1
PHÒNG GIÁO DỤC THỊ XÃ BỈM SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC NGỌC TRẠO
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP KHƠI GỢI NIỀM ĐAM MÊ HỌC
MÔN KHOA HỌC Ở TIỂU HỌC THEO CTGDPT 2018
Người thực hiện:
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ngọc Trạo
SKKN thuộc môn: Khoa học
BỈM SƠN NĂM 2023
2
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................2
2. NỘI DUNG.......................................................................................................2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm........................................................2
2.2. Thực trạng của việc dạy và học môn Khoa học tại hầu hết các trường..........3
2.2.1. Nhà trường...............................................................................................3
2.2.2. Giáo viên.................................................................................................4
2.2.3. Học sinh...................................................................................................4
2.2.4. Phụ huynh................................................................................................4
2.3. Giải pháp giúp học sinh đam mê học mơn Khoa học.....................................4
2.3.1. Tìm hiểu trước nội dung, chương trình mơn Khoa học...........................4
2.3.2. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, theo định hướng phát.
triển năng lực của học sinh................................................................................5
2.3.3. Sử dụng các thiết bị, máy móc, đồ dùng trực quan...............................12
2.3.4. Tạo tâm thế bình n ngay từ lúc bắt đầu tiết học................................13
2.3.5 Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò.................13
2.3.6. Liên hệ, trao đổi với phụ huynh để giúp học sinh hứng thú khám phá.
khoa học và tích cực tiếp thu kiến thức...........................................................14
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục................16
3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................................16
3.1. Kết luận: Ý nghĩa của việc khơi gợi niềm đam mê cho học sinh trong môn
Khoa học lớp 4,5.................................................................................................16
3.2. Kiến nghị, đề xuất........................................................................................17
1
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng được cái
gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ phương
pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách vận dụng
kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường
việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng cộng
tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh việc học
tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung
các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm
thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của
tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được ngun tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ nhận thức(tự chiếm lĩnh kiến thức) với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo
viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy
học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những
hình thức tổ chức thích hợp như: học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở
ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm
bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng KT vào thực tiễn, nâng cao
hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng CNTT trong
dạy học.
Sự đa dạng của phương pháp dạy học địi hỏi phải có một số hình thức tổ
chức dạy học thích hợp. Mỗi hình thức tổ chức dạy học đều có tác dụng tích cực
để phát triển học sinh ở một khía cạnh nào đó. Vì vậy mỗi GV cần biết kết hợp
nhiều hình thức tổ chức để phát huy thế mạnh của mỗi hình thức tổ chức dạy
học. Phương pháp dạy học mới, địi hỏi phải có hình thức tổ chức dạy học tạo cơ
hội cho học sinh suy nghĩ làm việc, trao đổi thảo luận với nhau nhiều hơn. Tiểu
học là cấp học đầu tiên khơng chỉ hình thành nên nhân cách người học mà còn
tạo nền tảng kiến thức và đặc biệt là cách tiếp cận với tri thức khoa học. Bởi vậy
nhiệm vụ của GV tiểu học gắn với trách nhiệm nuôi dưỡng tạo cho các em niềm
say mê khám những tri thức khoa học đầu tiên.
Qua đó, cũng như bản thân được cấp trên cử đi học khóa bồi dưỡng
GVPTCC năm 2019- CTGDPT 2018 môn Khoa học tham gia tại trường ĐH Vinh
nên tôi đã mạnh dạn chọn sáng kiến: “Một số biện pháp khơi gợi niềm đam mê
2
học môn Khoa học ở Tiểu học theo CTGDPT 2018” để tìm hiểu, nghiên cứu và
đã vận dụng trong dạy học mơn Khoa học gần đây và đã có nhiều biểu hiện đáng
mừng. Mong được chia sẻ và nhận được những đóng góp chân tình từ các thầy
giáo, cơ giáo.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Sáng kiến “Một số biện pháp khơi gợi niềm đam mê hoc môn Khoa học
ở Tiểu học theo CTGDPT 2018”
- Khơi dậy ở HS sự hứng thú, đam mê môn Khoa học và các môn học
khác. Tổ chức các hoạt động học tập phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của HS.Chú trọng tạo cơ hội cho học sinh qua học trải nghiệm; học qua điều tra
khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm, thực hành, xử lí tình
huống thực tiễn, qua hợp tác trao đổi với bạn.
- Trong sáng kiến này tôi đi vào nội dung cụ thể, đưa ra các biện pháp,
cách thức trong từng bài, từng hoạt động, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các biện
pháp của giáo viên và kết hợp với các biện pháp của phụ huynh nhằm khơi gợi ở
học sinh đam mê học môn Khoa học, góp phần phát huy nhiều nhất các năng lực
và phẩm chất của học sinh tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Đề tài này nghiên cứu tổng kết về: Một số biện pháp khơi gợi niềm
đam mê học môn Khoa học ở Tiểu học theo CTGDPT 2018
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát tài liệu ; Phương pháp khảo sát thông kê, điều tra,
đánh giá ; Phương pháp nghiên cứu lí luận ; Phương pháp phân tích ; Phương
pháp phỏng vấn và điều tra giáo dục ; Phương pháp quan sát ; Phương pháp thực
nghiệm ; Phương pháp nhóm ; Phương pháp trò chơi học tập ; Phương pháp tổng
kết kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong chương trình giáo dục phổ thơng, môn khoa học được dạy ở lớp 4
và lớp 5 ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc. Môn học chú trọng khơi dậy trí tị
mị khoa học, bước đầu tạo cho học sinh cơ hội tìm hiểu, khám phá thế giới tự
nhiên và ứng xử phù hợp với môi trường xung quanh. Cùng với các môn học,
hoạt động giáo dục khác, mơn khoa học đóng góp một phần quan trọng vào việc
hình thành cho học sinh những phẩm chất chung: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ,
trung thực, trách nhiệm và năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực
giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được quy định trong
chương trình GDPT 2018 và bước đầu hình thành cho học sinh năng lực khoa
học tự nhiên.
Dạy học môn khoa học trong nhà trường không chỉ là trang bị kiến thức
khoa học cho các em mà còn phải chú trọng tạo cơ hội cho học sinh học qua trải
nghiệm, học qua điều tra, khám phá thế giới tự nhiên, qua quan sát, thí nghiệm,
thực hành, xử lí tình huống thực tiễn, qua hợp tác, trao đổi với bạn; học ở trong
và ngồi khn viên nhà trường. Dạy học gắn liền với thực tiễn, quan tâm rèn
luyện năng lực kiến thức, kĩ năng đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề
trong đời sống thực của học sinh.
3
Mơn Khoa học góp phần hình thành và phát triển ở học sinh tình u con
người, thiên nhiên; trí tị mị khoa học, hứng thú tìm hiểu thế giới tự nhiên; ý
thức bảo vệ sức khỏe thể chất và tinh thần của bản thân, gia đình, cộng đồng; ý
thức tiết kiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; tinh thần trách nhiệm với mơi
trường sống.Đồng thời góp phần hình thành và phát triển ở học sinh năng lực
tìm hiểu tự nhiên, cụ thể là: năng lực nhận thức kiến thức khoa học tự nhiên; tìm
tịi, khám phá thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức khoa học giải thích các sự
vật, hiện tượng tự nhiên, giải quyết các vấn đề đơn giản trong cuộc sống, ứng xử
phù hợp với yêu cầu bảo vệ sức khoẻ của bản thân và những người khác, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường xung quanh. Những câu hỏi nghe thật bình
thường như “Tại sao có gió?” hay “Mây được hình thành như thế nào?”… lại
được giải thích một cách khoa học. Mơn Khoa học lớp 4 có rất nhiều nội dung
mới mẻ, thiết thực như kiến thức về các chất dinh dưỡng, về âm thanh, ánh sáng,
nhiệt độ… Vậy làm thế nào để học sinh tiểu học – những tâm hồn còn non nớt
tiếp nhận những kiến thức khoa học một cách dễ dàng và tự nhiên? Đây là một
câu hỏi không dễ. Tuy nhiên, tôi chắc chắn một điều rằng làm bất cứ việc gì, học
bất cứ mơn nào và đặc biệt là mơn Khoa học đều cần có niềm đam mê. Vậy làm
thế nào để các em có niềm đam mê với môn Khoa học? Như chúng ta đã biết,
một trong những nguyên tắc dạy học là đảm bảo tính cảm xúc và tính tích cực.
