Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Kiến thức, thực hành vệ sinh tay và một số yếu tố liên quan của điều dưỡng các khoa lâm sàng công tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh ninh bình năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.35 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TỐNG TRƯỜNG GIANG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỆ SINH TAY

H
P

VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA LÂM
SÀNG CÔNG TÁC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

U

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

TỐNG TRƯỜNG GIANG

H
P



KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỆ SINH TAY
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA ĐIỀU DƯỠNG CÁC KHOA
LÂM SÀNG CÔNG TÁC TẠI BVĐK TỈNH NINH BÌNH NĂM 2021

U

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC BÍCH

HÀ NỘI, 2021


i

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................................vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................. 1
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 4

H
P


1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu ............................................................. 4
1.1.1 Khái niệm liên quan đến vệ sinh tay ................................................................... 4
1.1.2 Các khái niệm khác sử dụng trong nghiên cứu ................................................... 5
1.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy với nhân viên y tế........................... 5

U

1.3. Quy định về vệ sinh tay thường quy với nhân viên y tế ....................................... 8
1.4. Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay của điều dưỡng ............................... 9

H

1.4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng trên
thế giới ......................................................................................................................... 9
1.4.2 Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay của điều dưỡng tại Việt Nam ..... 11
1.5. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của
điều dưỡng ................................................................................................................. 13
1.5.1

Yếu tố cá nhân ............................................................................................... 13

1.5.2

Kiến thức VSTTQ và KSNK ........................................................................ 15

1.5.3

Chính sách, quy định, thực trạng của Bệnh viện........................................... 16


1.5.4

Phương tiện vệ sinh tay ................................................................................. 17


ii
1.6. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 19
KHUNG LÝ THUYẾT .................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 22
2.1

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 22

Địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................................................. 22
2.2

Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................... 22

2.3

Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .................................................................. 23

2.4

Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................... 24

H
P

2.4.1


Quan sát thực hành vệ sinh tay...................................................................... 24

2.4.2

Phỏng vấn điều tra kiến thức về vệ sinh tay.................................................. 25

2.5

Quy trình thu thập số liệu ................................................................................. 25

2.6

Các biến số nghiên cứu ..................................................................................... 26

2.7

Tiêu chuẩn đánh giá thực hành tuân thủ VSTTQ ............................................. 26

2.8

Xử lý và phân tích số liệu ................................................................................. 28

2.9

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ..................................................................... 28

U

H


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 29
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu .......................................................... 29
3.1.1.

Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. ............................................ 29

3.1.2. Thông tin chung về tập huấn, đào tạo, VST của Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Ninh Bình năm 2021. ............................................................................................ 31
3.2. Kiến thức về vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng ....................................... 33
3.2.1. Kiến thức vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Ninh Bình năm 2021. ..................................................................................... 33


iii
3.2.2. Kiến thức về xử trí tình huống vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2021. ..................................................... 34
3.3. Thực hành vệ sinh tay ở điều dưỡng.................................................................. 36
3.4. Một số yếu tố liên quan đến thực hành vệ sinh tay ở điều dưỡng ..................... 39
3.4.1.

Một số yếu tố liên quan tới kiến thức VST của điều dưỡng các khoa lâm

sàng công tác tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2021. ............................................. 39
3.4.2. Một số yếu tố liên quan tới thực hành VST của điều dưỡng các khoa lâm
sàng công tác tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2021. ............................................. 42
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ............................................................................................. 47

H
P


4.1. Kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại BVĐK tỉnh
Ninh Bình ................................................................................................................... 47
4.1.1. Kiến thức vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng ...................................... 47
4.1.2. Thực hành vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng .................................... 48

U

4.2. Một số yếu tố liên quan tới vệ sinh tay của điều dưỡng các khoa lâm sàng cơng
tác tại BVĐK tỉnh Ninh Bình năm 2021 ................................................................... 51

H

4.2.1. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức VST của điều dưỡng ............................ 51
4.2.2. Một số yếu tố liên quan tới thực hành VST của điều dưỡng ........................... 52
4.3.

Hạn chế nghiên cứu ....................................................................................... 53

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 55
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................................ 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 57
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 65
PHỤ LỤC 1: QUY TRÌNH RỬA TAY THƯỜNG QUY BẰNG NƯỚC VÀ XÀ
PHÒNG/ BẰNG DUNG DỊCH SÁT KHUẨN TAY NHANH DO BỘ Y TẾ BAN
HÀNH ............................................................................................................................ 65


iv
PHỤ LỤC 2: BẢNG KIỂM QUAN SÁT THỰC HÀNH RỬA TAY THƯỜNG QUY

CỦA ĐIỀU DƯỠNG ..................................................................................................... 66
PHỤ LỤC 3: BỘ CÂU HỎI KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ VỆ SINH TAY THƯỜNG
QUY TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM CHỮA BỆNH ..................................................... 69

H
P

H

U


v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 3. 1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ................................................... 29
Bảng 3. 2: Phân bố nhóm tuổi đối tượng theo giới tính ................................................. 30
Bảng 3. 3: Phân bố khoa công tác của đối tượng theo giới tính .................................... 31
Bảng 3. 4: Phân bố tỷ lệ điều dưỡng tham gia tập huấn KSNK và VSTTQ tại BVĐK
tỉnh Ninh Bình năm 2020. .............................................................................................. 31
Bảng 3. 5: Phân bố tỷ lệ thời điểm vệ sinh tay trong các lượt quan sát ......................... 37
Bảng 3. 6: Phân bố tỷ lệ vệ sinh tay thường quy theo cơ hội trong các lượt quan sát ... 37

H
P

Bảng 3. 7: Phân bố tỷ lệ phương thức vệ sinh tay trong các lượt quan sát cơ hội 1 ...... 38
Bảng 3. 8: Phân bố tỷ lệ phương thức vệ sinh tay trong các lượt quan sát cơ hội 2 ...... 38
Bảng 3. 9: Mối liên quan giữa các yếu tố về thông tin chung đến kiến thức về VST .. 39
Bảng 3. 10: Mối liên quan giữa các yếu tố về tập huấn đến kiến thức về VST ............. 41

