Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận hai bà trưng giai đoạn 2005 2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.39 KB, 53 trang )

Luận văn tốt nghiệp

LI M U
Nm 2006 ỏnh du mt bước tiến dài của Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và cả thế giới, là năm Việt Nam tổ chức thành công hội
nghị APEC tại Hà Nội, chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO. Đó là một bước đệm quan trọng để nền kinh tế- Xã hội Việt Nam
phát triển trong những năm tiếp theo.
Trong thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã khơng ngừng hồn thiện các
chính sách tài chính, kinh tế nhằm đáp ứng được những địi hỏi của thực tiễn,
góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển và hòa nhập với nền kinh
tế thế giới. Cùng với sự chuyển mình của đất nước thành phần kinh tế quốc
doanh luôn được sự quan tâm khuyến khích, các doanh nghiệp ngồi quốc
doanh đang phát triển một cách mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng ở khắp
nơi, dần trở thành lực lượng kinh tế quan trọng của đất nước.
Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 đưa nước ta
cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa, chúng ta cần
có nguồn thu Ngân sách Nhà nước lớn để phục vụ cho các chiến lược phát
triển. Do đó yêu cầu đặt ra cho hệ thống thuế là phải bao quát được nguồn thu
có thể khai thác, động viên để thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách
Nhà nước. Thuế phải có tác dụng khuyến khích mọi tiềm năng, đảm bảo sự
cạnh tranh lành mạnh giữa các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Thực hiện đường lối phát triển kinh tế xã hội nhiều thành phần nên các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn đã có được những điều kiện
thuân lợi để phát triển, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của thủ đơ noi
chung và trên từng địa bàn nói riêng, giải quyết việc làm, ổn định cuộc sống
và tạo thu nhập cho người lao động. Nhưng bên cạnh sự phát triển đó cũng đặt
ra những thử thách đối với cơ quan quản lý thuế, nhất là cán bộ quản lý thu

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung



1

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
thu nhp doanh nghip. Do vy cn phải có những biện pháp , cách thức tổ
chức quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp hữu hiệu đối với loại hình này để
đảm bảo cơng bằng và hiệu quả của thuế cũng như vai trò của thuế được
khẳng định trong nền kinh tế.
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề trong giai đoạn hiện nay, là
một sinh viên cuối khóa đang cịn trong giai đoan thực tập tại Chi cục thuế
Quận Hai Bà Trưng em xin đi sâu tìm hiểu đề tài: “Quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn Quận Hai Bà Trưng giai đoạn 2005-2007”.
Đề tài em gồm 3 chương:
Chương 1: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh và công tác quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Chương 2: Thực trạng cơng tác quản lý thu thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng giai đoạn 2005-2007.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng.
Do hiểu biết còn hạn chế, thời gian lại có hạn chế nên bài luận văn khơng
thể tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thấy
giáo , cơ giáo cũng như các bạn quan tâm đến vấn đề này.
Cuối cùng em xin cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy TS Bùi Tiến
Hanh các thầy cô giáo trong bộ môn và các cô chú, anh chị trong Chi cục thuế

Hai Bà Trưng đã giúp em hoàn thành bài lun vn ny.
Em xin chõn thnh cm n!

SV: Hoàng Thị Hång Nhung

2

Lớp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Chơng I
DOANH NGHIP NGOI QUC DOANH V CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH
1.1

DOANH NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH VÀ
VAI TRỊ CỦA NĨ ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.1. Nhận thức chung về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
1.1.1.1

Khái niệm và các hình thức Doanh nghiệp ngồi quốc

doanh
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Theo luật doanh nghiệp được Quốc hội nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XI kỳ họp thứ 8 thơng qua thì doanh nghiệp ngồi quốc doanh
hiện nay gồm: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp

doanh, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã. Các hình thức này có hoạt động
kinh doanh đa dạng, phong phú về mọi lĩnh vực, mỗi hình thức của doanh
nghiệp ngồi quốc doanh lại có những đặc điểm khác nhau:
* Cơng ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt
quá năm mươi.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo qui định.
* Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty);

