn, chăm
sóc đến điều trị. Đặc biệt hơn, Bệnh viện là nơi các nhân viên y tế (NVYT) thường
xuyên phải chịu áp lực công việc do công việc quá tải và áp lực tâm lý nên nhiều
trường hợp tai biến y khoa xảy ra đột ngột là điều khó tránh khỏi, khơng thể kiểm
soát được.
Sự cố y khoa là một vấn đề rất được quan tâm tên thế giới và đặc biệt được

H
P

quan tâm ở các nước đang phát triển. WHO (Tổ chức y tế thế giới) ước tính trong
khoảng 230 triệu phẫu thuật mỗi năm thì tỷ lệ tử vong liên quan tới phẫu thuật trực
tiếp là 0,4-0,8%, các biến chứng do phẫu thuật từ 3-16% (2,3). Nghiên cứu tại các
khoa cấp cứu của các Bệnh viện ở Anh cũng cho thấy trong 2.288 trường hợp chẩn
đốn sai có 86% là do chẩn đoán chậm và 14% do chẩn đoán sai (4).

U

Ở Việt Nam, trong những năm qua ghi nhận nhiều SCYK khơng mong muốn
xảy ra, thậm chí là gây hậu quả nghiêm trọng không chỉ là hồi chuông cảnh báo cho
ngành y mà còn làm rúng động dư luận xã hội như sự cố nghiêm trọng liên quan

H

đến chạy thận nhân tạo tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Hịa Bình ngày 29/5/2017 khiến
9 người tử vong, 10 bệnh nhân còn lại phải đưa đi cấp cứu tại Bệnh viện Bạch Mai;

hay tại ở Hà Tĩnh, sự cố sản khoa tại Bệnh viện đa khoa huyện Đức Thọ ngày
30/6/2019 làm tử vong 1 thai nhi. Những sự cố này xảy ra khơng chỉ gây tổn hại về
sức khỏe, tính mạng của người bệnh mà còn các NVYT liên quan trực tiếp đến các
sự cố phải chịu trách nhiệm về mặt pháp luật cũng như chịu áp lực từ dư luận xã
hội, Bệnh viện đối mặt với những khiếu kiện từ người bệnh và người nhà người
bệnh gây tổn hại đến uy tín, danh tiếng và thương hiệu của Bệnh viện.
Để ngăn ngừa SCYK và giảm thiểu tối đa tổn hại cho người bệnh thì việc báo
cáo SCYK của nhân viên y tế là rất quan trọng. Tuy nhiên ở Việt Nam hiện tại có
rất ít các nghiên cứu nào về báo cáo sự cố (BCSC) y khoa mang tính hệ thống mà
thay vào đó là các nghiên cứu riêng lẻ tại các Bệnh viện như nghiên cứu của tác giả


2

Dương Minh Đức năm 2018 tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho thấy 75,2%
NYTYT không báo cáo SCYK trong vòng 6 tháng, kiến thức chung về báo cáo
SCYK đúng đạt 36,5% và 79,9% NVYT có thái độ tích cực về BCSC, một số yếu
tố ảnh hưởng như Quy trình về báo cáo sự cố; Chính sách khuyến khích động viên;
Thiếu nhân lực, cán bộ phụ trách công tác báo cáo sự cố (5). Hay ở Bệnh viện Bệnh
viện Da liễu Trung ương năm 2019 có 65% NVYT có kiến thức chung chưa đúng,
98,3% nhân viên y tế có thái độ tích cực về báo cáo SCYK và 17,3% NVYT có thực
hành báo cáo sự cố y khoa trong 6 tháng (6).
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh là Bệnh viện đa khoa hạng II, trực thuộc
Sở Y tế Hà Tĩnh với quy mô 250 giường bệnh kế hoạch, 420 giường thực kê. Trong

H
P

những năm qua, Ban lãnh đạo Bệnh viện ln đặt vấn đề an tồn người bệnh là ưu
tiên hàng đầu với mục tiêu cung cấp dịch vụ y tế chất lượng, an tồn, hiệu quả, ln

trân trọng học hỏi từ các SCYK đã xảy ra và coi việc BCSC là hành động cao
thượng, là đạo đức, trách nhiệm của mỗi NVYT. Trong năm 2020 Bệnh viện ghi
nhận 97 SCYK và năm 2021 là 54 SCYK xảy ra tại Bệnh viện. Đến hiện tại, Bệnh

U

viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh chưa có nghiên cứu nào triển khai về kiến thức,
thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế Bệnh viện. Nhằm cung
cấp cơ sở khoa học cho công tác quản lý Bệnh viện, nâng cao chất lượng khám,

H

điều trị và đảm bảo an toàn người bệnh tại Bệnh viện, đồng thời để trả lời cho câu
hỏi Nhân viên y tế tại Bệnh viện đã có kiến thức, thái độ và thực hành về báo cáo sự
cố y khoa như thế nào? Có những yếu tố nào tác động đến việc thực hành báo cáo
sự cố của nhân viên tại Bệnh viện? Tôi tiến hành nghiên cứu: “Kiến thức, thái độ,
thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm 2022”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành về báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y
tế tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm 2022.
2. Phân tích các yếu tố liên quan đến thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân
viên y tế tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm 2022.

