Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện cư m’gar, tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.15 KB, 79 trang )

Lời Cảm Ơn
Trong quá trình nghiên cứu đề tài khoa học này, tôi đã nhận được nhiều sự
động viên, giúp đỡ quý báu.
Trước hết, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn – Thạc sỹ Nguyễn Hữu Lợi, trường khoa Kinh tế chính trị đã tận tình dành nhiều
thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn chúng tôi trong suốt qua trình xây dựng và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi cũng xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh Tế - ĐH Huế, Khoa
kinh tế chính trị cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện nên chúng tôi có
thể hoàn thành để tài nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đăk Lăk đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại cơ quan và tận tình giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận.
Với tất cả sự cố gắng và nổ lực của bản thân, tôi đã cố gắng hoàn thành khóa
luận này. Song chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô
giáo và mọi người quan tâm đóng góp ý kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Đăk Lăk, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Sương
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt Nghĩa
4C Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê
Common Code for the Coffee Community
ACP Dự án cạnh tranh nông nghiệp
Agriculture Compete Project
BHXH Bảo hiểm xã hội
BVTV Bảo vệ thực vật
GDP Tổng sản phẩm nội địa
Gross Domestic Product
LIKT Lợi ích kinh tế


MTV Một thành viên
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QHLIKT Quan hệ lợi ích kinh tế
SXKD Sản xuất kinh doanh
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UTZ CERTIFIED Bộ nguyên tắc tiêu chuẩn toàn cầu về trách
nhiệm sản xuất và kinh doanh nông sản
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
MỞ ĐẦU 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 8
3.1. Mục tiêu 8
3.2. Nhiệm vụ 9
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu 9
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
6. ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI 10
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 10
NỘI DUNG 11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 11
1.1. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ 11
1.1.1. Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế 11
1.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 12
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 13
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 17
1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế 17

1.2.2. Sự phát triển của thị trường 17
1.2.3. Hệ thống pháp luật 18
1.2.4. Tập quán văn hóa (văn hóa kinh doanh, tập quán buôn bán của người nông dân trồng cà phê) 18
1.3. KINH NGHIỆM VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG MỘT SỐ
NGÀNH SẢN XUẤT NÔNG SẢN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM 19
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Lâm Đồng 19
1.3.2. Kinh nghiệm “Cánh đồng mẫu lớn” giữa nông dân trồng lúa và doanh nghiệp ở các tỉnh miền Tây
Nam Bộ 20
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho xây dựng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà
phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk 22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ
M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 24
2.1.1. Vị trí địa lý 24
2.1.2. Về tự nhiên 24
2.1.3. Về kinh tế 26
2.1.3. Về xã hội 27
2.2 THỰC TRẠNG CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR,
TỈNH ĐĂK LĂK 28
2.2.1 Tổng quan về các chủ thể 28
2.2.2 Về các hình thức hợp đồng 31
2.2.3. Về việc thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê qua thương
lái, các trung gian không chuyên kinh doanh cà phê 42
2.3. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR 43
2.3.1. Thành tựu 43
2.3.2. Hạn chế 45
2.3.3 Nguyên nhân 48
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ

DOANH NGHIỆP NGÀNH
CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 53
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 53
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 53
3.1.2. Những phương hướng cụ thể 54
3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 56
3.2.1. Tăng cường sự gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 56
3.2.2. Đối với chủ thể là doanh nghiệp ngành cà phê 58
3.2.3. Đối với chủ thể là nông dân ngành cà phê 60
3.2.4. Hỗ trợ của chính phủ, chính quyền tỉnh nhằm phát triển quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp ngành cà phê 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. KẾT LUẬN 68
2. KIẾN NGHỊ 68
2.1. Đối với Nhà nước 68
2.2. Đối với huyện Cư M’gar 69
2.3. Đối với các hộ nông dân 69
2.4. Đối với các doanh nghiệp ngành cà phê 69
DANH MỤC CÁC BẢNG 6
MỞ ĐẦU 7
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 7
3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 8
3.1. Mục tiêu 8
3.2. Nhiệm vụ 9
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 9
4.1. Đối tượng nghiên cứu 9
4.2. Phạm vi nghiên cứu 9
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 9
6. ĐÓNG GÓP ĐỀ TÀI 10
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 10

NỘI DUNG 11
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 11
1.1. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA LỢI ÍCH KINH TẾ 11
1.1.1. Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế 11
1.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 12
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 13
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 17
1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế 17
1.2.2. Sự phát triển của thị trường 17
1.2.3. Hệ thống pháp luật 18
1.2.4. Tập quán văn hóa (văn hóa kinh doanh, tập quán buôn bán của người nông dân trồng cà phê) 18
1.3. KINH NGHIỆM VỀ GIẢI QUYẾT MỐI QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG MỘT SỐ
NGÀNH SẢN XUẤT NÔNG SẢN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM 19
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Lâm Đồng 19
1.3.2. Kinh nghiệm “Cánh đồng mẫu lớn” giữa nông dân trồng lúa và doanh nghiệp ở các tỉnh miền Tây
Nam Bộ 20
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho xây dựng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà
phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk 22
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ
M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 24
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 24
2.1.1. Vị trí địa lý 24
2.1.2. Về tự nhiên 24
2.1.3. Về kinh tế 26
2.1.3. Về xã hội 27
2.2 THỰC TRẠNG CỦA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ HUYỆN CƯ M’GAR,
TỈNH ĐĂK LĂK 28

2.2.1 Tổng quan về các chủ thể 28
2.2.2 Về các hình thức hợp đồng 31
2.2.3. Về việc thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê qua thương
lái, các trung gian không chuyên kinh doanh cà phê 42
2.3. ĐÁNH GIÁ MỐI QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR 43
2.3.1. Thành tựu 43
2.3.2. Hạn chế 45
2.3.3 Nguyên nhân 48
CHƯƠNG 3:
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ
DOANH NGHIỆP NGÀNH
CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK 53
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 53
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 53
3.1.2. Những phương hướng cụ thể 54
3.2. GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO HÀI HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ 56
3.2.1. Tăng cường sự gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê 56
3.2.2. Đối với chủ thể là doanh nghiệp ngành cà phê 58
3.2.3. Đối với chủ thể là nông dân ngành cà phê 60
3.2.4. Hỗ trợ của chính phủ, chính quyền tỉnh nhằm phát triển quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp ngành cà phê 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. KẾT LUẬN 68
2. KIẾN NGHỊ 68
2.1. Đối với Nhà nước 68
2.2. Đối với huyện Cư M’gar 69
2.3. Đối với các hộ nông dân 69
2.4. Đối với các doanh nghiệp ngành cà phê 69
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1: CÁC CÔNG TY CÀ PHÊ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯ M’GAR 29

