Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.12 KB, 82 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

tế
H

uế

----------------

in

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

ng

Đ
ại

họ

cK

QUAN HÃÛ LÅÜI ÊCH KINH TÃÚ GIÆÎA
HÄÜ NÄNG DÁN VAÌ DOANH NGHIÃÛP
NGAÌNH
CAÌ PHÃ HUYÃÛN CÆ M’GAR, TÈNH ÂÀK
LÀK



Sinh viên thực hiên:

Th.S Nguyễn Hữu Lợi

Nguyễn Thị Thu Sương

Tr

ườ

Giáo Viên Hướng Dẫn:

Lớp: K44KTCT
Niên Khóa: 2010 - 2014


Huế, 2014

Lời Cảm Ơn

uế

Trong quá trình nghiên cứuvà hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
này, tôi đã nhận

tế
H

đư

ợc nhiều sự động
ên, giúpvi đỡ quýbáu.

Trư
ớc hết, tôi xin trân trọng
ày tỏ
bòng
l biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng d

– Thạc sỹ Nguyễn Hữu
giảng
Lợi,
ên
vi khoa Kinh tế chính trị
ã tận
đ ình
t dành nhiều

h

thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong
ìnhsuốt
xây dựng
qua tràvhoàn

in

thành khóa luậntốt nghiệp
này.


cK

Tôi cũng xin cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học
- ĐH
Kinh
Huế,
Tế Khoa

kinh tế chính trị
ùngc toàn thể các thầy cô giáo
ã tạo
đ mọi điều kiện
ên tôi cón thể

họ

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
ày. n

Xin chân thành cảm ơnòng
ph Nông nghiệpàvphát triển nông thôn huyện Cư

Đ
ại

M’gar, tỉnh Đăk Lăkãđtạo điều kiện cho tôi thực tập tại
à tận
cơình
quan
t giúpv đỡ

tôi trong suốt quá ình
tr thực tập để
àn thành
ho khóa luận.

ng

Tuy đã nổ lực rất nhiều nhưng do kiến
à thờithức
gianònvc hạn chế
ên nkhóa

luận tốt nghiệp không tránh khỏi nhữngKính
thiếu
mong
sót.quý thầy cô giáoàvmọi

Tr

ườ

ngư
ời quan tâm đóng góp ý kiến khóa
cho luận tốt nghiệp
đư
ợc ho
àn thiện hơn.
Mộtlầnnữ
a, tôi xin chân thành cảm ơn!


Đăk Lăk, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực ện
hi

Nguyễn Thị Thu Sương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt
4C

Nghĩa
Common Code for the Coffee Community

ACP

Agriculture Compete Project

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BVTV

Bảo vệ thực vật

GDP

Gross Domestic Product


h

Tổng sản phẩm nội địa

tế
H

Dự án cạnh tranh nông nghiệp

Lợi ích kinh tế

MTV

Một thành viên

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QHLIKT

Quan hệ lợi ích kinh tế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

họ

cK


in

LIKT

TNHH

UTZ CERTIFIED

Trách nhiệm hữu hạn
Bộ nguyên tắc tiêu chuẩn toàn cầu về trách

ườ

ng

Đ
ại

nhiệm sản xuất và kinh doanh nông sản

Tr

uế

Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

uế

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.........................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .....................................................................3

tế
H

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
6. Đóng góp đề tài............................................................................................................5

h

7. Kết cấu đề tài ...............................................................................................................5

in

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...............................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH

cK

KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ ......6
1.1. Bản chất và đặc điểm của lợi ích kinh tế ..................................................................6

họ


1.1.1. Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế..................................................................6
1.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.................8
1.1.3. Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành

Đ
ại

cà phê .............................................................................................................................10
1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ......................................................................................................13

ng

1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế......................................................................13
1.2.2. Sự phát triển của thị trường .................................................................................14

ườ

1.2.3. Hệ thống pháp luật...............................................................................................14
1.2.4. Tập quán văn hóa.................................................................................................15

Tr

1.3. Kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp trong một số ngành sản xuất nông sản ở một số địa phương ở Việt Nam. ............15
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Lâm Đồng về giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ
nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.......................................................................15
1.3.2. Kinh nghiệm “Cánh đồng mẫu lớn” giữa nông dân trồng lúa và doanh nghiệp ở
các tỉnh miền Tây Nam Bộ ............................................................................................17



1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho giải quyết quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk .....................................18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG
DÂN VÀ DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH

uế

ĐĂK LĂK.....................................................................................................................20
2.1. Tổng quan về huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk .......................................................20

tế
H

2.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................20
2.1.2. Về tự nhiên ..........................................................................................................20
2.1.3. Về kinh tế.............................................................................................................22
2.1.4. Về xã hội..............................................................................................................23

in

h

2.2. Thực trạng của quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà
phê huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk...............................................................................24

cK

2.2.1. Các chủ thể kinh tế cơ bản ngành cà phê ở huyện Cư M’gar..............................24

2.2.2. Lợi ích kinh tế......................................................................................................29
2.2.3. Các phương thức biểu hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh

họ

nghiệp cà phê .................................................................................................................30
2.2.4. Về việc thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp

Đ
ại

ngành cà phê qua thương lái, các trung gian không chuyên kinh doanh cà phê.......40
2.3. Đánh giá mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà
phê ở huyện Cư M’gar...................................................................................................41

ng

2.3.1. Thành tựu.............................................................................................................41
2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................43

ườ

2.3.3 Nguyên nhân của thành tựu và hạn chế................................................................45
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM HÀI

Tr

HÒA QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ DOANH
NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ Ở HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐĂK LĂK.............50
3.1. Phương hướng phát triển quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh

nghiệp ngành cà phê ......................................................................................................50
3.1.1. Mục tiêu phát triển của huyện Cư M’gar ............................................................50
3.1.2. Những phương hướng cụ thể...............................................................................50


3.2. Giải pháp đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ......................................................................................................53
3.2.1. Tăng cường sự gắn kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ...........53
3.2.2. Đối với chủ thể là doanh nghiệp ngành cà phê ...................................................54

uế

3.2.3. Đối với chủ thể là hộ nông dân ngành cà phê .....................................................56
3.2.4. Hỗ trợ của chính phủ, chính quyền tỉnh nhằm phát triển quan hệ lợi ích kinh tế

tế
H

giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê..........................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................64
1. Kết luận......................................................................................................................64
2. Kiến nghị ...................................................................................................................65

in

h

2.1. Đối với tỉnh Đăk Lăk..............................................................................................65
2.2. Đối với huyện Cư M’gar ........................................................................................65


cK

2.3. Đối với các hộ nông dân.........................................................................................65