Điều đó có nghĩa là trong q trình dạy học phải gây cho người học sự hấp dẫn,
hứng thú, lịng ham hiểu biết, thơi thúc con người hành động, cống hiến hết
mình góp phần phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ, thể chất…
Cùng với tự giác, đam mê làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh
học tập đạt kết quả cao, có khả năng khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo.
Những biện pháp khơi ngợi niềm đam mê trong sáng kiến này xuất phát
từ 4 luận điểm cơ bản:
Một là: Hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học;tự tìm
tịi kiến thức; tự hồn thiện kiến thức và tự rèn luyện kĩ năng,
Hai là: Nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của giáo viên là làm sao
cho học sinh thích học,
Ba là: Dạy học ở tiểu học phải làm cho học sinh cảm thấy biết thêm kiến
thức của mỗi bài học ở mỗi môn học là có thêm những điều bổ ích, lí thú từ một
góc nhìn cuộc sống,
Bốn là: Dạy học mơn Khoa học lớp 4-5 khơng chỉ giúp học sinh có đầy đủ
kiến thức mà cịn thơi thúc, nhen nhóm trong các em niềm đam mê học các môn
học được xem là khô cứng ở các bậc học tiếp theo và niềm đam mê sáng tạo
khoa học.
2.2. Thực trạng của việc dạy và học môn Khoa học tại hầu hết các trường
2.2.1. Nhà trường
- Hầu hết các nhà trường ( cấp tiểu học) chưa có điều kiện để làm một
phịng thí nghiệm, mơ hình, khu vực tham quan… cho học sinh thực hành mỗi
khi có thí nghiệm hay hoạt động dạy học cần tham quan thực tế.
- Nhà trường ít có những cuộc thi sáng tạo các sản phẩm, mơ hình... về
các chủ đề của môn Khoa học.
4
2.2.2. Giáo viên
- Trong quá trình giảng dạy, giáo viên chưa phát huy hết tính tích cực,
sáng tạo của học sinh. Đơi lúc giáo viên cịn làm thay cho học sinh mà đáng lẽ ra
học sinh phải trực tiếp làm thí nghiệm.
- Sự chuẩn bị đồ dùng dạy học đủ cho các tiết dạy của GV đôi khi bất
cập. Nhiều tiết học cịn dạy “chay” coi nhẹ các thí nghiệm, thực hành, liên hệ
thực tế.
- Trong hoạt động nhóm, đơi lúc giáo viên chưa kiểm tra kịp thời những
em thiếu tự giác trong học tập nên những em này ỷ vào bạn và không chịu học.
2.2.3. Học sinh
- Trong quá trình học tập, học sinh khơng chịu tập trung, khơng chú ý nghe
thầy giáo giảng bài, không chịu sưu tầm vật mẫu để làm thí nghiệm, ít phát biểu
xây dựng bài.
- Đa số các em chưa thói quen đọc sách. Khi giáo viên hỏi các em không
chịu trả lời, mặc dù đó là những câu hỏi sách giáo khoa.
- Học sinh lười học bài phần Cung cấp thông tin ở sách giáo khoa và mục
Bạn cần biết, các em không chịu đọc nên không làm bài được.
- Một số em xem “nhẹ” mơn Khoa học, chủ ́u là học Tốn và Tiếng Việt.
2.2.4. Phụ huynh
- Nhiều phụ huynh mang nặng tư tưởng môn Khoa học là “môn phụ” chủ
yếu là học thật giỏi Toán và Tiếng Việt. Do tư tưởng đó, nên một số em xem nhẹ
mơn Khoa học.
Kết quả khảo sát sự hứng thú học môn Khoa học đầu năm học 2021 - 2022
như sau:
Khơng
Số lượng học Rất thích mơn Hơi thích mơn
thích mơn
Ghi chú
sinh khảo sát
Khoa học
Khoa học
Khoa học
Học sinh lớp
47
7
15
25
4B năm học
2021-2022
2.3. Giải pháp giúp học sinh đam mê học mơn Khoa học
2.3.1. Tìm hiểu trước nội dung, chương trình mơn Khoa học
Tơi ln suy nghĩ rằng, muốn học sinh có đam mê với mơn Khoa học thì
chính giáo viên phải thích, phải đam mê mơn học đó thì mới có đủ sức để “lơi
kéo” các em đến với mơn học này. Chính vì thế, tơi tìm tịi và hệ thống lại tất cả
nội dung mơn Khoa học của cả năm học của lớp 4-5 để nắm bắt và tìm ra nhiều
điều thú vị, nhiều khám phá mới để giúp các em u thích mơn học này. Tơi dựa
vào quan điểm xây dựng chương trình cũng như cấu trúc mục tiêu chương trình
của CTGDPT 2018 (mới) đó là:
Quan điểm xây dựng chương trình
Tích hợp: Hình thành cho HS phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu thế giới
tự nhiên; Tích hợp giáo dục giá trị sống ở mức độ đơn giản, phù hợp.
Dạy học theo chủ đề: Nội dung được tổ chức theo 6 chủ đề gồm: Chất,
Năng lượng, Thực vật và Động vật, Nấm và Vi khuẩn, Con người và Sức khỏe,
5
sinh vật và Mơi trường.
Tích cực hóa hoạt động của HS: Tăng cường sự tham gia tích cực hoạt
động của HS vào quá trình học tập; Trao cho HS cơ hội trải nghiệm, tìm tịi,
khám phá, thí nghiệm, thực hành, làm việc theo nhóm.
Qua đó, chúng ta thấy bước sang lớp 4, các em đã bắt đầu bước vào chặng
đường nghiên cứu khoa học với những vấn đề xung quanh cuộc sống của con
người. Đặc biệt là nội dung chất và năng lượng có rất nhiều bài cần có dụng cụ,
thiết bị, máy móc, phịng thí nghiệm để dạy và học. Thật mới mẻ nhưng cũng có
nhiều nội dung khó, cần sự đào sâu suy nghĩ, tìm phương pháp, biện pháp hay
giúp học sinh nắm bắt tất cả các kiến thức khoa học một cách nhẹ nhàng, tự
nhiên mà không bị áp lực.
Nắm được nội dung môn Khoa học lớp 4,5 giúp giáo viên có cái nhìn tổng
thể, đưa ra những biện pháp hữu hiệu cho việc dạy học môn học này trong tồn
năm học. Nội dung chương trình mơn Khoa học lớp 4,5 có sự thay đổi rõ nét
theo chiều hướng tích cực, các bài học đều có tranh ảnh minh họa đẹp, rõ nét,
gắn liền với nội dung bài học và thực tế xung quanh. Giáo viên cần tận dụng
triệt để các dữ liệu của sách, hiểu được ý đồ của từng bài. Chính những việc đó
giúp giáo viên có biện pháp “gây nghiền” học sinh trong các tiết dạy của mình.