H
P


H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Sự cố y khoa
1.1.1. Một số khái niệm về sự cố y khoa
Lỗi - Error: Thực hiện công việc không đúng quy định hoặc áp dụng các quy
định không phù hợp (7).
Sự cố - Event: Điều bất trắc xảy ra với người bệnh hoặc liên quan tới người
bệnh (7).
Tác hại - Harm: Suy giảm cấu trúc hoặc chức năng của cơ thể hoặc ảnh
hưởng có hại phát sinh từ sự cố đã xảy ra. Tác hại bao gồm: bệnh, chấn thương, đau

H
P

đớn, tàn tật và chết người (7).

Sự cố y khoa - Adverse Events (AE):

- Theo WHO: Sự cố không mong muốn là tác hại liên quan đến quản lý y tế
(khác với biến chứng do bệnh) bao gồm các lĩnh vực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc,
sử dụng trang thiết bị y tế để cung cấp dịch vụ y tế. Sự cố y khoa có thể phịng ngừa


U

và khơng thể phịng ngừa (7).

- Theo Bộ Y tế: Sự cố y khoa là các tình huống khơng mong muốn xảy ra
trong q trình chẩn đốn, chăm sóc và điều trị do các yếu tố khách quan, chủ quan

H

mà không phải do diễn biến bệnh lý hoặc cơ địa người bệnh, tác động sức khỏe, tính
mạng của người bệnh (1).

Tình huống có nguy cơ gây ra sự cố (near-miss): là tình huống đã xảy ra
nhưng chưa gây hậu quả hoặc gần như xảy ra nhưng được phát hiện và ngăn chặn
kịp thời, chưa gây tổn thương đến sức khỏe của người bệnh (1).
Nguyên nhân gốc: là nguyên nhân ban đầu có mối quan hệ nhân quả trực tiếp
dẫn đến việc xảy ra sự cố y khoa, ngun nhân gốc có thể khắc phục
được để phịng ngừa sự cố y khoa (1).
1.1.2. Phân loại sự cố y khoa
Có nhiều cách khác nhau để phân loại sự cố y khoa tùy theo mục đích sử
dụng. Thơng tư 43/2018/TT-BYT của Bộ y tế phân loại sự cố y khoa:


5

- Phân loại sự cố y khoa theo mức độ tổn thương (Bảng 1 - Phụ lục 9).
- Phân loại sự cố y khoa theo nhóm sự cố (Bảng 2 - Phụ lục 9).
- Phân loại sự cố y khoa theo nguyên nhân gây ra sự cố (Bảng 3 - Phụ lục 9).
- Phân loại sự cố y khoa theo hình thức báo cáo:
+ Báo cáo tự nguyện đối với các sự cố y khoa chưa xảy ra đến sự cố gây ra tổn

thương mức độ trung bình, bao gồm các sự cố từ mục 1 đến mục 6 (Bảng 1 – Phụ
lục 9).
+ Báo cáo bắt buộc đối với các sự cố nghiêm trọng, gây tổn thương nặng bao
gồm các sự cố từ mục 7 đến mục 9 (Bảng 1 – Phụ lục 9).
Danh mục các sự cố y khoa nghiêm trọng bắt buộc phải báo cáo (Phụ lục 10).

H
P

- Ngoài ra Hiệp hội an toàn người bệnh Thế giới phân loại sự cố y khoa theo
đặc điểm chuyên mơn gồm 6 nhóm sự cố (8):
+ Nhầm tên người bệnh.
+ Thông tin bàn giao không đầy đủ.
+ Nhầm lẫn liên quan tới phẫu thuật.

U

+ Nhầm lẫn liên quan tới các thuốc có nguy cơ cao.
+ Nhiễm trùng Bệnh viện.
+ Người bệnh ngã.

H

1.1.3. Nhận diện, báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa tại các cơ sở khám chữa
bệnh theo Thông tư 43/2018/TT-BYT

1.1.3.1. Nhận diện, báo cáo và ghi nhận sự cố y khoa theo Thông tư
43/2018/TT-BYT

Nhận diện sự cố y khoa: Khi phát hiện SCYK, nhân viên y tế có trách nhiệm

xác định và phân biệt SCYK theo các trường hợp mơ tả, diễn biến tình huống và
mức độ thương tích quy định (1).
Thơng tư 43/2018/TT-BYT quy định báo cáo sự cố y khoa bao gồm báo cáo tự
nguyện và báo cáo bắt buộc, cụ thể:
- Báo cáo tự nguyện: Người trực tiếp gây ra SCYK hoặc người phát hiện
SCYK báo cáo cho bộ phận tiếp nhận và quản lý sự cố y khoa của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Yêu cầu tối thiểu về nội dung báo cáo cần có: Địa điểm, thời điểm xảy