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

2.4. Đối với các doanh nghiệp ngành cà phê.................................................................66


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các doanh nghiệp cà phê nhà nước trên địa bàn huyện Cư M’gar...............25

uế

Bảng 2.2: Các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện CưM’gar .................26
Bảng 2.3: Kết quả SXKD của công ty cà phê EaTul từ năm 2009-2012......................36

tế
H


Bảng 2.4: Phương thức bán cà phê của một số hộ nông dân ở Cư M’gar.....................40
Bảng 2.5: Tình hình thu nhập từ sản xuất cà phê của nông hộ .....................................42
Bảng 2.6: Chi tiết chi phí sản xuất trên 1 ha cà phê của nông dân................................45

h

Bảng 2.7: Tổng hợp số liệu huấn luyện đào tạo, thông tin tuyên truyền ......................47

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

Bảng 2.8: Tình hình lao động và trình độ học vấn của nông hộ ...................................49


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu của công ty cà phê EaTul giai đoạn 2009-2012 .............36


uế

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ các phương thức bán cà phê của một số hộ nông dân ở Cư M’gar. 41

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

Biểu đồ 2.3: Tình hình thu nhập từ sản xuất cà phê của cá nhân hộ điều tra. ...............42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển về mọi mặt của con người kéo theo đời sống của


uế

con người được nâng cao, nhu cầu về các mặt hàng có thể thỏa mãn được cuộc sống cũng
được quan tâm. Trong những năm qua, cà phê luôn giữ vai trò là một trong số ít mặt hàng

tế
H

trọng yếu của nền kinh tế và dần khẳng định chỗ đứng của mình ở thị thường trong nước

cũng như thế giới. Nó không chỉ đáp ứng nhu cầu của con người mà nó còn là nguồn thu
nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình vùng Tây Nguyên.

h

Huyện Cư M’gar có diện tích tự nhiên là 82.443 ha với 70% là đất đỏ bazan, trong

in

đó đất nông nghiệp 61.493 ha. Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển các loại cây công
nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhất là cà phê. Trước năm 1975, chỉ có 2 đồn điền cà phê với

cK

diện tích hơn 100 ha; sau giải phóng hình thành một số nông trường cà phê với diện tích vài
trăm ha; từ năm 1990, người dân tự ươm giống và bắt đầu trồng đại trà cây cà phê, đến năm

họ


2009 toàn huyện Cư M’gar có 34.081 ha cà phê, đây là cây chủ lực, là sản phẩm chủ yếu,
chiếm hơn 70% giá trị từ sản xuất nông nghiệp, tác động lớn đến phát triển kinh tế xã hội
hàng năm của huyện.

Đ
ại

Tuy nhiên, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ cà phê ở huyện Cư M’gar cũng như
ở các huyện ở Đăk Lăk đang gặp nhiều vấn đề khó khăn, cản trở đòi hỏi phải sớm được giải
quyết. Ngoài vấn đề chất lượng và hiệu quả sản xuất đã được quan tâm từ lâu thì hiện nay

ng

xuất hiện nhiều bất cập mới, đang rất được chú ý nhất là trong vấn đề kinh doanh, tiêu thụ.
Đó là hiện tượng các doanh nghiệp kinh doanh, xuất khẩu cà phê khi thì khó khăn trong thu

ườ

gom hàng vì nông dân găm hàng chờ tăng giá, khi thì thờ ơ trước nhu cầu bán hàng của
nông dân. Nông dân nhiều khi điêu đứng vì sự biến động của giá cả, thua lỗ nặng vì giá cà

Tr

phê tụt giảm; Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài trong việc thu mua cà phê diễn ra rất phức tạp, tranh mua tranh bán khó kiểm
soát. Nổi bật trong nhưng năm qua đó là vấn đề kí gửi cà phê vào kho các đại lý hay các
doanh nghiệp đã phát sinh nhiều hệ lụy liên quan đến pháp lý, đến đạo đức kinh doanh…
dẫn đến nhiều người bị thiệt hại tài sản, nhiều trường hợp trắng tay, vườn cây của nông dân
bị phát mại do mất khả năng trả nợ vay ngân hàng…
1



Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk để đánh giá đúng thực trạng và
từ đó giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh cà phê
nhất là giữa các doanh nghiệp và hộ nông dân trồng cà phê. Từ đó, đề xuất các giải

uế

pháp nhằm đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế thúc đẩy quá trình phát triển của
địa phương, từng bước ổn định và nâng cao thu nhập cho người nông dân, góp phần

tế
H

đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.

Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài “Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk” để làm nội
dung nghiên cứu trong đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học, chuyên ngành Kinh tế

in

h

Chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài

đề cập đến như:


cK

Về quan hệ lợi ích ngành cà phê đã có nhiều công trình nghiên cứu, những bài viết

- “Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ một số

họ

nông sản ở Việt Nam: qua nghiên cứu chè, cà phê, điều” của Nguyễn Xuân Trình - NXB Lý
luận Chính trị Hà Nội, 2006; Tài liệu phân tích mối quan hệ giữa biến động giá cả cà phê

Đ
ại

thế giới với giá cả sản xuất và tiêu thụ cà phê Việt Nam; Ảnh hưởng của hội nhập kinh tế
quốc tế đến các tác nhân tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ cà phê.
- Báo cáo khoa học: “Đánh giá hiệu quả của ngành sản xuất cà phê và những ảnh

ng

hưởng của nó tới sự phát triển bền vững của tỉnh Đăk Lăk” của Bùi Quang Bình - Đại học
kinh tế Đà Nẵng, năm 2007; So sánh hiệu quả sản xuất của cây cà phê với các cây trồng

ườ

khác. Tác giả đã nêu bật những khó khăn mà ngành sản xuất cà phê ảnh hưởng tới sự phát
triển bền vững của tỉnh như trình độ khoa học kỹ thuật còn hạn chế nên quá trình sản xuất

