Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

đánh giá công tác thực hiện kiểm toán tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán và kế toán aac thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.54 KB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
NGUYỄN THỊ THU LIÊN
Khóa học 2010 - 2014
Huế, 04/2014
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
TSCĐ VÀ KHẤU HAO TSCĐ TRONG KIỂM TOÁN
BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Thị Thu Liên Th.S Lê Ngọc Mỹ Hằng
Lớp: K44B Kế toán – Kiểm toán
Niên khóa: 2010 - 2014
Huế, 04/2014
LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
đến các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế nói chung và các thầy giáo, cô
giáo Khoa Kế toán -Tài chính nói riêng đã tận tình chỉ dạy tôi trong suốt các năm học
qua. Tất cả đó mãi là hành trang theo tôi trong suốt cuộc đời của mình.


Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Lê Ngọc Mỹ Hằng, người đã
trực tiếp chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi hoàn thành bài Khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến toàn thể Ban giám đốc và các anh chị
nhân viên trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, đặc biệt là anh Phạm
Quang Trung - Trưởng phòng kiểm toán Báo cáo tài chính 4 và các anh chị trong
phòng đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong việc tìm hiểu và thu thập thông
tin để tôi có thể hoàn thành tốt bài Khóa luận tốt ngiệp này. Quan trọng hơn, đó là
những kiến thức thực tiễn cũng như những kinh nghiệm quý báu mà tôi đã học hỏi
được từ các anh chị trong suốt quá trình thực tập tại Công ty.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những người
luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Tuy nhiên do còn hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn nên bài
Khóa luận tốt nghiệp của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
được sự thông cảm và ý kiến đóng góp của quý thầy cô, quý Công ty và các bạn để bài
Khóa luận tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, ngày 17 tháng 05 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Liên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐKT Bảng cân đối kế toán
BCĐPS Bảng cân đối phát sinh
BCTC Báo cáo tài chính
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
SDCK Số dư cuối kỳ
SDĐK Số dư đầu kỳ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TK Tài khoản
TMBCTC Thuyết minh báo cáo tài chính
TSCĐ Tài sản cố định
6
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài: “Đánh giá công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao
Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC thực hiện” tập trung nghiên cứu giai đoạn thực hiện kiểm toán trong
quy trình kiểm toán BCTC trên lý thuyết và trên thực tế - tại Công ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC, trọng tâm là công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và chi phí
khấu hao TSCĐ. Từ đó, có sự so sánh giữa lý thuyết và thực tế. Đồng thời, qua nghiên
cứu thực trạng về công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ, đề tài đưa
ra một số đánh giá cũng như một số giải pháp thực tiễn góp phần hoàn thiện công tác
kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại AAC. Kết cấu của đề tài bao gồm 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Bao gồm các nội dung: Lý do chọn đề tài; mục tiêu nghiên cứu; đối tượng nghiên
cứu; phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu và khái quát các nghiên cứu trước.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, bao gồm các chương:

Chương 1 - Cơ sở lý luận về kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố
định trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Chương này cung cấp nền tảng lý thuyết về kế toán TSCĐ và chi phí khấu hao.
Đồng thời chỉ ra một số sai sót mà kế toán thường gặp phải cũng như các thủ tục kiểm
soát áp dụng và các nội dung liên quan đến kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong
kiểm toán BCTC.
Chương 2 - Thực trạng công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu
hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và
Kế toán AAC thực hiện, đề cập đến các nội dung:
Thứ nhất: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
Thứ hai: Tìm hiểu công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong
kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện.
Thứ ba: Đi sâu tìm hiểu thực tế công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao
TSCĐ thông qua việc áp dụng vào một khách hàng cụ thể - Công ty khách hàng XYZ.
7
Chương 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán
Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC thực hiện
Chương này đưa ra một số đánh giá về công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và
khấu hao TSCĐ do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, đồng thời
đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả công tác thực hiện kiểm toán TSCĐ và khấu hao TSCĐ tại Công ty TNHH
Kiểm toán và Kế toán AAC. Bên cạnh đó, chương này cũng đưa ra một số đánh giá và
giải pháp cho một số vấn đề khác của Công ty.
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Phần này đưa ra những kết quả mà đề tài đã đạt được cũng như hạn chế của đề
tài. Đồng thời, đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo.
8
NỘI DUNG ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng thông tin tài chính đáng
tin cậy để ra quyết định đầu tư cũng như quyết định quản lý ngày càng cao. Báo cáo tài
chính là tài liệu tổng hợp chứa đựng những thông tin tài chính nhưng những thông tin
này chỉ thực sự hữu ích khi nó được trình bày trung thực và hợp lý. Do đó, cần có một
tổ chức hoạt động chuyên nghiệp và khách quan để kiểm tra tính trung thực, hợp lý
của thông tin tài chính được cung cấp. Trước tình hình đó, hoạt động kiểm toán độc
lập trở ra đời và từng bước phát triển. Ngày nay, kiểm toán đã trở thành một nghề
nghiệp và phát triển trên quy mô toàn cầu. Để phát triển và hội nhập với nền kinh tế
thế giới, nhiều công ty kiểm toán Việt Nam đã ra đời và không ngừng phát triển về quy
mô cũng như chất lượng dịch vụ cung cấp và Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC là một thành viên tiêu biểu trong số đó.
Với đặc điểm là một Công ty kiểm toán độc lập, thì kiểm toán Báo cáo tài chính
được xem là thế mạnh. Công ty đã và đang không ngừng hoàn thiện để xây dựng được
một quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính khoa học và hiệu quả nhằm góp phần nâng
cao chất lượng của một cuộc kiểm toán. Trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính,
kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định đóng một vai trò quan trọng.
Bởi lẽ, Tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. Do đó, tính trung
thực và hợp lý của chỉ tiêu này thường ảnh hưởng trọng yếu tới Báo cáo tài chính. Mặt
khác, bởi tính đa dạng và phức tạp của các nghiệp vụ Tài sản cố định và khấu hao tài
sản cố định cũng như mối quan hệ của chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác trên Báo cáo
tài chính mà chỉ tiêu này trở nên rất quan trọng, kiểm toán viên phải hết sức thận trọng
khi kiểm toán khoản mục này vì chỉ cần một sai sót nhỏ có thể dẫn đến sai lệch trọng
yếu trên Báo cáo tài chính. Nhận thức được điều này nên trong quá trình thực tập tại
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, tôi đã chọn đề tài: “Đánh giá công tác
thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định trong kiểm toán
9
Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện”. Đây
cũng là một trong những nội dung mà tôi đã được quan sát và tiếp cận thực tế trong
quá trình thực tập của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa nội dung lý thuyết về kế toán, kiểm toán Tài sản cố định và chi phí khấu
hao, đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, từ đó củng cố và hoàn
thiện kiến thức chuyên môn. Bên cạnh đó, so sánh giữa lý thuyết với thực tế và lý giải
được sự khác biệt.
- Tìm hiểu thực tế thông qua việc tìm hiểu một nội dung cụ thể, đó là công tác thực hiện
kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện tại Công ty khách hàng
XYZ. Qua đó, đưa ra những đánh giá cũng như những giải pháp thiết thực góp phần
hoàn thiện công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại
Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định áp
dụng tại một khách hàng cụ thể - Công ty khách hàng XYZ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác thực hiện
kiểm toán đối với Tài sản cố định hữu hình và Tài sản cố định vô hình. Đối với Tài sản
cố định thuê tài chính và Tài sản cố định thuê hoạt động, đề tài chỉ dừng lại ở mức đưa
ra khái niệm, chứ không đi vào nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tài liệu: Thông qua các kênh thông tin như: Chương trình kiểm toán mẫu
của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), chương trình kiểm toán mẫu
và hồ sơ làm việc của Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, các bài báo cáo,
luận văn,
10
- Phương pháp thống kê: Thu thập thông tin, xử lý thông tin và phân tích thông tin.
- Phỏng vấn: Thu thập thông tin thông qua trao đổi trực tiếp với những người có liên
quan.
- Quan sát: Trực tiếp tham quan, quan sát môi trường làm việc để đưa ra những nhận