2.3.2. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, theo định hướng
phát triển năng lực của học sinh
So với các phương pháp truyền thống như đọc chép, ngồi chăm chú nghe
giảng thì việc sử dung các phương pháp dạy học tích cực, theo định hướng phát
triển năng lực áp dụng trong môn Khoa học lớp 4,5 giúp học sinh hứng thú hơn
nhiều. Chính vì vậy trong các tiết dạy tôi đã linh hoạt vận dụng các phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới theo một cách nhìn mới tức là đưa học sinh vào trong
hoạt động, không phải học sinh chỉ lĩnh hội đầy đủ kiến thức là được mà cần sử
dụng, vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong hoạt động, trong
cuộc sống.Ngoài việc khai thác sự lí thú trong chính nội dung dạy học, hứng thú
của học sinh cịn được hình thành và phát triển nhờ các phương pháp, thủ pháp,
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với sở thích của các em. Đó chính là cách tổ
chức dạy học dưới dạng các trò thi đố, các trò chơi, tổ chức hoạt động sắm vai,
tổ chức hoạt động học theo nhóm, tổ chức dạy học dự án, tổ chức dạy học ngồi
khơng gian lớp học… Sau đây, tơi xin trình bày một số biện pháp theo hướng
phát triển năng lực để góp phần tăng thêm hứng thú cho từng tiết học.
2.3.2.1. Dạy học theo nhóm:
Dạy học theo nhóm là hình thức dạy học đưa học sinh vào mơi trường học
tập tích cực. Hoạt động nhóm góp phần hình thành các mối quan hệ qua lại
trong học sinh, đem lại bầu không khí đồn kết, tin tưởng, hiểu nhau, đem lại
cho tiết học sôi nổi, đầy hứng thú. Đa số các tiết dạy tơi đều sử dụng biện pháp
chia nhóm 2, nhóm 4, nhóm 6... Giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ càng từ việc
làm thử thí nghiệm trước khi lên lớp đến cách tổ chức, giao việc để tránh gây
lộn xộn, hoặc học sinh không nắm bắt được yêu cầu kiến thức của lớp học.
Muốn vậy, giáo viên cần chú ý:
+ Mệnh lệnh đưa ra rõ ràng, ngắn gọn.
+ Giao việc cụ thể cho từng nhóm.
6
+ Phân cơng nhiệm vụ cho các em.
Trong nhóm thường có các thành phần:
+ Nhóm trưởng: Quản lí chỉ đạo, điều khiển nhóm hoạt động.
+ Thư kí nhóm: Ghi chép lại kết quả cơng việc của nhóm sau khi đạt được
sự đồng tình của nhóm.
+ Báo cáo viên: Trình bày trước lớp kết quả cơng việc của nhóm.
+ Các thành viên trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các
hoạt động của nhóm (mỗi nhóm chỉ nên có khoảng 4 đến 6 em).
Ví dụ: Bài 21: Ba thể của nước
Hoạt động 2: Nước ở thể khí
Giáo viên đã yêu cầu học sinh chuẩn bị dụng cụ ở trên bàn học sinh: 1 cái
cốc, 1 cái đĩa. Giáo viên nêu câu hỏi: Nước tồn tại ở những thể (trạng thái) nào?
Sau đó yêu cầu học sinh hoạt động theo nhóm 4 để làm thí nghiệm, ghi ra các
nhận xét mà học sinh quan sát được. Học sinh đổ một ít nước nóng vào cốc. Đợi
1 phút rồi thành viên trong nhóm lật đĩa ra. Nhóm trưởng hỏi ý kiến các thành
viên. Các thành viên cho ý kiến và thống nhất để thư kí nhóm ghi lại các ý kiến:
“- Nước bám trên mặt đĩa - Do hơi nước nóng bốc lên, Nhiệt độ cao làm nước
chuyển thành thể khí”. Trong lúc đó giáo viên xuống giúp đỡ các nhóm cịn lúng
túng. Giáo viên u cầu học sinh trình bày. Yêu cầu các nhóm khác nhận xét.
Giáo viên kết luận: Hoạt động 1 giúp chúng ta thấy được Nước tồn tại ở thể
lỏng. Qua thí nghiệm của các nhóm ở hoạt động 2 này, chúng ta thấy Nhiệt độ
cao làm nước bay hơi. Đó chính là thể khí (thể hơi) của nước.
2.3.2.2. Thực hành, thí nghiệm
Qua mục 2.2.1, chúng ta thấy rằng mơn Khoa học lớp 4,5 có số lượng các
tiết thực hành, thí nghiệm rất nhiều. Người xưa từng nói “Trăm nghe khơng
bằng một thấy” quả thật khơng sai. Nếu như trước đây, học sinh xem các thí
nghiệm trong sách giáo khoa và phỏng đốn kết quả, tơi nhận thấy tiết học thật
nhàm chán, các thông tin thu được tạo cảm giác “giả tạo” cho các em. Học sinh
không hề hứng thú với cách dạy này. Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn thay đổi, sắp
xếp thời gian, phân bố công việc cho các em thật cụ thể để các em chuẩn bị đồ
dùng, thí nghiệm trước khi lên lớp. Các em rất thích thú khi được chính tay mình
làm thí nghiệm.
Ví dụ: Bài : Tại sao có gió (trang 74)
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió.
Mục tiêu : Học sinh làm thí nghiệm để nhận ra khơng khí chuyển động tạo
thành gió. Giải thích đuợc nguyên nhân gây ra gió.
Cách tiến hành:
- Buớc 1: Tổ chức hướng dẫn.
Giáo viên yêu cầu một số nhóm nêu các đồ dùng đã có để làm thí nghiệm
theo sự hướng dẫn của giáo viên.(Tương tự hình 4 trang 74 SGK).
+ Đặt mẫu hương đã tắt lửa nhưng còn bốc khói duới ống B, khép kín hai
nửa hộp. Dự đốn khói sẽ bay qua ống nào? Giải thích.
+ Làm thí nghiệm và quan sát khói để kiểm tra đự đốn khói bay vào ống nào?
+ Tiếp tục đặt một cây nến đang cháy dưới ống A, khép kín hai nửa hộp lại.
Dự đốn khói sẽ bay qua ống nào? Giải thích.
7
+ Làm thí nghiệm và quan sát khói, kiểm tra đự đốn khói bay vào ống nào.
- Bước 2: Các nhóm tiến hành làm thí nghiệm theo các buớc trên.
+ Giáo viên hướng dẫn cho các nhóm cịn lúng túng.
- Bước 3: Báo cáo và phân tích kết quả thí nghiệm.
+ Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích kết quả thí nghiệm như sau:
So sánh kết quả thí nghiệm với dự đoán ban đầu (giống và khác nhau như
thế nào?)
? Vì sao khi đặt thêm cây nến dưới ống A thì khói bay ra qua ống A?
? Phần nào của hộp có khơng khí nóng? Tại sao? (phần A có khơng khí
nóng do có ngọn nến cháy).
? Phần nào của hộp có khơng khí lạnh? Tại sao? (phần B)
Khói bay từ ống B sang ống A và ra ngoài qua ống A, như vậy khói bay
theo chiều hướng nhiệt độ khơng khí như thế nào?(Khói bay theo chiều từ khơng
khí lạnh đến nơi khơng khí nóng).
? Từ kết quả trên ta rút ra kết luận gì?
Từ kết quả trên cho thấy: khơng khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng.