Tr


chế biến còn năng suất thấp, chất lượng chưa cao và ảnh hưởng đến môi trường, thu nhập
của nông dân trồng cà phê còn thấp và chưa ổn định…
- Báo cáo khoa học :“Nghiên cứu tiến trình đổi mới tổ chức và quản lý các doanh

nghiệp nông nghiệp nhà nước trên địa bàn Đăk Lăk theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của Nguyễn Văn Thường - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2009; Báo cáo
trình bày vai trò của các doanh nghiệp nông nghiệp, các đặc điểm có ảnh hưởng đến quá
2


trình tổ chức và quản lý các doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước ngành cà phê, cao su trên
địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Báo cáo cũng phân tích thực trạng về đổi mới tổ chức quản lý các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã được tiến hành, có nhiều cố gắng song còn
nhiều hạn chế như về tổ chức và quản lý còn chưa đồng bộ, chính sách điều hành còn thiếu

uế

thống nhất, quá trình đổi mới còn chậm chạp, chưa linh hoạt…
Tuy nhiên, nền kinh tế luôn vận động và biến đổi theo thời gian. Mỗi đề tài có

muốn đưa vào đề tài của mình một cái nhìn mới và riêng.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu

tế
H

một cái nhìn khác nhau, vì vậy trong quá trình nghiên cứu và tiếp thu có chọn lọc tôi

in


h

Mục tiêu làm rõ vai trò, tiềm năng và đánh giá thực trạng của quan hệ lợi ích kinh
tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk trên

cK

cơ sở đó đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản để đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích
kinh tế giữa hộ nông dân và danh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
3.2. Nhiệm vụ

họ

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp trong ngành cà phê. Nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm phát triển của

Đ
ại

một số quốc gia và một số địa phương trong nước về quan hệ lợi ích kinh tế, rút ra kinh
nghiệm có thể vận dụng vào quan hệ lợi ích kinh tế ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
Phân tích, đánh giá những thành tựu và hạn chế trong việc thực hiện quan hệ

ng

lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar,
tỉnh Đăk Lăk.

ườ


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Tr

Về mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hai chủ thể cơ bản trong ngành cà phê là hộ

nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.
- Về thời gian: Giai đoạn 2009 – 2012 và những giải pháp đến năm 2020.

3


5. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
chủ yếu sau:
- Phương pháp luận xuyên suốt là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật

uế

lịch sử để xem xét, phân tích vấn đề một cách khoa học, khách quan. Luận văn vận
dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm

tế
H

của Đảng Cộng Sản Việt Nam về quan hệ lợi ích, về sản xuất nông nghiệp nói chung

và ngành sản xuất, kinh doanh cà phê nói riêng.
- Các phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê kinh tế

in

h

Là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên cơ sở các phương pháp thống kê
như điều tra, thu thập, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu, đồng thời phân tích tài liệu qua

nhau giữa các hiện tượng.

cK

phân tích mức độ của hiện tượng, tình hình biến động và mối liên hệ ảnh hưởng đến

+ Phương pháp thu thập số liệu.

họ

Số liệu thứ cấp: Từ sách, báo, tài liệu, số liệu thông kê, báo cáo... của tỉnh Đăk
Lăk và các phòng, ban liên quan của huyện Cư M’gar.

Đ
ại

Số liệu sơ cấp: Huyện Cư M’gar có diện tích và sản lượng cà phê lớn của tỉnh
bao gồm 15 xã, 2 thị trấn. Thu thập số liệu. Chọn 5 xã của huyện, gồm: xã Cư M’gar, xã
Quảng Tiến, xã Cư Suê, xã EaHDing và xã EaTul làm địa bàn nghiên cứu. Điều tra khoảng


ng

150 hộ trồng cà phê và một số đơn vị thu mua, chế biến cà phê tại huyện được chọn để thu
thập số liệu theo hình thức chọn mẫu điển hình. Các hộ được chọn theo nguyên tắc sau:

ườ

- Hộ được chọn là hộ có sản xuất cà phê.
- Hộ được chọn bao gồm các hộ có điều kiện sản xuất khác nhau (điều kiện đất đai,

Tr

lao động, vốn…)
Số liệu được thu thập dựa trên sự kết hợp phương pháp điều tra theo câu hỏi,

biểu mẫu chuẩn bị trước và áp dụng phương pháp phỏng vẫn linh hoạt. Trao đổi thảo
luận với các cán bộ Phòng Kinh tế - Nông nghiệp, Trung tâm khuyến nông huyện.
Tham quan khảo sát thực địa, trực tiếp phỏng vấn các hộ gia đình, cá nhân trồng cây
cà phê.
4


6. Đóng góp đề tài
- Luận văn làm rõ hơn khía cạnh lý luận về quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông
dân và doanh nghiệp ngành cà phê, phân tích và đánh giá thực trạng về mối quan hệ
lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh

uế


Đăk Lăk.
- Luận văn đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt mối quan hệ

tế
H

đó góp phần thực hiện tốt việc sản xuất, kinh doanh cà phê trên địa bàn huyện Cư
M’gar, tỉnh Đăk Lăk..
7. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm có 8 bảng, 3 biểu đồ. Nội dung đề tài

in

h

gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông

cK

dân và doanh nghiệp ngành cà phê.

Chương 2: Thực trạng về quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2009 – 2012.

họ

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ


Tr

ườ

ng

Đ
ại

nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar, tỉnh Đăk Lăk.

5


NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ

1.1. Bản chất và đặc điểm của lợi ích kinh tế
1.1.1. Lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế
- Bản chất, đặc trưng cơ bản của lợi ích kinh tế

h

* Lợi ích kinh tế

tế
H


DOANH NGHIỆP NGÀNH CÀ PHÊ

uế

LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA HỘ NÔNG DÂN VÀ

in

Ngay từ khi mới xuất hiện, con người đã tiến hành các hoạt động kinh tế. Hoạt

cK

động kinh tế luôn giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động xã hội, là cơ sở cho các hoạt
động khác.

Trong hoạt động kinh tế, con người luôn có động cơ nhất định. Động cơ thúc

họ

đẩy con người hành động. Mức độ hành động tùy thuộc vào mức độ chín muồi của
động cơ, tùy thuộc vào nhận thức và thực hiện lợi ích của họ.

Đ
ại

Theo C.Mác thì phạm trù lợi ích, ích lợi, có lợi được sử dụng như là cùng nghĩa
và có thể thay thế nhau. Lợi ích không phải là một cái gì trừu tượng và có tính chất chủ
quan, mà cơ sở của lợi ích là nhu cầu khách quan của con người. Con người có nhiều

ng


loại nhu cầu ( vật chất, kinh tế, chính trị, văn hóa) do đó có nhiều loại lợi ích ( LIKT,
lợi ích chính trị, lợi ích văn hóa, tinh thần).

