Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn) mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế, chính sách tài khóa, và vai trò của yếu tố nợ công trong việc thực hiện chính sách tài khóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 73 trang )

t
to

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

hi
ep
do
w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
VÕ KIỀU MY

n


va
ll

fu
oi

m
nh

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHU KỲ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA, VÀ

at

VAI TRỊ CỦA YẾU TỐ NỢ CƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN

z

z

CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA

k

jm

ht

vb
om


l.c

ai
gm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

n

a
Lu
n

va
y

te
re

th

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018


t
to
ng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


hi
ep

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

do
w
n
lo
ad
ju

y
th
yi
pl
n

ua

al
n

va

VÕ KIỀU MY

ll

fu

oi

m
nh

MỐI QUAN HỆ GIỮA CHU KỲ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA, VÀ

at

VAI TRỊ CỦA YẾU TỐ NỢ CƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH

z
z

SÁCH TÀI KHÓA

ht

vb
n

a
Lu

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

om

l.c


ai
gm

Mã số: 8340201

k

jm

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

n
y

te
re

GVHD: TS. Phạm Quốc Hùng

va

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

th

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2018


t
to

ng

LỜI CAM ĐOAN

hi
ep

do

Tác giả xin cam đoan Luận văn với đề tài: "Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh doanh,

w

chính sách tài khóa, và vai trị của yếu tố nợ cơng trong việc thực hiện chính sách tài

n

lo

khóa" là một cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tác giả, các tài liệu tham

ad

y
th

khảo, số liệu thống kê, dữ liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả của Luận

ju


văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm

ht

vb

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to

MỤC LỤC

ng

TRANG PHỤ BÌA


hi

ep

LỜI CAM ĐOAN

do

MỤC LỤC

w

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT

n

lo

ad

DANH MỤC CÁC HÌNH

y
th

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ju

DANH MỤC PHỤ LỤC


yi

pl

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .............................................................................................. 1

ua

al

1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1

n

1.2 Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................. 4

va

n

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 5

ll

fu

1.4 Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 5

oi


m

1.5 Hạn chế của luận văn .................................................................................................. 6

at

nh

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN QUAN ............ 7
2.1 Chính sách tài khóa .................................................................................................... 7

z

z

2.2 Chu kỳ kinh tế ......................................................................................................... 11

vb

jm

ht

2.3 Cơ sở lý thuyết về mối tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế ...... 12
2.3.1 Kinh tế học vi mô ............................................................................................... 12

k

ai

gm

2.3.2 Tư tưởng của John Maynard Keynes ................................................................. 15
2.3.3 Các trường phái sau Keynes ............................................................................... 21

l.c

om

2.4 Tác động của yếu tố nợ công đến việc thực hiện chính sách tài khóa ..................... 26

a
Lu

2.5 Sự phối hợp giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ ..................................... 27

n

2. 6 Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây................................................................... 29

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 43

th

3.3 Phạm vi thu thập dữ liệu ........................................................................................... 37

y

3.2 Mơ hình nghiên cứu đề xuất ..................................................................................... 36


te
re

3.1 Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 33

n

va

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP, MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 33


t
to

4.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ......................................................................................... 43

ng

4.2 Các quốc gia thực hiện chính sách tài khóa phản chu kỳ hay thuận chu kỳ ......... 43

hi
ep

do

4.3 Có phải lúc nào các quốc gia cũng thực hiện chính sách tài khóa phản chu kỳ kinh
tế, vai trò của yếu tố nợ công ...................................................................................... 48

w


CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 53

n

lo

5.1 Kết luận .................................................................................................................... 53

ad

5.2 Khuyến nghị, hàm ý chính sách ............................................................................... 55

y
th

ju

5.3 Hạn chế của đề tài..................................................................................................... 56

yi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

pl
n

ua

al


PHỤ LỤC

n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm

ht

vb
om

l.c

ai
gm

n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ng

Từ

Diễn giải

ep
do
w


INF

Lạm phát

INT

Lãi suât cho vay thực

M2

Tỷ lệ tăng trưởng cung tiền

OG

Chêch lệch so với sản lượng tiềm năng

n

Cân bằng tài khoản vãng lai

lo

hi

CAB

ad
ju

y

th

PDB

Cân bằng tài khóa cơ bản

yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm


ht

vb
om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


t
to

DANH MỤC CÁC HÌNH


ng

Hình 2.1 Tác động của chính sách tài khóa lên thị trường hàng hóa và tiện tệ trong mơ

hi

ep

hình IS-LM

do

Hình 3.1: Giá trị trung bình của các biến nghiên cứu: PFB, OG cho 51 quốc gia trong giai

w

đoạn 1991-2016

n

lo

Hình 3.2 Cân bằng tài khóa cơ bản (PFB) trung bình cho tồn mẫu, các nước phát triển và

ad

y
th

các nước đang phát triển trong giai đoạn 1991 - 2016


ju

Hình 3.3 Chêch lệch so với sản lượng tiềm năng (OG) trung bình cho tồn mẫu, các nước

yi

pl

phát triển và các nước đang phát triển trong giai đoạn 1991 – 2016
trong giai đoạn 1991 – 2016

n

ua

al

Hình 3.4 Giá trị trung bình của các biến kiểm soát INF, CAB, M2 và INT của 51 quốc gia

va

n

Hình 3.5: Tỷ lệ nợ cơng trung bình ở 51 quốc gia nghiên cứu trong giai đoạn 1991-2016

ll

fu
oi


m
at

nh
z
z
k

jm

ht

vb
om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te

re

th


t
to

DANH MỤC BẢNG BIỂU

ng

Bảng 4.1: kiểm định nghiệm đơn vị của Maddala-Wu 1991 và Pesaran 2007. Kiểm định

hi

ep

giả thiết H0: bảng dữ liệu có nghiệm đơn vị.

do

Bảng 4.2 Kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế (OG

w

là biến đại diện cho biến chu kỳ kinh doanh được ước lượng bằng bộ lọc HP) (ước lượng

n


lo

theo phương pháp two step GMM).

ad

y
th

Bảng 4.3 Kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế (tỷ lệ

ju

tăng trưởng GDP là biến đại diện cho biến chu kỳ kinh doanh) (ước lượng theo phương

yi
pl

pháp two step GMM).

ua

al

Bảng 4.4 Kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế cho

n

các nước phát triển và đang phát triển (ước lượng theo phương pháp two step GMM).


va

n

Bảng 4.5 Kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế (OG
là biến đại diện cho biến chu kỳ kinh doanh được ước lượng bằng bộ lọc HP) cho hai
giai đoạn tăng trưởng nóng và suy thoái. (ước lượng theo phương pháp two step GMM).

ll

fu

oi

m

at

nh

Bảng 4.6 Kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế (tỷ lệ
tăng trưởng GDP là biến đại diện cho yếu tố chu kỳ kinh doanh) cho hai giai đoạn tăng
trưởng và suy thoái. (ước lượng theo phương pháp two step GMM).

z

z
ht

vb


Bảng 4.7 kết quả ước lượng tương quan giữa chính sách tài khóa, chu kỳ kinh tế (OG là

k

thối (ước lượng theo mơ hình System GMM).