Sự chênh lệch nhiệt độ của khơng khí là ngun nhân gây ra sự chuyển động của
khơng khí. Khơng khí chuyển động tạo thành gió
2.3.2.3. Đóng vai
Đây là phương pháp thường dùng trong môn Tiếng Việt, tuy nhiên trong
các bài dạy Khoa học, đặc biệt là phần Con người và sức khỏe, tơi thường cho
các em đóng vai và hiệu quả thật đáng mừng. Các em rất hào hứng và đưa ra
nhiều cách giải quyết thật sáng tạo và nhớ được kiến thức lâu.
Ví dụ: Bài Phịng một số bệnh do thiếu chất dinh dưỡng trang 26
Sau khi học xong kiến thức mới, tơi cho các em tình huống rồi yêu cầu
các em đóng vai tập làm bác sĩ: nhóm 1 tư vấn cho bệnh nhân bị cịi xương,
nhóm 2 tư vấn bệnh nhân bị mờ mắt, nhóm 3 tư vấn cho bệnh nhân bị bướu cổ,
nhóm 4 tư vấn giúp cho bệnh nhân bị suy dinh dưỡng, nhóm 5 tư vấn giúp cho
bệnh nhân bị thiếu chất đạm, nhóm 6 tư vấn giúp cho bệnh nhân bị thiếu chất
bột đường. Sau khi chuẩn bị, các em phân công người làm bệnh nhân, người làm
bác sĩ, người làm người nhà, thảo luận và đưa ra những lời tư vấn chữa các bệnh
vừa học xong, các em đã tập làm bác sĩ và tư vấn rất sáng tạo, thêm được nhiều
chi tiết hay ngoài các câu trong sách giáo khoa. Giờ học tràn đầy niềm vui và
hứng thú.
2.3.2.4. Tổ chức trò chơi học tập
Trong thực tế dạy học, giờ học nào tổ chức trị chơi cũng đều gây được
khơng khí học tập hào hứng, thoải mái, vui nhộn. Nghiên cứu cho thấy, trị chơi
học tập có khả năng kích thích hứng thú và trí tưởng tượng của trẻ em, kích
thích sự phát triển trí ṭ của các em. Mơn Khoa học lớp 4,5 cũng không ngoại
lệ. Đa số các tiết học đều có trị chơi phù hợp. Chính những trị chơi đã đem lại
niềm vui học tập. Muốn có một trò chơi vừa vui vừa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
học tập cần suy nghĩ và chuẩn bị luật chơi, cách thức chơi một cách khoa học.
Ví dụ: Bài Vai trò của chất đạm và chất béo (trang 12)
Cuối tiết học, để củng cố bài, tơi tổ chức trị chơi Ai là Lê Quý Đôn. Luật
chơi là lớp chia thành 2 đội, mỗi đội cử ra 3 bạn để chơi. Giáo viên nêu câu hỏi
8
và học sinh trả lời bằng cách ghi đáp án vào bảng con, thời gian suy nghĩ là 10
giây. Học sinh nào trả lời sai thì học sinh khác trong nhóm đó sẽ cứu trợ. Sau 10
câu hỏi từ dễ đến khó, nhóm nào trả lời đúng, ít cứu trợ nhất sẽ giành chiến
thắng. Ai trả lời đúng 10 câu hỏi, khơng cần cứu trợ thì được đội mũ tặng biệt
danh Lê Quý Đôn. Câu hỏi thường thuộc dạng trắc nghiệm 4 đáp án.
Câu hỏi 1: Hôm nay, chúng ta học bài gì?
A. Chất béo
B. Vai trị của chất béo
C. Chất đạm
D. Vai trò của chất đạm và chất béo
Câu hỏi 2: Thức ăn nào sau đây chứa nhiều chất đạm?
A. Cơm
B. Bắp cải
C. Thịt bò
D. Cà rốt
Câu hỏi 3: Thức ăn nào sau đây không chứa nhiều chất đạm?
A. Đậu phụ
B. Tôm
C. Đậu nành
D. Rau muống
Câu hỏi 4: Thức ăn nào sau đây chứa nhiều chất béo?
A. Dầu ăn
B. Cà chua
C. Dứa
D. Xoài
Câu hỏi 5: Thức ăn nào sau đây không chứa nhiều chất béo?
A. Trứng
B. Mỡ lợn
C. Lạc
D. Vừng
Câu hỏi 6: Chất đạm giúp gì cho cơ thể của em?
A. Cung cấp năng lượng
B. Duy trì nhiệt độ cơ thể
C. Xây dựng và đổi mới cơ thể
D. Hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K
Câu hỏi 7: Chất béo giúp gì cho cơ thể của em?
A. Cung cấp năng lượng
B. Duy trì nhiệt độ cơ thể
C. Xây dựng và đổi mới cơ thể
D. Hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K
Câu hỏi 8: Có ý kiến cho rằng: Ăn nhiều tôm, cua, cá, thịt càng nhiều
càng tốt. Theo em, ý kiến đó đúng hay sai?
A. Đúng vì đây tồn là thức ăn có nhiều chất bổ.
B. Sai vì ăn nhiều sẽ thừa đạm gây ra các bệnh nguy hiểm.
Câu hỏi 9: Vì sao khi chế biến món Ớt Đà Lạt người ta thường cho thêm
dầu ăn?
A. Vì để nhanh béo
B. Vì dầu ăn giúp hấp thụ vi ta min A
C. Vì để dễ ăn
D. Vì để cho đẹp
Câu hỏi 10: Có ý kiến cho rằng: Ăn nhiều món có nhiều dầu ăn càng tốt
cho sức khỏe. Theo em ý kiến đó đúng hay sai?
A. Đúng vì dầu ăn giúp cơ thể hấp thụ các vi – ta - min A, D, E, K
B. Sai vì ăn nhiều sẽ dầu ăn gây ra các bệnh nguy hiểm.
2.3.2.5. Dạy học theo các kĩ thuật dạy học tích cực
Hiện nay, theo định hướng mới dạy học phải phát triển năng lực và phẩm
chất người học. Vì vậy, khi dạy Khoa học cần sử dụng nhiều kĩ thuật dạy học
tích cực nhằm giúp học sinh hứng thú, tạo khơng khí sơi nổi trong lớp như kĩ
thuật khăn trải bàn, kĩ thuật “động não”, kĩ thuật “ lược đồ tư duy”, kĩ thuật
Kipling,… Sau đây tôi xin đưa ra một số tiết dạy vận dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực:
9
BÀI 57: THỰC VẬT CẦN GÌ ĐỂ SỐNG? ( 2 tiết)
I. Yêu cầu cần đạt
- Về phẩm chất: Yêu thiên nhiên, chăm chỉ và trung thực.
- Về năng lực:
+ Năng lực nhận thức về thế giới tự nhiên: Nhận biết được các yếu tố cần
cho sự sống và phát triển của thực vật (ánh sáng,
khơng khí, nước, chất khống và nhiệt độ) thơng qua thí nghiệm.
+ Năng lực tìm tịi khám phá: HS trả lời được các câu hỏi dự đốn, thực
hiện được các thí nghiệm và giải thích được kết quả thí nghiệm tìm hiểu về các
́u tố cần cho sự sống và phát triển của thực vật.
+ Năng lực vận dụng:HS sử dụng được kiến thức về nhu cầu sống của
thực vật để vẽ sơ đồ hoặc một bức tranh thể hiện những việc cần làm để chăm
sóc cho cây ở vườn trường, đảm bảo cho chúng sống và phát triển tốt.
II. Đồ dùng dạy học
- GV chuẩn bị theo nhóm: 5 cây đậu xanh (hoặc cây khác, tuỳ chọn) được
trồng trong chậu nhỏ hoặc cốc nhựa.
- GV chuẩn bị các phiếu học tập để phát cho HS (xem phụ lục).