BẢNG 2.2: CÁC LOẠI HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯM’GAR 30
BẢNG 2.3: KẾT QUẢ SXKD CỦA CÔNG TY CÀ PHÊ EATUL TỪ NĂM 2009-2012 39
BẢNG 2.4: PHƯƠNG THỨC BÁN CÀ PHÊ CỦA MỘT SỐ HỘ NÔNG DÂN Ở CƯ M’GAR 43
BẢNG 2.5: TÌNH HÌNH THU NHẬP TỪ SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA NÔNG HỘ 44
BẢNG 2.6: CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT TRÊN 1 HA CÀ PHÊ CỦA NÔNG DÂN 47
BẢNG 2.7: TỔNG HỢP SỐ LIỆU HUẤN LUYỆN ĐÀO TẠO, THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN 49
BẢNG 2.8: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG VÀ TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA NÔNG HỘ 51
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển về mọi mặt của con người kéo theo đời sống
của con người được nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng có thể thỏa mãn được cuộc
sống cũng được quan tâm. Trong những năm qua, cà phê luôn giữ vai trò là một trong
số ít mặt hàng trọng yếu của nền kinh tế và dần khẳng định chỗ đứng của mình ở thị
thường trong nước cũng như thế giới. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của con người
mà nó còn là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình vùng Tây Nguyên.
Huyện Cư M’gar có diện tích tự nhiên là 82.443 ha với 70% là đất đỏ Bazan,
trong đó đất nông nghiệp 61.493 ha. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các
loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhất là cà phê. Trước năm 1975, chỉ có 2
đồn điền cà phê với diện tích hơn 100 ha; sau giải phóng hình thành một số nông
trường cà phê với diện tích vài trăm ha; từ năm 1990, người dân tự ươm giống và bắt
đầu trồng đại trà cây cà phê, đến năm 2009 toàn huyện Cư M’gar có 34.081 ha cà phê,
đây là cây chủ lực, là sản phẩm chủ yếu, chiếm hơn 70% giá trị từ sản xuất nông
nghiệp, tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội hàng năm của huyện.
Tuy nhiên, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ cà phê ở huyện Cư M’gar cũng
như ở các huyện ở Đăk Lăk đang gặp nhiều vấn đề khó khăn, cản trở đòi hỏi phải sớm
được giải quyết. Vấn đề giá cả và chất lượng cà phê còn thiếu tính ổn định, đặc biệt xuất
hiện nhiều bất cập mới nhất là trong kinh doanh và tiêu thụ. Đó là thực trạng “ được
mùa mất giá, được giá mất mùa” đối với cà phê thường xuyên xảy ra, nông dân nhiều
khi điêu đứng vì sự biến động của giá cả, thua lỗ nặng vì giá cà phê tụt giảm. Doanh

nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cà phê thì khó khăn trong việc thu mua vì nông dân găm
hàng chờ tăng giá, khi thì thờ ơ trước nhu cầu bán hàng của nông dân; Sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài trong việc thu
mua cà phê diễn ra rất phức tạp, tranh mua tranh bán khó kiểm soát. Nổi bật trong
nhưng năm qua đó là vấn đề kí gửi cà phê vào các đại lý, nó đã phát sinh ra nhiều vấn đề
dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như thiệt hại tài sản, nhiều trường hợp trắng tay,
vườn cây của nông dân bị phát mại do mất khả năng trả nợ vay ngân hàng
Nguyễn Thị Thu Sương
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk để đánh giá đúng thực trạng và
từ đó giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh cà phê
nhất là giữa các doanh nghiệp và nông dân trồng cà phê. Từ đó, đề xuất các giải pháp
nhằm đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế thúc đẩy quá trình phát triển của địa
phương, từng bước ổn định và nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần đẩy
nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ
nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk” để
nghiên cứu làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Về quan hệ lợi ích ngành cà phê đã có nhiều công trình nghiên cứu, những bài
viết đề cập đến như:
- “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ một
số nông sản ở Việt Nam: qua nghiên cứu chè, cà phê, điều” của Nguyễn Xuân Trình -
NXB Lý luận Chính trị Hà Nội, 2006;
- Báo cáo khoa học: “Đánh giá hiệu quả của ngành sản xuất cà phê và những
ảnh hưởng của nó tới sự phát triển bền vững của tỉnh Đăk Lăk” của Bùi Quang Bình,
năm 2007;
- Luận văn thạc sĩ: “ Phát triển sản xuất cà phê theo hướng bền vững ở huyện

Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk” của Phạm Quốc Duy, năm 2012;
Tuy nhiên, nền kinh tế luôn vận động và biến đổi theo thời gian. Mỗi đề tài có
một cái nhìn khác nhau, vì vậy trong quá trình nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc tôi
muốn đưa vào đề tài của mình một cái nhìn mới và riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu làm rõ vai trò, tiềm năng và đánh giá thực trạng của quan hệ lợi ích kinh
tế ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp
cơ bản để đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và danh nghiệp ngành
cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
Nguyễn Thị Thu Sương
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong ngành cà phê. Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phát triển của
một số quốc gia và một số địa phương trong nước về quan hệ lợi ích kinh tế, rút ra kinh
nghiệm có thể vận dụng vào quan hệ lợi ích kinh tế ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
Phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh
Đăk Lăk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Về mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hai chủ thể trong ngành cà phê là nông dân
và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian: Giai đoạn 2009 – 2012 và những giải pháp đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