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

3

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
ch s hu cụng ty chu trỏch nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
* Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người

khác, trừ các trường hợp theo qui định.
* Công ty hợp doanh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh),
ngoài các thành viên hợp danh cịn có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
* Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tư
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
* Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp cùng góp vốn góp sức lập ra theo qui định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã viên giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xó hi ca t nc.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

4

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Túm li, doanh nghip ngoi quc doanh là hình thức doanh nghiệp
khơng thuộc sở hữu của nhà nước, trừ khối hợp tác xã, toàn bộ vốn, tài sản lợi
nhuận đếu thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể người lao động, chủ lao động
doanh nghiệp hay chủ cơ sở sản xuất kinh doanh chịu trách nhiệm toàn bộ về

hoạt động sản xuất kinh doanh và toàn quyền quyết định phương thức phân
phối lợi nhuận sau khi đã hồn thành nghĩa vụ nộp thuế mà khơng chịu sự chi
phối nào của các quyết định của Nhà nước hay cơ quan quản lí.
1.1.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Thứ nhất: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là loại hình doanh nghiệp có
tư liệu sản xuất, phương thức sản xuất thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể người
lao động sáng lập, tổ chức bộ máy quản lí của doanh nghiệp ngồi quốc doanh
thường gọn gàng linh hoạt. Do đó đây là loại hình doanh nghiệp năng động
sáng tạo nhạy bén với thị trường.
Thứ hai: ngành nghề hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất
phong phú đa dạng như: thương nghiệp, dịch vụ, sản xuất… và tồn tại dưới
nhiều hình thức như cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty
hơp danh, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xă. Qui mô các doanh nghiệp thường
là vừa và nhỏ, điều kiện vật chất cịn khó khăn như vốn ít, lao động ít, kiến
thức kinh doanh cịn hạn chế do mang tính tự phát.
Thứ ba: Từ khi luật doanh nghiệp năm 2005 ra đời, các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tăng nhanh về số lượng, nhưng sự gia tăng thường khơng ổn
định có nhiều biến động, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc vào quan
điểm Nhà nước có khuyến khích các doanh nghiệp hay kiềm chế sự hoạt động
của doanh nghiệp.
Tóm lại: doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoàn toàn độc lập tự chủ về
nguồn tài chính, các doanh nghiệp hồn tồn tự bỏ vn, cụng sc u t
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

5

Lp: K42/01.03



Luận văn tốt nghiệp
kim li nhun cho chớnh doanh nghip một cách tối đa. Do vậy việc kiểm
soát hoạt động của các loại hình doanh nghiệp này hết sức khó khăn phức tạp,
nhất là xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp dùng mọi thủ đoạn để trốn và
tránh thuế bất kể hậu quả họ mang lại cho nền kinh tế như thế nào.
1.1.2. Vai trị của doanh nghiệp ngồi quốc doanh.
Thực hiện đường lối của đổi mới, kinh tế khu vực ngồi quốc doanh nói
chung, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã phát triển vượt bậc.
Hiện nay có khoảng hơn 230.000 doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Thực tiễn
đã khẳng định những đóng góp của khu vực này trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước.
Cùng với sự gia tăng về số lượng và các ngành nghề kinh doanh phong
phú đa dạng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như: thương nghiệp, dịch
vụ, du lịch,sản xuất…đem lại số thu cho ngân sách nhà nước hằng năm ngày
càng chiếm tỷ trọng lớn. Sự phát triển của khu vực doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã mở mang ra nhiều ngành nghề, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa. Đã
xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động nhiều hiệu quả, tạo được
chỗ đứng trên thị trường. Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, được
nhiều người trong và ngoài nước ưa chuộng. Một số doanh nghiệp đã tạo thêm
mặt hàng mới, thị trường mới, sản phẩm đã có sức cạnh tranh. Theo bộ thương
mại, khu vực này đóng góp gần một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Theo bộ Kế hoạch và Đầu tư, khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh với
96% số doanh nghiệp vừa và nhỏ đã đóng góp khoảng 29% GDP, 33% giá trị
sản xuất công nghiệp, 81% tổng mức bán lẻ, 65% khối lượng vẩn chuyển hàng
hóa trong giai đoạn 2001-2006.
Mặt khác doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn có nhiều vai trò lớn trong
việc ổn định nền kinh tế, giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động, góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nc. Trong giai
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung


6

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
on 2001-2006, bỡnh quõn c nc to việc làm mới cho người lao động
được khoảng 2,1 triệu việc làm/ năm. Trong đó khu vực doanh nghiệp ngồi
quốc doanh có đóng góp đáng kể, khoảng 0,4 triệu việc làm/ năm. Nhiều đối
tượng lao động như: người đến tuổi lao động cần việc làm,lao động dôi dư từ
các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giản biên chế, giải thể, chuyển
đổi,phá sản; lao động nông nhàn rỗi trông nông nghiệp do chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển sang làm việc trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh cịn có khả năng thu hút vốn trong xã
hội nhanh, hiệu quả đầu tư vốn cao tạo ra khối lượng sản phẩm lớn cho xã hội,
góp phần tích tụ tập trung tư bản tạo điều kiện để tái sản xuất làm tăng nhanh
nguồn thu cho ngân sách nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Khu vực
doanh nghiệp ngồi quốc doanh là khu vực có ý nghĩa lớn trong việc giải
quyết việc làm cho xã hội và sản xuất ra sản phẩm hàng hoá đa dạng phục vụ
cho nhu cầu tiêu dùng trong nước, đồng thời có tỷ lệ đóng góp vào ngân sách
nhà nước đạt gần 19%.
Từ kết quả điều tra 2006, các chuyên gia kinh tế nhận định rằng doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay nhìn chung vẫn là các doanh nghiệp nhỏ, quy mơ
và trình độ kỹ thuật cơng nghệ cịn thấp kém. Đây chính là hạn chế mà các
doanh nghiệp cần chủ động khắc phục, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên
của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO.
Trên phương diện đóng góp cho Ngân sách nhà nước, số thu thuế từ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với tổng thu
của Ngân sách nhà nước. Trong tổng số thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng chiếm vị trí quan trng.


SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

7

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
1.2.

Lí LUN CHUNG V QUN Lí THU THU NHẬP

DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.2.1. Nhận thức chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế nhu nhập xuất hiện rất sớm trong lĩnh vực thuế
khóa.Hiện nay ở các nước phát triển thuế thu nhập giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu
nhập.
Thuế thu nhập doanh nghiêp ra đời bắt nguồn từ các lý do sau đây:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp được sử dụng để điều tiết thu nhập của các
nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bắng xã hội.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong các nguồn thu quan trọng của
NSNN và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế.
- Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh
trong từng thời kì nhất định thơng qua việc quy định đối tượng nộp thuế và đối
tượng chịu thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập chịu
thuế của các công ty trong một thời gian nhất định.
* Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế trong hệ thống thuế, nó có một

số đặc điểm sau:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế trực thu. Nhìn chung sắc
thuế này ít có khả năng chuyển gánh nặng thuế cho đối tượng khác, đối tượng
nộp thuế theo luật và đối tượng chịu thuế đồng nhất.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp gắn bó hữu cơ với thuế thu nhập cá nhân,
đặc biệt trong mơ hình của cơng ty , nếu xử lý khơng tốt thì loại thuế này có
thể đánh trùng với thuế thu nhập cá nhân do người lao động trong công ty thực
hiện nghĩa v i vi Nh nc.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

8

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
- Xột mt gúc no đó thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế”
cá nhân “ được xem xét đến điều kiện hoàn cảnh của từng doanh nghiệp khi
thực hiện nghĩa vụ thuế đối với từng doanh nghiệp.
* Vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện trên hai khía
cạnh:
Đối với Nhà nước, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần tăng cường
nguồn thu vào ngân sách nhà nước, tỷ lệ đóng góp vào NSNN đạt gần 19%
(năm 2006). Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư tăng, thu nhập của các doanh
nghiệp và các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính
cho nhà nước thơng qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng ổn định và
vững chắc. Mặt khác, thông qua điều tiết thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà
nước nắm được tình hình sản xuất, kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp,
từ đó có những quyết sách đúng đắn để thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền

kinh tế.
Đối với khu vực kinh tế ngồi quốc doanh, thơng qua thuế thu nhập
doanh nghiệp thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường cơng tác hạch tốn kế
tốn.Bằng việc qui định các chi phí hợp lí để thu nhập chịu thuế đã thúc đẩy
các doanh nghiệp quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả
sản xuất kinh doanh,củng cố cơng tác kế tốn,hóa đơn chứng từ theo đúng luật
định. Hơn nữa việc qui định ưu đãi thuế suất, miễn giảm thuế thu nhâp doanh
nghiệp đã góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
* Nội dung của thuế thu nhập doanh nghiệp của nước ta hiện nay:
Căn cứ Nghị định 164/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/12/2003 và
thơng tư 128/2003/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 22/12/2003.Căn cứ Thơng
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Quản lí thuế như sau:
 Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghip
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

9

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
T chc,cỏ nhõn sn xut kinh doanh hàng hóa,dịch vụ có thu nhập đều
phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trừ các đối tượng không thuộc diện nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối tượng không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: hộ gia
đình, cá nhân, hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng
trọt,chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trừ hộ gia đình và cá nhân nơng dân sản
xuất hàng hố lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản.

Tạm t hờ i chư a t hu t huế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình
và cá nhân nơng dân sản xuất hàng hố lớn, có thu nhập cao từ các sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho đến khi có quy định của Chính
phủ.


Căn cứ tình thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế
suất.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngồi.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo công thức :
Thuế thu nhập

Thu nhập chịu

doanh nghiệp = thuế trong kỳ x Thuế suất
phải nộp

tính thuế

SV: Hoµng ThÞ Hång Nhung

1
0

-


Các khoản thuộc
dạng miễn giảm

Lớp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Trong ú:
Thu nhp

Doanh thu

chu thu

= tớnh thu nhập

trong kỳ

= chịu thuế trong

tính thuế

kỳ tính thuế

Chi phí
+ hợp lý
trong kỳ
tính thuế

Thu nhập

+

Khoản lỗ

chịu thuế

-

năm trước

khác trong kỳ

chuyển

tính thuế

sang

Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh
doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác
định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định.
+ Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng, tiền cung
cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; trường hợp
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đối
do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cơng bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
bằng ngoại tệ.
Doanh thu được xác định theo phương pháp khấu trừ là doanh thu chưa
bao gồm thuế giá trị gia tăng, doanh thu xác định theo phương pháp trực tiếp

tính trên giá trị tăng thêm là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thuế thu nhập chịu thuế được xác
định như sau:
- Đối với hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá hoặc
xuất hoá đơn bán hàng.
- Đối với dịch vụ là thời điểm dịch vụ hoàn thành hoặc xuất hố đơn bán
hàng.
+ Chi phí hợp lí được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế dựa trên
các nguyờn tc sau:

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
1

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Cỏc khon chi phi liờn quan n trực tiếp tới việc tạo ra thu nhập của
công ty như: chi phí nguyên liệu vật liệu, nhiên liệu năng lượng, hàng hóa sử
dụng vào sản xuất kinh doanh, chi phí khấu hao tài sản cố định…
Các khoản chi đó phải thực chi và mức trả hợp lý: chi tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp trả cho người lao động theo qui định của bộ luật lao
động; chi phi tiền ăn giữa ca,các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao
động hoặc chi phuc trang, trich nộp quĩ bảo hiểm xã hội…
Các khoản trích lập dự phịng, chi về tiêu thụ hàng hóa… Trích các khoản
dự phịng giảm giá hàng tồn kho, dự phịng cơng nợ khó địi, dự phịng giảm
giá chứng khốn, trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.