III. Các hoạt động dạy - học chủ yếu:
Tiết 1:
Hoạt động 1. Đặt vấn đề
- GV đưa tình huống cho HS:
“Sau một trận lụt, cây vẫn được chiếu sáng, đủ chất dinh dưỡng nhưng bị
ngập úng. Sau vài ngày, cây bị chết. Theo em, tại sao cây lại chết?”
- HS đưa ra các câu trả lời;
- GV ghi nhận và dẫn dắt HS vào thí nghiệm.
Hoạt động 2. GV giới thiệu thí nghiệm
Mục đích: Tìm hiểu các ́u tố cần cho sự sống và phát triển của thực vật
Cách thức tiến hành:
GV chuẩn bị 5 chậu cây như sau: 04 cây được trồng trong chậu chứa đất
màu (đầy đủ chất khoáng) như nhau, 01 cây được trồng trong một chậu sỏi đã
được rửa sạch.
HS chia nhóm 5, thực hiện chăm sóc cây theo hướng dẫn của GV như sau:
Cây 1: Đặt trong phòng tối, tưới nước thường xuyên
10
Cây 2: Để nơi có ánh sáng, tưới nước thường xuyên nhưng bôi một lớp
keo mỏng trong suốt lên hai mặt lá để ngăn cản sự trao đổi khí của lá;
Cây 3: Để nơi có ánh sáng nhưng khơng tưới nước;
Cây 4 & cây 5: Để nơi có ánh sáng và tưới nước thường xuyên.
- GV phát phiếu theo dõi thí nghiệm số 01 và số 02 và cho HS dự đốn
kết quả thí nghiệm;
- HS theo dõi sự phát triển của cây và hoàn thành phiếu theo dõi trong
thời gian 01 tuần.
- GV chuẩn bị một bộ thí nghiệm tương tự để làm đối chứng cho thí
nghiệm của HS.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Phiếu theo dõi q trình thí nghiệm
Cây
Ánh sáng
Cây 1
Cây 2
Cây 3
Cây 4
Cây 5
x
x
x
x
Nước
x
x
x
x
Khống
Khơng khí
chất
x
x
x
x
Dự đốn
Kết quả
kết quả
thực tế
của cây
x
x
x
x
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Phiếu theo dõi nhu cầu về nước của cây
Cây
Cây 1
Cây 2
Cây 3
Cây 4
Cây 5
Thời gian tưới
Lượng nước tưới
Tiết 2:
Hoạt động 3: Các nhóm báo cáo kết quả:
- GV mời đại diện các nhóm trình bày lần lượt kết quả thí nghiệm theo
các phiếu theo dõi số 01 và số 02 cho từng cây theo thứ tự từ 1 đến 5;
Hoạt động 4: HS thảo luận và kết luận
- GV cho thảo luận về sự khác biệt giữa kết quả thí nghiệm của các nhóm;
- GV so sánh sản phẩm của HS với GV;
- HS rút ra kết luận các yếu tố cần cho sự sống và phát triển của cây.
Dựa trên các kết quả quan sát và ghi chép ở phiếu học tập số 2, HS trả lời
về cây nào phát triển tốt nhất và cái gì đã xảy ra với mỗi cây bị thiếu một yếu tố
quan trọng. Đồng thời đối chiếu với dự đoán về sự phát triển của từng cây ở
phiếu học tập số 1 để xem cách dự đoán và cách giải thích của mình có đúng với
kết quả thu được hay không. Tại sao đúng? Tại sao sai?
Rút ra kết luận về các yếu tố cần cho sự sống của thực vật dưới dạng sơ
11
đồ tư duy;
- Đề xuất những gì HS muốn nghiên cứu tiếp theo.
Hoạt động 5. Vận dụng
GV yêu cầu HS làm việc theo nhóm vẽ một sơ đồ hoặc một bức tranh thể
hiện những việc cần làm để chăm sóc cho cây ở vườn trường, đảm bảo cho
chúng sống và phát triển tốt.
Sản phẩm của các nhóm được trưng bày trên bảng hoặc trên tường của lớp
học. GV có thể tổ chức cho HS các nhóm đi xem, trao đổi ý kiến lẫn nhau theo
kĩ thuật “Hội chợ”.
PHÂN TÍCH
Mục tiêu bài học được xác định theo yêu cầu cần đạt của chương trình
GDPT 2018, gồm 2 phần: phẩm chất và năng lực cho HS theo yêu cầu của môn
Khoa học lớp 4.
Các hoạt động dạy học đã thiết kế nhằm phát triển các năng lực cụ thể
như bảng dưới đây:
Mục tiêu
Phẩm chất
Yêu thiên nhiên
Chăm chỉ
Trung thực
Năng lực
Năng lực nhận thức về khoa học tự nhiên
Năng lực tìm hiểu mơi trường tự nhiên xung quanh
Năng lực vận dụng
HĐ 1 HĐ 2 HĐ 3 HĐ 4 HĐ 5
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
x
Bài học được biên soạn trên cơ sở vận dụng một cách linh hoạt phương
pháp “Thí nghiệm tự lực” với thời lượng là 2 tiết. Trong đó, tiết 1 nhằm mục
đích đặt HS vào việc giải quyết tình huống thực tế, lập kế hoạch chứng minh,
đưa ra phán đốn cho thí nghiệm; Tiết học thứ hai tổ chức cho HS tự khám phá
và giải thích kết quả thí nghiệm, định hướng cho HS áp dụng kiến thức mới thu
được vào thực tiễn chăm sóc cây trồng.
12
2.3.2.6. Tổ chức dạy học ngoài trời
Dạy học ngoài trời giúp HS tìm hiểu rất nhiều kiến thức, kĩ năng từ cuộc
sống. Dạy học ngồi trời là một hình thức tổ chức dạy học có nhiều lợi thế để
phát triển năng lực giao tiếp cho HS, một năng lực cần thiết cho tất cả mọi mơn
học. Dạy học ngồi trời tạo điều kiện để HS quan sát thiên nhiên, chơi các trị
chơi… nhằm gây hứng thú, sự tích cực học tập cho các em.
Ví dụ: Bài Ánh sáng cần cho sự sống (tiếp theo) (trang 94)
Khi dạy bài này, tôi cho các em ra ngoài trời, các em rất dễ chịu và thích
thú khi được tiếp xúc với khơng gian thống đãng và ánh sáng dưới bóng cây.
2.3.3. Sử dụng các thiết bị, máy móc, đồ dùng trực quan
Đồ dùng trực quan cũng là một phương tiện hỗ trợ hiệu quả giúp học sinh
dễ tiếp thu kiến thức. Đồ dùng trực quan phải đảm bảo tính khoa học, tính thẩm
mĩ và tính sư phạm thì mới hấp dẫn và mang tính hiệu quả. Với mơn Khoa học,
hình ảnh càng sống động, càng thật thì hiệu quả hứng thú học tập càng cao.
Trong các tiết dạy, tơi ln cố gắng tìm các hình ảnh, bài hát, đoạn video phù
hợp nhất cho bài dạy. Tùy vào thực tế ở trường và địa phương để chuẩn bị đồ
dùng cho phù hợp. Một số tiết dạy cần hiệu ứng âm thanh, hình ảnh để thu hút
sự chú ý của học sinh.
Ví dụ 1: Bài Khơng khí bị ơ nhiễm
Dạy bài này, tơi cho học sinh được xem một đoạn phim thời sự về thông tin
khơng khí bị ơ nhiễm. Tuy nhiên, khơng nên q lạm dụng vào đồ dùng dạy học,
sử dụng phải đúng lúc, đúng nơi, đúng chỗ, dùng xong giáo viên nên cất ngay để
tránh gây mất tập trung cho các em.