jm

biến đại diện được ước lượng bằng bộ lọc HP) và yếu tố nợ công trong giai đoạn suy

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th



9

t
to

DANH MỤC PHỤ LỤC

ng

Phụ lục A: danh sách các quốc gia nghiên cứu

hi
ep

Phụ lục B: thống kế các biến

do

Phụ lục C: thống kê mơ tả các biến trong mơ hình

w
n
lo
ad
ju

y
th

yi
pl
n

ua

al
n

va
ll

fu
oi

m
at

nh
z
z
k

jm

ht

vb
om


l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th


1

t
to

CHU KỲ KINH TẾ, CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA, VÀ VAI TRỊ YẾU TỐ NỢ

ng

CƠNG TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA


hi
ep

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

do

1.1 Lý do chọn đề tài

w

n

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đối mặt với nhiều rủi ro đến từ việc quản lý chi

lo

ad

tiêu công yếu kém dẫn đến cuộc khủng hoảng nợ công ở các nước Châu Âu, thị trường tài

ju

y
th

chính phát triển quá nóng với các sự bùng nổ cơng cụ cho vay dưới chuẩn bắt nguồn sâu

yi


xa từ sự bất cân đối về nguồn vốn tín dụng tồn cầu tại Mỹ, hay sự leo thang trong cuộc

pl

chiến tranh thương mại giữa hai nền kinh tế hàng đầu thế giới Hoa Kỳ và Trung Hoa có

al

ua

thể dẫn đến suy thối kinh tế tồn cầu,

n

Chính phủ ở các quốc gia và các Ngân hàng trung ương có một số cơng cụ chính

va

n

sách quan trọng được sử dụng trong điều hành kinh tế vĩ mô gồm có chính sách tài khóa

fu

ll

và chính sách tiền tệ. Nếu các chính sách này được áp dụng thích hợp thì cả hai đều có

m


oi

thể tạo nên tác động tương tự nhau nhằm kích thích kinh tế phát triển và góp phần kìm

nh

hãm khi nền kinh tế đang trong chu kỳ tăng trưởng nóng. Sử dụng chính sách tài khóa

at

z

chính là việc các chính phủ áp dụng các cơng cụ như chi tiêu công và số thu từ thuế với

z

vb

mục tiêu tác động lên nền kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp từ việc sử dụng chính

jm

ht

sách tài khóa có thể tác động đến chi tiêu của các hộ gia đình, đầu tư tư nhân của các

k

doanh nghiệp, tỷ giá, các mức thâm hụt ngân sách nhà nước và có khi là cả các mức lãi


ai
gm

suất. Chính sách tài khóa gắn liền với trường phái Keynes, tên một nhà kinh tế học ở

om

l.c

nước Anh là John Maynard Keynes. Nhiều nghiên cứu của ông như “Lý thuyết tổng quát
về việc làm, lãi suất và tiền tệ” đã tác động đến các tư tưởng mới nhằm lý giải về cách

a
Lu

thức mà nền kinh tế đang vận hành và vẫn đang tiếp tục được nghiên cứu mãi cho đến

n

Nhưng cho đến nay lý thuyết của Keynes đã được vận dụng đúng cũng như bị sử dụng sai

y

th

thù để giảm tác động bởi suy thối kinh tế.

te
re


nhiều lần, bởi vì nó khá là phổ biến và chỉ nên được áp dụng trong những trường hợp đặc

n

va

hiện nay. Phần lớn lý thuyết này của ông được ra đời trong thời kỳ Đại khủng hoảng.


2

t
to

Nói một cách đơn giản hóa, các học thuyết kinh tế theo trường phái của Keynes đều

ng

dựa trên lý luận rằng sự chủ động can thiệp của chính phủ là cách tốt nhất lèo lái kinh tế.

hi

ep

Điều này cho thấy rằng các chính phủ nên tận dụng các cơng cụ để gia tăng tổng cầu

do

trong nền kinh tế bằng cách gia tăng chi tiêu công và tạo nên môi trường để tiền tệ lưu


w

thơng dễ dàng, nhằm kích thích kinh tế, tạo ra nhiều công ăn và việc làm đến cuối cùng

n

lo

làm gia tăng của cải xã hội. Các trường phái dựa trên lý thuyết Keynes cũng cho rằng bản

ad

y
th

thân chính sách tiền tệ cũng có những hạn chế và khiếm khuyết khi trong quá trình giải

ju

quyết tình trạng khủng hoảng trên thị trường tài chính, do đó đã tạo nên những tranh luận

yi

pl

gay gắt trong cộng đồng các nhà kinh tế học theo trường phái Keynes và các nhà kinh tế

ua

al


ủng hộ cho chính sách tiền tệ. Chính sách tài khóa cái mà đã được sử dụng thành cơng

n

trong suốt trong và sau thời kỳ Đại khủng hoảng nhưng các học thuyết Keynes đã tiếp tục

va

n

bị hoài nghi ở sau những năm 80 sau một khoảng thời gian dài được ưa thích.

ll

fu

Cũng như chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa được dùng để điều chỉnh sự gia

oi

m

tăng hoặc suy giảm GDP, một chỉ số thể hiện sự tăng trưởng của nền kinh tế. Một khi các

at

nh

chính phủ sử dụng quyền hạn như điều chỉnh giảm thuế hay lựa chọn gia tăng chi tiêu

cơng có nghĩa là chính phủ đang tiến hành mới lỏng chính sách tài khóa. Nếu chỉ nhìn từ

z
z

bên ngồi, bắt đầu từ những nỗ lực nới lỏng của các chính phủ có thể chỉ đem lại tác

vb

jm

ht

động tích cực thơng qua việc kích thích kinh tế nhưng những hiệu ứng domino tiêu cực
kèm theo lại có thể lớn hơn rất nhiều. Một khi tốc độ gia tăng chi tiêu cơng của chính phủ

k
l.c

nợ cơng của quốc gia.

ai
gm

lớn hơn tốc độ gia tăng nguồn thu từ thuế, nợ cơng sẽ bị tích lũy nhiều dẫn đên gia tăng

om

Ngồi ra khi các chính phủ tăng cường áp dụng biện pháp vay nợ bằng cách phát


a
Lu

hành trái phiếu để thực hiện chính sách nới lỏng tài khóa, việc phát hành trái phiếu chính

n

phủ sẽ phải cạnh tranh với khu vực tư nhân. Hiệu ứng này được gọi tên là hiệu ứng “chèn

trưởng này có thể sẽ mất đi do chi phí vay nợ gia tăng lên với các trái chủ trong đó gồm

th

thể tạo nên một số tác động tích cực ngắn hạn, một phần khơng nhỏ của yếu tố tăng

y

trường hợp khả thi các biện pháp kích thích kinh tế như gia tăng chi tiêu cơng mới đầu có

te
re

trên thị trường vì chính phủ phải gia tăng cạnh tranh để có được nguồn tài chính. Trong

n

va

lấn” (crowding out) có thể đưa đến tác động xấu làm gia tăng các mức lãi suất gián tiếp