ườ

LIKT là phạm trù kinh tế khách quan xuất hiện trong những điều kiện tồn tại

của con người. Hay nói cách khác, LIKT là mối quan hệ xã hội nhằm thực hiện các

Tr

nhu cầu kinh tế của con người, các chủ thể kinh tế. Những nhu cầu kinh tế của con
người khi nó được xác định một cách tự giác, được thừa nhận về mặt xã hội thì nó trở
thành cơ sở, nội dung của LIKT. Về mặt triết học, LIKT biểu hiện những quan hệ kinh
tế khách quan của xã hội, quyết định phương hướng của ý chí và hành động con người,
Ph. Ăngghen đã viết:

6


“Những quan hệ kinh tế của một xã hội nhất định nào đó biểu hiện trước hết
dưới hình thức lợi ích” [11]. LIKT được xác lập một cách khách quan khi các chủ thể
tham gia các hoạt động kinh tế. Ở đâu có hoạt động SXKD thì ở đó có LIKT và các
chủ thể SXKD cũng là chủ thể của LIKT.

uế

* Đặc điểm của lợi ích kinh tế
+ LIKT là hình thức biểu hiện của quan hệ kinh tế và quy luật kinh tế.


là hình thức tồn tại và biểu hiện của các quan hệ kinh tế.

tế
H

Nó chỉ xuất hiện khi những người sản xuất có mối quan hệ kinh tế với nhau và

Quy luật kinh tế chỉ có thể tác động thông qua sự hoạt động của con người mà
biểu hiện trước hết dưới hình thức lợi ích.

in

h

+ LIKT vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan.

LIKT là hình thức biểu hiển của những quan hệ kinh tế mà quan hệ kinh tế là

cK

khách quan. Biến các tác động khách quan của quy luật kinh tế thành các động cơ hoạt
động của con người.

+ LIKT còn bao hàm trong nó mục đích và sự lựa chọn những phương thức

họ

hoạt động nhằm thỏa mãn những nhu cầu khách quan của cuộc sống.
+ LIKT có tính lịch sử và tính giai cấp


Đ
ại

- Vai trò của lợi ích kinh tế

LIKT là một trong nhưng vấn đề sống còn của sản xuất và đời sống. Chính
những LIKT đã gắn bó con người với cộng đồng của mình và tạo ra những kích thích,

ng

thôi thúc, khát vọng và sự say mê trong hoạt động SXKD cho người lao động. LIKT
được nhận thức và thực hiện đúng thì nó sẽ là động lực kinh tế thúc đẩy con người

ườ

hành động. Do đó, LIKT thể hiện như là một trong những động lực cơ bản của sự tiến
bộ xã hội nói chung, phát triển SXKD nói riêng.

Tr

LIKT còn có vai trò quan trọng trong việc củng cố, duy trì các mối quan hệ kinh tế

giữa các chủ thể SXKD. Một khi con người tham gia vào các hoạt động kinh tế đều nhằm
đạt tới những LIKT tương xứng với kết quả sản xuất, kinh doanh thì mới bảo đảm nâng
cao tính ổn định và sự phát triển của các chủ thể lợi ích. Ngược lại, khi không mang lại lợi
ích hoặc lợi ích không được đầy đủ thì sẽ làm cho các mối quan hệ đó kéo dài thì sớm hay
muộn sẽ dẫn đến tiêu cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
7



- Về quan hệ lợi ích kinh tế
LIKT là lợi ích vật chất mà mỗi chủ thể có được khi tham gia vào quá trình sản
xuất của xã hội. LIKT biểu hiện ở mức độ của cải vật chất mà mỗi chủ thể có được khi
tham gia vào các hoạt động kinh tế của xã hội và để thỏa mãn các nhu cầu kinh tế của

uế

họ. Tất cả hệ thống LIKT trong xã hội đều do những quan hệ sản xuất quy định. LIKT
phụ thuộc vào mức độ sở hữu các điều kiện của sản xuất và tỷ lệ lao động mà các cá

tế
H

nhân tham gia vào quá trình sản xuất của xã hội.

Trong nền kinh tế hàng hóa, LIKT - lợi ích vật chất được biểu hiện tập trung bằng
tiền. Tiền đóng vai trò là hình thái cụ thể của thu nhập trong những điều kiện nhất định.
Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho thu nhập có thể biểu hiện ra bên ngoài dưới hình thái tiền,

in

h

bằng một lượng tiền nhất định. Theo đó, hình thức biểu hiện bên ngoài trong quan hệ lợi
ích giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê là thu nhập thể hiện bằng tiền mà mỗi

cK

chủ thể có được khi tham gia mối quan hệ kinh tế này bằng cách phân chia LIKT.

QHLIKT là hệ thống các mối liên hệ giữa các chủ thể trong xã hội hình thành
trên cơ sở thỏa thuận tự giác giữa các bên nhằm thực hiện mục tiêu lợi ích vật chất.

họ

QHLIKT chính là sự chủ động nhận thức và thực hiện mối QHLIKT khách quan giữa
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế- xã hội nhằm thực hiện mối quan hệ phân công và

Đ
ại

hợp tác lao động để đạt tới LIKT- xã hội chung.

1.1.2. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê
- Khái niệm QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê

ng

LIKT của hộ nông dân và doanh nghiệp trồng cà phê là những thu nhập mà họ có
được khi tham gia vào việc sản xuất, kinh doanh cà phê được thể hiện thông qua lợi nhuận.

ườ

Lợi nhuận của hộ nông dân trồng cà phê là khoản tiền bán cà phê còn lại sau khi đã trừ đi
các chi phí, các yếu tố đầu vào như nhân công, phân bón, giống và các chi phí khác gồm:

Tr

máy bơm, điện, xăng dầu, kho chứa... Còn lợi nhuận của doanh nghiệp thu được là khoản
tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản xuất kinh doanh.