chủ yếu sau:
- Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan. Luận văn vận
dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng Sản Việt Nam về quan hệ lợi ích, về sản xuất nông nghiệp nói chung
và ngành sản xuất, kinh doanh cà phê nói riêng.
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp.
+ Phương pháp quy nạp và diễn dịch.
+ phương pháp thống kê
+ Phương pháp thu thập số liệu.
. Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tài liệu, số liệu thông kê, báo cáo của tỉnh Đăk
Lăk và các phòng, ban liên quan của huyện Cư M’gar.
Nguyễn Thị Thu Sương
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
. Số liệu sơ cấp: Tiến hành phát phiếu điều tra ngẫu nhiên một số thị trấn, xã trên địa
bàn huyện chọn 5 xã mỗi xã phát 30 phiếu điều tra. Tổng số phiếu điều tra là 150 phiếu, thu
về 150 phiếu.
6. Đóng góp đề tài
- Luận văn làm rõ hơn khía cạnh lý luận về quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp ngành cà phê, phân tích và đánh giá thực trạng về mối quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh
Đăk Lăk.
- Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt mối quan hệ
đó góp phần thực hiện tốt việc sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đăk Lăk
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông

dân và doanh nghiệp ngành cà phê.
Chương 2: Thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2009 – 2012.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ
nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
Nguyễn Thị Thu Sương
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ
GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ
1.1. Bản chất và đặc điểm của lợi ích kinh tế
1.1.1. Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
- Về lợi ích kinh tế
LIKT là phạm trù kinh tế khách quan xuất hiện trong những điều kiện tồn tại
của con người. Hay nói cách khác, LIKT là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện các
nhu cầu kinh tế của con người, các chủ thể kinh tế. Những nhu cầu kinh tế của con
người khi nó được xác định một cách tự giác, được thừa nhận về mặt xã hội thì nó trở
thành cơ sở, nội dung của LIKT. Về mặt triết học, LIKT biểu hiện những quan hệ
kinh tế khách quan của xã hội, quyết định phương hướng của ý chí và hành động con
người, Ph. Ăngghen đã viết:
“Những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết
dưới hình thức lợi ích” [2]. LIKT được xác lập một cách khách quan khi các chủ thể
tham gia các hoạt động kinh tế. Ở đâu có hoạt động sản xuất kinh doanh thì ở đó có
LIKT và các chủ thể sản xuất kinh doanh cũng là chủ thể của LIKT.
- Về quan hệ lợi ích kinh tế
LIKT là lợi ích vật chất mà mỗi chủ thể có được khi tham gia vào quá trình sản
xuất của xã hội. LIKT biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi chủ thể có được khi
tham gia vào các hoạt động kinh tế của xã hội và để thỏa mãn các nhu cầu kinh tế của

họ. Tất cả hệ thống LIKT trong xã hội đều do những quan hệ sản xuất quy định. LIKT
phụ thuộc vào mức độ sở hữu các điều kiện của sản xuất và tỷ lệ lao động mà các cá
nhân tham gia vào quá trình sản xuất của xã hội.
Trong nền kinh tế hàng hóa, LIKT - lợi ích vật chất được biểu hiện tập trung bằng
tiền. Tiền đóng vai trò là hình thái cụ thể của thu nhập trong những điều kiện nhất định.
Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho thu nhập có thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thái tiền,
bằng một lượng tiền nhất định. Theo đó, hình thức biểu hiện bên ngoài trong quan hệ lợi
Nguyễn Thị Thu Sương
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
ích giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê là thu nhập thể hiện bằng tiền mà mỗi
chủ thể có được khi tham gia mối quan hệ kinh tế này bằng cách phân chia LIKT.
QHLIKT là hệ thống các mối liên hệ giữa các chủ thể trong xã hội hình thành
trên cơ sở thỏa thuận tự giác giữa các bên nhằm thực hiện mục tiêu lợi ích vật chất.
QHLIKT chính là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối QHLIKT khách quan giữa
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế- xã hội nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và
hợp tác lao động để đạt tới LIKT- xã hội chung.
1.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê
- Khái niệm QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê
LIKT của nông dân và doanh nghiệp trồng cà phê là những thu nhập mà họ có được
khi tham gia vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê được thể hiện thông qua lợi nhuận. Lợi
nhuận của nông dân trồng cà phê là khoản tiền bán cà phê còn lại sau khi đã trừ đi các chi
phí, các yếu tố đầu vào như nhân công, phân bón, giống và các chi phí khác gồm: máy bơm,
điện, xăng dầu, kho chứa Còn lợi nhuận của doanh nghiệp thu được là khoản tiền chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh.
Ngành sản xuất cà phê vừa mang tính chất nông nghiệp vừa mang tính chất
công nghiệp. Tính nông nghiệp thể hiện ở việc trồng cà phê của nông dân với sự ảnh
hưởng của thiên nhiên như đất đai, thời tiết… Tính công nghiệp thể hiện ở việc sản
phẩm cà phê là loại sản phẩm chỉ có thể sử dụng được qua chế biến. Như vậy, ngành
kinh tế này có một mối QHLIKT rất chặt chẽ giữa hai chủ thể quan trọng là nông dân