Bảng 3. 11: Mối liên quan giữa các yếu tố về thông tin chung đến thực hành VST ..... 42

U

Bảng 3. 12: Mối liên quan giữa các yếu tố về tập huấn đến thực hành về VST ............ 43
Bảng 3. 13: Mối liên quan giữa các yếu tố khác đến thực hành về VST ....................... 44
Bảng 3. 14: Mối liên quan giữa thời điểm VST đến thực hành về vệ sinh tay .............. 45

H

Bảng 3. 15: Mối liên quan giữa cơ hội vệ sinh tay đến thực hành vệ sinh tay .............. 45


vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1: Phân bố độ tuổi theo giới tính của đối tượng nghiên cứu ........................ 30
Biểu đồ 3. 2: Tỷ lệ quá tải bệnh nhân điều trị tại các khoa thuộc BVĐK tỉnh Ninh Bình
năm 2021 ........................................................................................................................ 32
Biểu đồ 3. 3: Kiến thức về vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại BVĐK tỉnh Ninh
Bình năm 2021 ............................................................................................................... 33
Biểu đờ 3. 4: Kiến thức về xử trí tình huống vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng tại
BVDK tỉnh Ninh Bình năm 2021................................................................................... 34
Biểu đồ 3. 5: Tỷ lệ điều dưỡng được đánh giá đạt về kiến thức VST tại BVĐK Ninh

H
P

Bình năm 2021 ............................................................................................................... 35
Biểu đồ 3. 6: Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng VST khi quan sát ở cơ hội 1 tại BVĐK
tỉnh Ninh Bình năm 2021 ............................................................................................... 36

Biểu đờ 3. 7: Tỷ lệ điều dưỡng thực hành đúng VST khi quan sát ở cơ hội 2............... 36
Biểu đồ 3. 8: Tỷ lệ điều dưỡng được đánh giá đạt về thực hành VST tại BVĐK tỉnh

U

Ninh Bình năm 2021. ..................................................................................................... 39

H


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

CSYT

Cơ sở y tế

KSNK

Kiểm soát nhiễm khuẩn


NKBV

Nhiễm khuẩn bệnh viện

NVYT

Nhân viên y tế

VSTTQ

Vệ sinh tay thường quy

VSV

Vi sinh vật

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

H
P

H

U


viii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Nhiễm khuẩn Bệnh viện đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm tăng tỷ lệ mắc
bệnh, tỷ lệ tử vong, kéo dài thời gian điều trị và tăng chi phí điều trị. Vệ sinh tay
thường quy trước và sau khi tiếp xúc, chăm sóc mỗi người bệnh luôn được coi là biện
pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng chống nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên
cứu này nhằm mô tả kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy và phân tích một số
yếu tố liên quan tới vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng các khoa lâm sàng công tác
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình. Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
trên 187 điều dưỡng. Mỗi điều dưỡng được tiến hành quan sát 2 lần: 01 lần buổi sáng

H
P

và 01 lần buổi chiều mỗi khi có cơ hội thực hiện vệ sinh tay thường quy.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ kiến thức vệ sinh tay thường quy đạt của điều
dưỡng là 71,7%. Khả năng đạt kiến thức về vệ sinh tay thường quy cao gấp 3,84 lần ở
đối tượng có trình độ đại học trở lên so với trình độ trung cấp. Điều dưỡng tham gia tập
huấn kiểm sốt nhiễm khuẩn năm 2020 có khả năng đạt kiến thức về vệ sinh tay

U

thường quy cao hơn 14 lần so với điều dưỡng không tham gia. Tỷ lệ điều dưỡng thực
hành vệ sinh tay thường quy đạt là 63,6%, trong đó tỷ lệ thực hành đạt ở cơ hội vệ sinh
tay số 1 là 87,7%, tỷ lệ thực hành đạt ở cơ hội vệ sinh tay số 2 là 73,3%. Điều dưỡng

H

có trình độ đại học trở lên có khả năng thực hành vệ sinh tay đạt cao gấp 2,76 lần so
với điều dưỡng trình độ trung cấp. Điều dưỡng tham gia tập huấn kiểm soát nhiễm
khuẩn năm 2020 có khả năng thực hành vệ sinh tay đúng cao hơn 4,4 lần so với điều
dưỡng không tham gia. Đối tượng tham gia tập huấn vệ sinh tay thường quy năm 2020

có khả năng thực hành vệ sinh tay đúng cao gấp 2,91 lần đối tượng không tham gia.
Điều dưỡng được đánh giá đạt kiến thức vệ sinh tay có khả năng thực hành đúng vệ
sinh tay gấp 27,15 lần so với điều dưỡng không đạt.
Dựa trên các kết quả nghiên cứu, nghiên cứu đưa ra khuyến nghị với ban lãnh
đạo và các khoa phòng cần tạo điều kiện cho các điều dưỡng tham gia thường xuyên
các khóa tập huấn, đào tạo về vệ sinh tay để nâng cao và duy trì kiến thức, thái độ về


ix
vệ sinh tay, từ đó tăng cường tuân thủ vệ sinh tay. Các khoa phòng tại các khối Nội,
Cận lâm sàng cũng cần tăng cường cải thiện kiến thức, thái độ và tuân thủ vệ sinh tay ở
điều dưỡng và tập trung hướng dẫn, hỗ trợ và giám sát các điều dưỡng có trình độ
trung cấp và cao đẳng.