Ngành sản xuất cà phê vừa mang tính chất nông nghiệp vừa mang tính chất

công nghiệp. Tính nông nghiệp thể hiện ở việc trồng cà phê của nông dân với sự ảnh
hưởng của thiên nhiên như đất đai, thời tiết… Tính công nghiệp thể hiện ở việc sản
phẩm cà phê là loại sản phẩm chỉ có thể sử dụng được qua chế biến. Như vậy, ngành
8


kinh tế này có một mối QHLIKT rất chặt chẽ giữa hai chủ thể quan trọng là hộ nông
dân trồng cà phê và doanh nghiệp kinh doanh, chế biến và xuất khẩu cà phê.
QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê là sự gắn kết giữa hai
chủ thể này liên quan tới việc sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê với mục đích

uế

khai thác LIKT từ các hoạt động đó.
LIKT từ các hoạt động sản xuất, chế biến và kinh doanh cà phê là động lực dính

tế
H

kết sự gắn bó giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê với nhau và là cơ sở
kinh tế làm phát sinh QHLIKT trong ngành này. Quan hệ này chịu ảnh hưởng của

nhiều yếu tố tác động đến như giá cả, thị trường, vốn, chính sách, chiến lược... Ngoài
ra còn có thêm nhiều điều kiện đảm bảo mối quan hệ hài hòa về lợi ích nhưng cũng

in

h


không ít những biểu hiện của sự thiếu thống nhất trong mối quan hệ lợi ích này.
- Bản chất QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê

cK

QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong ngành cà phê mang bản chất
kinh tế chính trị - xã hội sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là mối quan hệ giữa công nghiệp
và nông nghiệp; là hai khâu nối tiếp nhau trong quá trình sản xuất… Về mặt chính trị,

họ

quan hệ này là cơ sở vật chất của mối quan hệ liên minh giữa công nhân và nông dân.
Về mặt xã hội, đó là cơ sở nền tảng của mối quan hệ giữa nông thôn và thành thị.

Đ
ại

Quan hệ kinh tế giữa hộ nông dân là các chủ thể sản xuất nguyên liệu với doanh
nghiệp chế biến và kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế, kỹ thuật,
chính trị, xã hội khác nhau. Về mặt kinh tế, nhân tố có tính qui định mạnh mẽ nhất là

ng

chế độ kinh tế-xã hội, tức chế độ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế. Quan hệ kinh
tế giữa hộ nông dân với doanh nghiệp chế biến, kinh doanh còn bị chi phối bởi trình

ườ

độ phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ này còn phụ thuộc vào đặc điểm ngành

nghề, sản phẩm…

Tr

Bản chất của mối QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê

chính là đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ các bên để không bên nào bị thiệt hại về kinh tế.
Cụ thể là quyền lợi, nghĩa vụ về kinh tế tài chính như thu nhập, vốn bỏ ra; bình đẳng
trước pháp luật, nghĩa vụ thuế… Hay nói cách khác, QHLIKT được đảm bảo giữa hai
chủ thể là hộ nông dân và doanh nghiệp là mỗi bên nhận được giá trị xứng đáng và cố
gắng làm tăng giá trị trong chuỗi giá trị phân chia lợi ích của ngành sản xuất cà phê.
9


Trong chuỗi giá trị này bao gồm rất nhiều chủ thể từ người trồng đến người sản xuất,
chế biến, xuất khẩu và tiêu dùng… nhưng trong đó hộ nông dân trồng cà phê là chủ
thể đóng vai trò quan trọng nhưng thường nhận được giá trị không cao trong chuỗi giá
trị của ngành.

uế

1.1.3. Đặc điểm của quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp
ngành cà phê

tế
H

1.1.3.1. Đặc điểm về đối tượng quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp ngành cà phê là lợi nhuận trong sản xuất và kinh doanh


QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp rất dễ xảy ra mâu thuẫn. Sau khi
bán được hàng hóa, chủ thể kinh tế sẽ thu về được một số tiền. Số tiền đó dùng để bù

in

h

đắp chi phí sản xuất, phần còn lại chính là lợi nhuận. Hay theo kinh tế học, lợi nhuận
bằng doanh thu trừ đi chi phí sản xuất. Như vậy, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh

cK

cà phê chính là phần thu nhập của nông dân và doanh nghiệp thu được thông qua hoạt
động sản xuất, kinh doanh cà phê. Và đây chính là đối tượng QHLIKT giữa hai chủ
thể này trong ngành sản xuất cà phê.

họ

Nông dân trồng cà phê là người phải bỏ ra chi phí đầu vào cho sản xuất như đất
đai, nước tưới, phân bón, khoa học kỹ thuật, sân bãi, nhân công… nên mục đích của

Đ
ại

việc tham gia mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp chính là khả năng để họ bù đắp
chi phí và có lợi nhuận. Mà lợi nhuận hộ nông dân trồng cà phê thu được chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố như là giá cả thu mua cà phê, yếu tố khoa học kỹ thuật ảnh

ng


hưởng đến năng suất và chất lượng cà phê cũng như thị trường tiêu thụ… Những nhân
tố này có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và là nội dung thể hiện cụ thể cho thu

ườ

nhập của hộ nông dân trong mối QHLIKT với doanh nghiệp.
Còn các doanh nghiệp kinh doanh cà phê tham gia mối quan hệ kinh tế với hộ

Tr

nông dân cũng có mục tiêu hướng tới là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được
thể hiện cụ thể ở nhiều khía cạnh như vùng nguyên liệu bền vững, giá cả, thị trường,
thương hiệu… Nhất là thương hiệu có ý nghĩa rất quan trọng với các doanh nghiệp
rang xay, chế biến cà phê hơn các doanh nghiệp thu mua.
Vì cùng hướng đến lợi nhuận nên mối QHLIKT này trong nhiều trường hợp
nếu được giải quyết một cách hài hòa, tức là phân chia hợp lý thu nhập cho hai chủ
10


thể là hộ nông dân và doanh nghiệp thỏa đáng với chi phí mỗi bên bỏ ra thì nó càng
trở nên thống nhất. Nhưng ngược lại, trong nhiều trường hợp QHLIKT giữa các bên
giải quyết không hài hòa nhất là dưới những tác động của nền kinh tế thị trường với
cạnh tranh, với tác động xu thế hội nhập kinh tế ngày nay thì nó trở nên tách rời nhau.

uế

1.1.3.2. Sự gắn bó kém bền vững giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong việc thực
hiện quan hệ lợi ích kinh tế ngành cà phê

tế

H

Hiệu quả của QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê được
thể hiện qua sự gắn bó giữa hai chủ thể này trong quá trình từ việc trồng, sản xuất đến
thu mua và chế biến cà phê. Tuy nhiên, một đặc điểm khá nổi bật trong mối quan hệ
này là sự gắn bó kém bền vững giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.

in

h

Người nông dân thường quan tâm đến lợi ích trước mắt, dễ phá vỡ hợp đồng
với doanh nghiệp nếu thấy có lợi hơn. Nên thường thì QHLIKT dễ xảy ra xung đột

cK

giữa hộ nông dân và doanh nghiệp.

