Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH XNK chế biến LHS Sơn Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.67 KB, 96 trang )

Học viện tài chính Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
M C L CỤ Ụ 1
DANH M C S , B NG BI UỤ ƠĐỒ Ả Ể 2
L I M UỜ ỞĐẦ 1
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu :
Quản trị tài chính luôn giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động quản
lý của doanh nghiệp, nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh. Đặc biệt trong xu thế hội nhập khu vực và
quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn
thế giới, quản trị tài chính trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Do đó, để phục
vụ cho công tác quản lý tài chính có hiệu quả các nhà quản trị cần phải
thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Qua đó
các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề xuất
các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị mình trong thời gian tới.
2. Đối tượng và mục đích của đề tài nghiên cứu :
• Về đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng công tác tài chính doanh nghiệp tại
công ty TNHH XNK chế biến LHS Sơn Hải.
• Về mục đích nghiên cứu:


Phân tích thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp để đề xuất một số
giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
TNHH XNK chế biến LHS Sơn Hải.
Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài“Đánh giá thực trạng
tài chính và các giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH
XNK chế biến LHS Sơn Hải” làm chuyên đề tốt nghiệp. Em mong muốn đề
tài này không chỉ có ý nghĩa lý luận mà còn góp phần giải quyết những vấn đề
thực tiễn của hoạt động phân tích tài chính trong Công ty TNHH XNK chế
biến LHS Sơn Hải nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt
Nam nói chung.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
3. Phạm vi nghiên cứu :
Phạm vi nghiên cứu là các nội dung về phân tích tài chính doanh
nghiệp gắn liền với tình hình tài chính thực tế tại Công ty TNHH XNK chế
biến LHS Sơn Hải.
4. Về phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong chuyên đề là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thu thập được trong quá trình thực tập để thấy mức
độ ảnh hưởng và xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó đưa ra các nhận
xét. Ngoài ra một số phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn,
phân tích các tỷ số, phương pháp liên hệ, cân đối.
5. Kết cấu của chuyên đề :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng tài chính tại công ty TNHH XNK chế
biến LHS Sơn Hải trong thời gian qua.
Chương 3: Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty TNHH XNK Chế biến LHS Sơn Hải.

Do thời gian thực tập, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến thức còn
hạn chế nên trong chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của Công ty và các Thầy, Cô giáo trong bộ môn Tài
Chính Doanh nghiệp để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân
thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo - Nguyễn Trường
Giang, các thầy cô trong khoa Tài Chính Doanh Nghiệp cùng các cô chú, anh
chị trong phòng Tài chính Kế toán của Công ty TNHH XNK Chế biến LHS
Sơn Hải đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài chuyên đề này.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh nghiệp .
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp và các quyết định TCDN.
1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính trong nền
kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời sự ra đời
của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình
tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp. Xét về bản chất tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới
hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doang nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt
tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo
lập phân phối sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt
động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các quyết định của tài chính doanh nghiệp.

Trong doanh nghiệp, có rất nhiều vấn đề nảy sinh khiến các nhà quản trị
phải đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn cho doanh nghiệp của mình
để doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển được. Có thể tóm tắt sơ lược
về từng loại quyết định chủ yếu trong quản trị tài chính doanh nghiệp như
sau:
 Quyết định đầu tư:
Quyết định đầu tư là những quyết định liên quan đến:
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Quyết định đầu tư tài sản lưu thông bao gồm: Quyến định tồn quỹ,
quyết định tồn kho, quyết định chính sách bán chịu hàng hóa , quyết định đầu
tư tài chính ngắn hạn.
Quyết định đầu tư tài sản cố định bao gồm: Quyết định mua sắm tài sản
cố định mới, quyết định thay thế tài sản cố định cũ, quyết định đầu từ dự án,
quyết định đầu từ tài chính dài hạn.
Quyết định quan hệ cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu thông và tài sản cố định,
bao gồm : Quyết định sử dụng đòn bẩy hoạt động, quyết định điểm hòa vốn.
Quyết định đầu tư được xem là quyết định quan trọng nhất trong các
quyết định tài chính doanh nghiệp vì nó tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Một
quyết định đầu tư đúng sẽ góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp, qua đó gia
tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu. Ngược lại, một quyết định đầu tư sai sẽ là tổn
thất giá trị doanh nghiệp, do đó sẽ làm thiệt hại tài sản cho chủ doanh nghiệp.
 Quyết định nguồn vốn:
Quyết định này gắn liền với quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào
cung cấp cho việc mua sắm tài sản, nên sử dụng vốn chủ sở hữu hay vốn vay,
nên dùng vốn vay ngắn hạn hay dài hạn. Có thể liệt kê một số quyết định về
nguồn vốn như sau:
Quyết định huy động nguồn vốn ngắn hạn, bao gồm: Quyết định vay
ngắn hạn hay quyết định sử dụng tín dụng thương mại, quyết định vay ngắn