H
P

H

U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hay còn gọi là nhiễm khuẩn liên quan tới chăm
sóc y tế (Healthcare Associated Infection - HCAI) đang là vấn đề y tế toàn cầu do làm
tăng tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện và tăng chi phí điều trị (1).
Theo báo cáo tài liệu NKBV 2019 của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có khoảng 2 triệu
bệnh nhân mắc nhiễm khuẩn bệnh viện khiến 90.000 người tử vong và chi phí y tế tăng

thêm 4,5 tỷ USD. Ngay cả ở các nước đang phát triển, vẫn có khoảng 5-10% người bệnh
nằm viện mắc các nhiễm khuẩn bệnh viện. Tỉ lệ hiện mắc NKBV ở các nước có thu nhập

H
P

thấp và trung bình (5,7–19,1%) cao hơn gấp 2-3 lần so với các nước phát triển (3,5–
12%). (2)

Tuy nhiên, phần lớn nhân viên y tế (NVYT) chưa nhận thức được tầm quan trọng
của phòng chống NKBV, đặc biệt trong vấn đề vệ sinh tay thường quy (VSTTQ). Vệ sinh
tay thường quy trước và sau khi tiếp xúc, chăm sóc mỗi người bệnh ln được coi là biện
pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng NKBV. Thực hiện tốt hướng dẫn VSTTQ

U

trong các cơ sở điều trị có thể làm giảm 50% NKBV ở người bệnh. Tại Việt Nam, trong
thời gian đầu triển khai các hoạt động KSNK bệnh viện theo thông tư 18/2009/TT-BYT

H

về việc hướng dẫn thực hiện công tác KSNK trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong
đó có VSTTQ, phần lớn các bệnh viện không chỉ thiếu phương tiện VSTTQ như: bồn rửa
tay, dung dịch rửa tay, khăn lau tay, dung dịch sát khuẩn tay nhanh mà thực hành VSTTQ
của NVYT cũng chưa được tuân thủ tốt. Tỉ lệ tuân thủ VSTTQ của NVYT chỉ đạt trung
bình là 22% (3). Một nghiên cứu bệnh viện đa khoa khu vực Đinh Quán, tỉnh Đờng Nai
năm 2015 có kết quả: 98% các bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh tại các khoa lâm sàng cho
rằng VST là biện pháp quan trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa NKBV và các vi
khuẩn kháng thuốc; chỉ có 29% có kiến thức chưa đúng về thời gian thích hợp để VST. Tỉ
lệ tuân thủ VSTTQ là chung là 50,49%. Tuy kiến thức của các đối tượng về VSTTQ rất

tốt nhưng thực hành đối với VSTTQ của các đối tượng chưa thực sự tốt (4). Nhìn chung,
điều dưỡng đã có kiến thức về tầm quan trọng của việc VST và ý thức được cần tuân thủ


2
quy trình này. Tuy nhiên, kiến thức về quy trình VSTTQ, các bước thực hiện và đặc biệt
là thực hành tuân thủ VSTTQ vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan tâm.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình là Bệnh viện đa khoa hạng I, trực thuộc Sở Y
tế, thực hiện tự chủ 1.200 giường bệnh. Bệnh viện có lưu lượng người bệnh đến khám và
điều trị rất đông, mặt bệnh đa dạng từ nhẹ đến nặng nên công tác phịng chống nhiễm
khuẩn có vai trị rất cần thiết, ưu tiên hàng đầu trong đó là tuân thủ VSTTQ của NVYT.
Đặc biệt tại một số khoa có nguy cơ lây nhiễm cao như khoa Hời sức tích cực ngoại và
các khoa hệ ngoại. Tại Bệnh viện đa khoa Ninh Bình, số lượng điều dưỡng chiếm 46%
trên tổng số NVYT và là những người trực tiếp chăm sóc bệnh nhân, thường xun thực
hiện các quy trình chăm sóc khác nhau như tiêm, truyền, thay băng, lấy máu xét nghiệm

H
P

(5). Theo báo cáo tổng kết năm 2019 của BV Đa khoa tỉnh Ninh Bình, có 4 dạng NKBV
chính, đều liên quan đến thủ thuật xâm lấn hoặc chăm sóc người bệnh của điều dưỡng là
nhiễm trùng vết mổ; nhiễm trùng đường tiết niệu do đặt ống thông; viêm phổi liên quan
đến thở máy; nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông (6). Bên cạnh đó, thời gian chăm
sóc người bệnh của điều dưỡng cũng nhiều hơn các NVYT khác. Vì vậy, VSTTQ của

U

điều dưỡng trong bệnh viện là rất quan trọng và cần thiết.

Hàng năm, các điều dưỡng trong Bệnh viện đa khoa Ninh Bình đã thường xuyên

được đào tạo, cập nhật phổ biến kiến thức về Kiểm soát nhiễm khuẩn chung, lớp hướng

H

dẫn VST đúng cách trong bệnh viện (6). Tuy nhiên chưa có đánh giá cụ thể và tồn diện
về kiến thức, thực hành VSTTQ của cán bộ đặc biệt là điều dưỡng- người trực tiếp chăm
sóc bệnh nhân. Nhằm tìm hiểu kiến thức và thực hành VSTcủa điều dưỡng công tác tại
Bệnh viện, nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành vệ sinh tay và một số yếu tố liên quan
của điều dưỡng các khoa lâm sàng công tác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình
năm 2021” đã được triển khai.


3
Mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả kiến thức, thực hành vệ sinh tay của điều dưỡng các khoa lâm sàng cơng
tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2021.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới vệ sinh tay của điều dưỡng các khoa lâm
sàng công tác tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình năm 2021.

H
P

H

U


4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm sử dụng trong nghiên cứu

1.1.1 Khái niệm liên quan đến vệ sinh tay
Vệ sinh tay thường quy (VSTTQTQ) – Hand hygiene: là khái niệm được dùng để
mô tả các phương pháp làm sạch bàn tay (cả rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật, chà tay với
dung dịch chứa cồn và rửa tay bằng nước với xà phịng). Bao gờm các bước: xoa tay, rửa
tay trong khi chăm sóc người bệnh hoặc trước khi thực hiện các thủ thuật y tế. (7)
Chà tay khử khuẩn: Là chà toàn bộ bàn tay bằng dung dịch VST chứa cồn mà
không dùng đến nước. Dung dịch này phải chứa 60%-90% isopropanol, ethanol, hoặc kết

H
P

hợp cả 2 loại trên. (7)

Xà phịng khử khuẩn: Là xà phịng có chứa chất khử khuẩn ở dạng bánh hoặc dung
dịch (8).