3

t
to

có cả chính phủ. Hơn nữa, các biện pháp khích thích tài khóa cũng đồng thời chịu tác

ng

động do tồn tại độ trễ hoặc do cần phải được thông qua ở nhiều khâu phê duyệt ở nhiều

hi

ep

cấp khác nhau.

do

Hiện nay, nợ cơng đã vượt q mức giới hạn an tồn ở một số nền kinh tế phát triển

w

cao, và đang phát triển, nó đang trở thành một chủ đề nóng hổi được quan tâm hiện nay

n

lo


bởi vì nó có thể là yếu tố gây ra nguy cơ đe dọa đến sự hồi phục yếu ớt của nền kinh tế

ad

y
th

toàn cầu, làm cho các nhà lập chính sách phải lo ngại đến một kịch bản kinh tế lại tiếp tục

ju

rơi vòng xốy suy thối kéo dài. Nợ cơng đồng thời có nhiều ảnh hưởng tích cực nhưng

yi

pl

cũng cịn khơng ít ảnh hưởng tiêu cực. Để nhận ra những ảnh hưởng tích cực cũng như

ua

al

tiêu cực để tăng cường phát huy các mặt tích cực, đồng thời hạn chế những mặt tiêu cực

n

là điều quan trọng trong việc xây dựng và thực thi các chính sách vĩ mơ. Một trong số các

va


n

tác động tích cực mà nợ cơng đem lại gồm có: Nợ cơng có thể làm gia tăng nguồn lực

ll

fu

cho chính phủ, để từ đó góp phần tăng cường vốn để đầu tư xây dựng và phát triển hệ

oi

m

thống cơ sở hạ tầng đặc biệt ở các nước đang phát triển. Mặt khác, huy động trái phiếu

at

nh

chính phủ để sử dụng được các nguồn tiền nhàn rỗi trong khu vực xã hội. Thông qua vay
nợ mà các khoản tiền tiết kiệm nhàn rỗi này được đưa vào sử dụng, có thể mang lại hiệu

z
z
vb

quả cho cả khu vực công và khu vực tư nhân.


jm

ht

Khi tình trạng nợ cơng gia tăng cao, vượt qua những giới hạn an tồn, thì nền kinh
tế trở nên dễ bị tổn thương và phải gánh chịu các sức ép từ bên trong và cả bên ngoài.

k
ai
gm

Hiện này, nợ công không chỉ là vấn đề mà các nước chậm và đang phát triển phải đối

l.c

mặt. Khi so sánh các khoản nợ công so với GDP, gánh nặng nợ công lớn nhất là ở các

om

nước phát triển, đặc biệt khu vực đồng tiền chung Châu Âu đang phải đứng trước những

n

vào tình trạng vỡ nợ.

a
Lu

thách thức to lớn khi Hy Lạp phải sử dụng đến gói cứu trợ của EU và IMF nhằm tránh rơi


tình nhằm phản đối của các cử tri, tạo nên tình trạng căng thẳng kéo dài, kèm theo những

th

chức quốc tế, tuy nhiên, "thắt lưng buộc bụng" lại có thể dẫn tới hàng loạt các cuộc biểu

y

mục tiêu giảm thâm hụt là điều kiện bắt buộc để nhận được hỗ trợ tín dụng từ những tổ

te
re

cơng, buộc các chính phủ phải thực hiện các chính sách nhằm "thắt lưng buộc bụng" với

n

va

Bên cạnh đó, một khi tỷ lệ nợ công quá cao, sẽ dẫn đến tình trạng thắt chặt chi tiêu


4

t
to

bất ổn trong hệ thống chính trị và xã hội, vì các người nghèo và người yếu thế là những

ng


các đối tượng bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi chính sách cắt giảm phúc lợi xã hội, giảm

hi

ep

chi tiêu công của chính phủ.

do

Hiện nay, nền kinh tế tồn cầu vừa mới thốt khỏi tình trạng khủng hoảng, mới bắt

w

đầu có một số dấu hiệu hồi phục là kết quả của việc sử dụng các gói kích thích kinh tế mà

n

lo

các chính phủ đã tung ra trong thời gian trước đây, nên việc cắt giảm chi tiêu công, và gia

ad

y
th

tăng thuế sẽ làm suy giảm đầu tư cơng, lại kìm hãm sự hồi phục kinh tế, dẫn đến tăng


ju

trưởng với tốc độ chậm lại, thậm chí cịn có thể đưa nền kinh tế vào tình trạng "khủng

yi

pl

hoảng kép". Trầm trọng hơn, việc thơng qua các gói kích thích kinh tế là ngun nhân

ua

al

làm gia tăng nợ cơng nhanh chóng, vì vậy trong trường hợp khủng hoảng lại tiếp tục diễn

n

ra thì các chính phủ liệu có cịn đủ khả năng để xoay xở, và cứu vãn nền kinh hay không?

va

n

Khi nợ công tăng cao liên tục, nền kinh tế sẽ bị hạ bậc tín nhiệm dẫn đến suy giảm

ll

fu


niềm tin của các cử tri và các nhà đầu tư phần nào cũng bị lung lay, đây là lúc mà nền

oi

m

kinh tế có nguy cơ trở thành một mục tiêu để tấn cơng của giới đầu cơ quốc tế. Khi chính

at

nh

phủ muốn duy trì việc huy động bằng trái phiếu trên thị trường tài chính đồng nghĩa với
việc chấp nhận các mức chi phí sử dụng vốn cao hơn và sau đó lại tiếp tục rơi vào vịng

z
z
vb

xốy: lại tiếp tục bị hạ bậc tín nhiệm.

jm

ht

Đo đó nghiên cứu này nhằm nghiên cứu việc thực thi chính sách tài khóa trên thực
tế của chính phủ ở các quốc gia. Các chính phủ có thực hiện chính sách tài khóa phản chu

k
ai

gm

kỳ kinh tế nhằm đưa nền kinh tế trở lại quỹ đạo tăng trưởng hay ngược lại thực hiện

l.c

chính sách tài khóa thuận chu kỳ kinh tế để bàn tay thị trường tự điều tiết. Trong điều

om

kiện nợ công gia tăng cao ở một số quốc gia do chính phủ gia tăng để tài trợ cho chi tiêu

a
Lu

công đầu tư phát triển và chi thường xuyên, việc phát hành trái phiếu chính phủ khơng

n

cịn thuận lợi có ảnh hưởng như thế nào đến việc thực hiện chính sách tài khóa của các

khóa phản chu kỳ kinh tế hay thuận chu kỳ kinh tế?

th

Câu hỏi thứ 1: trên thực tế các chính phủ ở các quốc gia duy trình chính sách tài

y

Nghiên cứu này trả lời 2 câu hỏi sau:


te
re

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

n

va

quốc gia.