Ví dụ 2: Bài 104: Nhiệt cần cho sự sống (trang 108).
Học sinh sưu tầm ảnh về các loài động vật. Học sinh làm việc theo nhóm:
Phân loại tranh ảnh động vật sưu tầm theo sự phân bố của chúng trên trái
đất như sau:
+ Động vật sống ở xứ lạnh, băng tuyết quanh năm.
+ Động vật sống ở vùng ôn đối.
+ Động vật sống ở sứ lạnh, băng tuyết quanh năm.
+ Động vật sống ở vùng ôn đối.
+ Động vật sống ở vùng nhiệt đối.
+ Động vật sống ở vùng sa mạc.
- Nhận xét các vùng khí hậu (có nhiều động vật sinh sống hoặc động vật
sinh sống).
Trên cơ sở tranh sưu tầm, học sinh tự rút ra kết luận về vai trò của nhiệt đối
với đời sống động vật.
Học sinh cần tận dụng tối đa kênh hình và kênh chữ trong SGK để làm tài
liệu học tập, vì đây là nguồn tri thức để các khai thác phát hiện ra kiến thức mới,
ngồi ra nó cịn là nhiệm vụ chỉ dẫn các hoạt động học tập. Học sinh cần vận
dụng những kiến thức trên sách, báo, trên ti vi,... để có thêm những hiểu biết
phục vụ cho bài học.
(Ví dụ: Khuyến khích các em xem các chương trình thế giới động vật, các
em có thêm những kiến thức phù hợp với bài học: Động vật ăn gì để sống?)
13
2.3.4. Tạo tâm thế bình yên ngay từ lúc bắt đầu tiết học
Hứng thú là một thuộc tính tâm lí mang tính đặc thù cá nhân. Hứng thú có
tính lựa chọn. Đối tượng của hứng thú chỉ là những cái cần thiết, có giá trị, có
sức hấp dẫn với cá nhân. Vậy vấn đề gì thu hút sự quan tâm, chú ý tìm hiểu của
các em? Trả lời được câu hỏi này nghĩa là người giáo viên đã sống cùng với đời
sống tinh thần của các em, biến đổi những nhiệm vụ học tập khô khan phù hợp
với những mong muốn, nhu cầu, sở thích, nguyện vọng (tất nhiên là phải tích
cực, chính đáng) của học sinh. Hứng thú học tập trước hết được tạo ra bằng cách
làm cho học sinh ý thức được lợi ích của việc học để tạo động cơ học tập. Với
mỗi bài học cụ thể, giáo viên cần giúp cho học sinh nhận ra tính lợi ích của một
nội dung nào đó. Ví dụ khi dạy bài Gió nhẹ, gió mạnh. Phịng chống bão để học
sinh thấy được ích lợi của việc học bài này giáo viên cần cho các em hiểu rằng
Vấn đề biến đổi khí hậu đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Miền Trung của
chúng ta năm nào cũng gánh chịu hàng chục cơn bão lớn nhỏ. Vậy chúng ta phải
làm gì? Học bài này sẽ giúp các em hiểu vì sao có bão, phịng chống bão như thế
nào. Đó chính là những điều lí thú trong tiết học ngày hơm nay. Bên cạnh đó,
tạo khơng gian lớp học sạch sẽ, thống mát, đẹp cũng giúp hoc sinh hứng thú
hơn.
Ví dụ: Sau khi dạy bài Các chất dinh dưỡng có trong thức ăn, học sinh có
thể tập hợp hết những bảng dán hình ảnh các loại thức ăn sưu tầm của học sinh
vào một bảng lớn có phân loại các nhóm thức ăn treo ở góc học tập của lớp. Nhờ
đó học sinh sẽ ln nhớ bài học mỗi lần nhìn vào góc học tập và lớp học sẽ sinh
động hơn. Thỉnh thoảng nên thay đổi không gian trong tiết học cũng làm tăng
hứng thú học tập.
2.3.5. Xây dựng môi trường thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò
Bên cạnh việc tác động vào nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học, việc thiết lập được mối quan hệ hợp tác tích cực tốt đẹp giữa thầy và
trị, giữa các trò cũng sẽ tạo hứng thú cho học sinh. Hình thức tổ chức dạy học
hấp dẫn cùng với một bầu khơng khí thân ái hữu nghị trong giờ học sẽ tạo ra sự
hứng thú cho cả thầy và trò. Bởi vì, học là hạnh phúc khơng chỉ vì những lợi ích
mà nó mang lại, mà hạnh phúc cịn nằm ngay trong chính sự học. Việc chú trọng
vào mặt thành cơng của trẻ địi hỏi giáo viên phải xây dựng các nhiệm vụ dạy
học sao cho bảo đảm để các em có những thành cơng chắc chắn đầu tiên chứ
khơng phải là những “thất bại cay đắng” đầu tiên. Giáo viên phải thường xuyên
tìm hiểu học sinh muốn việc học diễn ra như thế nào, cái gì làm các em thích,
cái gì làm các em khơng thích để có thể tổ chức quá trình dạy học như các em
mong đợi. Để tạo khơi gợi niềm đam mê cho học sinh, người giáo viên tiểu học
cần biết tổ chức quá trình dạy học theo một chiến lược lạc quan: Chú trọng vào
mặt thành công của trẻ. Đồng thời, cần tập cho mình có một cách nhìn: Học sinh
tiểu học em nào cũng ngoan, em nào cũng giỏi, em nào cũng cố gắng. Chỉ có em
này ngoan, giỏi, cố gắng nhiều hơn, em kia ngoan, giỏi, cố gắng ít hơn mà thơi.
Giáo viên tiểu học phải có một phẩm chất đặc biệt, biết cách cư xử đặc biệt với
học sinh. Đó là thái độ nâng đỡ, khích lệ, thơng cảm, chú trọng vào mặt thành
cơng của các em. Đó là khả năng biết tự kiềm chế, khả năng đồng cảm với học
sinh, khả năng làm việc kiên trì tỉ mỉ. Đó là khả năng biết tổ chức quá trình dạy
14
học một cách nhẹ nhàng tự nhiên không gây căng thẳng cho học sinh. Cũng cần
phải biết tỏ ra ngạc nhiên, vui sướng, cần phải tôn trọng những sáng tạo của học
sinh, dù rất nhỏ.
Trong mỗi chúng ta, ai cũng có niềm vui hay nỗi buồn thì học sinh cũng
vậy. Mỗi ngày các em đến trường đều mang những tâm trạng khác nhau. Nếu
bài hơm đó khó tiếp thu hay nét mặt các em thể hiện sự mệt mỏi. Chính vì vậy,
bên cạnh việc giáo dục có mục đích, tính kỉ luật ý thức trách nhiệm cho học
sinh, chúng ta phải tổ chức cho học sinh có một cuộc sống ở trường thật hấp
dẫn, thoải mái, gần gũi, tạo được nhiều niềm vui, phấn khởi sao cho học sinh
mỗi ngày đến trường có nhiều niềm vui. Học sinh tiểu học rất thích khen và
được khen. Nếu hơm ấy, các em học có tiến bộ, làm bài tập tốt thì tơi tặng cho
các em một lời khen. Chẳng hạn: Con học có tiến bộ, cơ rất vui hoặc con có tố
chất của nhà nghiên cứu khoa học đấy!...Như vậy, các em sẽ rất thích. Khi các
em mắc phải lỗi lầm hoặc học hành chưa tiến bộ, tôi thường dùng những lời nói
nhẹ nhàng nhằm khún khích các em là chính. Tránh chê bai hay dùng những
từ ngữ nặng nề, khó nghe khiến các em sợ hãi, căng thẳng dẫn đến chán học.