Dung dịch vệ sinh tay chứa cồn: Là chế phẩm VST dạng dạng gel, dung dịch, hoặc
dạng bọt chứa isopropanol, n-propanol, hoặc ethanol, hoặc kết hợp, hoặc với một chất

U

khử khuẩn và có bổ sung chất làm ẩm, dưỡng da; được sử dụng bằng cách chà tay cho tới
khi cồn bay hơi hết, không sử dụng nước (8).

Nhiễm khuẩn bệnh viện: Theo WHO, NKBV là các nhiễm khuẩn xuất hiện sau 48

H

giờ kể từ khi bệnh nhân nhập viện và không hiện diện cũng như khơng có ở giai đoạn ủ
bệnh tại thời điểm nhập viện.


Cơ hội VSTTQ: Thời điểm cần VSTTQ trong các hoạt động chăm sóc, điều trị để
cắt đứt lan truyền mầm bệnh qua bàn tay. Cơ hội VSTTQ là số lần VSTTQ cần thiết. Một
cơ hội được tạo ra từ ít nhất một chỉ định, nhiều chỉ định VSTTQ có thể tới cùng lúc và
tương ứng với 1 cơ hội VSTTQ duy nhất. Kết hợp nhiều chỉ định trùng với một 1 cơ hội
VSTTQ có thể đuợc quan sát. Ngoại trừ: Chỉ định sau khi tiếp xúc với người bệnh và sau
khi tiếp xúc bề mặt xung quanh người bệnh không bao giờ trùng với một cơ hội VSTTQ.
Vùng kề cận người bệnh: là vùng xung quanh người bệnh như giường bệnh, bàn,
ga trải giường, các dụng cụ thiết bị trực tiếp phục vụ người bệnh. Vùng kề cận người
bệnh thường ô nhiễm các vi sinh vật (VSV) có từ người bệnh.


5
Tuân thủ VSTTQ trong nghiên cứu này là: rửa tay với nước và xà phòng hoặc dung
dịch sát khuẩn tay chứa cồn tại các thời điểm cần VSTTQ và thực hiện đúng đủ 6 bước
của quy trình VSTTQ.
1.1.2 Các khái niệm khác sử dụng trong nghiên cứu
Bệnh viện: Theo WHO, bệnh viện là một bộ phận của một tổ chức mang tính y học
và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được chăm sóc sức khỏe tồn diện cả về y
tế, phịng bệnh và chữa bệnh. Cơng tác điều trị ngoại trú của bệnh viện tỏa tới tận gia
đình nằm trong phạm vi quản lý của bệnh viện. Bệnh viện còn là nơi đào tạo cán bộ y tế
và nghiên cứu y sinh học. (9)

H
P

Điều dưỡng (Nursing): Điều dưỡng là ngành khoa học chăm sóc bệnh nhân, góp
phần nâng cao chất lượng chẩn đốn và điều trị cho bệnh nhân tại bệnh viện và q trình
phục hời sức khỏe sau điều trị. Điều này cũng góp phần làm người bệnh đạt tới chất
lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn. Đối tượng phục vụ của điều dưỡng là con người, bao

gồm người ốm và cả người khoẻ. Để thực hiện được cơng việc chăm sóc từ đơn giản đến
phức tạp, từ việc thay vải trải giường đến các công việc quản lý, đào tạo, nghiên cứu khoa

U

học, người điều dưỡng phải có kiến thức, kỹ năng, thái độ thích hợp. Giữa bác sỹ và điều
dưỡng có chung đối tượng phục vụ là con người, nhưng tính chất nghề nghiệp lại khác
nhau. Trình độ của điều dưỡng phát triển bậc đại học, sau đại học đã làm thay đổi mối

H

quan hệ thầy thuốc - điều dưỡng. Người điều dưỡng trở thành cộng sự của thầy thuốc, là
một thành viên trong nhóm chăm sóc bệnh nhân.

1.2. Tầm quan trọng của vệ sinh tay thường quy với nhân viên y tế
Tác nhân lây lan trên bàn tay nhân viên y tế
Để phân loại các tác nhân gây NKBV lây lan qua bàn tay NVYT bao gờm 2 nhóm
chính: tác nhân vãng lai và tác nhân định cư và chính các tác nhân vãng lai là các nguyên
nhân chính trong các trường hợp NKBV. Mọi sinh vật có thể xuất hiện trong môi trường
bệnh viện như vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng. Qua bàn tay của NVYT khi tiếp xúc với đờ
vật nhiễm khuẩn hoặc người bệnh trong q trình làm việc, chăm sóc và điều trị người
bệnh. Các tác nhân này có thể bị loại bỏ hầu hết bằng các phương pháp làm sạch tay
(gồm cả rửa tay/sát khuẩn tay phẫu thuật, chà tay với dung dịch chứa cồn và rửa tay bằng


6
nước với xà phòng). Các tác nhân định cư bao gờm ít loại sinh vật hơn (Ví dụ: các cầu
khuẩn gram (+) như S.hominis, S.epidermidis, S.aurers,.. và các vi khuẩn gram (-) như
Enterobacter, Acinetobacter,...). Các tác nhân này chỉ có khả năng gây NKBV khi xâm
nhập theo các kỹ thuật có sự xâm lấn (đặt ống xơng, hay can thiệp phẫu thuật...) vào cơ

thể. Có thể loại bỏ các tác nhân này bằng cách rửa tay đủ lâu với cồn/ dung dịch sát
khuẩn chứa cờn (các hóa chất khử khuẩn). (10)
Trong môi trường làm việc tại bệnh viện, mọi nơi bàn tay đụng chạm đều có tác
nhân gây bệnh. Các tác nhân NKBV khơng chỉ có tại các vết thương bị nhiễm khuẩn, ở
chất thải cũng như dịch tiết của người bệnh mà thường tổn tại trên da lành của người

H
P

bệnh. Lượng vi khuẩn (ví dụ: S. epiderminis, Proteus mirabilis, Klebsialla spp. và
Acinetobater spp.) có trên da lành của người bệnh có thể thay đổi từ 102 đến 106 vi
khuẩn, nhiều nhất là tại vùng bẹn, vùng hố nách, vùng nếp khuỷu tay và bàn tay. Các tác
nhân gây bệnh này, đặc biệt là các chủng tụ cầu hoặc cầu khuẩn đường ruột có khả năng
sống sốt cao trong điều kiện môi trường khô, làm ô nhiễm quần áo, ga giường, đồ dùng