trồng cà phê và doanh nghiệp kinh doanh, chế biến và xuất khẩu cà phê.
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê là sự gắn kết giữa hai
chủ thể này liên quan tới việc sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê với mục đích
khai thác LIKT từ các hoạt động đó.
LIKT từ các hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê là động lực dính
kết sự gắn bó giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê với nhau và là cơ sở kinh
tế làm phát sinh QHLIKT trong ngành này. Quan hệ này chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố tác động đến như giá cả, thị trường, vốn, chính sách, chiến lược Ngoài ra còn
có thêm nhiều điều kiện đảm bảo mối quan hệ hài hòa về lợi ích nhưng cũng không ít
những biểu hiện của sự thiếu thống nhất trong mối quan hệ lợi ích này.
Nguyễn Thị Thu Sương
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
- Bản chất QHLIKT giữa doanh nghiệp và nông dân ngành cà phê
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp trong ngành cà phê mang bản chất
kinh tế chính trị - xã hội sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là mối quan hệ giữa công nghiệp
và nông nghiệp; là hai khâu nối tiếp nhau trong quá trình sản xuất… Về mặt chính trị,
quan hệ này là cơ sở vật chất của mối quan hệ liên minh giữa công nhân và nông dân.
Về mặt xã hội, đó là cơ sở nền tảng của mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị.
Quan hệ kinh tế giữa nông dân là các chủ thể sản xuất nguyên liệu với doanh
nghiệp chế biến và kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật,
chính trị, xã hội khác nhau. Về mặt kinh tế, nhân tố có tính qui định mạnh mẽ nhất là
chế độ kinh tế-xã hội, tức chế độ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế. Quan hệ kinh
tế giữa nông dân với doanh nghiệp chế biến, kinh doanh còn bị chi phối bởi trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành
nghề, sản phẩm…
Bản chất của mối QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê chính
là đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ các bên để không bên nào bị thiệt hại về kinh tế. Cụ thể
là quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế tài chính như thu nhập, vốn bỏ ra; bình đẳng trước
pháp luật, nghĩa vụ thuế… Hay nói cách khác, QHLIKT được đảm bảo giữa hai chủ

thể là nông dân và doanh nghiệp là mỗi bên nhận được giá trị xứng đáng và cố gắng
làm tăng giá trị trong chuỗi giá trị phân chia lợi ích của ngành sản xuất cà phê. Trong
chuỗi giá trị này bao gồm rất nhiều chủ thể từ người trồng đến người sản xuất, chế
biến, xuất khẩu và tiêu dùng… nhưng trong đó nông dân trồng cà phê là chủ thể đóng
vai trò quan trọng nhưng thường nhận được giá trị không cao trong chuỗi giá trị của
ngành.
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
ngành cà phê
1.1.3.1. Đặc điểm về đối tượng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê là lợi nhuận trong sản xuất và kinh doanh
Quan hệ lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp rất dễ xảy ra mâu thuẫn. Sau
khi bán được hàng hóa, chủ thể kinh tế sẽ thu về được một số tiền. Số tiền đó dùng để
bù đắp chi phí sản xuất, phần còn lại chính là lợi nhuận. Hay theo kinh tế học, lợi
Nguyễn Thị Thu Sương
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
nhuận bằng doanh thu trừ đi chi phí sản xuất. Như vậy, lợi nhuận trong sản xuất kinh
doanh cà phê chính là phần thu nhập của nông dân và doanh nghiệp thu được thông
qua hoạt động sản xuất, kinh doanh cà phê. Và đây chính là đối tượng QHLIKT giữa
hai chủ thể này trong ngành sản xuất cà phê.
Nông dân trồng cà phê là người phải bỏ ra chi phí đầu vào cho sản xuất như đất
đai, nước tưới, phân bón, khoa học kỹ thuật, sân bãi, nhân công… nên mục đích của
việc tham gia mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp chính là khả năng để họ bù đắp
chi phí và có lợi nhuân. Mà lợi nhuận nông dân trồng cà phê thu được chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố như là giá cả thu mua cà phê, yếu tố khoa học kỹ thuật ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng cà phê cũng như thị trường tiêu thụ… Những nhân tố này
có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và là nội dung thể hiện cụ thể cho thu nhập
của nông dân trong mối QHLIKT với doanh nghiệp.
Còn các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tham gia mối quan hệ kinh tế với
nông dân cũng có mục tiêu hướng tới là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được

thể hiện cụ thể ở nhiều khía cạnh như vùng nguyên liệu bền vững, giá cả, thị trường,
thương hiệu… Nhất là thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng với các doanh nghiệp
rang xay, chế biến cà phê hơn các doanh nghiệp thu mua.
Vì cùng hướng đến lợi nhuận nên nếu mối QHLIKT giữa hai chủ thể này được
giải quyết hài hòa thì mối quan hệ này sẽ càng trở nên bền vững. Nhưng ngược lại, nếu
trong trường hợp quan hệ lợi ích giữa các bên bất thuận thì sẽ xảy ra tranh chấp giữa
các chủ thể. Mà thông thường phần thua thiệt thường rơi vào chủ thể là người nông
dân trồng cà phê.
1.1.3.2. Sự gắn bó kém bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp trong việc
thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế ngành cà phê
Hiệu quả của quan hệ lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê được
thể hiện qua sự gắn bó giữa hai chủ thể này trong quá trình từ việc trồng, sản xuất đến
thu mua và chế biến cà phê. Tuy nhiên, một đặc điểm khá nổi bật trong mối quan hệ
này là sự gắn bó kém bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.
Nguyễn Thị Thu Sương
14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
Người nông dân thường quan tâm đến lợi ích trước mắt, dễ phá vỡ hợp đồng
với doanh nghiệp nếu thấy có lợi hơn. Nên thường thì quan hệ lợi ích dễ xảy ra xung
đột giữa nông dân và doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp đã bán trước ở giá thấp buộc phải gom hàng ở giá cao để xuất
khẩu. Gặp lúc khủng hoảng kinh tế, tín dụng khó khăn, họ không mua được hàng để giao
dẫn đến xù hàng. Nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại về vật chất lẫn uy tín của mình.
Nguyên nhân ở đây là do giá cả, giá tăng hay giảm đều gây thiệt hại cho nhóm
này thì cũng cho nhóm khác trong chuỗi cung ứng cà phê. Do đó, tùy vị thế kinh
doanh mà xác định xem giá giảm hay tăng là bất lợi cho chủ thể nào, cho doanh
nghiệp hay nông dân.
Giả sử ta xem có hai nhóm người trong chuỗi cung ứng: nhóm nắm giữ hàng là
nông dân và nhóm cần hàng là doanh nghiệp.
Nông dân Doanh nghiệp