2.3.6. Liên hệ, trao đổi với phụ huynh để giúp học sinh hứng thú khám
phá khoa học và tích cực tiếp thu kiến thức
Học sinh về nhà tiếp xúc và ảnh hưởng từ sự giáo dục của gia đình rất
nhiều. Vấn đề là làm cách nào có thể truyền cảm hứng yêu thích khoa học cho
học sinh? Sau nhiều đắn đo tôi quyết định trao đổi với phụ huynh một cách chân
tình, cởi mở. Và chính sự mạnh dạn này tôi mới nhận ra là cha mẹ các em cũng
hiểu ra được nhiều điều. Hiện nay công nghệ thông tin khá hiện đại, tôi chỉ cần
viết nội dung rồi gửi mail hoặc gửi liên kết các bài báo hay cho phụ huynh tham
khảo cũng là một cách trao đổi. Một số khác tôi trực tiếp tới nhà và trao đổi các
nội dung cần thiết một cách cô đọng nhất. Tôi xin trình bày một vài nội dung tơi
đã trao đổi với phụ huynh:
Cha mẹ nên tạo điều kiện cho con thực hành các trải nghiệm gần với khoa
học. Trẻ tiếp cận trải nghiệm này từ khi còn học Tiểu học sẽ giúp con tị
mị, u thích tìm hiểu và ni dưỡng tinh thần “Em yêu khoa học”.
Một là, Thay đổi tư duy tiếp cận khoa học: Với học sinh trong độ tuổi
Tiểu học, thí nghiệm khoa học, khái niệm khoa học nên “dễ thương hóa”, “đơn
giản hóa”. Thay cho các con số khơ khan, những thiết bị thí nghiệm có vẻ
nghiêm túc, bạn nên cho con tham gia vào các trị chơi. Bơng hoa cúc trắng cắm
vào lọ nước màu, để qua đêm sẽ nhuộm màu hoa là thí nghiệm đơn giản về hiện
tượng thẩm thấu. Hai thanh nam châm cùng chiều thì đẩy nhau, khác chiều thì
hút vào nhau… Có rất nhiều thí nghiệm vui nhộn và thú vị mà cha mẹ có thể
hướng dẫn con “chơi”. Cứ cho con chơi vui vẻ và tự nhiên khám phá. Khi khoa
học đủ hấp dẫn, con sẽ chủ động tìm kiếm sách đọc để lý giải những thắc mắc
của mình. Chính những thay đổi của cha mẹ sẽ góp phần thúc đẩy học sinh học
tốt môn Khoa học tại lớp. Độ tuổi tiểu học rất cần sự hỏi han, quan tâm của mẹ
cha. Chính vì vậy mà ngay khi vào đầu năm học, bản thân tôi đã trao đổi ngay
với phụ huynh ngay. Nhiều phụ huynh đã “ngã ngửa” và “học hỏi” thêm nhiều
điều về cách tiếp cận khoa học, đặc biệt là khoa học lớp 4. Có nhiều phụ huynh
muốn phô – tô sách Khoa học lớp 4 để bày cho con mình. Từ đó, tơi nhận thấy
15
mình đã đi đúng hướng.
Hai là, “Phịng thí nghiệm” ngay tại nhà: Các công việc nhà như giặt giũ,
nấu nướng, quét nhà… tất cả đều là khoa học. Cha mẹ nên cho con vào bếp cùng
mình, vừa dạy con làm bếp vừa truyền đạt kiến thức khoa học cho con. Trẻ Tiểu
học học hỏi tốt nhất qua các trải nghiệm mắt thấy tai nghe. Trẻ tự tin quan sát,
ngửi, nếm và bắt tay làm giúp con hiểu về khoa học dễ hơn.
Ví dụ: Khi đặt chiếc chảo nóng lên bếp, nhỏ vài giọt nước vào lịng chảo,
ít phút sau chảo khơ. Vậy những giọt nước đi đâu mất? Đó chính là sự bay hơi.
Vì sao quần áo phơi ngồi chỗ thống nắng lại mau khơ hơn phơi trong nhà? Vì
nhiệt độ cao hơn thì sự bay hơi nhanh hơn. Cho muối vào ly nước lọc và khuấy
cho đến khi tan, đó chính là một trong những tính chất của nước. Khi nấu ăn, tại
sao lại dùng miếng vải hay giấy để bắc nồi lên? Vì đó là những vật cách nhiệt…
Chính những phút giây trị chụn cùng con, cha mẹ sẽ giúp các con nhớ lâu,
thích thú với cơng việc và tìm hiểu khoa học.
Ba là, Giải thích khoa học khi đưa con đi chơi: Vào ngày rảnh rỗi hoặc
vào mùa hè, cha mẹ và con cái có thể cùng nhau thực hiện chuyến khám phá
thiên nhiên quanh nhà. Cả nhà cùng thu thập mẫu đá, mảnh vỏ sò hoặc cây cối
làm thành bộ sưu tập thiên nhiên…. Bạn sẽ thấy thiên nhiên tác động tích cực
đến việc sự phát triển của trẻ nhiều thế nào. Đưa con đến vườn bách thảo, cha
mẹ có thể chỉ cho con hiểu về quá trình quang hợp của cây xanh. Con sẽ hào
hứng khám phá đời sống các loại côn trùng, các loại thực vật trong thế giới tự
nhiên. Bạn cũng có thể đưa con cùng đến các triển lãm khoa học, hoặc các hội
trại sáng tạo. Tất cả sẽ góp phần giúp con hứng thú với khoa học. Trẻ con có
động lực học và chơi khi có bạn bè chơi cùng. Cha mẹ có thể tổ chức cho con
khám phá bên ngồi cùng
bạn bè, anh chị em, trẻ càng vui và hào hứng hơn.
Bốn là, Bồi đắp tư duy sáng tạo cho con: Chấp nhận sự sáng tạo của con,
cha mẹ gần như phải chấp nhận sự… quái dị và lập dị, nghĩa là không hề giống
ai. Đồng hành cùng con, bất chấp những ý kiến trái chiều của những người xung
quanh, miễn sao việc sáng tạo của con không gây hại cho ai. Trẻ dần dà sẽ biết
kết hợp thao tác quan sát với phân tích, liên tưởng, khái quát và đưa ra được
những phương án giải quyết vấn đề hợp lí và khơn ngoan.
Năm là, Tạo điều kiện để con thực hiện ý tưởng: Cùng con lên kế hoạch
xây dựng những ý tưởng quy mơ gia đình. Với trẻ tiểu học, ý tưởng sáng tạo
khơng cần q phức tạp. Ví dụ: làm hệ thống tưới nước tự động bằng cách đục
lỗ nắm chai nước suối, sử dụng hộp đựng trứng làm đồ trang trí, tận dụng hộp
sữa bỏ trồng giá, muối dưa, làm mứt để bảo quản thức ăn… Hỗ trợ con phát
triển tư duy sáng tạo là trách nhiệm của những bậc cha mẹ có ý thức. Tư duy
sáng tạo không đơn thuần là phải sáng chế được cái gì đó cao xa. Cha mẹ ý thức
được sự quan trọng của sức sáng tạo và khuyến khích trẻ, con của bạn sẽ có điều
kiện phát huy tính sáng tạo của mình, thành cơng hơn trong tương lai.