U

cá nhân và bề mặt các phương tiện khác trong b̀ng bệnh. (11)

Trong q trình chăm sóc và điều trị cho người bệnh, bàn tay của NVYT sẽ thường

H

xuyên bị nhiễm virus có ở trên da người bệnh và bề mặt môi trường tại bệnh viện. Trong
nghiên cứu của tác giả Lê Thị Anh Thư và cộng sự tại Bệnh viện Chợ Rẫy, kết quả cho
thấy lượng vi khuẩn trung bình có trên bàn tay NVYT là 5,4 log, cao nhất là ở hộ lý, kế
đến là bác sỹ và thấp nhất là điều dưỡng . Tóm lại, bàn tay là phương tiện cũng như yếu
tố quan trọng gây ra việc lan truyền NKBV. VSTTQ giúp loại bỏ hầu hết VSV có trên
bàn tay, do đó, có tác dụng ngăn ngừa lan truyền tác nhân nhiễm khuẩn từ người bệnh
này sang người khác, từ người bệnh sang dụng cụ y tế và NVYT, từ vị trí này sang vị trí

khác. VSTTQ là biện pháp đơn giản và hiệu quả nhất trong phòng ngừa NKBV nếu đủ
thời gian và đúng kỹ thuật, đồng thời cũng là biện pháp đảm bảo an tồn cho NVYT
trong chăm sóc và điều trị cho người bệnh.
Kết quả nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng VSTTQ hồn tồn có khả năng giảm
phơi nhiễm với các tác nhân gây NKBV trong các CSYT từ đó làm giảm nhiễm khuẩn


7
bệnh viện (12). NKBV có thể giảm ít nhất 20% nếu các NVYT tuân thủ quy trình vệ sinh
bàn tay trước, trong và sau khi thực hiện quá trình thăm khám, chăm sóc người bệnh. Một
báo cáo khác của INICC về hoạt động giảm tỉ lệ nhiễm trùng máu của các đơn vị chăm
sóc sức khỏe chuyên sâu tại 15 quốc gia với tỉ lệ tuân thủ VSTTQ cải thiện 50% lên 60%
góp phần làm cải thiện đáng kể kiểm sát nhiễm trùng và giảm tỉ lệ nhiễm trùng đường
máu xuống 54%, đồng thời số ca tử vong liên do nhiễm trùng đường máu cũng giảm
xuống 58% (13).
Tầm quan trọng của vệ sinh tay trong thời gian dịch bệnh COVID-19

H
P

Trên thế giới, nhiều quốc gia đang phải đối mặt với sự gia tăng của các ca mắc
COVID-19 dẫn tới các cơ sở y tế, bệnh viện và hệ thống chăm sóc đặc biệt đang phải
hoạt động q cơng suất. Tại Việt Nam thời gian gần đây không ghi nhận ca mắc trong
cộng đồng, nhưng nguy cơ dịch bệnh xâm nhập vẫn rất cao. Các cơ quan chức năng cần
siết chặt hơn các biện pháp giám sát, quản lý chặt những người nhập cảnh, tuân thủ
nghiêm việc cách ly và tuân thủ thông điệp 5K của Bộ y tế: Khẩu trang – Khử khuẩn –

U

Khoảng cách – Không tụ tập – Khai báo y tế. (14)


Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), chỉ với một động tác rửa tay sạch đã làm giảm

H

tới 35% khả năng lây truyền vi khuẩn. Trước tình hình đại dịch COVID-19, Bộ Y tế cũng
khuyến cáo thường xun rửa tay với xà phịng/xà bơng/dung dịch rửa tay nhanh và nước
sạch hoặc dung dịch rửa tay có cờn là biện pháp phịng ngừa đơn giản nhưng hiệu quả
giúp hạn chế khả năng lây lan dịch bệnh. Virus gây bệnh viêm đường hô hấp cấp
COVID-19 lây lan khi dịch nhầy hay dịch tiết đường hô hấp chưa virus xâm nhập cơ thể
chúng ta từ nhiều cách khác nhau như từ mắt, mũi, họng qua giọt bắn khi tiếp xúc trực
tiếp với người bệnh hoặc thông qua bàn tay chạm vào những vật trung gian chứa virus rồi
đưa lên mặt. Đặc biệt với môi trường bệnh viện tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm chéo,
chính NVYT và điều dưỡng cũng có thể thành trung gian truyền bệnh, gây nguy hiểm
cho bệnh nhân và chính NVYT. Vì vậy, bàn tay cũng chính là cơng cụ phổ biến nhất


8
khiến virus lây lan từ người này sang người kia. Do đó, ngăn chặn virus xâm nhập vào cơ
thể bằng việc rửa tay thường xuyên và sạch sẽ là hết sức quan trọng. (14)
1.3. Quy định về vệ sinh tay thường quy với nhân viên y tế
Tại Việt Nam, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số 16/2018/TT-BYT ngày 20/07/2018
về hướng dẫn tổ chức thực hiện Kiểm soát nhiễm khuẩn tại CSYT. Trong Thông tư đề
cập rõ ràng các cơ sở khám chữa bệnh phải đưa ra các quy định và hướng dẫn về
VSTTQ, và các NVYT phải tuân thủ theo các quy định này. Sau khi WHO phát động
chương trình VSTTQ tồn cầu và các cam kết của Bộ Y tế, hầu hết các bệnh viện đã triển
khai chương trình tăng cường VSTTQ. Điều này mang lại những hiệu quả tích cực, tỉ lệ

H
P


NKBV giảm từ 17,1% ở giai đoạn trước can thiệp xuống 6,9%. Quá trình can thiệp còn
làm tăng tỉ lệ NVYT tuân thủ trong quy trình VSTTQ. Theo thơng tư này, quy định về
kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trong đó điều 6 quy định
về VSTTQ có 2 nội dung:

1. Tổ chức thực hiện các quy định về vệ sinh tay, trang bị sẵn có phương tiện, hóa

U

chất VST cho NVYT, học viên, người bệnh, người nhà người bệnh, khách thăm tại các vị
trí khám bệnh, điều trị, chăm sóc người bệnh và nơi có nhiều người tiếp xúc.
2. Kiểm tra, giám sát để bảo đảm việc tuân thủ các quy định về VST của NVYT,

H

học viên, người bệnh, người nhà người bệnh và khách thăm.
Theo quy định của Bộ Y tế tại Quyết định số 3916/QĐ-BYT ngày 28/8/2017 về
việc phê duyệt các hướng dẫn kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh trong đó có Hướng dẫn thực hành VST trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Theo Quyết định số 7517/BYT -ĐTr ngày 12/10/2007, 05 thời điểm bắt buộc phải
VSTTQ, quy trình thực hiện VSTTQ với nước và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay
nhanh cho NVYT bao gồm 06 bước, được thực hiện với tổng thời tối thiểu là 20 giây và
mỗi bước thực hiện 5 lần. (15)
Có thể thấy VSTTQ tại Việt Nam khơng cịn là khái niệm mới mẻ mà đã trở thành
ưu tiên quốc gia để phòng chống NKBV. Các quy định và hướng dẫn quá trình VSTTQ
dành cho NVYT nói chung và cán bộ điều dưỡng nói riêng rất cụ thể rõ ràng. Kiểm tra,


9

đánh giá tuân thủ VSTQ cũng tương đối đầy đủ và dễ thực hiện từ tuyến trung ương đến
các tuyến cơ sở.

H
P

Hình 1. 1: 5 thời điểm phải vệ sinh tay của NVYT và

U

quy trình vệ sinh tay đúng cách (15)

1.4. Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay của điều dưỡng

H

1.4.1 Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy của điều dưỡng
trên thế giới

WHO khởi xướng chiến dịch VST từ năm 2009 nhằm giúp NVYT tăng cường thực
hiện VSTTQ khi chăm sóc người bệnh và làm các thủ thuật y tế, qua đó hỗ trợ phịng
ngừa các nguy cơ NKBV. Bên cạnh đó nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng của việc
VSTTQ mang lại đối với sức khỏe cộng đờng nói chung . Chương trình đã thúc đẩy hoạt
động ở nhiều cấp, trong đó có sự kiện 127 Bộ trưởng Y tế của các nước tham gia cam kết
giảm tình trạng NKBV và ủng hộ chương trình của WHO vào tháng 4 năm 2012 (16).
Trọng tâm cốt lõi của Chiến dịch là đảm bảo tất cả NVYT phải rửa tay đúng lúc và đúng
cách. Tại Đức, chiến dịch VSTTQ thường quy của NVYT sau 6 năm thực hiện đã có hơn
1400 tổ chức CSSK địa phương tự nguyện tham gia, triển khai khái niệm can thiệp đa



10
phương thức bao gồm cải thiện khả năng chà tay bằng cờn và "Mơ hình vệ sinh tay 5
phút" của WHO tại các cơ sở CSSK này, tăng tỉ lệ VSTTQ lên 11% và khả năng chà tay
bằng cồn bằng 61% (17). Việt Nam là nước thứ 79 đã đăng ký tham gia tham gia và đứng
hàng thứ 4 trong số 24 nước đăng ký hưởng ứng “ Vệ sinh tay tồn cầu” thuộc khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương kể từ khi phát động đến năm 2020. Hiện nay đã có hơn 500
bệnh viện trong cả nước đã tham gia ký cam kết và nỗ lực triển khai các hoạt động tăng
cường VSTTQ tại bệnh viện. (18)
Có thể thấy các hướng dẫn VSTTQ dành cho NVYT đã được khuyến cáo và thực
hiện từ lâu, tuy nhiên kiến thức và thực hành đúng của NVYT về VSTTQ vẫn còn nhiều

H
P

hạn chế. Nghiên cứu cắt ngang tại hai bệnh viện của Iran năm 2015 sử dụng bộ công cụ
đánh giá kiến thức VSTTQ của WHO cho thấy: chỉ có 10,6% các điều dưỡng/trợ lý điều
dưỡng có kiến thức tốt, mặc dù tất cả các NVYT đều có những kiến thức nhất định về
VSTTQ (19). Kết quả nghiên cứu về thực trạng tuân thủ VSTTQ đã được triển khai ở
Bệnh viện Y học cổ truyền Tây An (Trung Quốc) năm 2015 chỉ ra rằng, chỉ 66,27% đối

U

tượng tuân thủ VSTTQ, trong đó chỉ có 47,75% NVYT thực hiện đúng quy trình (20).
Tại bệnh viện đại học Shiraz, khảo sát trước can thiệp ban đầu chỉ ra tỉ lệ NVYT tuân thủ
còn thấp là 29,8% tại 14 khoa phòng lâm sàng (21). Nghiên cứu của Jawad Ahmed và

H

cộng sự (2020) trên 304 NVYT cho thấy tỉ lệ sử dụng chất khử trùng để VSTtrước và sau
mỗi lần tiếp xúc với bệnh nhân chỉ ở mức 12,3% trong khi có tới 62,73% người tham gia

biết về các hướng dẫn của WHO về VSTTQ và 65,56% nhận thức được các bệnh nhiễm
trùng mắc phải tại bệnh viện. Tuy nhiên, gần một nửa số người tham gia (45,75%) chưa
bao giờ tham gia một bài giảng chính thức về chủ đề này và hơn một nửa (62,26%) số
người tham gia không được biết về các biến chứng của nhiễm trùng bệnh viện (22).
Tương tự với khảo sát ở Tây nam Nigeria năm 2020 trên 368 bác sĩ và điều dưỡng đã chỉ
ra rằng có tới 72,3% đối tượng ý thức được tầm quan trọng của VSTTQ, tỉ lệ VSTTQ
trước và sau khi tiếp xúc với bệnh nhân lần lượt là 44,6% với điều dưỡng và 56,2% với
bác sĩ, trong đó có 52,4% số điều dưỡng đã được tập huấn về VSTTQ trong 3 năm vừa
qua. (23)