Nhiều doanh nghiệp đã bán trước ở giá thấp buộc phải gom hàng ở giá cao để xuất
khẩu. Gặp lúc khủng hoảng kinh tế, tín dụng khó khăn, họ không mua được hàng để giao

họ

dẫn đến không trả hàng. Nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại về vật chất lẫn uy tín của mình.
Nguyên nhân ở đây là do giá cả, giá tăng hay giảm đều gây thiệt hại cho nhóm

Đ
ại

này thì cũng cho nhóm khác trong chuỗi cung ứng cà phê. Do đó, tùy vị thế kinh

doanh mà xác định xem giá giảm hay tăng là bất lợi cho chủ thể nào, cho doanh nghiệp
hay hộ nông dân.

ng

Giả sử ta xem có hai nhóm người trong chuỗi cung ứng: nhóm nắm giữ hàng là
hộ nông dân và nhóm cần hàng là doanh nghiệp.
Doanh nghiệp

Giá giảm

Lỗ (rủi ro)

Lời

Giá tăng

Lời

Lỗ (rủi ro)

Tr

ườ

Nông dân

Như vậy, xuất phát từ giá mà mối liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp

còn chưa bền vững thể hiện ở sự phá vỡ hợp đồng. Việc giá cả thị trường là công cụ

chi phối rất lớn đến lợi ích của các chủ thể ngành cà phê. Nó là biểu hiện rõ nhất cho
sự gắn kết thiếu bền vững giữa hộ nông dân và doanh nghiệp trong sản xuất, kinh
doanh, chế biến cà phê.
11


1.1.3.3. Phần thiệt thường rơi vào hộ nông dân trong mối quan hệ lợi ích kinh tế với
doanh nghiệp ngành cà phê
Trong mối quan hệ kinh tế với doanh nghiệp, hộ nông dân đóng vai trò là nguồn
cung hàng nhưng thường phải chịu thiệt thòi về lợi ích. Vì đặc trưng là ngành sản xuất

uế

nông nghiệp nên cây cà phê cũng giống như nhiều cây trồng khác chịu nhiều ảnh
hưởng của yếu tố tự nhiên. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, dù giá cà phê tăng nhưng

tế
H

nông dân vẫn khổ do mất mùa không có cà phê bán.

Mặt khác, giá cà phê hiện nay đang bị thả nổi và nằm trong sự chi phối của các
đại lý thu mua, tình trạng đầu cơ nâng giá đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hầu
hết các hộ nông dân trồng cà phê.

in

h

Mất mùa, được giá nhưng tiền không vào túi nhà nông. Tình trạng thiếu vốn

phải “bán non”, hoặc thu hoạch xong phải bán ngay từ đầu vụ với giá thấp, lúc giá lên

cK

không còn cà phê để bán từng diễn ra trong nhiều năm qua. Do thu nhập chủ yếu từ
cây cà phê, nên ngay khi thu hoạch xong, nông dân đành chấp nhận bán tháo để có tiền
trang trải cho cuộc sống hàng ngày, không có điều kiện để tích trữ cà phê chờ lên giá.

họ

Thêm vào đó, với đặc tính của cây cà phê là ngay khi thu hoạch xong buộc phải
khẩn trương tập trung đầu tư chăm bón để cây chóng phục hồi, nên người trồng cà phê

Đ
ại

phải đầu tư một nguồn chi phí đáng kể. Tuy nhiên, do khó khăn về nguồn vốn, phần
lớn nông hộ phải ứng trước tiền, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật từ các đại lý vật tư
nông nghiệp (cũng là đại lý thu mua cà phê tại địa phương) bằng các “khế ước” tới đầu

ng

vụ trả bằng cà phê hạt. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến sản lượng cà phê tích trữ
trong dân không còn nhiều vào cuối vụ.

ườ

Một số nông hộ khác được vay vốn của ngân hàng cũng phải trả nợ ngay từ đầu vụ

bằng cà phê, dẫn đến tình trạng cung vượt cầu trong cùng thời điểm đầu vụ, khiến cà phê


Tr

mất giá. Đã vậy, do chi phí đầu vào như xăng dầu, vật tư nông nghiệp, công lao động…
tăng cao, tình trạng khô hạn, sâu bệnh có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, cụ
thể như nạn ve sầu tấn công cây cà phê nhưng chưa có thuốc đặc trị nên người trồng cà
phê ngày càng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, việc hộ nông dân làm ra sản phẩm cà phê,
nhưng tư thương là người quyết định giá, mọi mua bán cũng đều thông thương lái, đại lý
doanh nghiệp nên tình trạng ép giá vào đầu vụ là không thể tránh khỏi.
12


1.1.3.4. Quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê chịu
ảnh hưởng lớn của cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế
Xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt ở hầu hết tất cả các lĩnh vực sản xuất,
tất cà các ngành hàng, là đặc trưng cơ bản trong thị trường thế giới hiện nay. Nhất là

uế

trong vấn đề xuất khẩu mà nổi bật là xuất khẩu nông sản và ngành cà phê không nằm
ngoài xu hướng đó. Những đợt sụt giảm giá cà phê quốc tế hay tình trạng những diện

tế
H

tích trồng cà phê xuất khẩu thường có năng suất thấp cả về chất lẫn về lượng và nhiều
hộ nông dân còn thiếu năng lực để đối phó với tình trạng bất ổn định về mức thu nhập
thực mà họ thu được từ việc sản xuất cà phê để xuất khẩu; hay vấn đề cạnh tranh với
các doanh nghiệp cà phê nước ngoài… Tẩt cả những vấn đề này đều ảnh hưởng đến


in

h

QHLIKT giữa nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê.