hạn ngân hàng hay sự dụng tín phiếu công ty.
Quyết định huy động nguồn vốn vay dài hạn, bao gồm: Quyết định nợ
dài hạn hay vốn cổ phần, quyết định vay dài hạn ngân hàng hay phát hành trái
phiếu công ty, quyết định sử dụng vốn cổ phần thông hay vốn cổ phần ưu đãi.
 Quyết định phân chia lợi nhuận:
Quyết định về phân chia lợi nhuận hay còn gọi là chính sách cổ tức của
công ty. Trong loại quyết định này giám đốc tài chính sẽ phải lựa chọn giữa
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức hay là giữ lại để tái đầu tư.
Ngoài ra giám đốc tài chính cần phải quyết định xem doanh nghiệp nên theo
chính sách cổ tức nào và liệu chính sách cổ tức có tác động gì đến giá trị của
doanh nghiệp hay giá cổ phiếu trên thị trường của doanh nghiệp hay không.
Ngoài ba loại quyết định trên còn có nhiều quyết định khác liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp như quyết định về hình thức chuyển tiền,
quyết định về phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh, quyết định về
tiền lương, quyết định tiền thưởng bằng quyền chọn, quyết định mua bán, sát
nhập doanh nghiệp, quyết định phòng ngừa rủi ro tài chính trong hoạt động
sản xuất kinh doanh, quyết định tiền lương hiệu quả…
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1 Khái niệm.
Quản trị tài chính doanh nghiệp là việc lựa chọn và đưa ra các quyết
định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu
hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá giá trị cho chủ doanh
nghiệp hay là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị tài chính là một trong các chức năng cơ bản của quản trị doanh
nghiệp. Chức năng quản trị tài chính có mối liên hệ mật thiết với các chức
năng khác trong doanh nghiệp như: chức năng quản trị sản xuất, chức năng

quản trị marketing, chức năng quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm các hoạt động liên quan đến
đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản theo mục tiêu chung của công ty. Vì vậy,
chức năng quyết định của quản trị tài chính có thể chia thành ba nhóm: quyết
định đầu tư, tài trợ và quản trị tài sản, trong đó quyết định đầu tư là quyết
định quan trọng nhất trong ba quyết định căn bản theo mục tiêu tạo giá trị cho
các cổ đông.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Như vậy, “Quản trị tài chính doanh nghiệp là các hoạt động nhằm phối
trí các dòng tiền tệ trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp. Quản trị tài chính bao gồm các hoạt động làm cho luồng tiền tệ của
công ty phù hợp trực tiếp với các kế hoạch.”
1.1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị tài chính doanh nghiệp.
* Nhân tố khách quan.
- Về phía nhà nước.
Để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và
quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, nhà nước cần thiết phải ban
hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một bộ phận
lớn và đặc thù các hoạt động và quan hệ xã hội. Đối với lĩnh vực tài chính
kinh tế, nhà nước cần ban hành các chính sách, chế độ có tính chuẩn mực.
Trong điều kiện đó, báo cáo tài chính được nhà nước quy định theo một số
chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc. Một số loại hình báo cáo tài
chính tùy theo điều kiện của mỗi công ty có thể có tính chất bắt buộc hoặc
không đối với các công ty.
Báo cáo tài chính được nhà nước quản lý rất chặt chẽ theo cấp và được
xác định thống nhất về phương pháp lập, phương pháp tính, thời gian lập và
gửi… Các thông tin kế toán trên báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực
và có cơ sở.