Các khoản chi đó phải có chứng từ hợp pháp: khi mua hàng hóa hoặc khi
bán hàng hóa thì doanh nghiệp cần phải có hóa đơn chứng từ hợp pháp, phiếu
xuất kho, phiếu nhập kho…
Các khoản chi phí nghiên cứu khoa học, cơng nghệ (trừ phần kinh phí do
Nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên hỗ trợ); chi thưởng sáng kiến, cải tiến
mà sáng kiến này mang lại hiệu quả kinh doanh; chi phí cho đào tạo lao động
theo chế độ quy định; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ
cho các trường học được Nhà nước cho phép thành lập và khi chi phải có hố
đơn, chứng từ theo chế độ quy định.Các khoản thu nhập chịu thuế khác không
được thu lại từ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp như: thu nhập từ
chuyển quyền sử dụng tài sản, chênh lệch về mua bán chứng khoán…

+ Thuế suất thuế thu nhp doanh nghip.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
2

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Thu sut thu thu nhp doanh nghip đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
là 28%, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến
hành tìm kiếm thăm dị khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28%
đến 50%. Ngồi ra để khuyến khích các hoạt động đầu tư Nhà nước đã đưa ra
một số mức thuế suất ưu đãi với một số ngành nghề được áp dụng một số mức
thuế suất 20%, 15%,10%.
Riêng đối với các đơn vị có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,

dịch vụ thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp có phạm vi các
trường hợp qui định trong luật thuế này nhưng thực hiện khơng đúng chế độ
kế tốn,hóa đơn chứng từ, không kê khai thuế đúng thời hạn, kê khai khơng
đúng căn cứ để tính thuế, khơng chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ
khai…thì cơ quan thuế sẽ ấn định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập
doanh nghiệp căn cứ vào tài liệu điều tra của cơ quan thuế.
* Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp mới thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, nhằm khuyến khích các doanh nghiệp có các hoạt động sản xuất kinh
doanh đang được Nhà nước khuyến khích thì Nhà nước có chính sách nhằm
khuyến khích các doanh nghiệp. Chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp được thực hiện trong một số trường hợp như sau:
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di
chuyển địa điểm được miễn thuế, giảm thuế. Chẳng hạn: Được miễn thuế 02
năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp trong 02
năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở
kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Khu kinh tế, dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư do Thủ tướng Chính
phủ quyết định mức thuế suất ưu đãi và thời gian min thu, gim thu thu
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
3

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
nhp doanh nghip nhng ti a khụng quá 04 năm miễn thuế, kể từ khi có thu

nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực
sản xuất được miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập
tăng thêm do đầu tư mang lại.
Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu
nhập có được trong các trường hợp sau đây: Phần thu nhập từ việc thực hiện
các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin
khoa học và công nghệ, phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời
kỳ sản suất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá
6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm…
Hợp tác xã; cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có mức thu nhập thấp được xét
miễn thuế, giảm thuế: Hợp tác xã có mức thu nhập bình quân tháng trong năm
của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối
với công chức Nhà nước được miễn thuế. Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có
thu nhập bình qn tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương
tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước được miễn
thuế.Cá nhân, hộ cá thể kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hố
đơn, chứng từ, tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh
doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải
nộp; nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế của tháng đó.
* Xử lí vi phạm thuế thu nhập doanh nghiệp: Cơ sở kinh doanh vi phạm
quy định về Luật thuế thu nhập doanh nghiệp bị xử lý như sau:
- Không thực hiện đúng những quy định về chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ, kê khai, nộp thuế, quyết tốn thuế thì tuỳ theo tính chất, mức độ nhẹ
hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền.
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
4


Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
- Np chm tin thu hoc tin phạt ghi trong thông báo thuế, lệnh thu
thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế hoặc tiền phạt
theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm cịn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần
nghìn) số tiền chậm nộp.
- Khai man thuế, trốn thuế thì ngồi việc phải nộp đủ số thuế đã khai
man, trốn thuế, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cịn bị phạt tiền từ 1 đến 5
lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi
phạm hành chính về thuế mà cịn vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm
trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
-Không nộp thuế, nộp phạt theo thông báo hoặc quyết định xử lý về thuế
thì bị xử lý như sau:
Trích tiền gửi của cơ sở kinh doanh tại Ngân hàng, Kho bạc, tổ chức tín
dụng để nộp thuế, nộp phạt,Ngân hàng, Kho bạc, tổ chức tín dụng có trách
nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ sở kinh doanh để nộp thuế, nộp
phạt vào Ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế
hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.Tạm giữ hàng hóa…
1.2.2 Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
1.2.2.1 Nội dung của cơng tác quản lí thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay.
* Quản lí đối tượng nộp thuế:
Quản lí đối tượng nộp thuế là việc xem xét đối tượng nộp thuế hoạt động
kinh doanh thế nào, số doanh nghiệp ngừng hoạt động,số doanh nghiệp sát
nhập, chia tách, số doanh nghiệp đã đăng ki kinh doanh, số doanh nghiêp trốn
thuế,nợ thuế…Để quản lí tốt đối tượng nộp thuế trước hết cần phân cấp quản