Mặt khác, trong quá trình hội nhập quốc tế, QHLIKT giữa hộ nông dân và

cK

doanh nghiệp ngành cà phê phải chịu sự ràng buộc của các quy tắc kinh tế, thương
mại, tài chính - tiền tệ và đầu tư... chủ yếu do các nước phát triển áp đặt; phải chịu sức
ép cạnh tranh bất bình đẳng và sự điều tiết vĩ mô bất hợp lý của các nước phát triển

họ

hàng đầu. Chính điều này đã gây ra nhiều bất lợi cho các doanh nghiệp trong đó có các
doanh nghiệp kinh doanh cà phê cũng như người trồng cà phê. Nếu không nắm rõ các

Đ
ại

nguyên tắc, điều khoản trong quan hệ thương mại quốc tế sẽ chịu thất bại trong quá
trình cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này cũng sẽ làm ảnh hưởng
đến lợi ích của hộ nông dân trồng cà phê.

ng

1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và
doanh nghiệp ngành cà phê


ườ

1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế
Trình độ phát triển của nền kinh tế một quốc gia ảnh hưởng đến tất cả quá trình

Tr

sản xuất kinh doanh của mọi ngành, trong đó có ngành cà phê. Nền kinh tế phát
triển sẽ thúc đẩy QHLIKT lành mạnh, giúp cho sự liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp chặt chẽ hơn; các chủ thể tôn trọng lợi ích của nhau, do đó thúc đẩy quan hệ
lợi ích phát triển, gắn bó. Trong nền kinh tế, các hoạt động kinh tế có mối quan hệ
gắn bó hữu cơ với nhau. Sự phát triển hay lạc hậu của ngành này có thể ảnh hưởng
đến quá trình phát triển của ngành khác. Ngoài ra, các yếu tố về kết cấu hạ tầng,
13


giao thông vận tải, thông tin liên lạc cũng ảnh hưởng rất lớn đến ngành cà phê. Như
vậy, sự phát triển của nền kinh tế với những tiến bộ của các ngành, các hoạt động
kinh tế khác sẽ thúc đẩy mạnh mẽ hơn mối QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh
nghiệp trong ngành cà phê. Mặt khác, nếu nền kinh tế chậm phát triển, lạc hậu sẽ

uế

làm kìm hãm mối QHLIKT giữa hai chủ thể là hộ nông dân và doanh nghiệp trong
ngành cà phê.

tế
H


1.2.2. Sự phát triển của thị trường

Trong ngành cà phê, sự phát triển của thị trường ảnh hưởng rất lớn đến mối
QHLIKT giữa các chủ thể, nhất là giữa hộ nông dân và doanh nghiệp. Không chỉ thị
trường trong nước mà thị trường thế giới cũng rất quan trọng vì ngành cà phê là ngành

in

h

hàng có tỷ trọng xuất khẩu lớn hơn nhiều so với tiêu dùng trong nước.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới sâu sắc như hiện nay thì việc mở rộng

cK

thị trường sẽ góp phần thúc đẩy QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà
phê tốt hơn. Nhất là khi có sự cạnh tranh của các chủ thể là doanh nghiệp nước ngoài
thì các doanh nghiệp trong nước càng quan tâm để gắn chặt hơn nữa mối quan hệ kinh

họ

tế với hộ nông dân trồng cà phê. Vì vậy, thị trường phát triển thì các mối QHLIKT
giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê càng tốt đẹp hơn.

Đ
ại

Ngược lại, nếu thị trường không phát triển, các mối quan hệ kinh tế không rõ
ràng, minh bạch sẽ khiến QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp có thể không
hài hòa, các chủ thể dễ bị xâm phạm đến lợi ích của nhau, quan hệ càng trở nên rời rạc


ng

và không bền vững.

1.2.3. Hệ thống pháp luật

ườ

Pháp luật là một trong những công cụ để nhà nước thực hiện chức năng quản lý

của mình. Hệ thống pháp luật nhất là luật pháp điều chỉnh các quan hệ trong sản xuất

Tr

kinh doanh càng hoàn thiện thì càng tạo tiền đề để quan hệ kinh tế minh bạch, hiệu quả
hơn. Trong ngành cà phê cũng vậy, nếu hệ thống luật pháp công bằng, rõ ràng thì
doanh nghiệp hay hộ nông dân trong quá trình trồng, sản xuất hay kinh doanh cà phê
đều phải thực hiện theo chính sách pháp luật của nhà nước mà tôn trọng lợi ích của
nhau. Các quy định của pháp luật vừa hướng các chủ thể hoạt động tích cực vừa là
công cụ để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn xảy ra trong QHLIKT giữa hộ nông
14


dân và doanh nghiệp ngành cà phê. Như vậy, hệ thống pháp luật là nhân tố rất quan
trọng để mối QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê được đảm bảo
hài hòa, tốt đẹp.
1.2.4. Tập quán văn hóa

uế


Tập quán, thói quen ảnh hưởng trưc tiếp đến cách thức thực hiện lợi ích của hộ
nông dân trồng cà phê. Trong quá trình thu hoạch, tiêu thụ sản phẩm, ngoài trình độ

tế
H

am hiểu thị trường thì người nông dân trồng cà phê chủ yếu bán sản phẩm theo thói

quen. Có nơi bán trực tiếp cho thương lái ít thực hiện hợp đồng, có nơi thường ký gửi
cho đại lý, công ty, có nơi bán cho đại lý là chủ yếu... Các thói quen này có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến mối QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê như

in

h

thói quen bán cà phê không có hợp đồng và giấy tờ làm cho quan hệ kinh tế này ít
mang tính pháp lý hơn. Vì thế, có rất nhiều trường hợp doanh nghiệp đã chọn được

cK

vùng nguyên liệu thông qua hợp đồng với hộ nông dân nhưng sau đó hộ nông dân có
thể phá hợp đồng và bán cho người khác làm doanh nghiệp điêu đứng. Hay hộ nông
dân trồng cà phê nhiều nơi hay có thói quen bán cà phê từ đầu vụ nên giá cả không cao

họ

làm ảnh hưởng đến thu nhập và từ đó ảnh hưởng đến QHLIKT với doanh nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm về giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ nông dân và doanh


Đ
ại

nghiệp trong một số ngành sản xuất nông sản ở một số địa phương ở Việt Nam.
1.3.1. Kinh nghiệm tỉnh Lâm Đồng về giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa hộ
nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê

ng

Diện tích cà phê của tỉnh Lâm Đồng đạt trên 142.000 ha, đứng thứ 2, chiếm
26% tổng diện tích và 28% sản lượng cà phê cả nước với sản lượng 323.770 tấn. Năm

ườ

2010, đã xuất khấu trực tiếp trên 93.000 tấn cà phê, tăng 4,64% về lượng và kim ngạch
đạt 153,35 triệu USD tăng 9,4% so với năm 2009. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là các