Các công ty thực hiện tốt quá trình phân tích tài chính phải lập đầy đủ
và chính xác các báo cáo tài chính. Nếu chính sách của nhà nước nói chung và
chính sách kinh tế tài chính nói riêng chưa hoàn thiện thì sẽ có sự ảnh hưởng
tới công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Đặc điểm của doanh nghiệp.
Đặc điểm của công ty ảnh hưởng không nhỏ tới quản trị tài chính công
ty. Mỗi ngành kinh doanh có đặc điểm về mặt kinh tế và kỹ thuật ngành khác
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
nhau. Tính chất ngành kinh doanh ảnh hưởng tới quy mô của vốn sản xuất
kinh doanh, do đó có ảnh hưởng tới phương pháp phân tích tài chính công ty.
Tính thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng trước hết đến
nhu cầu sử dụng vốn và doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Những công ty sản xuất
có chu kỳ ngắn thì nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các thời kỳ trong năm thường
không có biến động lớn, công ty cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng,
điều đó giúp cho công ty dễ dàng đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng
tiền, cũng như cho công ty trong quá trình tổ chức nguồn vốn cho nhu cầu
kinh doanh. Những công ty sản xuất sản phẩm có chu kỳ sản xuất kinh doanh
dài, phải ứng ra một lượng vốn ngắn hạn tương đối lớn, công ty hoạt động
trong ngành sản xuất có tính thời vụ, thì nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các quý
trong năm thường có sự biến động, tiền thu về bán hàng cũng không được
đều, tình hình thanh toán chi trả cũng thường gặp khó khăn hơn.
Ngoài ra, môi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan.
- Quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.
Điều này cũng có ảnh hưởng đến chính sách tài chính của công ty, bởi
mục đích của nhà quản trị công ty là lợi nhuận. Nếu những người lãnh đạo
của công ty quan tâm đến các chỉ tiêu trong quá trình phân tích tài chính, có

sự quản lý chặt chẽ thường xuyên thì công tác phân tích tài chính của công ty
sẽ có hiệu quả tốt. Các thông tin trong báo cáo tài chính sẽ trung thực, chính
xác, đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của nhà quản lý. Từ đó, nhà quản lý sẽ có
thêm những cơ hội đầu tư mới mang lại hiệu quả cao đối với công ty.
- Trình độ của cán bộ công nhân viên.
Cán bộ, công nhân viên là những người trực tiếp tiến hành công tác
phân tích báo cáo tài chính công ty. Nếu những cán bộ có đầy đủ những năng
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
lực và chuyên môn nhất định thì việc phân tích tài chính sẽ được diễn ra thuận
lợi. Các chỉ tiêu, các nhận xét đánh giá cũng được quan tâm đúng mức.
Nếu cán bộ, công nhân viên có ý thức trách nhiệm trong quá trình phân
tích tài chính thì công tác phân tích tài chính sẽ hợp lý, chính xác và hiệu quả.
Nếu cán bộ phân tích tài chính là người có đạo đức nghề nghiệp, thì công
tác phân tích tài chính sẽ phản ánh được trung thực các số liệu tài chính của
công ty, giúp cho nhà quản trị cũng như các đối tượng quan tâm tới tình hình
tài chính công ty có thể đưa ra được các quyết định đầu tư đúng đắn.
- Cơ sở vật chất.
Ngoài các yếu tố trên, cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng là một nhân tố ảnh
hưởng tới công tác phân tích tài chính công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật cần
thiết và hữu ích nhất, đó là các hệ thống phần mềm máy tính được sử dụng
trong công tác phân tích tình hình tài chính. Nếu có cơ sở vật chất, kỹ thuật
hiện đại thì công ty có khả năng giảm bớt được khối lượng công việc, tiết
kiệm thời gian, công sức trong quá trình phân tích.
Như vậy, để quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp đạt hiệu quả thì
công ty cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phân tích đó.
1.1.2.3 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp.
Quản trị tài chính là sự tác động của nhà quản trị đến các hoạt động tài
chính trong doanh nghiệp. Trong các quyết định của doanh nghiệp, vấn đề cần

được nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết không chỉ là lợi ích của cổ
đông và nhà quản lý mà còn cả lợi ích của nhân viên, khách hàng, nhà cung
cấp và Chính phủ. Đó là nhóm người có nhu cầu tiềm năng về các dòng tiền
của doanh nghiệp. Do vậy, nhà quản trị tài chính, mặc dù có trách nhiệm nặng
nề về hoạt động nội bộ của doanh nghiệp vẫn phải lưu ý đến sự nhìn nhận,
đánh giá của người ngoài doanh nghiệp như cổ đông, chủ nợ, khách hàng,
Nhà nước…
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Quản trị tài chính là một hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với các hoạt
động khác của doanh nghiệp. Quản trị tài chính tốt có thể khắc phục những
khiếm khuyết trong các lĩnh vực khác. Một quyết định tài chính không được
cân nhắc, hoạch định kĩ lưỡng có thể gây nên những tổn thất lớn cho doanh
nghiệp và cho nền kinh tế. Hơn nữa, do doanh nghiệp hoạt động trong một
môi trường nhất định nên các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả sẽ góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bởi vậy, quản trị tài chính doanh
nghiệp tốt có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý tài
chính quốc gia.
Quản trị tài chính luôn giữ một vai trò trọng yếu trong hoạt động quản lý
doanh nghiệp. Quản trị tài chính quyết định tính độc lập, sự thành bại của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh hiện
nay, quản trị tài chính doanh nghiệp giữ những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp: Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp thường nảy
sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động kinh doanh thường
xuyên của doanh nghiệp cũng như cho đầu tư phát triển. Vai trò của tài chính
doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và tiếp đó phải lựa
chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động nguồn vốn từ bên

trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh
nghiệp. Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều
hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động vốn từ bên ngoài. Do
vậy, vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp ngày càng quan trọng hơn
trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn
đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng và liên tục với chi phí huy
động vốn ở mức thấp.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả: Quản trị tài chính doanh
nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư
trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của dự án từ đó góp
phần chọn ra dự án đầu tư tối ưu. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Việc huy động kịp
thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng để doanh nghiệp có thể nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của
doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng, phạt vật chất hợp
lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy cán bộ công nhân viên gắn liền với doanh
nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, góp phần cải tiến sản xuất kinh
doanh nâng cao hiệu quả sử dụng tiền vốn.
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp: Thông qua các tình hình tài chính và việc thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá khái quát và kiểm
soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những
tồn tại vướng mắc trong kinh doanh, từ đó có thể đưa ra các quyết định điều
chỉnh các hoạt động phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
1.2. Đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm.

Đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp là việc nhận định, xem xét và
phân tích một cách toàn diện trên tất cả các mặt hoạt động của tài chính doanh
nghiệp để thấy được thực trạng tài chính là tốt hay xấu. xác định rõ nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó
giúp nhà quản lý doanh nghiệp có những quyết định kịp thời để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định kinh doanh. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp phải đạt
được các mục tiêu chủ yếu sau:
- Thứ nhất: Phân tích tài chính doanh nghiệp cung cấp đầy đủ thông tin
hữu ích cho nhà quản lý, nhà đầu tư và những đối tượng sử dụng thông tin tài
chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các dòng tiền
mặt vào ra, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp… để giúp họ có được những quyết định đúng đắn.
- Thứ hai: Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình sự kiện và các
tình huống làm biến đồi nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp thông tin để
người sử dụng có khả năng dự đoán được khả năng phát triển trong tương lai
của doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính doanh nghiệp cũng cần phải cung cấp
thông tin về việc thực hiện chức năng cương vị quản lý của người quản lý như
thế nào đối với doanh nghiệp trong việc sử dụng nguồn tiềm năng của doanh
nghiệp đã được giao phó cho họ.
1.2.1 Nội dung đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tình hình huy động vốn của doanh nghiệp.