lý thuế một cách phù hợp. Cán bộ quản lý cần theo dõi sát tình hình biến động
về hoạt động kinh doanh của đối tượng nộp thuế, nắm bắt kịp thi nhng
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
5

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
doanh nghip mi ra kinh doanh nhng chưa đăng kí thuế, những doanh
nghiệp tự ý thay đổi địa điểm kinh doanh, trụ sở mà không khai báo với cơ
quan thuế. Bên cạnh đó cũng phải tuyên truyền, giáo dục và cung cấp dịch vụ
hỗ trợ người nộp thuế, hướng dẫn các đối tượng kê khai tính thuế và lập hồ sơ
miễn giảm hồn thuế,quyết tốn thuế và nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý và phát
triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của hệ thống thông tin về người nộp thuế;
tổ chức đơn vị chuyên trách thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin; đơn
vị chuyên trách quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy trì, vận hành hệ thống
thơng tin về người nộp thuế.
* Quản lí căn cứ tính thuế:
Thu nhập chịu thuế là một căn cứ quan trọng để xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp, vì vậy trọng tâm quản lí căn cứ tính thuế là quản lí thu nhập
chịu thuế bao gồm: quản lí doanh thu tính thuế, chi phí hợp lí và thu nhập chịu
thuế khác. Để quản lí tốt các yếu tố này, cơ quan quản lí thuế cần vắm vững
tình hình kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp. Điều này thực hiện thông
qua việc kiểm tra tờ kê khai thuế và báo cáo quyết toán thuế hàng năm (đối
với doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai). Trong đó là
báo cáo quyết tốn thuế.

- Quản lí doanh thu tính thuế: Mục tiêu của cơng tác quản lí doanh thu
tính thuế là phải xác định đầy đủ các doanh thu trong kì tính thuế của cơ sở
kinh doanh. Phương pháp xác định doanh thu chủ yếu là kiểm tra sổ kế toán
và đối chiếu so sánh giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp với số liệu
của khách hàng, với các chứng từ gốc như: hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho;
so sánh giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết; so sánh giữa lượng
hàng nhập kho và lượng hàng xuất kho…
SV: Hoµng ThÞ Hång Nhung

1
6

Lớp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
- Qun lớ chi phớ hp lớ:Qun lí chi phí hợp lí là một nội dung quan trọng
của quản lí chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, vì nếu hạch tốn chi phí
tăng thì thu nhập chịu thuế giảm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nơp cho
Ngân sách Nhà nước cũng giảm theo. Do đó quản lí tốt chi phí hợp lí sẽ đảm
bảo cho nguồn thu của NSNN đồng thời nâng cao ý thức trách nhiệm của các
doanh nghiệp trong cơng tác hạch tốn kế tốn. Để quản lí được chi phí cần
lựa chọn phương pháp quản lí phù hợp.
Phương pháp chủ yếu để quản lý chi phí hợp lí:
Kiểm tra các khoản chi phí theo kê khai của cơ sở kinh doanh có liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập và doanh thu hay khơng, chi có đúng
định mức qui định khơng.KIểm tra tính hợp pháp của các chứng từ. Kiểm tra
các điều kiện xác định cho các khoản chi, chẳng hạn doanh nghiệp có trích
khấu hao nhanh thì tài sản trích khấu hao nhanh có đủ điều kiện khơng; việc
trích lập dự phịng có đúng chế độ khơng, có vượt qua mức khống chế