5

t
to

Câu hỏi thứ 2: Tác động của yếu tố nợ cơng đến việc duy trình chính sách tài khóa

ng

như thế nào?

hi
ep

Nói cách khác, nghiên cứu này tiến hành kiểm định dự báo lý thuyết kinh tế vĩ mô

do


của John Maynard Keynes: thị trường tồn tại những yếu tố khơng hồn hảo, chính phủ

w

đóng vai trị quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Do đó,

n

lo

chính phủ cần chủ động can thiệp vào thị trường bằng các cơng cụ của chính sách tài

ad

y
th

khóa gồm có chi tiêu cơng và/hoặc các cơng cụ chính sách thuế nhằm tác động lên tổng

ju

cầu để kéo thị trường về lại thái cân bằng ở mức sản lượng tồn dụng. Ảnh hưởng của

yi

pl

yếu tố nợ cơng lên việc điều hành chính sách tài khóa ở các quốc gia được nghiên cứu


ua

al

trong giai đoạn 1991 – 2016. Nợ công có góp phần tích cực vào việc tận dụng các nguồn

n

lực nhàn rỗi trong nước và nước ngoài đem lại nguồn tài chính cho các nhà điều hành

va

n

thực thi các cơng cụ của chính sách tài khóa hay khơng? Khi tỷ lệ nợ cơng tăng cao có tác

ll

fu

động như thế nào đến tính chủ động trong điều hành chính sách kinh tế vĩ mơ của chính

oi

m

phủ. Hơn nữa, khi các chính phủ gia tăng vay nợ nhằm bù đắp thâm hụt đến từ việc cắt

at


nh

giảm nguồn thu từ thuế mà chi tiêu vẫn khơng thay đổi thì sẽ có tác động tích cực đến
hành vi tiêu dùng của các hộ gia đình. Cụ thể, nó làm gia tăng các mức tiêu dùng, dẫn

z
z

đến làm gia tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ, góp phần gia tăng sản lượng, và việc

vb

jm

ht

làm trong ngắn hạn. Nhưng trong dài hạn điều này lại có thể làm cho tiết kiệm của quốc
gia suy giảm và đi kèm với đó là những hệ lụy nghiêm trọng khác.

k

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

ai
gm

1.3

l.c


Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ tương quan giữa chính sách tài khóa với

om

biến chu kỳ kinh tế, tác động của yếu tố nợ công đến việc thực hiện chính sách tài khóa ở

th

ra các gói kích thích kinh tế để gia tăng chi tiêu công, và/hoặc giảm thuế để thúc đẩy kinh

y

phản chu kỳ kinh tế trong gia đoạn nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái bằng cách tung

te
re

Kết quả nghiên cứu cho thấy chính phủ các quốc gia thực hiện chính sách tài khóa

n

Đóng góp của luận văn

va

1.4

n

đoạn 1991 đến 2016.


a
Lu

51 quốc gia phát triển, đang phát triển và một số quốc gia có thu nhập thấp trong giai


6

t
to

tế phát triển, chưa tìm thấy bằng chứng cho thấy chính phủ thực thi chính sách tài khóa

ng

phản chu kỳ trong giai đoạn nền kinh tế đang tăng trưởng nóng.

hi
ep

Tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa biến chính sách tài khóa và chu kỳ kinh tế ở

do

trong giai đoạn suy thoái kinh tế. Trong thời kỳ này hệ số tương tác giữa biến chu kỳ kinh

w

tế và tỷ lệ nợ cơng mang dấu âm có ý nghĩa thống kê cho thấy ở các quốc gia có tỷ lệ nợ


n

lo

cơng tăng cao làm giảm khả năng vay nợ của chính phủ khi thực hiện chính sách tài khóa

ad

y
th

phản chu kỳ nhằm mục đích thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh tế.

ju

1.5 Hạn chế của luận văn

yi

pl

Mặc dù nghiên cứu việc các chính phủ thực hiện chính sách tài khóa phản chu kỳ

ua

al

hay thuận chu kỳ nhưng nhiên cứu này vẫn chưa xét xét chi tiết về việc chính phủ sử


n

dụng cơng cụ chính sách tài khóa nào để điều tiết kinh tế vĩ mô công cụ thuế hay chi tiêu

va
n

đầu tư.

ll

fu

Nghiên cứu này chỉ mới kiểm định biến hệ số tương quan giữa biến chu kỳ kinh tế

oi

m

và nợ công, tuy nhiên nghiên cứu này chưa đi sâu vào nghiên cứu cụ thể nợ cơng có tác

at

nh

động như thế nào đến việc điều hành chính sách tài khóa, trên thực tế có tồn tại ngưỡng
nợ cơng mà ở đó chính phủ thay đổi từ việc điều hành chính sách tài khóa phản chu kỳ

z
z

k

jm

ht

vb

sáng thuận chu kỳ.

om

l.c

ai
gm
n

a
Lu
n

va
y

te
re

th



7

t
to

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ng

2.1 Chính sách tài khóa

hi
ep

Chính sách tài khóa: Theo giáo trình Chính sách cơng và Quản lý Fulbright, bài

do

giảng kinh tế vĩ mơn niên khóa 2018-2020, chính sách tài khóa có thể được hiểu là các

w

n

biện pháp nhằm can thiệp vào thị trường của chính phủ bằng các hệ thống thuế cùng với

lo

ad


chi tiêu cơng của chính phủ để đạt đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô như thúc đẩy

ju

y
th

tăng trưởng và phát triển kinh tế, tạo nên nhiều công ăn việc làm hoặc ổn định tỷ lệ lạm

yi

phát và giá cả. Do đó, việc duy trì chính sách tài được chính phủ thực thi có liên quan đến

pl

những thay đổi trong chính sách thuế hoặc/và chi tiêu cơng của chính phủ. Chú ý rằng,

al

ua

chỉ có chính quyền trung ương/ lien bang (chính phủ) mới có đủ quyền hạn và chức năng

n

để điều hành chính sách tài khóa, ở các cấp chính quyền địa phương khơng có chức năng

va


n

này. Chính điều này là một trong những yếu tố quan trọng để phân biệt giữa chính sách

fu

ll

tài khóa với chính sách chi tiêu thuộc thẫm quyền của các cấp ngân sách theo luật của

oi

m

từng quốc gia.

nh

at

Để thực hiện chính sách tài khóa thì các chính phủ sẽ cần phải sử dụng một số công

z

z

cụ. Các công cụ này của chính sách tài khóa gồm: chính sách thuế, và chi tiêu công, và

vb


ht

công cụ vay nợ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách. Có nhiều sắc thuế khác nhau: thuế thu

k

jm

nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,

ai
gm

thuế đánh lên tài sản, v.v... nhưng tóm lại có thể phân chia ra thành hai loại thuế: trực thu
(direct taxes) và gián thu (indirect taxes). Thuế trực thu là thuế đánh trực tiếp lên giá trị

l.c

om

tài sản và/hoặc thu nhập của người nộp thuế, ngược lại thuế gián thu là thuế đánh lên giá

a
Lu

trị của hàng hóa,và dịch vụ trong q trình lưu thơng thơng qua hành vi sản xuất, và tiêu

n

dùng trong nền kinh tế. Như vậy, chính sách chi tiêu cơng rất đa dạng nhưng ta có thể


khoản thu khác cho ngân sách ngồi thuế và khơng tính đến các khoản nợ vay. Hơn nữa,

th

cho nền kinh tế). Chính sách thuế (T) nhìn chung (khơng chỉ gồm có thuế mà cịn có các

y

khoa học-cơng nghệ…) và chi tiêu cho đầu tư phát triển (ví dụ chi xây dựng cơ sở hạ tầng

te
re

bộ công chức, chi thường xuyên cho các hoạt động giáo dục, an ninh – quốc phòng, y tế,

n

va

phân chia thành hai nhóm chính bao gồm chi thường xuyên (ví dụ như chi lương cho cán