Việc phân tích các hệ số tài chính chưa thể hiện rõ các nguồn vốn lấy từ
đâu và dùng vào mục đích gì. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
cho phép nắm được tổng quát diễn biến thay đổi của nguồn vốn và sử dụng vốn
trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất
định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ đó có thể định hướng cho
việc huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp cho thời kỳ tiếp theo.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Việc phân tích có thể được thực hiện như sau:
 Phân tích tình hình nguồn vốn:
- Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Là một hệ nợ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, các chủ nợ cũng như các nhà đầu tư. Hệ số cơ cấu nguồn vốn được
thể hiện chủ và hệ số vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ:
Nợ phải trả
Hệ số nợ
Tổng nguồn vốn
Hoặc Hệ số nợ = 1 – Hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong nguồn
vốn của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp bao nhiêu phần
trăm được hình thành bằng nguồn nợ phải trả.
Hệ số này cho thấy sự độc lập, tự chủ về mặt tài chính, mức độ sử dụng
đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải của công ty từ đó giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù
hợp, các nhà chủ nợ và các nhà đầu tư đưa ra các quyết định cho vay và các
quyết định đầu tư.
Hệ số vốn chủ sở hữu.
Vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hoặc Hệ số vốn chủ sở hữu = 1 – Hệ số nợ
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong
toontr nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này phản ánh mức độ tự tài trợ của
doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn chủ sở hữu,
mức độ độc lập tự chủ về mặt tài chính cao, ít bị ràng buộc, chịu sức ép của
các khoản vay. Mặt khác, tỷ suất tự tài trợ càng cao thì càng đảm bảo cho các
khoản nợ được thanh toán đúng hạn, làm cho uy tín của chủ doanh nghiệp
được nâng cao, việc huy động vốn vay nhờ vậy cũng dễ dàng hơn. Tuy nhiên,
nếu sử dụng quá nhiều vốn tự có thì khó có thể khuếch đại được tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu để gia tăng lợi nhuận của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Tỷ suất đảm bảo nợ.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất đảm bảo nợ
Nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn vay được đảm bảo bởi bao nhiêu
đồng vốn chủ sở hữu.Thông qua hệ số này cho phép nhà quản lý đánh giá
được mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp từ đó định hướng chính sách
tài chính cho kỳ tiếp theo. Đối với các chủ nợ thì thông qua chỉ tiêu này đánh
giá mức độ an toàn của các khoản vốn cho vay và mức độ rủi ro của các
khoản vay từ đó ra quyết định thích hợp.
Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến
động của nguồn vốn. Ta có thể xác định như sau: so sánh số liệu cuối kỳ với
đầu kì để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng cân đối kế toán.
Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một

trong hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến sử dụng vốn theo cách thức:
- Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.
- Diễn biến sử dụng vốn tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài
sản.
Lập bảng phân tích.
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
việc thay đổi nguồn vốn dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng cân đối
ta có thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số vốn tăng hay giảm của doanh
nghiệp ở trong kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh
dẫn đến việc tăng hoặc giảm nguồn vốn. Trên cơ sở đó, có thể đưa ra các giải
pháp tài chính định hướng huy động vốn cho kỳ tiếp theo, đảm bảo huy động
vốn đầy đu, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
Ngoài những nội dung phân tích trên, để phục vụ tốt hơn cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp, người ta còn phân tích chi
tiết các hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu như: Phân tích
điểm hòa vốn, phân tích doanh thu, lợi nhuận hay sử dụng Bảng lưu chuyển
tiền tệ để đánh giá cụ thể hơn các dòng tiền ra, vào trong kỳ của doanh
nghiệp Kết quả của sự phân tích sẽ là những thông tin quan trọng và hữu ích
giúp cho việc ra quyết định tài chính cũng như quyết định quản lý đúng đắn.
 Phân tích tình hình tài trợ.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành
thường xuyên, liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định,
thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn
luân chuyển như các tài sản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, và nợ phải thu của khách hàng. Những tài sản
này gọi là TSLĐ thường xuyên, nó là một bộ phận của tài sản thường xuyên.
Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra mức độ an toàn cho doanh