6

ra và mô tả, đánh giá sơ bộ về sự cố, tình trạng của người bị ảnh hưởng, biện pháp
xử lý ban đầu theo Mẫu báo cáo sự cố y khoa.
- Báo cáo bắt buộc: Người trực tiếp gây ra SCYK hoặc người phát hiện SCYK
phải báo cáo cho trưởng khoa, phòng, bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK. Trưởng
khoa, phịng, bộ phận có trách nhiệm báo cáo cho Lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh. Lãnh đạo cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực tiếp chịu trách nhiệm báo cáo
ngay cho cơ quan quản lý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Nội dung báo cáo phải
đầy đủ tất cả các thơng tin có trên Mẫu Báo cáo sự cố y khoa và ghi rõ họ tên người
báo cáo.
Ghi nhận sự cố y khoa: Phòng/Tổ quản lý chất lượng hoặc nhân viên chuyên

H
P

trách về quản lý chất lượng là bộ phận tiếp nhận và quản lý SCYK tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và thực hiện việc ghi nhận các báo cáo trực tiếp, báo cáo qua điện
thoại bằng Mẫu Báo cáo sự cố y khoa để lưu giữ. Tất cả các SCYK được báo cáo
phải được ghi nhận và lưu giữ vào hồ sơ hoặc vào hệ thống báo cáo sự cố y khoa
trực tuyến. Các sự cố y khoa nghiêm trọng phải chia sẻ báo cáo đến cơ quan quản lý


U

trực tiếp của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và Bộ Y tế.

1.1.3.2. Quy trình nhận diện và báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh viện đa khoa
thành phố Hà Tĩnh

H

Tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh tuân thủ thực hiện các quy định về
báo cáo sự cố y khoa của Bộ Y tế. Năm 2016, Bệnh viện đã ban hành Quy định về
việc quản lý sự cố y khoa và được bổ sung chỉnh sửa lại vào tháng 5/2020 sau khi
Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tế có hiệu lực. Quy trình nhận diện và báo cáo
SCYK tại Bệnh viện đã được ban hành và thực hiện trên phạm vi toàn viện, cụ thể:


7

Bước
B1

B2

B3

B4

B5


B6

Trách
nhiệm

Nội dung thực hiện
Nhận diện/phát hiện SCYK:
NVYT khi phát hiện sự cố y khoa khẩn trương nhận diện và phân loại
SCYK đồng thời ngừng ngay hoạt động nghi ngờ gây ra SCYK.
Khắc phục hậu quả sự cố y khoa
- Khẩn trương xử trí, cấp cứu nhằm đảm bảo an tồn NB.
- Trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn báo cáo lãnh đạo (trường
hợp ngoài giờ báo trực lãnh đạo) và hội chẩn liên khoa/hội chẩn viện
để có hướng xử trí kịp thời.
Báo cáo SCYK
- NVYT báo cáo SCYK cho trưởng khoa/điều dưỡng trưởng và tổ
QLCL trong vòng 24h (đối với SCYK chưa xảy ra: báo cáo về tổ
QLCL)
- Đối với SCYK gây tử vong cho 01 người và có nguy cơ tiếp tục gây
tử vong cho nhiều người cần báo cáo ngay cho Ban lãnh đạo Bệnh
viện.
- Gửi báo cáo trực tiếp bằng bản cứng hoặc bản mềm qua địa chỉ mail:

- Tổ QLCL lưu 01 bản, khoa lưu 01 bản.
Xác minh, ghi nhận SCYK
- Tổ QLCL xác minh, ghi nhận sự cố, phân loại sự cố y khoa.
- Hội đồng QLCL phân tích SCYK, xác định nguyên nhân gốc, đề xuất
biện pháp phòng ngừa tránh tái diễn SCYK.
Ban hành khuyến cáo phòng ngừa SCYK
- Tổ QLCL báo cáo Giám đốc kết quả phân tích SCYK, đề xuất biện

pháp phòng ngừa tái diễn SCYK.
- Giám đốc Bệnh viện ban hành khuyến cáo biện pháp phòng ngừa
SCYK.
Biện pháp khắc phục SCYK
- Tổ QLCL phản hồi thông tin cho các cá nhân, khoa có báo cáo
SCYK.
- Giám sát việc thực hiện khuyến cáo.

H
P

U

NVYT

NVYT

NVYT

Tổ QLCL,
Hội đồng
QLCL

H

Giám đốc

Tổ QLCL

1.2. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.1. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa trên thế giới
Một nghiên cứu trên tại một Bệnh viện Khu vực Mbarara (MRRH), Tây
Uganda về Báo cáo sự cố y tế (MIR) cho thấy sai sót trong thuốc (89,9%), sai sót
trong chẩn đốn (71,5%), sai sót trong phẫu thuật (52,5%) và sai sót trong phịng
ngừa (47,7%) (9).