định sơ bộ cũng như cái nhìn tổng quát.
- Trực tiếp tham gia kiểm toán: Phương pháp này giúp tiếp cận thực tế, từ đó hiểu rõ
hơn về các thủ tục kiểm toán áp dụng cũng như cách thức kiểm tra, thu thập và xử lý
số liệu.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, giáo viên bộ môn và các anh chị trong
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC về những vướng mắc trong quá trình làm
đề tài.
6. Khái quát các nghiên cứu trước
Xét trong phạm vi Trường Đại học kinh tế Huế, “Đánh giá công tác thực hiện
kiểm toán Tài sản cố định và khấu hao Tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện” được xem là một đề
tài mới. Mặc dù, Tài sản cố định không phải là một vấn đề mới và đã có một số bài
viết liên quan, về mảng kiểm toán, đã có bài viết “Quy trình kiểm toán khoản mục Tài
sản cố định và khấu hao tài sản cố định tại Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán
AAC”. Tuy nhiên, bài viết đó nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán chứ chưa đi sâu
vào các thủ tục kiểm toán, với đề tài của mình, tôi chú trọng vào công tác kiểm toán
Tài sản cố định và chi phí khấu hao, cụ thể là các thủ tục kiểm toán, vì đây là nội dung
mà tôi đã được tiếp cận một cách xác thực và có thể nghiên cứu một cách chuyên sâu.
11
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về khoản mục Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi tham gia vào quá
trình sản xuất, nó sẽ bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào
chi phí sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến
khi bị hư hỏng (Trang web: />TSCĐ trong DN rất đa dạng, mỗi loại có những đặc điểm kỹ thuật, công dụng,

thời gian sử dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Do đó, để thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán TSCĐ thì DN cần phải sắp xếp phân loại TSCĐ theo từng nhóm.
Có thể phân loại TSCĐ theo các tiêu thức phổ biến như sau:
- Theo hình thái biểu hiện: TSCĐ được phân thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô
hình.
- Theo quyền sở hữu: TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- Theo nguồn hình thành: TSCĐ được phân thành TSCĐ được đầu tư từ vốn chủ sở
hữu; TSCĐ đầu tư từ vốn vay; TSCĐ do nhận vốn góp; TSCĐ được viện trợ, biếu tặng,
- Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất sở hữu: TSCĐ được phân thành
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Đây là
cách phân loại phổ biến nhất và cũng chính là cách phân loại được trình bày trên BCĐKT.
Do đó, trong bài báo cáo của mình tôi sẽ phân tích TSCĐ theo cách phân loại này.
• Tài sản cố định hữu hình
Theo Chuẩn mực kế toán số 03 - TSCĐ hữu hình, TSCĐ hữu hình là tài sản có
hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và
đồng thời thỏa mãn 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
12
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ tài chính
(áp dụng từ ngày 10/06/2013), tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ là từ 30 triệu đồng trở lên.
• Tài sản cố định vô hình
Theo Chuẩn mực kế toán số 04 - TSCĐ vô hình, TSCĐ vô hình là tài sản không
có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê và thỏa mãn
đồng thời 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
2. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (giá trị từ 30 triệu đồng trở lên)
• TSCĐ thuê tài chính
Theo Chuẩn mực kế toán số 06 - Thuê tài sản, TSCĐ thuê tài chính là TSCĐ
được hình thành dưới hình thức thuê tài chính.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro
và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể
chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
• TSCĐ thuê hoạt động
Theo Chuẩn mực kế toán số 06 - Thuê tài sản, trường hợp thuê tài sản mà không
phải là thuê tài chính thì được gọi là thuê hoạt động.
1.1.1.2. Đặc điểm
- TSCĐ có giá trị đầu tư ban đầu lớn và thời gian thu hồi vốn trên một năm. Trong quá
trình SXKD, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá trị của nó sẽ
bị hao mòn dần. Giá trị hao mòn này sẽ được chuyển dần vào chi phí SXKD trong kỳ
dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ.
- TSCĐ là một khoản mục có giá trị lớn, thường chiếm tỷ trọng đáng kể so với tổng tài
sản trên BCĐKT. Vì vậy, kiểm toán TSCĐ thường chiếm một vị trí quan trọng trong
kiểm toán BCTC. Tuy nhiên, số lượng TSCĐ thường không nhiều; các nghiệp vụ tăng,
13
giảm TSCĐ trong năm thường là ít; vấn đề về sai sót nhầm lẫn thường không cao, vì
thế việc kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời gian.
1.1.2. Tổ chức công tác kế toán TSCĐ
Đơn vị căn cứ vào Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chế độ kế toán Việt Nam
hiện hành do Bộ tài chính ban hành, riêng đối với việc trích khấu hao TSCĐ, đơn vị
căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ đã được quy định trong Thông tư số
203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 (áp dụng từ ngày 01/01/2010) và Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ tài chính (áp dụng từ ngày 10/06/2013).
Như vậy, trong năm 2013, đơn vị quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo hai
Thông tư áp dụng trong hai giai đoạn khác nhau.