nghiệp trong kinh doanh, về cơ bản, nguồn vốn lưu động thường xuyên đảm
bảo cho vốn lưu động thường xuyên còn nguồn vốn lưu động tạm thời sẽ đảm
bảo cho nhu cầu vốn lưu động tạm thời, song không nhất thiết phải hoàn toàn
như vậy, để tạo điều kiện cho việc sử dụng linh hoạt nguồn tài chính, ta sẽ
xem xét một số mô hình tài trợ vốn sau:
- Mô hình tài trợ thứ nhất.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng nguồn vốn
thường xuyên, toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm
thời.
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Mô hình này có ưu điểm là giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro
trong thanh toán, mức độ an toàn cao hơn. Giảm bớt được chi phí trong sử
dụng vốn. Hạn chế của việc sử dụng mô hình này: Chưa tạo ra sự linh hoạt
trong việc tổ chức sử dụng vốn.
- Mô hình tài trợ thứ hai.
Toàn bộ TSCĐ, TSLĐ thường xuyên và một phần của TSLĐ tạm thời
được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên, và một phần TSLĐ tạm thời
còn lại được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường xuyên
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Sử dụng mô hình này, khả năng thanh toán và độ an toàn ở mức cao. Tuy
nhiên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên
doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều hơn cho việc sử dụng vốn
- Mô hình tài trợ thứ ba:

SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên, còn một phần TSLĐ thường xuyên và tài sản lưu động
tạm thời được tài trợ bởi nguồn vốn tạm thời.
TSLĐ tạm thời
TSLĐ thường xuyên
TSCĐ
Mô hình này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí sử dụng vốn cho doanh
nghiệp, giúp cho doanh nghiệp linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn. Nhược
điểm của mô hình là nguy cơ rủi ro tài chính cao nếu có sự cố ngoài ý muốn
khiến chủ nợ đồng loạt hỏi nợ sẽ khiến doanh nghiệp lâm vào nguy cơ phá
sản, trong quá trình kinh doanh đôi khi sẽ bị thiếu vốn vào đầu tư các loại tài
sản cần thời gian để chuyển đổi vốn gây gián đoạn kinh doanh
1.2.1.2 Tình hình đầu tư và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp: Tài sản
lưu động, tài sản cố định và tài sản dài hạn khác.
Vốn bằng tiền là phần vốn của doanh nghiệp dự trữ để chi trả thường
xuyên cho các bên liên quan trong khâu thanh toán phải đối ứng ngay bằng
tiền. Đây là loại tài sản có tình thanh khoản cao nhất và quyết định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Loại vốn này thường chiếm phần khá nhỏ trong
tổng vốn kinh doanh nhưng ảnh hưởng của nó lại không nhỏ tới hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thấy được tình hình huy động và sử dụng vốn bằng tiền của doanh
nghiệp, nhà quản trị tài chính doanh nghiệp tiến hành phân tích diễn biến
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
nguồn tiền và sử dụng tiền của doanh nghiệp, từ đó có thể định hướng cho

việc huy động vốn và sử dụng vốn của doanh nghiệp trong tương lai.
• Hệ số cơ cấu tài sản.
- Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn.
Tài sản dài hạn
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
Tổng tài sản
Tỷ lệ đầu tư vào TSDH phản ánh trong một đồng vốn kinh daonh mà
doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài sản
dài hạn. Đồng thời, phản ánh tình trạng cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình
trang thiết bị cơ sở vật chất, năng lực sản xuất hiện có và xu hướng phát triển
lâu dài của doanh nghiệp trong tương lai. Nếu số cuối năm lớn hơn số đầu
năm chứng tỏ doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư đổi mới tài sản cố định, tăng
năng lực sản xuất.
- Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ.
Tài sản lưu động
Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ phản ánh trong một đồng vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp bỏ ra thì có bao nhiêu đồng được dùng để hình thành nên tài
sản ngắn hạn. Qua đó cho thấy mức độ đầu tư vào tài sản ngắn hạn như tiền
và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu…
Tuy nhiên cần căn cứ vào ngành nghề kinh doanh và tình hình kinh
doanh cụ thể để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản
của doanh nghiệp.
- Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định.
Vốn chủ sở hữu
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định