8

Một khảo sát tại 6 Bệnh viện ở Nam Úc với sự tham gia của 186 bác sĩ và 587
điều dưỡng cho thấy rằng phần lớn các bác sĩ và điều dưỡng (98,3%) đều biết rằng
Bệnh viện của họ có hệ thống BCSC. Điều dưỡng có khả năng tiếp nhận và sử dụng
cách báo cáo tốt hơn bác sĩ. Điều dưỡng biết làm thế nào để truy cập báo cáo là
88,3%, trong khi bác sĩ là 43,0%; điều dưỡng đã từng hoàn thành một báo cáo
89,2% trong khi bác sĩ là 64,4%; điều dưỡng biết phải làm gì với báo cáo hoàn
thành là 81,9%, ở bác sĩ là 49,7% (10).
Một điều tra của Kaldjian và cộng sự năm 2008 về báo cáo SCYK để cải thiện
sự an toàn cho người bệnh thực hiện trên 338 bác sĩ nội trú và giảng viên y khoa chỉ
ra rằng hầu hết đều đồng ý việc báo cáo sai sót sẽ cải thiện chất lượng chăm sóc cho

H
P

bệnh nhân trong tương lai (84,3%) và có thể báo cáo một lỗi giả định dẫn đến tổn
hại nhỏ (73%) hoặc lớn (92%) cho bệnh nhân. Tuy nhiên, chỉ 17,8% đã từng báo
cáo các sự cố nhỏ (dẫn đến việc điều trị kéo dài hoặc khó chịu), và chỉ 3,8% báo cáo
sự cố nghiêm trọng (dẫn đến tàn tật hoặc tử vong). Hơn nữa, 16,9% thừa nhận rằng
không báo cáo các SCYK nhỏ và 3,8% không báo cáo SCYK lớn. 54,8% số người

U


được hỏi biết cách báo cáo sự cố và 39,5% biết sự cố nào cần báo cáo (11).
Theo báo cáo về nghiên cứu chất lượng chăm sóc y tế của Úc, các tác giả đã
thực hiện hồi cứu 14.000 hồ sơ bệnh án vào viện tại 28 Bệnh viện ở Bang New

H

South Wales và Nam Úc đã báo cáo rằng 16,6% trong số những trường hợp vào
viện có liên quan đến SCYK dẫn đến người bệnh tàn tật hoặc thời gian nằm viện lâu
hơn, 51% các SCYK trong đó có thể coi là ngăn ngừa được. Trong đó 13,7% người
bệnh tàn tật vĩnh viễn và 4,9% là tử vong (12).
1.2.2. Các nghiên cứu báo cáo sự cố y khoa tại Việt Nam
Tại Việt Nam mặc dù trong những năm qua ghi nhận nhiều SCYK không
mong muốn xảy ra, thậm chí là gây hậu quả nghiêm trọng nhưng những nghiên cứu
về sự cố y khoa vẫn cịn hạn chế do tính chất nhạy cảm của nó. Báo cáo sự cố y
khoa tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ Năm 2020 của Kiều Quang Phát và các
cộng sự ghi nhận 365 sự cố y khoa được NVYT của Bệnh viện báo cáo. Trong đó
điều dưỡng thực hiện báo cáo 62,7%, cán bộ thuộc chuyên môn khối nội báo cáo
52,6%, hình thức báo cáo tự nguyện 97,5% (13).


9

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà ghi nhận trong giai đoạn từ năm 2013 đến 2018
tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ng Bí có tổng số 2.311 SCYK được NVYT
tự nguyện báo cáo, trong đó tỷ lệ sự cố được báo cáo liên quan đến người bệnh cao
nhất (67,7%), và phần lớn sự cố được báo cáo (62,4%) xảy ra tại buồng bệnh, tỷ lệ
báo cáo bởi ĐD/ NHS/ KTV có tỷ lệ báo cáo cao nhất là 67,9% (14).
Tác giả Nguyễn Thị Thu trong nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm
2017 với cỡ mẫu 373 cho thấy có 37,7% NVYT từng gặp phải sự cố y khoa, tỷ lệ

báo cáo sự cố y khoa của NVYT là 42,4%, trong đó sự cố liên quan đến chun
mơn chiếm tỷ lệ cao nhất với 16,7%, hình thức báo cáo chủ yếu trực tiếp bằng
miệng cho lãnh đạo khoa 81,5% (15).

H
P

Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh trong một cuộc khảo sát sự cố y khoa không
mong muốn của điều dưỡng Bệnh viện đa khoa khu vực Cai Lậy 2008-2010 ghi
nhận trong 60 SCYK không mong muốn, sự cố liên quan đến thực hiện thuốc 30%,
thường do trùng tên bệnh nhân, gọi sai tên bệnh nhân. Liên quan đến thực hiện cận
lâm sàng 13%; chăm sóc, theo dõi khác >33%, nguy cơ từ vật nhọn là 85,4% (16).