8

t
to

trợ cấp cũng được xem như một loại thuế âm) và chi tiêu chính phủ (G) (chi mua sắm


ng

hàng hóa cũng như dịch vụ của khu vực công). Bên cạnh công cụ thuế và chi tiêu công,

hi

ep

các công cụ nhằm tài trợ cho thâm hụt ngân sách hay vay nợ của chính phủ (tạm gọi là nợ

do

cơng) cũng được xem như là một phần của chính sách tài khóa.

w

n

Vì vậy, tồn tại ba trạng thái của cán cân ngân sách của chính phủ (T – G):

lo

ad

 Nếu T > G: ngân sách trong trạng thái thặng dư

y
th

ju


 Nếu T < G: ngân sách trong trạng thái thâm hụt

yi

pl

 Nếu T = G: cân bằng ngân sách

al

n

ua

Nguyên tác tài khóa: Khi ngân sách chính phủ trong trạng thái thặng dư (hay T > G)

va

cho thấy chính phủ có một khoản tiết kiệm dương. Chính phủ có thể sử dụng khoản tiền

n

tiết kiệm này để chi trả nợ công (do thâm hụt lũy kế trong những năm tài khóa trước đây)

fu

ll

hoặc cho nền kinh tế trong nước hay các quốc gia khác vay. Trái lại, nếu ngân sách trong


m

oi

trại thái thâm hụt thì chính phủ sẽ cần phải đi vay để tài trợ cho thâm hụt ngân sách đó.

nh

at

Có một số cách mà chính sách có thể sử dụng để tài trợ thâm hụt ngân sách, ví dụ như

z

phát hành tín phiếu/trái phiếu (hay đi vay thị trường trong nước hoặc các nhà đầu tư nước

z

ht

vb

ngoài), bán bớt tài sản của quốc gia (ví dụ như bán tài nguyên quốc gia hay bán đi cổ

jm

phần của chính phủ trong các doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ) hoặc thậm chí chính

k


phủ có thể in tiền. Tuy nhiên chính phủ sẽ cần phải cân nhắc các sự lựa chọn vì mỗi sự

ai
gm

lựa chọn đều có lợi ích cùng với chi phí kinh tế. Trong trường hợp chính phủ vay nợ sẽ

om

l.c

phải chi trả lãi suất, nếu vay từ nước ngoài (vay ngoại tệ) sẽ còn gánh chịu rủi ro đến từ
biến động tỷ giá hối đối. Nếu chính phủ chọn phương án bán tài sản quốc gia thì có thể

a
Lu

làm suy giảm đi nguồn lực của các thế hệ trong tương lai, hay thậm chí in tiền sẽ gây áp

n

Nguyên tắc này được gọi nguyên tắc tài khóa vàng. Hàm ý là việc sử dụng nợ vay để chi

th

không nên đi vay nợ để chi tiêu mà nên dùng khoản vay này chi cho đầu tư phát triển.

y


là một bài tốn khó giải. Một trong những nguyên tắc tài trợ để thâm hụt đó là chính phủ

te
re

chọn kênh để tài trợ thâm hụt, việc chính phủ sử dụng các nguồn tài trợ như thế nào cũng

n

va

lực lớn lên lạm phát và là mầm móng cho những bất ổn vĩ mơ...). Ngồi việc phải lựa


9

t
to

tiêu không thể tạo nên các nguồn lực để trả nợ ở tương lai, tác động xấu đến sự an tồn

ng

của nợ cơng. Trái lại, việc đi vay tài trợ cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng có khả năng

hi

ep

thu hồi vốn, trường hợp xấu nhất cũng tạo nên năng lực sản xuất trong nền kinh tế.


do

w

Chính sách tài khóa trung lập, mở rộng, hay thu hẹp: Khi nói đến việc điều hành

n

chính sách tài khóa, người ta thường đề cập đến các loại như chính sách tài khóa trung

lo

ad

lập, chính sách tài khóa mở rộng, và chính sách tài khóa thu hẹp. Chính sách tài khóa

y
th

trung lập được hiểu là chính sách nhằm đạt trạng thái cân bằng ngân sách, hay tất cả chi

ju

yi

tiêu chính phủ đến hồn tồn từ nguồn thu ngân sách của chính phủ đo đó chính sách tài

pl


khóa trung lập thơng thường chỉ có tác động trung tính lên các mức độ hoạt động của nền

al

n

ua

kinh tế. Trái lại, chính sách tài khóa thu hẹp nhằm cắt giảm chi tiêu hoặc/và gia tăng

va

nguồn thu ngân sách cho chính phủ. Chính sách tài khóa mở rộng là chi sách nhằm gia

n

tăng chi tiêu chính phủ (G > T) bằng cách gia tăng chi tiêu và/hoặc cắt giảm nguồn thu

ll

fu

oi

m

thuế.

nh


Chính sách tài khóa thuận chu kỳ và nghịch chu kỳ: Nếu nền kinh tế trong trạng

at

thái suy thối, chính phủ ở các quốc gia có thể sẽ thực hiện chính sách tài khóa nới lỏng

z

z

và trái lại khi kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nóng thì chính phủ nên thực hiện chính

vb

jm

ht

sách thắt chặt tài khóa. Việc thực thi chính sách tài khóa như hướng này cịn được gọi là
chính sách tài khóa phản chu kỳ. Bên cạnh đó cũng tồn tại một số quốc gia chọn lựa thực

k

ai
gm

hiện sách tài khóa thuận chu kỳ, hay trong trường hợp nền kinh tế đang bị suy thối thì

l.c


tiến hành thu hẹp tài khóa, khi nền kinh tế trong thời kỳ tăng trưởng nóng thì lại nới lỏng

om

tài khóa. Một số nghiên cứu thực tế cho thấy rằng, các nước phát triển thơng thường thực

n

thì thực thi chính sách tài khóa thuận chu kỳ.

a
Lu

hiện chính sách tài khóa phản chu kỳ, cịn ở các nước đang phát triển/ có thu nhập thấp

th

phát hiện ra cho đến khi chính sách tài khóa can thiệp được đưa ra và được cơ quan nhà

y

Độ trễ trong là khoảng thời gian từ khi những vấn đề trục trặc của nền kinh tế vĩ mơ được

te
re

đến vai trị độ trễ chính sách. Độ trễ của chính sách bao gồm độ trễ trong và độ trễ ngồi.

n


va

Độ trễ của chính sách: Một khi nói đến tính hiệu quả của chính sách tài khóa, là nói


10

t
to

nước có thẩm quyền thơng qua. Độ trễ ngồi là khoảng thời gian mà từ khi chính sách tài

ng

khóa được thông qua cho đến khi được triển khai và phát huy tác dụng. Độ trễ chính sách

hi

ep

là một trong những nguyên nhân làm suy giảm tính hiệu quả của chính sách tài khóa.