11
Với sự ảnh hưởng của dịch bệnh COVID 19, các biện pháp phòng ngừa hiệu quả
như VSTTQ được chú trọng hơn. Theo nghiên cứu của M.Zhang và cộng sự tháng 2 năm
2020 trên 10 bệnh viện tại Hà Nam, Trung Quốc, 89% NVYT có hiểu biết đầy đủ về
COVID-19, hơn 85% lo sợ bản thân bị lây nhiễm virus và 89,7% tuân thủ các thực hành
đúng về COVID-19 về VSTTQ, đeo khẩu trang y tế, bảo vệ mắt tại các địa điểm có nguy
cơ lây nhiễm cao (24). Bên cạnh đó, nghiên cứu cắt ngang tại bệnh viện Jugal, Ethiopia
tháng 3 năm 2020 lại cho thấy tỉ lệ thực hành VSTTQ ở NVYT lại ở mức thấp khi chỉ có
6% NVYT sử dụng chất sát khuẩn có cờn để VSTTQ, 34,3% chỉ sử dụng nước và 59,5%
sử dụng xà phòng để VSTTQ. Chỉ có 16,3% thực hành đúng về VSTTQ và 66,8% sử
dụng khăn lau tay chung để làm khô tay sau khi VSTTQ (25). Điều này cho thấy có sự

H
P

khác biệt lớn giữa các khu vực về kiến thức cũng như thực hành VSTTQ của các NVYT.
1.4.2 Thực trạng kiến thức, thực hành vệ sinh tay của điều dưỡng tại Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có nhiều các nghiên cứu tại các bệnh viện và cơ sở y tế về
vấn đề kiến thức, thực hành của NVYT nói chung và điều dưỡng viên nói riêng. Nghiên


U

cứu của Bàn Thị Thanh Huyền tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hòa Bình năm 2010 cho thấy:
72% NVYT có nhận thức tốt về vai trò của vệ sinh bàn tay. Tỉ lệ này ở nữ là 76,1% cao
hơn một cách có ý nghĩa so với nam (62,5%). Tuy tỉ lệ có nhận thức tốt về vai trò của

H

VSTTQ khá cao nhưng tỉ lệ tuân thủ rửa tay chỉ đạt 34%, trong đó, điều dưỡng tuân thủ
rửa tay chỉ đạt 34,9% (26). Nghiên cứu của Lê Thị Anh Thư và cộng sự về mức độ cải
thiện VST của NVYT bệnh viện Bạch Mai (2007-2011), cho thấy tỉ lệ tuân thủ VSTTQ
tăng từ 14,1% năm 2007 lên 50,5% năm 2011 (p<0,01), trong đó bác sĩ tăng từ 12,9% lên
53,5%, điều dưỡng tăng từ 15,1% lên 55,3%. Điều này cho thấy mức độ VSTTQ ở
NVYT Bệnh viện Bạch Mai được cải thiện rõ rệt qua các năm triển khai chương trình
VSTTQ trong tồn bệnh viện. (27)
Kết quả khảo sát 383 NVYT tại một số khoa lâm sàng bệnh viện Quân y 103 năm
2013 cho thấy: 30,81% cho rằng mang găng có thể thay thế được VSTTQ, 57,70%
khơng nêu chính xác được 5 thời điểm VSTTQ, 79,11% cho rằng VSTTQ bằng nước và
xà phòng hiệu quả hơn VSTTQ bằng dung dịch chứa cồn. Tỉ lệ tuân thủ VSTTQ tại 5


12
thời điểm: trước khi tỉếp xúc người bệnh (15,78%); sau khi tỉếp xúc bề mặt các vật dụng
trong buồng bệnh (47,32%); sau khi tỉếp xúc với người bệnh (70,86%); trước khi làm thủ
thuật vô khuẩn (81,42%) và sau khi tỉếp xúc với dịch tỉết của người bệnh (93,65%). Tuy
nhiên, kiến thức chung về VSTcủa NVYT còn chưa đầy đủ. Tỉ lệ tuân thủ VST tại 5 thời
điểm theo quy định của Bộ Y Tế là không đều nhau. (28)
Nghiên cứu của Nguyễn Nam Thắng và Lê Đức Cường tại hai bệnh viện đa khoa
thuộc huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình năm 2017 trên 224 điều dưỡng viên cho kết quả: tỉ

lệ điều dưỡng viên có kiến thức đạt ở bệnh viện đa khoa huyện Tiền Hải là 66,4%, ở bệnh
viện đa khoa Nam Tiền Hải là 50,5% (p<0,05). Kết quả về thực hành VSTTQ cho thấy tỉ
lệ điều dưỡng viên thực hành rửa tay thường quy đạt ở cả hai bệnh viện rất thấp, ở bệnh

H
P

viện đa khoa huyện Tiền Hải là 45% và ở bệnh viện đa khoa Nam Tiền Hải là 25,8%
(p<0,05). (29)

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Liên và cộng sự về đánh giá thực hành rửa tay của
nhân viên y tế bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2013 trên 1554 NVYT tại 23 khoa lâm sàng
cho thấy: tỉ lệ điều dưỡng tuân thủ rửa tay là 62,8%, bác sĩ là 45,8%. Tỉ lệ tuân thủ rửa

U

tay khác nhau theo 5 thời điểm của WHO, thấp nhất là thời điểm sau tỉếp xúc với môi
trường xung quanh bệnh nhân (48,7%), và trước khi tỉếp xúc bệnh nhân (48,9%). Đờng
thời trong số NVYT có tn thủ rửa tay thì 61,8% nhân viên thực hành rửa tay đúng theo

H

qui trình rửa tay của BYT. (30)

Một nghiên cứu khác tại bệnh viện đa khoa khu vực Đinh Quán, tỉnh Đồng Nai năm
2015 có kết quả: 94,5% các bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh tại các khoa lâm sàng đã hiểu
đúng khái khái niệm VST; 98% đối tượng nghiên cứu cho rằng VST là biện pháp quan
trọng và đơn giản nhất để phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện và các vi khuẩn kháng
thuốc; 29% các bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh có kiến thức chưa đúng về thời gian thích
hợp để vệ sinh tay. Số cán bộ có thái độ đúng về 3 thời điểm VST (trước khi làm thủ

thuật, sau khi tỉếp xúc với người bệnh, sau khi tỉếp xúc với máu, dịch tỉết) chiếm tỉ lệ cao
nhất tương ứng là: 97,7%; 93,6%; 98,2%. Tỉ lệ tuân thủ VSTTQ là chung là 50,49% tuy
kiến thức của các đối tượng về VSTTQ rất tốt nhưng thực hành đối với VSTTQ của các
đối tượng chưa thực sự tốt. (4)