U

Một cuộc khảo sát của tác giả Lương Văn Toản về sự cố y khoa khơng mong
muốn và giải pháp hồn thiện quy trình kỹ thuật của điều dưỡng Bệnh viện Quân y
7B/Quân khu 7 năm 2015 cho thấy trong 16 quy trình kỹ thuật điều dưỡng thường

H

xuyên thực hiện đã có rất nhiều SCYK xảy ra: nguy cơ từ vật sắc nhọn 77,9%; bị
kim đâm 66,3%; người bệnh không làm theo hướng dẫn 53,5%; quên lấy nhiệt kế ra
khi đặt nhiệt 47,7%; quên thực hiện cận lâm sàng, do y lệnh bổ sung 39,6% (17).
1.3. Kiến thức, thái độ, thực hành báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế
Nghiên cứu Ecem Yaprak (2015) về Các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của
nhân viên y tế đối với sự cố y khoa tại một số Bệnh viện công ở Thổ Nhĩ Kỳ, trên
652 NVYT tại một Bệnh viện cơng có 65,8% NVYT đồng ý với nhận định “Kiến
thức giúp nhận diện đúng sự cố y khoa”, 42% đồng ý với nhận định “Nếu sự cố y
khoa bị ngăn chặn trước khi nó xảy ra thì khơng cần phải báo cáo”, 9% nhân viên

đồng ý với nhận định “Người đã gây ra sự cố khơng có lỗi” và 8,2% đồng ý với
nhận định “Tôi đã tránh báo cáo các sự cố y khoa mà tôi đã phạm phải” (18).


10

Tác giả Madsen và cộng sự năm 2006 tại Đan Mạch nghiên cứu về thái độ của
bác sĩ và điều dưỡng đối với việc báo cáo và xử lý các sự cố trên 4.019 bác sĩ và
điều dưỡng chỉ ra rằng có sự khác biệt về thái độ đối với báo cáo sự cố, sai sót giữa
nhóm bác sĩ và điều dưỡng. Nhóm bác sĩ khơng muốn báo cáo là 34%, trong khi
nhóm điều dưỡng là 21% (19). Một khảo sát khác của tác giả Evans và cộng sự tại 6
Bệnh viện ở Nam Úc ghi nhận các sự cố mà NVYT báo cáo là theo thói quen,
thường do NVYT trực tiếp chứng kiến như người bệnh bị ngã, lỗi do dùng thuốc
cần điều trị khắc phục. Các trường hợp như lt do tì đè ít có khả năng được báo
cáo (10).
Trần Thị Bích Bo trong “Kiến thức, thái độ, hành vi và một số rào cản trong

H
P

báo cáo sự cố y khoa của nhân viên y tế tại các khoa lâm sàng Bệnh viện quận Thủ
Đức năm 2017” cho thấy tỷ lệ NVYT có kiến thức đúng về BCSC là 10,4%, bác sĩ
có kiến thức đúng về BCSC là 12,6% cao hơn nhóm điều dưỡng 9,5%. Có 88,4%
NVYT có thái độ tích cực và 11,6% nhân viên có thái độ chưa tích cực về báo cáo
sự cố y khoa. 73,4% nhân viên y tế sẵn sàng báo cáo khi có sự cố xảy ra. 27%

U

NVYT đã từng báo cáo SCYK, trong đó tỷ lệ báo cáo SCYK của bác sĩ là 28,4%
cao hơn của điều dưỡng là 26,5% (20).


Nghiên cứu trên 274 NVYT tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức cho thấy kiến

H

thức chung về báo cáo SCYK của NVYT chưa đúng là 63,5%, trong đó bác sĩ với
71,7%, KTV với 63%, điều dưỡng với 62,6% và dược sĩ với 33,3%. Về thái độ,
79,9% NVYT có thái độ tích cực về BCSC y khoa, 20,8% nhân viên lo ngại sẽ bị
đưa ra cuộc họp, 20,1% lo ngại bị đổ lỗi và 18,6% lo ngại bị kỷ luật. 24,8% NVYT
có BCSC trong vịng 6 tháng, báo cáo với hình thức bằng miệng nhiều nhất 72,1%,
thời gian hoàn thành một lần BCSC nhiều nhất trong khoảng từ 10 – 30 phút (5).
Nguyễn Phương Trang (2019) cho thấy 35% NVYT có kiến thức chung đúng và
65% NVYT có kiến thức chung chưa đúng về sự cố y khoa. Có 36,3% NVYT trả
lời đúng về khái niệm sự cố y khoa, 81,0% trả lời đúng về mục đích báo cáo sự cố,
58,2% trả lời đúng báo cáo sự cố cho ai, 51,5% trả lời đúng về trình tự báo cáo
SCYK, 61,6% trả lời đúng về phân loại mức độ ảnh hưởng đến người bệnh của sự
cố y khoa. 98,3% nhân viên y tế có thái độ tích cực và 1,7% nhân viên có thái độ