do

Nguyên nhân đến từ khi phát hiện được những trục trặc trong nền kinh tế cho đến khi

w

chính sách tài khóa được thiết kế, phê duyệt và triển khai đã có quá nhiều yếu tố thay đổi


n

lo

làm cho tình hình kính tế chuyển biến khác. Mặc dù các chính sách có được thiết kế tốt

ad

ju

sinh.

y
th

nhưng lại có thể khơng cịn phù hợp với bối cảnh hiện tại và các trục trặc vừa mới nảy

yi
pl

Chính sách tự động bình ổn và chính sách tùy nghi: Khi đề cập yếu tố chủ động

al

n

ua

trong việc điều hành chính sách tài khóa, người ta thường chia làm hai loại bao gồm


va

chính sách tự động bình ổn và chính sách tài khóa tùy nghi. Chính sách tài khóa được

n

xem là bình ổn tự động khi chính phủ xây dựng chính sách thuế và chi tiêu công phụ

fu

ll

thuộc vào sự thay đổi của yếu tố chu kỳ kinh doanh. Chúng ta có thể nhận biết được điều

m

oi

này khi nền kinh tế ở chu kỳ tăng trưởng hay suy thối. Ví dụ, khi nền kinh tế trong chu

nh

at

kỳ tăng trưởng thì số thuế thu được cũng sẽ tăng lên trong khi nhu cầu chi tiêu cơng hay

z

quy mơ của các gói trợ cấp giảm đi. Tuy nhiên, khi nền kinh tế trong giai đoạn suy thối


z

ht

vb

thì nguồn thu thuế của ngân sách cũng sẽ bị giảm và các nhu cầu trợ cấp cho các chủ thể

jm

kinh tế của chính phủ cũng sẽ gia tăng lên. Ngược lại, chính sách tài khóa là tùy nghi khi

k

chính phủ sẽ chủ động hành động thay đổi trong chính sách thuế và các khoản chi tiêu

l.c

ai
gm

công không phụ thuộc vào các biến số chu kỳ kinh tế.

om

Số nhân tài khóa: chính sách tài khóa nới lỏng (tăng G và/ hoặc giảm T) giúp gia

a
Lu


tăng hay đẩy đường tổng cầu trong nền kinh tế sang bên phải. Mặt khác, một chính sách

n

tài khóa thắt chặt (giảm G và/ hoặc tăng T) làm giảm hay đẩy đường tổng cầu về phía bên

của sự thay đổi trong GDP thực do tính tự định trong chi tiêu cơng hoặc chính sách thuế

th

khoa học đưa khái niệm về số nhân tài khóa. Số nhân tài khóa được định nghĩa là tỷ số

y

là hướng dịch chuyển sang bên phải hay sang bên trái. Nhằm tính tốn điều đó các nhà

te
re

hay thắt chặt nhất định làm cho đường tổng cầu dịch chuyển như thế nào, bao nhiêu hơn

n

va

trái. Với các nhà hoạch định cần phải biết thêm thơng tin với chính sách tài khóa nới lỏng


11


t
to

của chính phủ thay đổi. Hiệu ứng này có thể được giải thích như sau. Nếu chính phủ gia

ng

tăng chi tiêu cơng sẽ góp phần tạo ra doanh thu cho các doanh nghiệp mà sản xuất cung

hi

ep

ứng hàng hóa, và dịch vụ cho khu vực công. Nguồn thu này sẽ được dịch chuyển vào cho

do

các gia đình ở hình thức tiền công, tiền lãi, hay lợi nhuận… Việc tăng thu nhập khả dụng

w

tiếp tục đưa đến gia tăng chi tiêu cho tiêu dùng. Cứ như thế tiếp tục, tiêu dùng gia tăng sẽ

n

lo

lại làm cho doanh nghiệp gia tăng sản lượng sản xuất, doanh thu và lợi nhuận, tiếp tục

ad


y
th

dẫn đến một vòng mới tăng thu nhập khả dụng và chi tiêu. Đến cuối cùng ảnh hưởng của

ju

chính sách gia tăng chi tiêu cơng của chính phủ tác động làm tổng thu nhập trong nền

yi

pl

kinh tế gia tăng thêm một lượng có thể cịn lớn hơn lượng chi tiêu gia tăng thêm mà chính

va

2.2 Chu kỳ kinh tế

n

ua

al

phủ tăng lên ban đầu. Đây được gọi là hiệu ứng số nhân tài khóa.

n


Theo giáo trình Chính sách cơng và Quản lý Fulbright, bài giảng kinh tế vĩ mơn

fu

ll

niên khóa 2018-2020, chu kỳ kinh tế nói cách khác là chu kỳ kinh doanh thường được

m

oi

định nghĩa là sự thay đổi của GDP thực theo ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và

nh

at

hưng thịnh. Tuy nhiên, cũng có quan điểm lại cho rằng pha phục hồi chỉ là thứ yếu cho

z

nên chu kỳ kinh tế chỉ gồm hai pha chính là hưng thịnh và suy thối.

z
vb

jm

ht


Trong đó, suy thối: pha mà trong đó GDP thực giảm sút. Ở Nhật Bản và Mỹ, khi
tốc độ tăng trưởng GDP thực mang dấu âm trong vòng hai quý liên tiếp mới được gọi là

k
ai
gm

suy thối.

suy thối.

om

l.c

Phục hồi: pha mà trong đó GDP thực tăng lên trở lại bằng với mức ngay trước pha

a
Lu

n

Hưng thịnh: Khi GDP thực tế tiếp tục tăng và bắt đầu lớn hơn mức ngay trước lúc

điểm thường gặp của giai đoạn suy thoái: tiêu dùng sụt giảm mạnh, số lượng hàng tồn

th

vì nó có nhiều ảnh hưởng tiêu cực lên mọi mặt của nền kinh tế, xã hội. Một số những đặc


y

Trên thực tế nhiều nhà kinh tế học cố gắng nhận biết các dấu hiệu của pha suy thoái

te
re

hưng thịnh chuyển sang pha suy thoái được gọi là đỉnh của chu kỳ kinh tế.

n

va

suy thoái, nền kinh tế đang trọng trạng thái hưng thịnh. Điểm ngoặt chuyển đổi từ pha


12

t
to

kho hàng hóa lâu bền trong các cơng ty tăng lên vượt mức so với dự kiến. Điều này đưa

ng

đến việc các nhà sản xuất tiến hành điều chỉnh giảm sản lượng đi cùng với đó đầu tư thiết

hi


ep

bị, quy trình sản xuất, nhà xưởng giảm và hậu quả là GDP thực suy giảm. Nhu cầu về số

do

lượng lao động giảm khá mạnh, bước đầu là số lượng ngày làm việc bị điều chỉnh giảm

w

xuống kế tiếp là hiện tượng giảm đồng loạt số lượng nhân công kéo theo tỷ lệ thất nghiệp

n

lo

cao. Nếu sản lượng thực suy giảm thì lạm phát sẽ gia tăng chậm vì chi phí đầu vào cho

ad

y
th

quá trình sản xuất giảm bởi cầu suy giảm. Tuy mức giá dịch vụ tuy khó giảm, cũng

ju

khơng thể tăng nhanh trong thời kì suy thối kinh tế. Lợi nhuận của các công ty giảm

yi


pl

mạnh và đến khi các nhà đầu tư bắt đầu cảm nhận được pha đi xuống của chu kỳ kinh

n

thối.