Giá trị còn lại của TSCĐ và ĐTHH
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh trong số TSCĐ hiện có của doanh
nghiệp thì có bao nhiêu giá trị được đóng góp từ vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất
này lớn hơn 1 nghĩa là toàn bộ TSCĐ và ĐTDH của doanh nghiệp được đầu
tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1, chứng tỏ một phần
TSCĐ được tài trợ bởi nguồn vốn vay.
• Xác định diễn biến thay đổi nguồn tiền và sử dụng tiền.
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn
bộ các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Tiếp đó, so sánh
số liệu cuối kỳ với đầu kỳ để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên Bảng
cân đối kế toán. Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và
phản ánh vào một trong hai cột sử dụng tiền hoặc diễn biến nguồn tiền theo
cách thức sau:
+ Sử dụng tiền sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn
+ Diễn biến nguồn tiền sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm
tài sản.
Khi tính toán diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền cần chú ý:
+ Chỉ tính toán cho các khoản mục chi tiết, không tính cho các khoản
mục tổng hợp để tránh sự bù trừ lẫn nhau.
+ Đối với các khoản mục hao mòn lũy kế và các khoản trích lập dự
phòng thì nếu diễn biến tăng lên chúng ta đưa vào phần diễn biến nguồn tiền
và ngược lại thì đưa vào phần diễn biến sử dụng tiền.
• Lập bảng phân tích diễn biến nguồn tiền và sử dụng tiền.
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng tiền và liên quan đến
việc thay đổi nguồn tiền dưới hình thức một bảng cân đối. Qua bảng này có
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
thể xem xét và đánh giá tổng quát: Số tiền tăng, giảm của doanh nghiệp trong
kỳ đã được sử dụng vào những việc gì và các nguồn phát sinh dẫn tới tăng

hay giảm tiền. Trên cơ sở phân tích có thể định hướng huy động vốn cho kỳ
tiếp theo.
1.2.2.4 Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
* Phân tích tình hình công nợ.
Thông qua phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp sẽ đánh giá
được vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như thế nào và doanh nghiệp đã đi
chiếm dụng vốn ra sao. Các nhà quản lý doanh nghiệp luôn quan tâm đến các
khoản nợ đến hạn, sắp đến hạn phải trả để chuẩn bị những nguồn thanh toán
các khoản nợ này khi đến hạn.
Các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ của doanh nghiệp bao gồm:
+ Hệ số các khoản phải thu.
Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần vốn
bị chiếm dụng.
+ Hệ số các khoản phải trả.
Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trong tổng tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần được
tài trợ bằng nguồn vốn đi chiếm dụng.
+ Hệ số thu hồi nợ.
Hệ số thu hồi nợ = Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
doanh nghiệp trong kỳ. Nó cho biết khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp.