11

chưa tích cực về báo cáo SCYK. 17,3% NVYT đã báo cáo từ 1 sự cố y khoa trở lên,
trong đó, trưởng phó khoa báo cáo sự cố y khoa chiếm tỷ lệ cao nhất 25%, tiếp theo
đó là điều dưỡng/KTV với 18,5%, bác sĩ 10% và điều dưỡng trưởng chiếm tỷ lệ
thấp nhất 8,3% (6).
“Khảo sát kiến thức của điều dưỡng về phòng ngừa té ngã cho người bệnh tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020” của tác giả Hoàng Thị Minh Thái cho
thấy tỷ lệ điều dưỡng có kiến thức về phịng ngừa té ngã cho người bệnh là 56,5%
(21). Đặng Thị Hồng Vân (2020) cho thấy 70,7% NVYT có kiến thức đúng về định
nghĩa SCYK, 87,6% NVYT biết đến mục đích của sự cố y khoa. Tỷ lệ bác sĩ đồng ý

với quan điểm báo cáo sự cố y khoa sẽ giúp sự cố không bị lặp lại là 96,8%, điều

H
P

dưỡng đồng ý với cùng quan điểm đó là 94,7%. NVYT đồng ý với quan điểm báo
cáo giúp học tập giữa các đồng nghiệp tốt hơn là 96,1%, BCSC giúp cải thiện việc
chăm sóc điều trị cho người bệnh là 96,6%. 69,5% NVYT chưa từng báo cáo trong
12 tháng, trong đó điều dưỡng chưa từng báo cáo 72,5% hơn bác sĩ 58,4% (22).
Các nghiên cứu đều chỉ ra rằng, nhân viên y tế có kiến thức chung đúng về sự

U

cố y khoa còn chiếm tỷ lệ khá là thấp, tuy nhiên có thái độ tích cực về báo cáo sự cố
y khoa lại cao.

1.4. Các yếu tố liên quan đến thực hành báo cáo sự cố y khoa

H

1.4.1. Kiến thức, thái độ và các yếu tố cá nhân
Trên thế giới, một số nghiên cứu chỉ ra rằng kiến thức, thái độ và một số yếu
tố các nhân có liên quan đến thực hành BCSC. Ecem Yaprak (2015) tại Thổ Nhĩ Kỳ
chỉ ra các yếu tố liên quan đến thực hành SCYK của NVYT là thiếu kiến thức về
SCYK, tuổi, trình độ học vấn, trong đó tuổi có ảnh hưởng chưa tích cực đến thái độ
đối với SCYK của NVYT (18). Và Madsen năm 2006 tại Đan Mạch đưa ra lý do
của việc không báo cáo là do thái độ của nhân viên y tế bao gồm thói quen, sợ bị
chú ý, nguy cơ bị khiển trách (19).
Ở Việt Nam, tuy các nghiên cứu còn riêng lẻ tại các Bệnh viện nhưng cũng
đưa ra những yếu tố liên quan đến thực hành BCSC của NVYT. Đặng Thị Hồng

Vân (2020) chỉ ra rằng có sự khác biệt về hành vi đúng theo giới tính, nữ có hành vi
đúng về báo cáo sự cố (22). Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Bích Bo tại Bệnh viện


12

quận Thủ Đức năm 2017 cũng cho cho thấy nữ giới có hành vi báo cáo đúng (77%)
cao hơn nam giới (68,7%) đồng thời NVYT có thái độ tích cực có hành vi báo cáo
sự cố y khoa đúng cao gấp 3,15 lần so với NVYT có thái độ chưa tích cực (20).
Nguyễn Thị Thu trong nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội chỉ ra các
yếu tố ảnh hưởng đến báo cáo SCYK của NVYT là trình độ học vấn. Thái độ lo sợ
bị xa lánh, đồng nghiệp và tập thể ghét bỏ, lo sợ bị trừng phạt khi báo cáo sự cố y
khoa (15). Nguyễn Phương Trang năm 2019 cho thấy tại Bệnh viện Da liễu trung
ương cũng đưa ra nhận định rằng kiến thức và thái độ là 2 yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động báo cáo SCYK (6).
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà chỉ ra các yếu tố thúc đẩy thực hành báo cáo sự

H
P

cố y khoa tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển ng Bí giai đoạn 2013-2018 là
thái độ của một số NVYT về báo cáo SCYK như còn e dè, ngại báo cáo, quan điểm,
nhận thức của xã hội về SCYK, lợi ích của báo cáo SCYK ảnh hưởng chưa tích cực
đến việc báo cáo SCYK của NVYT Bệnh viện (14).
1.4.2. Yếu tố môi trường làm việc

U

Nghiên cứu Ecem Yaprak (2015) tại Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ra thêm một số yếu tố
liên quan đến thực hành SCYK của NVYT quá tải Bệnh viện, đào tạo tập huấn về