ua

al

doanh thì nhu cầu về vốn cũng suy giảm làm cho lãi suất giảm xuống trong giai đoạn suy

va

n

Tác động của chu kỳ kinh doanh: chu kỳ kinh doanh là những biến động của nền

fu

ll

kinh tế mà khơng mang bất kì tính quy luật nào. Khơng có hai chu kỳ kinh tế giống nhau

m

oi


hồn tồn và cũng chưa từng có bất kỳ cách thức hay cơng cụ nào có thể dự báo đúng

nh

at

thời điểm các chu kỳ kinh tế diễn ra. Do đó chu kỳ kinh doanh nhất là trong giai đoạn suy

z

thoái làm cho cả khu vực tư nhân lẫn khu vực công gặp rất nhiều khó khăn. Kinh tế suy

z

ht

vb

thối, GDP thực tế giảm sút, thấp nghiệp gia tăng cao, thị trường hàng hóa và dịch vụ lẫn

k

jm

thị trường vốn đều thu hẹp đưa đến những tác động tiêu cực cho nền kinh tế, xã hội.

ai
gm


2.3 Cơ sở lý thuyết về mối tương quan giữa chính sách tài khóa và chu kỳ kinh

2.3.1 Kinh tế học vi mô

om

l.c

tế

a
Lu

n

Kinh tế học vi mô (microeconomic) là một trong những phân ngành quan trọng

va

trong kinh tế học, môn này chuyên nghiên cứu hành vi cũng như động cơ mà các chủ thể

n
tích được cơ chế của thị trường nhằm xác định ra mức giá cả tương đối của các loại hàng

th

Một trong các mục tiêu nghiên cứu quan trọng của kinh tế vi mô là làm sao phân

y


thể này có thể tương tác qua lại với nhau.

te
re

trong kinh tế (bao gồm người tiêu dùng và nhà sản xuất) cũng như cách thức mà các chủ


13

t
to

hóa và dịch vụ cùng với việc phân phối hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên bị giới

ng

hạn khi có nhiều lựa chọn khác nhau. Hơn nữa, kinh tế vi mơ cũng phân tích những thất

hi

ep

bại của thị trường, một khi thị trường vận hành khong hiệu quả, đồng thời đưa ra các điều

do

kiện cần để thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Một trong những phân nhánh quan trọng

w


nhất của kinh tế vi mơ gồm có lý thuyết thơng tin bất cân xứng, lý thuyết về sự chọn lựa

n

lo

cùng với sự không chắc chắn và các việc áp dụng các lý thuyết trò trơi trong kinh tế.

ad

y
th

Cụ thể, kinh tế học vi mô nghiên cứu:

ju

 Các luận điểm cơ bản trong kinh tế: cung, cầu, giá cả, và thị trường

yi

pl

 Một số lý thuyết cơ bản về hành vi của người tiêu dùng

ua

al


 Các lý thuyết hành vi của nhà sản xuất

n

 Lý thuyết cấu trúc thị trường

va

n

 Thị trường cạnh tranh hoàn hảo

fu

ll

 Thị trường cạnh tranh độc quyền

m

oi

 Thị trường cho các yếu tố sản xuất gồm: lao động - vốn – và tài nguyên

nh

z

 Các quan điểm về thất bại thị trường


at

 Vai trò của các chính phủ trong nền kinh tế thị trường

z

ht

vb

Cụ thể, ở thế kỉ thứ XVIII, khi Châu Âu trong gia đoạn cách mạng công nghiệp lần

jm

thứ 1. Các chuyển biến trong phương thức sản xuất kiến cho các học thuyết về kinh tế

k

của chủ nghĩa trọng thương trở nên không phù hợp, Đây là thời điểm mà lý thuyết kinh tế

ai
gm

chính trị học tư sản cổ điển Anh được ra đời. Lý thuyết này xây dựng những nền tảng trên
phong trong q trình xây dựng hệ thống chính là Adam Smith.

om

l.c


phương diện khoa học cơ bản của nền kinh tế thị trường ngày nay. Nhà kinh tế học tiên

a
Lu

n

Trong một tác phẩm quan trọng của Adam Smith, "The theory of moral

điểm của người thứ ba.

th

được diễn ra bằng cách duy trì tư lợi cùng với sự vâng lời và tự đặt chính mình vào quan

y

suy xét cân nhắc cùng với bản chất ích kỷ. Ơng cũng cho rằng việc đánh giá các luân lý

te
re

về nhận thức của con người như một sinh vật tư lợi tuy có khả năng đánh giá những luân

n

va

setiments",được xuất bản đầu tiên vào năm 1759. Trong sách này Smith đưa ra quan điểm



14

t
to

Luận điểm nổi tiếng nhất của ông là lý thuyết “Bàn tay vơ hình”. Bàn tay vơ hình

ng

một phép ẩn dụ, tư tưởng kinh tế lỗi lạc mà Adam Smith xây dựng vào những năm 1776.

hi

ep

Trong ấn phẩm có tên Nguồn gốc của cải của các dân tộc (the Wealth of Nations) và một

do

số bài viết khác, ông cho rằng, trong một nền kinh tế thị trường tự do, mỗi một cá nhân

w

đều theo đuổi mối quan tâm cùng với lợi ích riêng cho bản thân mình, và cũng chính các

n

lo


hành động của họ lại có tác động thúc đẩy lớn hơn, cũng cố lợi ích tốt hơn cho tồn xã

ad

y
th

hội thơng qua một "bàn tay vơ hình". Ơng cho rằng, mỗi cá nhân đều mong muốn thu

ju

được lợi lớn nhất cho bản thân nên sẽ làm tối ưu hóa lợi ích cả dân tộc, điều này cũng

yi

pl

giống như việc cộng dồn tồn bộ lợi ích của từng cá nhân lại.

ua

al

Theo ơng, chính phủ ở các quốc gia khơng cần phải can thiệp vào thị trường vào cá

n

nhân và các nhà sản xuất, cứ để cho thị trường do vận hành kinh doanh; Smith kết luận:

va


n

“Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những quy định chặt chẽ của nhà

ll

fu

nước, mà do bởi tự do kinh doanh”.

oi

m

Theo quan điểm này, thì hành động của các chủ thể trong xã hội đều nhằm mục tiêu

at

nh

bảo vệ lợi ích cá nhân của riêng mình; do đó họ khơng có chủ đích củng cố lợi ích cho
cơng đồng và cũng khơng ý thức được mình đang củng cố cho lợi ích này. Nhưng khi đó,

z
z

thị trường với cơ chế giá cả sẽ tự hoạt động vì lợi ích cho tất cả mọi người và như thể tồn

vb


jm

ht

tại một bàn tay vơ hình có thể điều khiển tồn cả trình sản xuất của xã hội và cơ chế này
cịn có phát huy hiệu quả tốt hơn cả khi chính phủ có ý định tự thực hiện việc này.