Giá giảm Lỗ (rủi ro) Lời
Giá tăng Lời Lỗ (rủi ro)
Như vậy, xuất phát từ giá mà mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp còn
chưa bền vững thể hiện ở sự phá vỡ hợp đồng. Việc giá cả thị trường là công cụ chi
phối rất lớn đến lợi ích của các chủ thể ngành cà phê. Nó là biểu hiện rõ nhất cho sự
gắn kết thiếu bền vững giữa nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh doanh, chế
biến cà phê.
1.1.3.3. Phần thiệt thường rơi vào nông dân trong mối quan hệ lợi ích kinh tế
với doanh nghiệp ngành cà phê
Trong mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, nông dân đóng vai trò là nguồn
cung hàng nhưng thường phải chịu thiệt thòi về lợi ích. Vì đặc trưng là ngành sản xuất
nông nghiệp nên cây cà phê cũng giống như nhiều cây trồng khác chịu nhiều ảnh
hưởng của yếu tố tự nhiên. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, dù giá cà phê tăng nhưng
nông dân vẫn khổ do mất mùa không có cà phê bán.
Mặt khác, giá cà phê hiện nay đang bị thả nổi và nằm trong sự chi phối của các
đại lý thu mua, tình trạng đầu cơ nâng giá đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu
hết các hộ nông dân trồng cà phê.
Nguyễn Thị Thu Sương
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
Mất mùa, được giá nhưng tiền không vào túi nhà nông. Tình trạng thiếu vốn
phải “bán non”, hoặc thu hoạch xong phải bán ngay từ đầu vụ với giá thấp, lúc giá lên
không còn cà phê để bán từng diễn ra trong nhiều năm qua. Do thu nhập chủ yếu từ
cây cà phê, nên ngay khi thu hoạch xong, nông dân đành chấp nhận bán tháo để có tiền
trang trải cho cuộc sống hàng ngày, không có điều kiện để tích trữ cà phê chờ lên giá.
Thêm vào đó, với đặc tính của cây cà phê là ngay khi thu hoạch xong buộc phải
khẩn trương tập trung đầu tư chăm bón để cây chóng phục hồi, nên người trồng cà phê
phải đầu tư một nguồn chi phí đáng kể. Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn vốn, phần
lớn nông hộ phải ứng trước tiền, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật từ các đại lý vật tư
nông nghiệp (cũng là đại lý thu mua cà phê tại địa phương) bằng các “khế ước” tới đầu

vụ trả bằng cà phê hạt. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sản lượng cà phê tích trữ
trong dân không còn nhiều vào cuối vụ.
Một số nông hộ khác được vay vốn của ngân hàng cũng phải trả nợ ngay từ đầu vụ
bằng cà phê, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu trong cùng thời điểm đầu vụ, khiến cà phê
mất giá. Đã vậy, do chi phí đầu vào như xăng dầu, vật tư nông nghiệp, công lao động…
tăng cao, tình trạng khô hạn, sâu bệnh có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, cụ
thể như nạn ve sầu tấn công cây cà phê nhưng chưa có thuốc đặc trị nên người trồng cà
phê ngày càng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, việc người nông dân làm ra sản phẩm cà
phê, nhưng tư thương là người quyết định giá, mọi mua bán cũng đều thông thương lái,
đại lý doanh nghiệp nên tình trạng ép giá vào đầu vụ là không thể tránh khỏi.
1.1.3.4. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê
chịu ảnh hưởng lớn của cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở hầu hết tất cả các lĩnh vực sản xuất,
tất cà các ngành hàng, là đặc trưng cơ bản trong thị trường thế giới hiện nay. Nhất là
trong vấn đề xuất khẩu mà nổi bật là xuất khẩu nông sản và ngành cà phê không nằm
ngoài xu hướng đó. Những đợt sụt giảm giá cà phê quốc tế hay tình trạng những diện
tích trồng cà phê xuất khẩu thường có năng suất thấp cả về chất lẫn về lượng và nhiều
hộ nông dân còn thiếu năng lực để đối phó với tình trạng bất ổn định về mức thu nhập
thực mà họ thu được từ việc sản xuất cà phê để xuất khẩu; hay vấn đề cạnh tranh với
Nguyễn Thị Thu Sương
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
các doanh nghiệp cà phê nước ngoài… Tẩt cả những vấn đề này đều ảnh hưởng đến
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.
Mặt khác, trong quá trình hội nhập quốc tế, quan hệ lợi ích giữa nông dân và
doanh nghiệp ngành cà phê phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương
mại, tài chính - tiền tệ, đầu tư chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức ép
cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển hàng
đầu. Chính điều này đã gây ra nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp trong đó có các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê cũng như người trồng cà phê. Nếu không nắm rõ các

nguyên tắc, điều khoản trong quan hệ thương mại quốc tế sẽ chịu thất bại trong quá
trình cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng
đến lợi ích của nông dân trồng cà phê.
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp ngành cà phê
1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế một quốc gia ảnh hưởng đến tất cả quá trình
sản xuất kinh doanh của mọi ngành, trong đó có ngành cà phê. Nền kinh tế phát
triển sẽ thúc đẩy QHLIKT lành mạnh, giúp cho sự liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp chặt chẽ hơn; các chủ thể tôn trọng lợi ích của nhau, do đó thúc đẩy quan hệ
lợi ích phát triển, gắn bó. Trong nền kinh tế, các hoạt động kinh tế có mối quan hệ
gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phát triển hay lạc hậu của ngành này có thể ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của ngành khác. Ngoài ra, các yếu tố về kết cấu hạ tầng,
giao thông vận tải, thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng rất lớn đến ngành cà phê. Như
vậy, sự phát triển của nền kinh tế với những tiến bộ của các ngành, các hoạt động
kinh tế khác sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hơn mối quan hệ lợi ích giữa nông dân và doanh
nghiệp trong ngành cà phê. Mặt khác, nếu nền kinh tế chậm phát triển, lạc hậu sẽ
làm kìm hãm mối quan hệ lợi ích giữa hai chủ thể là nông dân và doanh nghiệp
trong ngành cà phê.
1.2.2. Sự phát triển của thị trường
Trong ngành cà phê, sự phát triển của thị trường ảnh hưởng rất lớn đến mối
QHLIKT giữa các chủ thể, nhất là giữa nông dân và doanh nghiệp. Không chỉ thị
Nguyễn Thị Thu Sương
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
trường trong nước mà thị trường thế giới cũng rất quan trọng vì ngành cà phê là ngành
hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn hơn nhiều so với tiêu dùng trong nước.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sâu sắc như hiện nay thì việc mở rộng
thị trường sẽ góp phần thúc đẩy quan hệ lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp ngành
cà phê tốt hơn. Nhất là khi có sự cạnh tranh của các chủ thể là doanh nghiệp nước