1.1.2.1. Tài khoản sử dụng
Theo Hệ thống tài khoản Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính, TSCĐ và khấu hao
TSCĐ được hạch toán theo một số TK sau đây:
- Tài khoản 211 - TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm TSCĐ hữu hình theo nguyên giá. TK này có 6 TK chi tiết cấp 2: TK 2111 -
Nhà cửa, vật kiến trúc; TK 2112 - Máy móc, thiết bị; TK 2113 - Phương tiện vận tải,
truyền dẫn; TK 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý; TK 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm
việc và cho sản phẩm; TK 2118 - TSCĐ khác.
- Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.
- Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
tăng, giảm nguyên giá TSCĐ vô hình. TK này có 7 TK chi tiết cấp 2: TK 2131 -
Quyền sử dụng đất; TK 2132 - Quyền phát hành; TK 2133 - Bản quyền, bằng sáng
chế; TK 2134 - Nhãn hịêu hàng hoá; TK 2135 - Phần mềm máy vi tính; TK 2136 -
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền; TK 2138 - TSCĐ vô hình khác.
- Tài khoản 001 - Tài sản thuê ngoài: TK ngoại bảng phản ánh giá trị của tất cả
tài sản (bao gồm TSCĐ, bất động sản đầu tư và công cụ, dụng cụ) mà DN thuê của
đơn vị khác theo hình thức thuê hoạt động.
14
- Tài khoản 214 – Hao mòn TSCĐ: Phản ánh tình hình tăng, giảm giá trị hao mòn
và giá trị hao mòn luỹ kế của các loại TSCĐ và bất động sản. TK này có 4 TK chi tiết
cấp 2: TK 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình; TK 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính;
TK 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình; TK 2147 - Hao mòn bất động sản đầu tư.
Ngoài ra theo mục đích quản lý riêng, mỗi DN có thể tạo thêm các tiểu khoản
cho các TK trên.
1.1.2.2. Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ
 Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
Nguyên giá TSCĐ hữu hình: Là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 - TSCĐ hữu hình đưa ra nguyên tắc xác định
nguyên giá TSCĐ hữu hình trong một số trường hợp cụ thể, có thể lấy ví dụ một số
trường hợp sau:
TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: Chi phí
chuẩn bị mặt bằng; Chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; Chi phí lắp đặt, chạy thử
(trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); Chi phí chuyên gia và các
chi phí liên quan trực tiếp khác.
TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng theo phương thức giao thầu:
Nguyên giá bao gồm giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng, các chi phí liên quan
trực tiếp khác và lệ phí trước bạ (nếu có).
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế: Nguyên giá là giá thành thực tế cộng
chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp DN dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để
chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng các chi phí
trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không được tính vào nguyên giá của các tài sản
đó. Các chi phí không hợp lý, như: nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây dựng
15
hoặc tự chế, không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình.
 Đối với TSCĐ vô hình
Nguyên giá TSCĐ vô hình: Là toàn bộ các chi phí mà DN phải bỏ ra để có được
TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong một số trường hợp cụ thể:
TSCĐ vô hình mua riêng biệt: Nguyên giá bao gồm giá mua (trừ các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá), các khoản thuế không hoàn lại và các chi
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài:
Nguyên giá là giá trị quyền sử dụng đất khi được giao đất hoặc số tiền phải trả khi

nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử
dụng đất nhận góp vốn liên doanh cộng chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, lệ phí
trước bạ,
TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ DN: Nguyên giá là toàn bộ chi phí
phát sinh từ thời điểm mà tài sản vô hình đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ vô hình quy định trong Chuẩn mực đến khi TSCĐ vô hình được đưa vào
sử dụng.
 Đối với TSCĐ thuê tài chính
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê, bao gồm giá trị nhỏ hơn
giữa giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản và giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu, cộng chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên
quan đến hoạt động thuê tài chính, như: Chi phí đàm phán ký hợp đồng, chi phí vận
chuyển bốc dở,
Trong quá trình quản lý và sử dụng TSCĐ, nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi
trong các trường hợp:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ trong các trường hợp mà pháp luật quy định.
- Đầu tư nâng cấp TSCĐ.
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ mà các bộ phận này được quản lý theo
tiêu chuẩn của một TSCĐ hữu hình.
16
Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, DN phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi
và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế toán, số khấu hao luỹ
kế, thời gian sử dụng của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo quy định.
1.1.2.3. Khấu hao TSCĐ
Trong quá trình tham gia hoạt động SXKD, do chịu tác động của nhiều nguyên
nhân nên TSCĐ bị hao mòn dần. Để thu hồi lại giá trị của TSCĐ cũng như có một
nguồn vốn để tái đầu tư TSCĐ, DN cần phải tiến hành khấu hao TSCĐ.
Theo văn bản quy định hiện hành - Thông tư số 45/2013/TT-BTC: Hướng dẫn
chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ được định nghĩa
như sau:

Khấu hao tài sản cố định: Là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao
của TSCĐ. Trong đó:
Thời gian trích khấu hao TSCĐ: Là thời gian cần thiết mà DN thực hiện việc
trích khấu hao TSCĐ để thu hồi vốn đầu tư TSCĐ.
DN xác định thời gian trích khấu hao cho từng loại TSCĐ theo quy định hiện
hành. Trong năm tài chính 2013, việc trích khấu hao được thực hiện theo hai thông tư
là Thông tư số 45/2013/TT-BTC và Thông tư số 203/2009/TT-BTC áp dụng cho từng
giai đoạn khác nhau được chia cách tại thời điểm 10/06/2013. Khung thời gian trích
khấu hao của Thông tư số 45/2013/TT-BTC được nới rộng hơn so với thông tư trước
đó (Thông tư số 203/2009/TT-BTC), do đó, việc áp dụng Thông tư 203/2009/TT-BTC
trong suốt năm tài chính không bị sai quy định.
Đối với một TSCĐ, DN chỉ được thay đổi khấu hao một lần. Việc kéo dài thời
gian sử dụng của TSCĐ bảo đảm không vượt quá tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ và
không làm thay đổi kết quả kinh doanh của DN từ lãi thành lỗ hoặc ngược lại tại năm
quyết định thay đổi.
Tính toán và phân bổ một cách có hệ thống: Đây được hiểu là cách thức để phân
bổ nguyên giá vào chi phí SXKD trong kỳ, hay còn gọi là phương pháp trích khấu hao.
Theo Thông tư số 45/2013/TT-BTC cũng như Thông tư số 203/2009/TT-BTC có 3
phương pháp trích khấu hao TSCĐ, đó là:
17
• Phương pháp khấu hao đường thẳng
• Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh
• Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm
Thông tư số 45/2013/TT-BTC cũng nêu rõ điều kiện áp dụng các phương pháp
trích khấu hao và nội dung cụ thể của từng phương phương pháp.
Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp
trích khấu hao TSCĐ, DN lựa chọn phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại
TSCĐ của DN và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi bắt đầu thực
hiện.Phương pháp này phải được thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng

TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, DN phải giải
trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho DN.
Mỗi TSCĐ chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong quá trình
sử dụng và phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ
Việc trích khấu hao TSCĐ cần tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều
9, Thông tư 45/2013/TT-BTC. Theo thông tư này, DN phải trích khấu hao cho tất cả
TSCĐ hiện có của DN, ngoại trừ: những TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn
đang sử dụng vào hoạt động SXKD; những TSCĐ khấu hao chưa hết bị mất; những
TSCĐ khác do DN quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của DN (trừ TSCĐ thuê tài
chính); những TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán
của DN; những TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động
của DN (trừ các TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại DN như: nhà nghỉ
giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe,
phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo,
dạy nghề, nhà ở cho người lao động do DN đầu tư xây dựng); những TSCĐ từ nguồn
viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho DN để phục
vụ công tác nghiên cứu khoa học; TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu
tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
Thời điểm trích khấu hao: Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực
18
hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng hoặc giảm.
Khi có sự thay đổi về nguyên giá hay về thời gian sử dụng của TSCĐ thì DN
phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình cho hằng năm. Mức trích khấu hao
cho tháng bằng mức trích khấu hao cả năm chia cho 12 tháng.
1.1.2.4. Hạch toán một số nghiệp vụ trong kế toán TSCĐ
 Kế toán tăng TSCĐ
TSCĐ trong DN tăng với nhiều lý do khác nhau: do mua sắm, do xây dựng cơ
bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, do nhận góp vốn hay do được cấp, được tài
trợ, biếu tặng,

TSCĐ tăng do mua sắm
Trường hợp mua TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 211, 213 : Giá mua chưa thuế GTGT
Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331, : Tổng giá trị thanh toán
Trường hợp mua TSCĐ dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 211, 213 : Tổng giá trị thanh toán
Có TK 111, 112, 331, : Tổng giá trị thanh toán
TSCĐ tăng do mua trả chậm, trả góp
Khi mua, phản ánh nguyên giá theo giá mua trả ngay:
19
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá theo giá mua trả ngay
Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 142/242 : Chi phí trả trước (phần lãi trả chậm)
Có TK 331 : Tổng giá trị thanh toán
Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán:
Nợ TK 331 : Phải trả cho người bán
Có TK 111, 112: Số tiền trả định kỳ (lãi và gốc)
Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng kỳ:
Nợ TK 635 : Chi phí tài chính
Có TK 142/242 : Chi phí trả trước
TSCĐ tăng do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
Đầu tiên, kế toán tập hợp chi phí xây dựng cơ bản:
Nợ TK 2412 : Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 1332 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 152, 153, 331, : Các chi phí liên quan
Khi quá trình xây dựng cơ bản hoàn thành, bàn giao đưa TSCĐ vào sử dụng:

Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 1388, 111, : Bồi thường
Nợ 632 : Chi phí không hợp lý sau khi trừ phần bồi thường
Có TK 2412 : Xây dựng cơ bản dở dang
TSCĐ tăng do nhận vốn góp
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn liên quan (nếu có)
Trong trường hợp TSCĐ được hình thành từ nguồn tài trợ khác vay và nợ hay
nguồn vốn khấu hao thì đồng thời với bút toán ghi nhận tăng TSCĐ, kế toán phải thực
hiện bút toán chuyển nguồn:
20
- Nếu sử dụng vốn chủ sở hữu:
Nợ TK 414 : Quỹ đầu tư phát triền
Nợ TK 441 : Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Có TK 411 : Chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh
- Nếu sử dụng quỹ phúc lợi:
Nợ TK 3532 : Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 : Chuyển tăng quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ phúc lợi
Có TK 411 : Chuyển tăng quý phúc lợi đã hình thành TSCĐ kinh
doanh
- Nếu sử dụng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
Nợ TK 3561 : Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 : Chuyển tăng quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã
hình thành TSCĐ
 Kế toán giảm TSCĐ
TSCĐ trong DN giảm do thanh lý, nhượng bán; góp vốn liên doanh; chuyển
thành công cụ dụng cụ; mất mát;
TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán
- Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh

Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 811 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214 : Hao mòn lũy kế
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán
Có TK 711 : Giá bán TSCĐ
Có TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Chi phí phát sinh liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 811 : Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, : Tổng chi phí phát sinh
21
- Trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ dùng cho hoạt động văn hóa, phúc lợi hay
TSCĐ được đầu tư, mua sắm từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 3533, 3562 : Giá trị còn lại của TSCĐ
Nợ TK 214 : Hao mòn lũy kế
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Số tiền thu về và chi phí phát sinh liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ
được ghi tăng/giảm quỹ hình thành TSCĐ
TSCĐ giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ
TSCĐ dùng cho SXKD nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận theo quy định phải
chuyển thành công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí SXKD (nếu giá trị còn lại nhỏ)
Nợ TK 142/242 : Chi phí trả trước (nếu giá trị còn lại lớn)
Nợ TK 214 : Hao mòn lũy kế
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
TSCĐ giảm do góp vốn
Nợ TK 221, 222, : Giá trị vốn góp (theo giá trị đánh giá)

Nợ TK 214 : Hao mòn lũy kế
Nợ TK 811 : Chi phí khác (nếu giá trị đánh giá lại nhỏ hơn giá trị còn lại)
Có TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 711 : Thu nhập khác (nếu giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại)
 Kế toán khấu hao TSCĐ
Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh: Chuyển giá trị TSCĐ sang các
chi phí liên quan.
Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí SXKD
Có TK 2141, 2143 : Hao mòn TSCĐ trong kỳ
Đối với TSCĐ ngoài kinh doanh: Tùy vào nguồn kinh phí hình thành TSCĐ để
22
ghi giảm quỹ hình thành TSCĐ.
Nợ TK 3533, 3652, 466 : Giảm nguồn hình thành TSCĐ
Có TK 2141, 2143 : Hao mòn TSCĐ trong kỳ
 Kế toán sữa chữa lớn TSCĐ
- Đầu tiên, kế toán tập hợp chi phí sữa chữa lớn thực tế phát sinh vào TK 2413
Nợ TK 2413 : Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 111, 112, 152, : Chi phí sữa chữa lớn
- Khi nghiệm thu tài sản đã hoàn thành sữa chữa lớn
+ Nếu đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
Nợ TK 211, 213 : Nguyên giá TSCĐ
Có TK 2413 : Xây dựng cơ bản dở dang
Đồng thời kết chuyển nguồn (nếu có)
+ Nếu không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá
Đối với chi phí sữa chữa lớn các tài sản trong kinh doanh:
Nợ TK 627, 641, 642 : Chi phí SXKD trong kỳ (nếu giá trị nhỏ)
Nợ TK 142/242 : Chi phí trả trước (nếu giá trị lớn)
Có TK 2413 : Xây dựng cơ bản dở dang
Đối với chi phí sữa chữa lớn các tài sản ngoài kinh doanh:
Nợ TK 3532, 3561 : Quỹ phúc lợi, quỹ phát triển khoa học công nghệ

Có TK 2413 : Xây dựng cơ bản dở dang
1.1.3. Kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
1.1.3.1. Mục đích kiểm soát nội bộ đối với TSCĐ
Mục tiêu chính của KSNB là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào TSCĐ
thông qua việc đầu tư đúng mục đích, không lãng phí, cũng như quản lý và sử dụng có
hiệu quả TSCĐ. Ngoài ra, KSNB còn phải giúp hạch toán đúng đắn các chi phí cấu
thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. Do các chi phí này đều
quan trọng nên nếu sai sót có thể dẫn đến sai lệch trọng yếu trên BCTC.
1.1.3.2. Các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với TSCĐ
23
Mục đích của KSNB đạt được hay không một phần nhờ vào các thủ tục kiểm
soát. Do đó, việc thiết kế các thủ tục kiểm soát vừa phù hợp với hoạt động kinh doanh
của DN, vừa đạt được mục đích đặt ra là một vấn đề mà các DN luôn quan tâm. Sau
đây là một số thủ tục kiểm soát mà DN có thể áp dụng:
- Nguyên tắc phân chia trách nhiệm
Tách biệt trách nhiệm giữa 3 chức năng: Bảo quản TSCĐ, ghi sổ và phê chuẩn
việc mua sắm, thanh lý và nhượng bán TSCĐ.
Thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm sẽ tránh được hiện tượng thông đồng giữa
các bộ phận nhằm thực hiện hành vi gian lận của mình.
- Kế hoạch và dự toán tài sản cố định
Hàng năm DN dựa vào nhu cầu sản xuất, khả năng hiện tại của TSCĐ và khả
năng huy động các nguồn tài trợ để lập kế hoạch việc mua sắm, thanh lý, nhượng bán
TSCĐ và nguồn vốn tài trợ cho kế hoạch này.
Chính nhờ lập kế hoạch và dự toán, DN sẽ phải rà soát lại toàn bộ tình trạng
TSCĐ hiện có và mức độ sử dụng chúng, đối chiếu với kế hoạch sản xuất của năm kế
hoạch. Quá trình cân đối giữa các phương án khác nhau (mua sắm, tự xây dựng, sửa
chữa, ) với nguồn tài trợ cũng chính là quá trình đơn vị tự rà soát lại các nguồn lực
và xem xét chi tiết để đánh giá lại các phương án.
- Hệ thống sổ chi tiết tài sản cố định
Mở sổ chi tiết cho từng loại TSCĐ, bao gồm sổ chi tiết, thẻ chi tiết, hồ sơ chi tiết

(biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hoá đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác có
liên quan). TSCĐ cần phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, cần theo
dõi chi tiết đối với từng đối tượng TSCĐ và phản ánh trong sổ chi tiết TSCĐ.
Một hệ thống sổ chi tiết đầy đủ sẽ giúp phân tích và quản lý dễ dàng các TSCĐ
tăng hay giảm trong năm. Từ đó có thể phát hiện kịp thời những mất mát hay thiếu hụt
tài sản, giúp đơn vị sử dụng TSCĐ hữu hiệu và hiệu quả. Ngoài ra, nhờ hệ thống sổ chi
tiết có thể so sánh giữa chi phí thực tế phát sinh của từng loại TSCĐ với kế hoạch, hay
24
dự toán đã được duyệt để phát hiện các trường hợp chi phí vượt dự toán hay kế hoạch.
- Thủ tục mua sắm tài sản cố định
Nhằm đảm bảo cho việc đầu tư TSCĐ đạt hiệu quả cao, DN thường quy định
những thủ tục cần thiết khi mua sắm TSCĐ: Mọi trường hợp mua sắm TSCĐ phải
được người có thẩm quyền xét duyệt, phải phù hợp với kế hoạch và dự toán, phải tổ
chức đấu thầu đối với tài sản có giá trị cao, phải tuân theo các tiêu chuẩn chung về bàn
giao tài sản, về nghiệm thu tài sản và chi trả tiền.
- Thủ tục thanh lý, nhượng bán tài sản cố định
Mọi trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ đều phải được sự đồng ý của các bộ
phận có liên quan, phải thành lập Hội đồng thanh lý gồm các thành viên theo quy định,
phải lập biên bản thanh lý nhằm ngăn chặn các gian lận xảy ra khi DN tiến hành thanh
lý TSCĐ.
- Các qui định về phân biệt giữa các khoản chi được tính vào nguyên giá tài sản cố
định hay phải tính vào chi phí trong kỳ
DN nên thiết lập tiêu chuẩn để phân biệt hai khoản này. Các tiêu chuẩn cần dựa
trên Chuẩn mực, Chế độ kế toán hiện hành và được cụ thể hoá theo thực tiễn hoạt
động của từng đơn vị.
- Chế độ kiểm kê định kỳ tài sản cố định
Thủ tục này kiểm tra về sự hiện hữu, giúp đánh giá tình trạng TSCĐ hiện có, địa
điểm đặt tài sản, điều kiện sử dụng, cũng như phát hiện các tài sản để ngoài sổ sách,
hoặc bị thiếu hụt, mất mát.
- Các qui định về bảo vệ vật chất đối với tài sản cố định

DN phải thiết kế và xây dựng các biện pháp bảo vệ tải sản, chống trộm cắp, hoả
hoạn, mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản, quy định chặt chẽ về việc đưa tài sản ra khỏi DN.
- Các qui định về tính khấu hao
Thời gian tính khấu hao đối với từng loại TSCĐ phải được Ban giám đốc phê
duyệt trước khi thông báo với Cơ quan thuế và áp dụng.
1.1.3.3. Một số sai sót thường gặp trong kế toán Tài sản cố định
25

×