SCYK, trong đó đào tạo tập huấn về SCYK cho nhân viên là yếu tố có ảnh hưởng

H

chưa tích cực đến thái độ đối với SCYK của NVYT (18).
Một nghiên cứu tại Bệnh vện đa khoa Hàn Quốc cho thấy rào cản đối với báo
cáo sự cố bao gồm không đảm bảo về vấn đề bảo mật, thiếu chia sẻ thông tin giữa
các bộ phận liên quan, thiếu khả năng tiếp cận báo cáo (trong các ngày nghỉ), cũng
như khiếm khuyết của qui trình báo cáo (liên quan nhiều bộ phận), và khả năng sử
dụng hệ thống báo cáo (23).
Dương Minh Đức đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động báo cáo
SCYK của NVYT tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức là quy trình về báo cáo sự cố
chưa cụ thể, rõ ràng; chưa xây dựng chính sách khuyến khích động viên; chưa tổ
chức tập huấn, đào tạo về hoạt động BCSC y khoa một cách bài bản; thiếu nhân lực,
cán bộ phụ trách công tác báo cáo sự cố; quá tải công việc do số lượng bệnh nhân
đông (5).


13

Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Bích Bo tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm
2017 cho thấy NVYT chưa được tập huấn về cách thức, quy trình báo cáo sự cố,
chưa có quy định các sự cố bắt buộc phải báo cáo, thiếu thơng tin phản hồi từ phịng
quản lý chất lượng, chưa có sự hợp tác giữa các phòng khoa trong giải quyết sự cố
là những rào cản ảnh hưởng đến việc báo cáo SCYK của nhân viên y tế, trong đó
nhân viên quan ngại việc thiếu phản hồi thơng tin về các sự cố từ phịng Quản lý
chất lượng chiếm tỷ lệ cao nhất 42,2% (20). Đặng Thị Hồng Vân (2020) đưa ra các
yếu tố quản lý điều hành ảnh hưởng đến thực hành báo cáo SCYK của NVYT bao
gồm thiếu chính sách khuyến khích động viên, chính sách bảo mật thơng tin, cơ chế
phản hồi của phịng QLCL; chương trình tổ chức tập huấn, đào tạo về hoạt động


H
P

BCSC y khoa, khối lượng công việc quá tải (22).

Tác giả Nguyễn Thị Thu Hà chỉ ra các yếu tố thúc đẩy thực hành báo cáo sự
cố y khoa tại Bệnh viện Việt Nam – Thụy Điển Uông Bí là đào tạo liên tục cho
NVYT, quy trình báo cáo, hệ thống điều hành phản hồi thông tin hiệu quả, phương
tiện báo cáo thuận tiện, có cơ chế khuyến khích, mơi trường an tồn và khơng có

U

“văn hóa im lặng, văn hóa buộc tộ(14). Nguyễn Thị Thu tại Bệnh viện Phụ Sản Hà
Nội cũng chỉ ra rằng quy trình, quy định của Bệnh viện về SCYK còn rườm rà, khó
tiếp nhận là một yếu tố rào cản thực hành báo cáo sự cố của nhân viên (14).

H

1.5. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh là Bệnh viện hạng II, quy mô 250
giường bệnh kế hoạch và 420 giường bệnh thực kê, được thành lập theo quyết định
số 1164/QĐ-UBND ngày 29/4/2008 của UBND Tỉnh Hà Tĩnh, có chức năng khám
chữa bệnh cho nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh và vùng lân cận, thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn theo đúng quy định. Hiện nay, Bệnh viện gồm 4 phòng
chức năng và 10 khoa lâm sàng, cận lâm sàng với 335 người cán bộ, viên chức.
Trong đó: 101 Bác sĩ; 163 Điều dưỡng, KTV, NHS; 20 dược sỹ và 51 cán bộ khác.
Thực hiện chuyên môn là nhiệm vụ then chốt, quan trọng của Bệnh viện, song song
với việc hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch hàng năm việc quan trọng hơn hết
là nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Bệnh viện ln nằm trong tình trạng quá

tải, số bệnh nhân điều trị nội trú trung bình trên 350 bệnh nhân. Bệnh viện có đội


14

ngũ bác sĩ được đào tạo bài bản ở các trường đại học chính quy; các bác sĩ có trình
độ chuyên môn, chuyên sâu cao, yêu ngành, yêu nghề, nhiều bác sĩ sau đại học; các
trang thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại.
Trong những năm qua, Ban lãnh đạo Bệnh viện luôn đẩy mạnh việc thực hiện
báo cáo sự cố y khoa của nhân viên, trân trọng học hỏi từ các SCYK đã xảy ra và
coi việc BCSC là đạo đức, trách nhiệm của mỗi NVYT. Năm 2016, Bệnh viện đã
ban hành Quy định về việc quản lý sự cố y khoa và được bổ sung chỉnh sửa lại vào
tháng 5/2020 sau khi Thông tư 43/2018/TT-BYT của Bộ Y tế có hiệu lực, kèm theo
đó thì quy trình nhận diện và báo cáo SCYK tại Bệnh viện cũng được ban hành và
thực hiện trên phạm vi toàn viện. Quy định hệ thống báo cáo sự cố y khoa tại Bệnh

H
P

viện được ban hành với mục đích ghi nhận, điều tra, phân tích tìm hiểu ngun nhân
gốc từ đó đưa ra những khuyến nghị kịp thời, phù hợp nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, điều trị cho người bệnh đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện.
Bảng 1.1. Một số chỉ số hoạt động chuyên môn của Bệnh viện
TT

Chỉ tiêu cơ bản

1.