ngoài thì các doanh nghiệp trong nước càng quan tâm để gắn chặt hơn nữa mối quan
hệ kinh tế với nông dân trồng cà phê. Vì vậy, thị trường phát triển thì các mối
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê càng tốt đẹp hơn.
Ngược lại, nếu thị trường không phát triển, các mối quan hệ kinh tế không rõ
ràng, minh bạch sẽ khiến QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp có thể không hài
hòa, các chủ thể dễ bị xâm phạm đến lợi ích của nhau, quan hệ càng trở nên rời rạc và
không bền vững.
1.2.3. Hệ thống pháp luật
Pháp luật là một trong những công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý
của mình. Hệ thống pháp luật nhất là luật pháp điều chỉnh các quan hệ trong sản xuất
kinh doanh càng hoàn thiện thì càng tạo tiền đề để quan hệ kinh tế minh bạch, hiệu quả
hơn. Trong ngành cà phê cũng vậy, nếu hệ thống luật pháp công bằng, rõ ràng thì
doanh nghiệp hay nông dân trong quá trình trồng, sản xuất hay kinh doanh cà phê đều
phải thực hiện theo chính sách pháp luật của nhà nước mà tôn trọng lợi ích của nhau.
Các quy định của pháp luật vừa hướng các chủ thể hoạt động tích cực vừa là công cụ
để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra trong QHLIKT giữa nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê. Như vậy, hệ thống pháp luật là nhân tố rất quan trọng để mối
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê được đảm bảo hài hòa, tốt đẹp.
1.2.4. Tập quán văn hóa (văn hóa kinh doanh, tập quán buôn bán của người
nông dân trồng cà phê)
Tập quán, thói quen ảnh hưởng trưc tiếp đến cách thức thực hiện lợi ích của
nông dân trồng cà phê. Trong quá trình thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm, ngoài trình độ
am hiểu thị trường thì người nông dân trồng cà phê chủ yếu bán sản phẩm theo thói
quen. Có nơi bán trực tiếp cho thương lái ít thực hiện hợp đồng, có nơi thường ký gửi
cho đại lý, công ty, có nơi bán cho đại lý là chủ yếu Các thói quen này có thể ảnh
Nguyễn Thị Thu Sương
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
hưởng tiêu cực đến mối QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê như
thói quen bán cà phê không có hợp đồng và giấy tờ làm cho quan hệ kinh tế này ít

mang tính pháp lý hơn. Vì thế, có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp đã chọn được
vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng với nông dân nhưng sau đó nông dân có thể phá
hợp đồng và bán cho người khác làm doanh nghiệp điêu đứng. Hay nông dân trồng cà
phê nhiều nơi hay có thói quen bán cà phê từ đầu vụ nên giá cả không cao làm ảnh
hưởng đến thu nhập và từ đó ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích với doanh nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp trong một số ngành sản xuất nông sản ở một số địa phương
ở Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Lâm Đồng
Diện tích cà phê Lâm Đồng đạt trên 142.000 ha, đứng thứ 2, chiếm 26% tổng
diện tích và 28% sản lượng cà phê cả nước với sản lượng 323.770 tấn. Năm 2010, đã
xuất khấu trực tiếp trên 93.000 tấn cà phê, tăng 4,64% về lượng và kim ngạch đạt
153,35 triệu USD tăng 9,4% so với năm 2009. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các nước
EU, Philippin, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, các nước Châu
Phi, New Zealand, Trung Đông, Úc. Mặt hàng cà phê chiếm trên 70% kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh, nhưng năm 2010 xuất khẩu khẩu cà phê đã không đạt về sản lượng và kim
ngạch nên đã ảnh hưởng đến tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh. Đến nay trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng có 65 đơn vị, 02 chi nhánh và 564 hộ cá thể tham gia thu mua, kinh
doanh, sản xuất, sơ chế, chế biến cà phê, chủ yếu tập trung ở các huyện Lâm Hà, Di Linh,
Bảo Lâm, Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt.
Lâm đồng đã có những mô hình liên kết cà phê bền vững giữa doanh nghiệp và
nông dân. Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện việc hỗ trợ các yếu tố đầu vào như phân
bón, kỹ thuật, vốn Các nông hộ tiến hành sản xuất và đảm bảo cung ứng nguồn
nguyên liệu, sản phẩm cho các doanh nghiệp theo giá thị trường. Trong thời gian qua,
cà phê Lâm Đồng mở rộng diện tích, thực hiện cải tạo đối với diện tích cà phê già cỗi,
bị sâu bệnh hại, năng suất thấp hoặc ghép cải tạo bằng các giống cà phê vối đầu dòng
mới đã được công nhận có năng suất cao, chất lượng tốt.
Nguyễn Thị Thu Sương
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi

Doanh nghiệp cà phê ở Lâm Đồng thực hiện chính sách hỗ trợ người dân đảm
bảo kỹ thuật, quy trình thu hoạch để đạt được cà phê có chất lượng, năng suất cao.
Khuyến khích các cơ sở chế biến, các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao
chất lượng cà phê. Tăng cường quản lý kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm tại các
vùng trồng cà phê, tăng cường đào tạo cho đội ngũ khuyến nông nhằm chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật sản xuất cà phê theo hướng bền vững, nghiên cứu ứng dụng các biện pháp
thâm canh tổng hợp cho từng giống cà phê, từng vùng sinh thái. Chuyển dần tập quán
bón phân tỷ trọng vô cơ cao sang phương thức canh tác hữu cơ bền vững, ứng dụng chế
độ tưới nước khoa học, tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở phù hợp cho từng thời kỳ, từng vùng
sinh thái; hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ cà phê thông qua hợp đồng,
tăng cường công tác khuyến công, khuyến khích nông dân và doanh nghiệp đầu tư công
nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng cà phê theo tiêu chuẩn
Việt Nam. Thực hiện tiêu chuẩn cà phê Lâm Đồng đạt sản xuất cà phê bền vững theo
các tiêu chuẩn 4C (Common Code for the Coffee Community - Bộ nguyên tắc chung
cho cộng đồng cà phê) ở các huyện như Lâm Hà, Di Linh và Bảo Lộc.
Mặt khác, gắn kết nhà máy chế biến với vùng cung cấp nguyên liệu, các cơ sở
chế biến chủ động nguồn nguyên liệu. Tạo mối quan hệ lợi ích hài hòa giữa doanh
nghiệp chế biến và người trồng cà phê, đảm bảo sản xuất cà phê chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Ngoài ra, hệ thống ngân hàng cũng có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tiếp cận nhanh nguồn vốn vay và kéo dài thời gian trả nợ để doanh nghiệp chủ động.
Những bài học này sẽ là kinh nghiệm tham khảo rất tốt cho việc phát triển mối
QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar.
1.3.2. Kinh nghiệm “Cánh đồng mẫu lớn” giữa nông dân trồng lúa và doanh
nghiệp ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ
Dự án cánh đồng mẫu lớn là mô hình xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung
gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, thông qua việc tăng cường liên kết bốn nhà (nhà
nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông), sản xuất và tiêu thụ nông sản theo
Nguyễn Thị Thu Sương

20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
hợp đồng, chủ động trong sản xuất, điều tiết và tiêu thụ lúa gạo ở những vùng sản xuất
lúa trọng điểm, đồng thời làm giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho nông dân.
Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân là yếu tố quyết định cho
thành công của mô hình này, trong đó, doanh nghiệp với vai trò quan trọng trong việc
cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất, bao gồm từ nguyên liệu như giống, vật tư, phân
bón, thuốc trừ sâu, máy móc… đến các dịch vụ bảo vệ thực vật, thủy lợi. Doanh
nghiệp còn đóng vai trò chỉ đạo sản xuất, cung cấp kỹ thuật, kiến thức, dịch vụ tài
chính… cho người nông dân. Đặc biệt quan trong, doanh nghiệp còn bảo đảm khâu
tiêu thụ hàng hóa, yếu tố quan trọng cho sự bền vững của những cánh đồng mẫu lớn.
Thực tế triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn ở các tỉnh phía Nam đều đã
minh chứng vai trò nổi bật của doanh nghiệp trong mô hình này. Theo Cục Trồng trọt,
Bộ NN&PTNT, các hình thức liên kết của doanh nghiệp ở các tỉnh phía Nam phổ biến
là doanh nghiệp tổ chức cung ứng giống lúa đầu vào; cung ứng một loại hoặc tất cả
giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cung ứng vật tư nông nghiệp và thu mua lúa;
doanh nghiệp hợp tác khép kín từ đầu vào đến đầu ra. Phương thức phổ biến hiện nay
là các doanh nghiệp xuất khẩu, tiêu thụ lúa gạo mua sản phẩm thông qua thương lái từ
nhiều nguồn khác nhau nên sản phẩm không cùng một giống, không cùng thời điểm
thu hoạch, phương thức phơi sấy, chế biến nên chất lượng gạo chưa cao, chưa đồng
đều, chưa tạo được thương hiệu gạo Việt Nam. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả các cánh
đồng mẫu lớn cần tăng cường vai trò của doanh nghiệp.
Mô hình cánh đồng mẫu lớn thật sự phát triển bền vững khi nó bảo đảm được
lợi ích hài hòa giữa người nông dân và nhà doanh nghiệp. Để mô hình cánh đồng mẫu
lớn được nhân rộng và phát huy hết hiệu quả trong thời gian tới, bên cạnh các giải
pháp về công tác dồn điền đổi thửa; xây dựng cơ chế chính sách mới khuyến khích các
hộ nông dân, các đơn vị tham gia xây dựng cánh đồng mẫu lớn hay áp dụng các tiến
bộ kỹ thuật thì việc đẩy mạnh phát triển mối liên kết giữa các doanh nghiệp và nông
dân trong việc thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn là rất quan trọng.
Nhà nước cũng đã hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thu mua lúa, gạo trong cánh

đồng mẫu lớn và tiến tới thu mua trong vùng nguyên liệu được ưu tiên xem xét thu
mua lúa tạm trữ theo chính sách nhà nước. Hỗ trợ xây dựng, vận hành và quản lý hệ
Nguyễn Thị Thu Sương
21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
thống sấy lúa và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư khép kín trong mô hình cánh
đồng mẫu lớn bằng vốn, nhân lực.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho xây dựng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk
Từ các kinh nghiệm đã phân tích ở các doanh nghiệp như trên, có thể rút ra bài
học kinh nghiệm cho xây dựng QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp cà phê ở
huyện Cư M’gar như sau:
Cần xây dựng các mô hình liên kết cà phê bền vững giữa doanh nghiệp và nông
dân. Doanh nghiệp cần hỗ trợ cho nông dân về các yếu tố đầu vào như giống, kỹ thuật,
phân bón, vốn… Doanh nghiệp còn đóng vai trò đảm bảo khâu tiêu thụ hàng hóa, yếu
tố quan trọng cho việc đảm bảo về LIKT. Còn nông dân phải chủ động liên kết với
doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp chủ động áp dụng các bộ tiêu chuẩn quốc tế về chất
lượng cà phê.
Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các hộ nông dân và doanh nghiệp
thực hiện các mô hình liên kết. Đẩy mạnh công tác khuyến nông. Nhà nước hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia mua cà phê để giữ giá như chương trình thu mua tạm trữ.
Thông qua hệ thống ngân hàng, nhà nước hỗ trợ về vốn cho doanh nghiệp và nông dân
trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê.
Phương thức thực hiện QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp nên thông qua
hợp đồng, thống nhất về sản lượng, giá cả để tránh xung đột xảy ra và giữ mối liên kết
được bền chặt trên cơ sở tôn trọng lợi ích của nhau.
Ngoài mối liên kết giữa hai chủ thể quan trọng trong ngành cà phê là nông dân
và doanh nghiệp thì mối quan hệ này càng chặt chẽ nếu có thêm sự gắn kết với các chủ
thể khác là nhà nước và nhà khoa học. Nếu được thêm sự hỗ trợ đắc lực của nhà nước và
nhà khoa học thì liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp càng gắn chặt và hài hòa, ổn