+ Kỳ thu hồi nợ bình quân
Kỳ thu hồi nợ bình quân
= Thời gian trong kỳ
Hệ số thu hồi nợ
Trong đó, thời gian trong kỳ báo cáo có thể là 30 ngày, 60 ngày, 90 ngày,
360 ngày.
* Phân tích tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp: Sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng chi trả các khoản cần
phải thanh toán, các đối tượng có liên quan trực tiếp và gián tiếp luôn đặt câu
hỏi : liệu doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ tới hạn hay
không? Mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh với khả năng chi trả như thế
nào? Tình hình thanh toán của doanh nghiệp ra sao? Để trả lời cho các câu hỏi
này, người ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số này là một chỉ tiêu đánh giá sát hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, phản ánh khả năng trả ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ mà không cần dựa vào việc bán các loại vật tư và hàng hóa. Hệ
số này được tính toán dựa trên những tài sản lưu động có thể nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền, chúng được gọi là những “tài sản có tính thanh khoản”,
“tài sản có tính thanh khoản” bao gồm tất cả tài sản lưu động trừ hàng tồn kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Hệ số càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao thì phải xem xét lại, nếu như
do có các khoản phải thu quá lớn sẽ bất lợi cho doanh nghiệp. Xem xét hệ số
này cần phải đặt trong sự so sánh với hệ số trung bình của ngành để có cái
nhìn khách quan hơn.
 Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
20

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng
số tiền hiện có và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh
nghiệp.
Trong đó, tiền bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn khác có thể dễ
dàng chuyển đổi thành tiền trong thời gian 3 tháng như chứng khoán ngắn
hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn hạn
khác… Đây là các tài sản có tính thanh khoản cao, độ rủi ro thấp.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Tiền+ Tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Đây là tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả các
khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan
hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các doanh nghiệp này cần phải được
thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ
số này ≥0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì
doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán.
Đây là chỉ tiêu được các chủ nợ ngắn hạn quan tâm để đánh giá tại thời
điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn hay không. Tuy nhiên cần lưu ý rằng nếu hệ số này quá cao cho thấy
doanh nghiệp đang có một lượng lớn bằng tiền nhàn rỗi, gây lãng phí, ứ đọng
vốn, giảm vòng quay của vốn và cũng không phải khoản nợ ngắn hạn nào
cũng cần thanh toán ngay tại thời điểm phân tích. Nhưng nếu có những khoản
nợ đến hạn và quá hạn thì cần xem tại sao doanh nghiệp để phát sinh những
khoản nợ quá hạn nhất là khi doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay.
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản lãi vay trong kỳ bằng
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04

21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
lợi nhuận do sử dụng tiền vay của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mức độ
rủi ro có thể gặp phải của các chủ nợ.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
Hệ số này cho thấy doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tốt hay
không, lợi nhuận đem lại có đủ để bù đắp lãi vay phải trả hay không? Lãi vay
là khoản chi phí sử dụng vốn vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả đúng
hạn cho các chủ nợ. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
Hệ số thanh toán lãi vay lớn chứng tỏ việc sử dụng vốn vay là có hiệu quả và
khả năng đảm bảo thanh toán tiền lãi vay đúng hạn cao.
1.2.2.5 Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện mức độ
khai thác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm vốn lưu động và vốn cố định.
Các hệ số này có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn
hiện có của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng vốn lưu động.
- Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ.
Hàng tồn kho thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động, vì vậy cần
giới hạn mức dự trữ của hàng tồn kho ở mức tối ưu, mặc khác phải tăng được
vòng quay của chúng. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm ngành kinh doanh.

Thông thường, chỉ tiêu này cao so với các doanh nghiệp trong ngành
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Tài chính doanh nghiệp
cho thấy việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp
có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng
tồn kho. Nếu hệ số này thấp, có thể do doanh nghiệp dự trữ vật tư quá mức,
dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể
dẫn đến dòng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh
nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Để đánh giá chính
xác hơn về tình hình tài chính doanh nghiệp cần xem xét cụ thể và sâu hơn
tình thế của doanh nghiệp.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày
bình quân cần thiết để hàng tồn kho thực hiện được một lần luân chuyển hay
độ dài thời gian một vòng quay hàng tồn kho trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ
thì chứng tỏ hàng tồn kho quay vòng nhanh, giảm ứ đọng vốn, hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt và ngược lại.
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho
= Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
- Vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp, nó cho biết trong kỳ doanh nghiệp có bao nhiêu lần thu được các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh
được đánh giá là tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản
phải thu. Còn ngược lại, vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ

trong kỳ một phần vốn của doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.
- Kỳ thu tiền bình quân:
SV : Bùi Thị Lan Anh Lớp: LC1511.04
23

×