Tr

nước EU, Philippin, Nhật Bản, Mỹ, Singapore, Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, các nước
Châu Phi, New Zealand, Trung Đông, Úc. Mặt hàng cà phê chiếm trên 70% kim ngạch
xuất khẩu của tỉnh, nhưng năm 2010 xuất khẩu khẩu cà phê đã không đạt về sản lượng và
kim ngạch nên đã ảnh hưởng đến tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn tỉnh. Đến nay trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng có 65 đơn vị, 02 chi nhánh và 564 hộ cá thể tham gia thu mua,

15


kinh doanh, sản xuất, sơ chế, chế biến cà phê, chủ yếu tập trung ở các huyện Lâm Hà, Di

Linh, Bảo Lâm, Đức Trọng và thành phố Bảo Lộc, Đà Lạt.
Lâm đồng đã có những mô hình liên kết cà phê bền vững giữa doanh nghiệp và
nông dân. Doanh nghiệp là chủ thể thực hiện việc hỗ trợ các yếu tố đầu vào như phân

uế

bón, kỹ thuật, vốn...Các nông hộ tiến hành sản xuất và đảm bảo cung ứng nguồn
nguyên liệu, sản phẩm cho các doanh nghiệp theo giá thị trường. Trong thời gian qua,

tế
H

cà phê Lâm Đồng mở rộng diện tích, thực hiện cải tạo đối với diện tích cà phê già cỗi,

bị sâu bệnh hại, năng suất thấp hoặc ghép cải tạo bằng các giống cà phê vối đầu dòng
mới đã được công nhận có năng suất cao, chất lượng tốt.

Doanh nghiệp cà phê ở Lâm Đồng thực hiện chính sách hỗ trợ người dân đảm

in

h

bảo kỹ thuật, quy trình thu hoạch để đạt được cà phê có chất lượng, năng suất cao.
Khuyến khích các cơ sở chế biến, các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất

chất lượng cà phê.

cK


lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, góp phần nâng cao

Tăng cường quản lý kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm tại các vùng trồng

họ

cà phê, tăng cường đào tạo cho đội ngũ khuyến nông nhằm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật
sản xuất cà phê theo hướng bền vững, nghiên cứu ứng dụng các biện pháp thâm canh

Đ
ại

tổng hợp cho từng giống cà phê, từng vùng sinh thái.
Chuyển dần tập quán bón phân tỷ trọng vô cơ cao sang phương thức canh tác hữu
cơ bền vững, ứng dụng chế độ tưới nước khoa học, tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở phù hợp

ng

cho từng thời kỳ, từng vùng sinh thái; hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ
cà phê thông qua hợp đồng, tăng cường công tác khuyến công, khuyến khích nông dân

ườ

và doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch nhằm nâng cao chất
lượng cà phê theo tiêu chuẩn Việt Nam. Thực hiện tiêu chuẩn cà phê Lâm Đồng đạt sản

Tr

xuất cà phê bền vững theo các tiêu chuẩn 4C (Common Code for the Coffee Community
- Bộ nguyên tắc chung cho cộng đồng cà phê) ở các huyện như Lâm Hà, Di Linh và

Bảo Lộc.
Mặt khác, gắn kết nhà máy chế biến với vùng cung cấp nguyên liệu, các cơ sở
chế biến chủ động nguồn nguyên liệu. Tạo mối quan hệ lợi ích hài hòa giữa doanh

16


nghiệp chế biến và người trồng cà phê, đảm bảo sản xuất cà phê chất lượng cao đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
Ngoài ra, hệ thống ngân hàng cũng có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp
tiếp cận nhanh nguồn vốn vay và kéo dài thời gian trả nợ để doanh nghiệp chủ động.

uế

Những bài học này sẽ là kinh nghiệm tham khảo rất tốt cho việc phát triển mối
QHLIKT giữa hộ nông dân và doanh nghiệp ngành cà phê ở huyện Cư M’gar.

tế
H

1.3.2. Kinh nghiệm “Cánh đồng mẫu lớn” giữa nông dân trồng lúa và doanh
nghiệp ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ

Dự án cánh đồng mẫu lớn là mô hình xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung
gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm, thông qua việc tăng cường liên kết bốn nhà (nhà

in

h


nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nông), sản xuất và tiêu thụ nông sản theo
hợp đồng, chủ động trong sản xuất, điều tiết và tiêu thụ lúa gạo ở những vùng sản xuất

cK

lúa trọng điểm, đồng thời làm giảm giá thành sản xuất, tăng lợi nhuận cho nông dân.
Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và nông dân là yếu tố quyết định cho
thành công của mô hình này, trong đó, doanh nghiệp với vai trò quan trọng trong việc

họ

cung ứng dịch vụ phục vụ sản xuất, bao gồm từ nguyên liệu như giống, vật tư, phân
bón, thuốc trừ sâu, máy móc… đến các dịch vụ bảo vệ thực vật, thủy lợi. Doanh

Đ
ại

nghiệp còn đóng vai trò chỉ đạo sản xuất, cung cấp kỹ thuật, kiến thức, dịch vụ tài
chính… cho người nông dân. Đặc biệt quan trong, doanh nghiệp còn bảo đảm khâu
tiêu thụ hàng hóa, yếu tố quan trọng cho sự bền vững của những cánh đồng mẫu lớn.

ng

Thực tế triển khai mô hình cánh đồng mẫu lớn ở các tỉnh phía Nam đều đã minh
chứng vai trò nổi bật của doanh nghiệp trong mô hình này. Theo Cục Trồng trọt, Bộ

ườ

NN&PTNT, các hình thức liên kết của doanh nghiệp ở các tỉnh phía Nam phổ biến là
doanh nghiệp tổ chức cung ứng giống lúa đầu vào; cung ứng một loại hoặc tất cả


Tr

giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; cung ứng vật tư nông nghiệp và thu mua lúa;
doanh nghiệp hợp tác khép kín từ đầu vào đến đầu ra. Phương thức phổ biến hiện nay
là các doanh nghiệp xuất khẩu, tiêu thụ lúa gạo mua sản phẩm thông qua thương lái từ
nhiều nguồn khác nhau nên sản phẩm không cùng một giống, không cùng thời điểm
thu hoạch, phương thức phơi sấy, chế biến nên chất lượng gạo chưa cao, chưa đồng

17


×