không… So sánh đối chiếu các chứng từ chi quan trọng của cơ sở kinh doanh
với số liệu của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh..
- Quản lí thu nhập chịu thuế khác: Cơng tác quản lí thu nhập chịu thuế
khác cần bao quát hết các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh mà cơ sở kinh doanh nhận được trong kì tính thuế chưa được tính
vào doanh thu tính thuế. Cán bộ thuế cần nắm được thực tế tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp, kết hợp với công tác kiểm tra các tài liệu kê khai để
xác định đúng và đầy đủ các thu nhập chịu thuế khác để đưa vào tính thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Để quản lí thu thuế thu nhập doanh nghiệp tốt cũng cần phải chú ý đến
quản lí việc miễn giảm thuế của các doanh nghiệp.
* Quản lí việc miễn giảm thuế thu nhp doanh nghip.

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
7

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
Trng tõm ca cụng tỏc ny l xác định đúng trường hợp và điều kiện
được miễn giảm thuế của doanh nghiệp. Do đó cần chú ý một số trường hợp
sau:
- Quản lí số đối tượng nằm trong diện được miễn giảm thuế.
- Kiểm tra nắm rõ thời điểm thành lập,thời gian hoạt động,loại hunhf kinh
doanh,phương thức hoạt động…của doanh nghiệp.
- Đối chiếu ngành nghề kinh doanh, địa bàn kinh doanh, số lượng lao
động ghi trong chứng nhận đăng kí kinh doanh với các qui định trong luật thuế

thu nhập doanh nghiệp để xác đinh thuế suất và thời hạn miễn giảm thuế.
- Kiểm tra số năm được miễn giảm thuế, mức giảm thuế.
1.2.2.2 Qui trình quản lí thu thuế thu nhập doanh nghiệp hiện nay ở
Việt Nam đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp ngồi quốc doanh nói riêng đều được thực hiện theo quyết định
1209 TCT/QĐ/TCCB ngày 29/7/2004.
Các doanh nghiệp mới ra đăng ký kinh doanh ở cơ quan thuế để đăng kí
thuế và được cấp mã số thuế, đội kiểm tra được phân công tổ chức kiểm tra để
chứng minh sự tồn tại của doanh nghiệp ra đăng ký kinh doanh là có thực. Khi
doanh nghiệp được nhận giấy chứng nhận đăng kí thuế và kê khai đến cơ
quan thuế nộp tờ khai.
* Quy trình xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế.
Tổ hành chính nhận tờ kê khai thuế và các tài liệu kèm theo của doanh
nghiệp, đóng dấu và chuyển tờ khai cho tổ kê khai kiểm tra thuế cịn chuyển
bảng kê hóa đơn cho đội kiểm tra ngay trong ngày hay chậm nhất là một ngày
sau đó. Tổ kê khai kiểm tra thuế kiểm tra tính đầy đủ của tờ khai nếu đúng thi
nhập vào trên máy để xác định số thuế phải nộp và phát hiện lỗi tính tốn sai
thì tổ kê khai kiểm tra thuế in thông báo đề nghị điều chỉnh tờ khai thu theo
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
8

Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
mu s 60/QRT chuyn v phũng hnh chính gửi lại cho doanh nghiệp để lập
lại tờ khai. Tổ kê khai kiểm tra thuế nhập tờ khai thay thế khi doanh nghiệp