Sáu là, Kì vọng và tin tưởng vào con mình: Mỗi đứa trẻ đều có thể trở
thành một thiên tài, nhưng đào tạo được thiên tài hay không phụ thuộc vào việc
cha mẹ và thầy, cơ giáo có thể đối đãi với chúng như một thiên tài hay khơng, có
thể kì vọng và quý trọng chúng hay không. Phương hướng phát triển của trẻ nhỏ
16
được qút định bởi kì vọng của thầy, cơ giáo và cha mẹ chúng; nói một cách
đơn giản, bạn kì vọng con mình trở thành một người thế nào thì con bạn sẽ có
khả năng trở thành một người như thế.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục
Sáng kiến này sẽ mang đến cho giáo viên một cách nhìn mới trong dạy
học mơn Khoa học ở Tiểu học theo CTGDPT 2018 (mới) đó là: CTGDPT 2018
triệt để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Theo đó, học sinh được hoạt
động để tự mình tìm tịi kiến thức, phát triển kĩ năng và vận dụng vào đời sống,
cịn thầy cơ khơng thiên về truyền thụ mà đóng vai trị hướng dẫn hoạt động cho
học sinh. Trong việc thực hiện chương trình, thầy cơ được quyền chủ động phân
bổ thời gian dạy học và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mỗi nội
dung, mỗi đối tượng và hoàn cảnh cụ thể.
Qua một thời gian giảng dạy thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát để đánh giá
kết quả học tập và sự tiến bộ chuyển biến của học sinh. Tôi tiến hành khảo sát
chất lượng của học sinh lớp 4B năm học 2021-2022 và lớp 5B năm học 20222023 mà tôi đã dạy theo lớp 2 năm học.
* Kết quả khảo sát sự đam mê học mơn Khoa học của HS đến cuối kì 1
năm học 2022 – 2023 như sau:
Số lượng học Rất thích mơn Hơi thích mơn Khơng thích
Ghi chú
sinh khảo sát
Khoa học
Khoa học
môn Khoa học
47
30
17
0
Lớp 5B
* Kết quả khảo sát môn Khoa học cuối học kì 1 năm học 2022 – 2023 như sau:
Hồn thành
Chưa hồn
Mơn
Tổng số HS
Hồn thành
Tốt
thành
SL
%
SL
%
SL
%
Khoa
47
học
30
63,8
17
36,2
0
0
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận: Ý nghĩa của việc khơi gợi niềm đam mê cho học sinh trong
môn Khoa học lớp 4,5
Mỗi ngày, mỗi giờ học, tôi luôn cố gắng tìm thấy một niềm vui đem đến
học sinh, đem đến lớp học. Tôi đã chắt lọc và rút ra được một số biện pháp giúp
học sinh hứng thú với môn Khoa học lớp 4-5. Là giáo viên tiểu học tôi nhận
thấy rằng để học tốt môn Khoa học cần rất nhiều thành tố, cần rất nhiều sự
chung tay, phối hợp của nhiều người, sự chỉ đạo của nhiều cấp. Sự đam mê
trong học tập chính là chìa khóa để giúp các em đi tới ước mơ và thực hiện ước
mơ. Chính vì vậy, giáo viên cần nắm tồn bộ nội dung dạy học Khoa học lớp 45 để có cái nhìn tổng thể trong cách dạy, cần tác động vào nội dung bài học để
học sinh biết học khoa học giúp các em làm được gì, biết được gì, mang lại lợi
ích gì trong năm học, trong tương lai. Bên cạnh đó cần phối hợp với nhiều
phương pháp dạy học mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh như
phương pháp nhóm, đóng vai, trị chơi học tập, tổ chức học ngồi trời, thực hành
thí nghiệm... Tơi ln nhắc nhở mình cần phải có cái nhìn lạc quan, ln động
viên các em trong học tập, luôn khen ngợi các em dù là tiến bộ nhỏ nhất. Và một
17
điều quan trọng nữa đó chính là ngay từ phút đầu tiên, từ cách giới thiệu bài đến
câu kết luận, từ đồ dùng dạy học của giáo viên đến đồ dùng học sinh cũng cần
chuẩn bị kĩ, chắt lọc, cô đọng; tạo cho các em tâm thế bình yên, vui vẻ, bầu
khơng khí lớp học, mối quan hệ giữa thầy và trò, trò và trò cũng giúp học sinh
giỏi phát huy hết khả năng, giúp học sinh yếu vươn lên, cố gắng hơn. Trong giờ
học, tôi dành thời gian để tạo cơ hội cho học sinh thảo luận nhiều hơn, cho học
sinh trải nghiệm, tích hợp ngay trong bài học, vận dụng kiến thức thực tiễn để
bài học không bị mơ hồ, giờ học cởi mở, phong phú hơn.
Đánh giá học sinh phải dựa trên sự tiến bộ của các em dù là tiến bộ rất
nhỏ. Việc liên hệ với cha mẹ các em để trao đổi về các cách giúp con mình u
thích mơn Khoa học. Từ việc nấu nướng, giặt quần áo… cũng là những kiến
thức khoa học thú vị. Giáo viên cần trao đổi với cha mẹ và hướng dẫn cha mẹ
gợi mở các kiến thức gần gũi ngay trong những việc nhà thì các em sẽ hứng thú
với cơng việc và cũng chính là hứng thú học môn học này.
Tất cả những biện pháp trên mong rằng sẽ đem đến cho đồng nghiệp và
quý phụ huynh một cái nhìn sâu sắc hơn, tạo một sự thúc đẩy mạnh mẽ hơn để
các em vận dụng những kiến thức, kĩ năng, thái độ của môn Khoa học lớp 4 làm
nền tảng vững chắc chinh phục những kiến thức khoa học khó hơn, cao hơn,
sáng tạo hơn. Các em thích học mơn Khoa học là từng bước đào tạo các em khi
vào đời là những con người có năng lực tự chủ, năng động và sáng tạo. Đem lại
niềm hứng thú, đam mê học khoa học cũng chính là đem lại niềm hứng thú trong
mọi môn học, mọi công việc để các em thực sự là những chủ nhân tương lai của
đất nước, mạnh mẽ đấu tranh chống lại biến đổi khí hậu, bảo vệ mơi trường, bảo
vệ trái đất.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
Tôi nhận thấy để sáng kiến của mình có tính khả thi cao, mức độ áp dụng
rộng hơn ngồi sự cố gắng của bản thân cịn cần rất nhiều sự chung tay của đồng
nghiệp, nhà trường, phụ huynh và các cơ quan cấp trên. Tôi mạnh dạn đưa ra
một số đề xuất sau: Tổ chức các cuộc thi sáng tạo theo các chủ đề của môn Khoa
học cho học sinh. Tăng cường cơ sở vật chất để làm một phịng thí nghiệm nhỏ
cho học sinh thực hành. Đầu tư các loại sách về sáng tạo khoa học. Trên đây là
một chút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của bản thân. Do thời gian
nghiên cứu chưa nhiều, tơi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của lãnh đạo
nhà trường cũng như các đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xác nhận của thủ trưởng đơn vị
Bỉm Sơn, ngày 25/3/2023
CAM KẾT KHÔNG COPPY
Người viết
TÀI LIỆU THAM KHẢO
18
1. Tài liệu tìm hiểu chương trình mơn khoa học (CTGDPT 2018) của
BGD&ĐT- trường ĐHSP Hà Nội 2019
2. Tạp chí giáo dục tiểu học số 25-27/2019; vụ GDTH
3. Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 4,5 của BGD&ĐT
- Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 4 theo CTGDPT 2018
4. Sách giáo viên môn Khoa học lớp 4,5 của BGD&ĐT
5. Tài liệu tham khảo qua mạng inten
6. Học trực tuyến và tập trung chương trình tập huấn bồi dưỡng GVPTCC 2019CTGDPT 2018.