13
Trong một nghiên cứu tại các khoa lâm sàng, BVĐK Lâm Đờng năm 2017, nhóm
tác giả thực hiện trên 121 điều dưỡng viên tại 8 khoa lâm sàng với 484 lần quan sát rửa
tay cho kết quả: kiến thức đạt chiếm 86%; tỉ lệ tuân thủ VST cao nhất ở thời điểm trước
khi làm thủ thuật vô trùng là 66,32% và sau tỉếp xúc máu và dịch cơ thể là 50%. (31)
Để đánh giá hiệu quả can thiệp về VSTTQ sau khi triển khai công tác VSTTQ theo
thông tư 18/2009/TT-BYT từ 2010, tác giả Trần Thị Thu Trang đã thực hiện nghiên cứu
tại bệnh viện Tai mũi họng thành phố Hờ Chí Minh năm 2017. Nghiên cứu cho kết quả
như sau: tỉ lệ NVYT có kiến thức chung đúng về VST là 55,0% trước can thiệp và 73,7%
sau can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p=0,015. Tỉ lệ tuân thủ VST chung
của NVYT là 24,6% trước can thiệp và 55,1% sau can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa

H
P

thống kê với p<0,001. (32)

Nhìn chung, điều dưỡng đã có kiến thức về tầm quan trọng của việc VST và ý thức
được cần tuân thủ quy trình này. Tuy nhiên, kiến thức về quy trình VSTTQ, các bước
thực hiện và đặc biệt là thực hành tuân thủ VSTTQ vẫn còn nhiều vấn đề cần được quan
tâm.

U


1.5. Một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành vệ sinh tay thường quy
của điều dưỡng
Yếu tố cá nhân
Tuổi

H

Tuổi là một trong các yếu tố liên quan kiến thức VST của NVYT. Kết quả của cuộc
điều tra kiến thức, thái độ và nhận thức về VST của nhân viên điều dưỡng làm việc trong
các đơn vị chăm sóc đặc biệt của Đại học Khoa học Y tế Iran 2018-2019 cho thấy có mối
liên quan giữa nhận thức về VSTTQ với tuổi của NVYT (p <0,001), nhận thức về
VSTTQ tăng lên theo tuổi và điểm nhận thức trung bình của nhóm tuổi trên 40 cao hơn
nhóm tuổi dưới 40 (21). Nhiều nghiên cứu khác cũng chỉ ra việc tuân thủ VSTTQ của
NVYT có liên quan đến độ tuổi. Nghiên cứu đánh giá kết quả can thiệp rửa tay thường
quy tại khu vực dịch vụ chất lượng cao tại Bệnh viện đa khoa Đồng Nai năm 2017, của
Bùi Thị Thu cho thấy tỉ lệ tuân thủ VSTTQ giảm đối với các nhân viên điều dưỡng có độ


14
tuổi lớn hơn; cụ thể là nhóm điều dưỡng viên dưới 30 tuổi có tỉ lệ tuân thủ VSTTQ trước
can thiệp là 53,1% và tăng lên đến 56,3% sau can thiệp, ngược lại tỉ lệ tuân thủ VSTTQ
của nhóm trên 40 tuổi trước can thiệp là 17,9% và giảm xuống chỉ còn 15,6% sau can
thiệp (4). Ngược lại với kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu tác giả Phan Trang Nhã tại
bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ năm 2013 lại cho thấy điều dưỡng viên có tuổi càng cao thì
tỉ lệ tuân thủ VSTTQ càng cao (33). Theo nghiên cứu này, điều dưỡng viên >35 tuổi có tỉ
lệ tuân thủ VSTTQ cao hơn so với điều dưỡng viên ≤35 tuổi. Tuy nhiên nghiên cứu của
Mohammad.G tại bệnh viện Naimieh Subspecialty, Iran lại cho rằng khơng có mối liên
quan có ý nghĩa thống kê về độ tuổi với việc tuân thủ VSTTQ (34).
Giới


H
P

Trong một nghiên cứu của Jonas P. Cruz (2015) tại Ả Rập Xê Út, giới tính được xác
định là một trong những yếu tố liên quan đến thực hành VSTTQ ở các điều dưỡng viên
được hỏi ( β = −0,277, p <0,001), khơng những vậy đây cịn là yếu tố có ảnh hưởng lớn
khi chiếm 4,1% phương sai thực hành VSTTQ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng nam

U

điều dưỡng viên có xu hướng thực hành VSTTQ tốt hơn nữ giới. Nghiên cứu của Pittet D
cũng chỉ ra giới tính có ảnh hưởng tới tn thủ VST ở NVYT nhưng nam giới lại tuân thủ
kém hơn nữ giới (35). Nghiên cứu khảo sát kiến thức, thực hành của điều dưỡng– nữ hộ

H

sinh về VSTTQ tại các khoa lâm sàng BVĐK Tịnh Biên năm 2015 của tác giả Lê Thanh
Hiệp cho kết quả: nam giới thực hành VST đúng là 83,3% cao hơn nữ thực hành chung
đúng là 69,7% không có sự khác biệt nhiều, và khơng có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
(36)
Thâm niên công tác

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng điều dưỡng có số năm cơng tác nhiều hơn lại có xu
hướng thiếu tn thủ việc VSTTQ hơn. Kết quả nghiên cứu của Liz M Kingston đã chỉ ra
điều đó khi có đến 90% các điều dưỡng viên có kinh nghiệm <2 năm thực hiện VSTTQ
bằng dung dịch VST chứa cồn trong khi con số đó ở những điều dưỡng có từ 2-5 năm
kinh nghiệm chỉ là 73%. (37)



×