Tổng số lượt khám bệnh


2.

Lượt BN điều trị nội trú

3.

TS ngày điều trị nội trú

4.

Giường bệnh thực kê

5.

Giường bệnh kế hoạch

6.

Đơn vị

U

Lượt

Thực
Thực hiện Thực hiện
hiện năm
năm 2019 năm 2020
2018

175.576
181.204
163.006

Lượt

21.840

22.784

21.001

Ngày

133.224

120.755

103.926

Giường

425

425

420

Giường


250

250

250

Công suất giường bệnh kế hoạch

%

145,9

132,3

66,1

7.

Tổng số phẫu thuật

BN

6.034

5.594

4.632

8.


Tổng số thủ thuật

BN

78.089

128.391

117.032

%

0

0

0

H

10. Tỷ lệ tử vong


15

1.6. Khung lý thuyết
Khung lý thuyết được xây dựng tham khảo dựa trên khung lý thuyết của các
tác giả Dương Minh Đức (5), tác giả Nguyễn Phương Trang (6), tác giả Trần Thị
Bích Bo (20).
KIẾN THỨC:


- Định nghĩa Sự cố y khoa
- Phân loại Sự cố y khoa
- Văn bản pháp quy/quy định về sự cố y
khoa của Bộ y tế
- Văn bản quy định về sự cố y khoa của
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh
- Quy trình Báo cáo sự cố y khoa của Bộ
Y tế
- Quy trình Báo cáo sự cố y khoa của
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh.
- Mục đích của Báo cáo sự cố y khoa

THÁI ĐỘ:
- Báo cáo giúp cải thiện việc chăm
sóc
- Báo cáo giúp học tập kinh nghiệm
giữa các động nghiệp
- Báo cáo giúp phịng tránh các sai
sót
- Báo cáo khơng thay đổi được gì
- Tăng thêm việc khi phải báo cáo
- Khơng có trách nhiệm phải báo cáo
- Lo ngại khi báo cáo sự cố

H
P

U


THỰC HÀNH:
- Tần suất Báo cáo sự cố y khoa.
- Hình thức Báo cáo sự cố y khoa
- Thời điểm Báo cáo sự cố y khoa
- Phản hồi

H

MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC:
- Quản lý điều hành
+ Quy định Báo cáo sự cố y khoa.
+ Quy trình báo cáo sự cố, chính sách xử lý sự cố y khoa
của Bệnh viện (chính sách khuyến khích, khen thưởng,
hình thức phạt hay kỷ luật, chính sách đảm bảo tính bảo
mật).
+ Chương trình đào tạo, tập huấn về báo cáo sự cố, hình
thức báo cáo.
- Tính chất cơng việc

YẾU TỐ CÁ NHÂN:

- Tuổi
- Giới tính
- Trình độ chun mơn
- Chức danh
- Vị trí cơng tác
- Thâm niên cơng tác


16


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu định lượng
Là nhân viên y tế (bác sĩ, dược sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên) đang
làm việc tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Nhân viên y tế (bác sĩ, dược sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên) đang
làm việc tại các khoa lâm sàng, cận lâm sàng.
- Nhân viên y tế có thời gian làm việc tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hà

H
P

Tĩnh từ 03 tháng trở lên tính đến thời điểm tiến hành thu thập nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ:

- Nhân viên y tế thuộc khối hành chính khơng làm cơng tác chun mơn chăm
sóc và điều trị người bệnh.

- Những nhân viên y tế vắng mặt trong thời gian tiến hành lấy số liệu nghiên

U

cứu.
2.1.2. Nghiên cứu định tính
- Lãnh đạo Bệnh viện.

H


- Lãnh đạo Phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Nhân viên chuyên trách quản lý sự cố y khoa phòng Kế hoạch tổng hợp.
- Lãnh đạo một số khoa lâm sàng.

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 09/2021 đến hết
tháng 9/2022, trong đó khoảng thời gian thu thập số liệu trong tháng 03/2022.
- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh.
2.3. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp cắt ngang, kết hợp định lượng và định tính:
- Nghiên cứu định lượng nhằm đánh giá thực trạng kiến thức, thái độ, thực
hành và một số yếu tố liên quan đến thực hành báo cáo sự cố y khoa của NVYT tại
Bệnh viện đa khoa thành phố Hà Tĩnh năm 2022.


×