định hơn. Nhà nước cùng với doanh nghiệp phối hợp để phát triển mở rộng thị trường và
có chính sách để ổn định thị trường, nhất là những thời điểm “rớt giá”.
Trong mối liên kết này thì doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng. Doanh nghiệp
phải chủ động đến với nông dân và có trách nhiệm trong việc thực hiện lợi ích cho nông
Nguyễn Thị Thu Sương
22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
dân. Có như vậy, doanh nghiệp mới có mối liên kết lâu dài với nông dân, từ đó đảm bảo
nguồn hàng, nguồn nguyên liệu ổn định, đem lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Xây dựng dây chuyền sản xuất phối hợp nhịp nhàng từ khâu trồng cà phê đến
khâu thu hoạch, rang xay hay chế biến để xuất khẩu. Xây dựng vùng sản xuất hàng
hóa tập trung gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, giảm thời gian gián đoạn lao
động và thời gian dự trữ, góp phần làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn của nông hộ
cũng như của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thu Sương
23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
Chương 2:
THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH
NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Tổng quan về huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk
2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Cư M’gar được thành lập ngày 23/1/1984 theo Nghị định số 15-
NĐ/HĐBT của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Huyện Cư
M’gar là một trong những huyện nằm ở trung tâm tỉnh Đắk Lắk, cách trung tâm thành
phố Buôn Ma Thuột 18 km về phía Bắc theo đường tỉnh lộ 8, có giới hạn tọa độ địa lý
từ 12
0
42’ đến 13
0

04’ độ vĩ Bắc và từ 107
0
55’ đến 108
0
13’kinh độ Đông, với tổng diện
tích 82.443 ha, chiếm 4,2% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; với 17 đơn vị hành chính bao
gồm 15 xã và 2 thị trấn; có ranh giới với các huyện như sau:
- Phía Đông giáp huyện Krông Búk và thị xã Buôn Hồ.
- Phía Tây giáp huyện Buôn Đôn và huyện Ea Súp.
- Phía Nam giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Pắc.
- Phía Bắc giáp huyện Ea H’leo và huyện Ea Súp.
Huyện nằm ở cửa ngõ phía Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh lộ 8 đã
được nhựa nối liền thành phố Buôn Ma Thuột – Cư M’gar – Thị xã Buôn Hồ, phía
Đông Nam của huyện có tuyến Quốc lộ 14 đi qua. Trung tâm huyện nằm cách sân bay
Buôn Ma Thuột khoảng 28 km, vì vậy, với vị trí địa lý này huyện có lợi thế trong
nhiều mặt về giao lưu văn hóa, quan hệ phát triển kinh tế - xã hội đối với các huyện,
thành phố trong vùng và với các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền trung và cả nước.
2.1.2. Về tự nhiên
2.1.2.1. Đất đai trồng cà phê
Đất đai là cơ sở đầu tiên, quan trọng nhất để tiến hành trồng trọt. Quỹ đất, tính
chất đất và độ phì nhiêu của đất có ảnh hưởng đến quy mô, cơ cấu, năng suất và sự
phân bố cây trồng. Đất nào, cây ấy. Kinh nghiệm dân gian đã chỉ rõ vai trò của đất đối
với sự phát triển sản xuất nông nghiệp, qua đó khẳng định vai trò của đất đối với phát
triển sản xuất cà phê.
Nguyễn Thị Thu Sương
24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Lợi
Ở Cư M’gar, phần lớn cà phê được trồng trên đất bazan, chiếm 84,68% diện
tích, các loại đất khác chiếm diện tích không đáng kể.
Đất bazan là loại đất có đặc tính lý hóa học rất phù hợp để cây cà phê phát triển

tốt. Đất tơi xốp, thoát nước tốt, có tầng mặt dày thuận lợi cho bộ rễ cà phê phát triển
tốt hút đầy đủ dinh dưỡng làm nền tảng để vườn cây cho năng suất cao ổn định và có
chu kỳ khai thác dài
2.1.2.2. Khí hậu
Phần lớn địa bàn huyện Cư M’gar thuộc sườn phía tây nam dãy Trường Sơn
nên địa hình đồi núi lượn song chiếm 75,91% diện tích tự nhiên, t có độ dốc dao động
từ 3 - 15
0
. Địa hình đồi núi dốc chiếm 4,21% diện tích tự nhiên, phân bố tập trung chủ
yếu ở phía bắc, giáp với khu vực bán bình nguyên Ea Sup, và một phần nhỏ phân bố ở
phần rìa phía Tây, Đông, độ dốc từ 12 - 25
0
. Phần diện tích tự nhiên còn lại là địa hình
thung lung hẹp, dạng địa hình này chủ yếu phân bố dọc theo các nhánh sông, suối, có
nơi phân bố thành cụm khoảng vài chục héc ta. Đáng chú ý là diện tích đất đỏ bazan
rất lớn, chiếm khoảng 2/3 diện tích tự nhiên, thích hợp cho việc phát triển cây công
nghiệp dài ngày như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu và cây ăn quả.
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu ở Cư M’gar nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, đặc trưng cho khí hậu của vùng Cao nguyên Nam Trung Bộ, mỗi
năm có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến hết tháng 10, tập trung lượng mưa tới 93,5%
lượng mưa cả năm, tổng lượng mưa trung bình nhiều năm là 1.700 – 1.800mm, lượng
bốc hơi bình quân năm là 1.050 – 1.080 mm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm
sau, lượng mưa không đáng kể và thường bị khô hạn vào cuối muà khô, thiếu nước
cho ăn uống sinh hoạt và sản xuất gây nhiều khó khăn cho đời sống của nhân dân. Nền
nhiệt độ tương đối cao đều trong năm, biên nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn.
2.1.2.3. Nguồn nước
Nguyễn Thị Thu Sương
25

×