khai lại nộp vào và thường xuyên rà soát danh sách tờ khai lỗi kết hợp với tổ
thanh tra để tham khảo khi lập kế hoạch.
Khi có mã số thuế thì tổ kê khai kiểm tra thuế nhập và xử lý chứng từ vào
máy, tổ kê khai kiểm tra thuế thường xuyên kiểm tra tình hình nộp thuế của
đối tượng. Đội kiểm tra thì theo dõi tình hình qua máy.
*Qui trình quản lý thu nợ thuế
Đội kiểm tra thường xuyên nắm bắt tình hình thuế của các doanh
nghiệp để kịp thời nhắc nhở những doanh nghiệp số thuế còn nợ. Trong vòng
10 ngày sau thời hạn nộp thuế tổ hành chính in thơng báo nợ tiền thuế. Từ
ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng tổ kê khai kiểm tra thuế in thông báo phạt
nộp chậm tiền thuế. Vào ngày 10 hàng tháng đội kiểm tra lập các danh sách
doanh nghiệp vẫn nợ cho tới ngày 15 hàng tháng lập kế hoạch thu nợ, và thực
hiện biện pháp đơn đốc thu nợ trong khoảng thơì gian địi nợ này cần phải có
trợ giúp của thanh tra. Tổ thanh tra theo dõi kết quả xử lý của các cơ quan
pháp luật đối với các hồ sơ đã gửi. Kết quả thu được do đội kiểm tra theo dõi
đánh giá, so sánh với kế hoạch.
* Qui trình xử lý hồn thuế
Phịng hành chính nhận và chuyển hồ sơ hồn thuế ngay trong ngày
cho đội kiểm tra và ngay khi nhận đội kiểm tra sẽ kiểm tra thủ tục hồ sơ nếu
hồ sơ chưa đúng thủ tục hay hồ sơ không thuộc diện hồn thuế thì in thơng
báo chuyển tổ hành chính; nếu hồ sơ đúng thủ tục thì đội kiểm tra phân tích,
đối chiếu số liệu thấy sai sót thì in thơng báo điều chỉnh gửi tổ hành chính cịn
đúng thì khơng loại hồ sơ; thời gian cho phân tích đối chiếu số liệu và phân
loại hồ sơ hoàn thuế chậm nhất khơng q 10 ngày. Trường hợp hồn thuế của
các doanh nghiệp theo thủ tục hoàn trước kiểm tra sau thỡ i kim tra trỡnh
SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

1
9


Lp: K42/01.03


Luận văn tốt nghiệp
lónh o chi cc duyt phiu nhn xét hồ sơ hoàn thuế và phiếu kết quả hoàn
thuế. Trường hợp tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế được thực hiện theo qui trình thanh tra, kiểm tra thuế. Khi
đã duyệt hồn thuế tổ kê khai kiểm tra thuế căn cứ vào quyết định hoàn thuế
và chứng từ chi hoàn thuế nhập kết quả vào máy tính.
* Qui trình quyết tốn thuế
Khi kết thúc kì tính thuế, cơ sở kinh doanh nộp báo cáo quyết tốn thuế
vào tổ hành chính. Tổ hành chính nhận và đóng dấu vào báo cáo quyết tốn
thuế chuyển ngay trong ngay về tổ kê khai kiểm tra thuế. Tổ kê khai và kiểm
tra thuế nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ quyết toán nếu phát hiện thấy quyết
tốn khơng đúng qui định thì gửi thơng báo quyết tốn theo đúng thủ tục
(trong vịng 5 ngày); nếu đúng thủ tục thì tổ kê khai kiểm tra thuế nhập quyết
tốn thuế vào trên máy khơng q 10 ngày kể từ ngày nhận quyết tốn trong
q trình nhập quyết tốn phát hiện lỗi tính tốn sai thì tổ kê khai kiểm tra
thuế in thông báo đề nghị điều chỉnh báo cáo quyết tốn thuế gửi tổ hành
chính. Trường hợp quá 10 ngày so với thời hạn yêu cầu điều chỉnh ghi trên
thơng báo doanh nghiệp khơng có liên hệ gì thì tổ kê khai kiểm tra thuế nhận
xét báo cáo không đúng thủ tục gửi đội kiểm tra; đội kiểm tra tiến hành đối
chiếu phân tích với số liệu trên sổ theo dõi thu nộp kết quả ghi vào phiếu nhận
xét báo cáo quyết toán thuế.
Tổ kê khai kiểm tra thuế in thơng báo số thuế quyết tốn ngay sau khi
cơ quan thuế kiểm tra phân tích đối chiếu số liệu báo cáo.

* Qui trình xử lý miễn giảm thuế.
Tổ hành chính tiếp nhận hồ sơ chuyển giao cho đội kiểm tra ngay trong
ngày. Đội kiểm tra sẽ kiểm tra hồ sơ miễn giảm thuế ngay khi nhận; trường

SV: Hoàng Thị Hồng Nhung

2
0

Lp: K42/01.03



×