k
ai
gm

Lý thuyết của Adam Smith ngược lại với tư tưởng của lý thuyết chủ nghĩa trọng

l.c

thương (cần có sự bàn tay can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế), đây là nền tảng cho

om

sự tự do kinh doanh, lý thuyết này thích hợp cho chủ nghĩa tư bản một thời gian dài.

a
Lu

Nhưng sau này, thực tế đã chứng minh còn một số điểm chưa hoàn toàn phù hợp, và các

n

nền kinh tế vẫn phải sử dụng đến chủ thể nhà nước là "bàn tay hữu hình" thơng qua chính


trường:

th

Lý thuyết của Adam Smith có nhiều ý nghĩa trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị

y

nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển và ổn định của quốc gia.

te
re

hội song song với cơ chế tự điều chỉnh của thị trường theo lý thuyết bàn tay vơ hình

n

va

sách pháp luật, thuế và các công cụ kinh tế nhằm điều chỉnh nền chu kỳ của kinh tế xã


15

t
to

 Phát triển nền kinh tế thị trường phải tôn trọng các quy luật kinh tế khách


ng

quan;

hi
ep

 Tăng trưởng kinh tế cần dựa trên nền tảng tôn trọng tự do hoạt động kinh

do

doanh (sản xuất, kinh doanh, thị trường tự do, tự do cạnh tranh...);

w

n

 Nhà nước chỉ cần điều tiết ở tầm vĩ mô cho nền kinh tế.

lo
ad

y
th

2.3.2 Tư tưởng của John Maynard Keynes

ju

John Maynard Keynes (1883-1946) là một nhà kinh tế học người Anh; ông học kinh


yi

pl

tế học tại trường Đại học Cambridge.

ua

al

Hoàn cảnh ra đời

n

Thời gian: Ra đời trong những năm 30 ở thế kỉ XX đã nhanh chóng chiếm được vị

va

n

trí thống trị đến tận những năm 70 ở thế kỉ XX.

ll

fu

Ở các nước Châu Âu trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp cao và

oi


m

nghiêm trọng (ví dụ điển hình cuộc đại khủng hoảng kinh tế những năm 1929 – 1933) đã

at

nh

chứng minh những lý thuyết ủng hộ sự tự điều tiết, lý thuyết “bàn tay vơ hình”, và lý

z

thuyết “cân bằng tổng quát”) của trường phái cổ điển còn nhiều khuyến khuyết, khơng

z

cịn đủ sức thuyết phục, và tỏ ra kém hiệu quả, không đảm bảo chắc chắn cho nền kinh tế

jm

ht

vb

* Những tư tưởng cơ bản theo lý thuyết Keynes là:

k

Bác bỏ các lập luận cổ điển về cơ chế tự điều chỉnh trong nền kinh tế, và khơng


ai
gm

đồng tình với quan điểm của phái cổ điển và trường phái cổ điển mới về trạng thái cân

om

l.c

bằng của nền kinh tế dựa trên cơ sở sự tự điều tiết thị trường. Một cách cụ thể : Nhà nước
cần phải can thiệp vào nền kinh tế. Nguyên nhân là do khủng hoảng kinh tế, tỷ lệ thất

n

thiệp cần thiết của Nhà nước.

a
Lu

nghiệp cao là do các chính sách kinh tế đã lỗi thời, mang tính bảo thủ, và thiếu đi sự can

luận rằng tổng cầu trong một nền kinh tế chịu tác động từ hàng loạt quyết định của cả khu

th

kinh tế theo quy mô, rào cản gia nhập ngành. Các nhà kinh tế ở trường phái Keynes lập

y


thiếu vì thị trường ln tồn tại những bất cập khơng hồn hảo: yếu tố độc quyền, lợi thế

te
re

Keynes lập luận vai trò ổn định nền kinh tế của các chính phủ ở các quốc gia là không thể

n

va

Bên cạnh việc ủng hộ quan điểm thị trường tự do, lý thuyết vĩ mô theo trường phái


16

t
to

vực tư nhân và nhà nước - và hay thiếu tính ổn định. Hơn nữa, trường phái Keynes cịn

ng

cho rằng những biến động trong tổng cầu có ảnh hưởng lớn tới thu nhập (GDP) thực

hi

ep

tế cũng như việc làm trong ngắn hạn. Nên khi thay đổi chi tiêu tiêu dùng, chi đầu tư hoặc


do

chi tiêu cơng của chính phủ sẽ dẫn đến tổng cầu thay đổi. Do đó, Chính sách tài

w

khóa (gồm thuế và chi tiêu cơng) tác động đáng kể nhằm khắc phục sự tính thiếu ổn định

n

lo

trong tổng cầu của nền kinh tế.

ad

y
th

Cụ thể lý thuyết Keynes đã đưa ra một số nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng

ju

kinh tế: Mối quan hệ vòng tròn giữa chi tiêu và thu nhập (tổng cầu), tiết kiệm, tỷ lệ thất

yi
pl

nghiệp. Cụ thể như sau:


ua

al

Tổng cầu: Tổng cầu là tổng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ trong một nền kinh

n

tế và thường được cho là tổng sản phẩm quốc dân (GDP) của một nền kinh tế tại một thời

va

n

điểm cụ thể. GDP gồm bốn nhân tố chính cấu thành:

ll

fu

Tiêu dùng (bởi người tiêu dùng sử dụng hàng hóa và dịch vụ) - C

at

Chi tiêu của chính phủ - G

nh

vụ nền kinh tế) - I


oi

m

Đầu tư ( bởi những doanh nghiệp nhằm tạo ra càng nhiều hàng hóa và dịch vụ phục

z
z

Xuất khẩu ròng (Trị giá xuất khẩu trừ đi trị giá nhập khẩu) - NX

vb

jm

ht

Cùng với nhau, các thành phần này trở thành C + I + G + NX, công thức cho tổng
cầu.

k
l.c

giữ GDP tại một mức nhất định.

ai
gm

Nếu một trong những yếu tố trên giảm, các yếu tố còn lại sẽ phải tăng tương ứng để


om

Tiết kiệm và đầu tư: Trường phái Keynes cho rằng tiết kiệm có tác động tiêu cực

a
Lu

đến nền kinh tế, đặc biệt trong trường hợp tỉ lệ tiết kiệm quá cao và thừa thãi. Vì yếu tố

n

chính trong tổng cầu là chi tiêu của hộ gia đình, nếu hộ gia đình tiết kiệm quá nhiều thay

th

định đầu tư vào các nhà máy dây chuyền sản xuất mới.

y

công hơn, làm làm gia tăng thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp không thực hiện quyết

te
re

sút tiêu dùng sẽ kéo theo việc các doanh nghiệp sẽ ít sản xuất hơn, thuê mướn ít nhân

n

va


vì chi tiêu mua sắp hàng hóa, dịch vụ, sẽ dần đến GDP sụt giảm. Hơn nữa, một sự giảm


×