Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông cửu long tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.7 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN HOÀNG HIỂU

QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN
VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN
Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02

HÀ NỘI - 2019


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:

Phản biện 1:

1. PGS.TS. NGUYỄN QUỐC DŨNG
2. GS.TS. CHU VĂN CẤP

..................................................................
..................................................................

Phản biện 2:

..................................................................
..................................................................



Phản biện 3:

..................................................................
..................................................................

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi

giờ

ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn luôn chiếm vị trí quan trọng, là nền
tảng của phát triển kinh tế - xã hội. Đảng ta luôn xác định: Nông nghiệp dồi dào
thì nền tảng vững mạnh, nông dân giàu thì nước thịnh, nông thôn ổn định thì cả xã
hội yên. Thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung, đồng bằng sông Cửu Long nói riêng

và đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta chủ
yếu vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán, lạc hậu... nông nghiệp, nông dân, nông thôn
nước ta vẫn đang đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức lớn... Vì thế, Đảng và
Nhà nước ta chủ trương tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển hiện đại và bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới. Để tái cơ
cấu nông nghiệp cần thiết và cũng là một giải pháp quan trọng là phải xây dựng
cánh đồng lớn.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, việc liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản
theo mô hình cánh đồng lớn đã được hình thành và phát triển từ năm 2011 đến
nay. cánh đồng lớn là mô hình có sự liên kết 4 nhà: Nhà nông, nhà doanh nghiệp,
Nhà nước và nhà khoa học. Trong đó, mối liên kết giữa nông dân và doanh
nghiệp giữ vai trò nòng cốt. Mô hình này đã mang lại lợi ích kinh tế cho cả nông
dân và doanh nghiệp, tạo động lực cho quá trình đổi mới tổ chức sản xuất theo
mô hình liên kết, đặc biệt trong sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. Tuy
vậy, thực tế cho thấy quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
trong mô hình cánh đồng lớn vẫn còn tồn tại những mâu thuẫn, những bất hợp lý,
thua thiệt cho cả nông dân và doanh nghiệp mà nguyên nhân xuất phát từ cả phía
nông dân lẫn phía doanh nghiệp, mà chủ yếu là vấn đề giải quyết hài hòa quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp. Để mô hình liên kết trong cánh
đồng lớn ổn định và phát triển bền vững thì việc giải quyết quan hệ lợi ích kinh
tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong liên kết sản xuất lúa theo cánh đồng lớn
là rất quan trọng. Do đó, cần có những nghiên cứu chuyên sâu tìm giải pháp hữu
hiệu nhằm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn. Để góp phần tìm giải pháp, nghiên cứu
sinh lựa chọn vấn đề "Quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long" làm đề tài luận
án Tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở luận giải lý luận và thực tiễn về lợi ích kinh tế và quan hệ lợi

ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn, luận án
nghiên cứu đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong quá trình phát triển mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long thời gian qua. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất các quan điểm và
giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh


2
nghiệp để thúc đẩy phát triển cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục nêu trên, luận án có các nhiệm vụ sau:
- Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến lợi ích kinh tế và quan
hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn.
- Hệ thống hóa, làm rõ thêm lý luận về quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn. Nghiên cứu kinh nghiệm thực
tiễn về "xây dựng và phát triển các mô hình liên kết sản xuất tiêu thụ nông phẩm
theo cánh đồng lớn - nơi sản sinh và thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế tế giữa
nông dân và doanh nghiệp.
- Đánh giá toàn diện, khách quan thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế và
quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng
lớn sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2014-2018.
- Đề xuất những quan điểm và và giải pháp nhằm giải quyết hài hòa quan
hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn
sản xuất lúa ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong phát triển mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa dưới góc độ
khoa học kinh tế chính trị. Quan hệ lợi ích kinh tế được nghiên cứu dưới góc

cạnh là sản phẩm hay kết quả của việc thực hiện các mối quan hệ liên kết kinh tế
giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Trên địa bàn các tỉnh, thành phố thuộc vùng đồng bằng
sông Cửu Long.
+ Về thời gian: Việc nghiên cứu đánh giá thực trạng được tiến hành chủ
yếu trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. Các giải pháp được đề xuất
thực hiện đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận, thực tiễn của luận án
- Cở sở lý luận của luận án: Luận án dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; về lợi ích
kinh tế trong liên kết sản xuất và tiêu thụ nông phẩm; quan điểm, chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với việc đảm bảo hài hòa lợi ích
kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong liên kết sản xuất giai đoạn hiện nay.
- Cơ sở thực tiễn của luận án: Luận án dựa trên kinh nghiệm quốc tế và
một số địa phương trong nước về xây dựng các mô hình liên kết sản xuất theo
cánh đồng lớn - nơi sản sinh và thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp.


3
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu của khoa học kinh tế chính trị - phương pháp trừu tượng hoá khoa học.
Các phương pháp cụ thể được tác giả luận án sử dụng: Phương pháp phân
tích - tổng hợp, phương pháp logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống kê
và so sánh, phương pháp diễn dịch và quy nạp. Luận án cũng sử dụng phương
pháp tổng kết thực tiễn để giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn.

Luận án sử dụng phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, bao gồm thu
thập dữ liệu thứ cấp, thu thập dữ liệu sơ cấp và xử lý số liệu nhằm phục vụ cho
việc phân tích các luận điểm, các vấn đề lý luận và thực tiễn về giải quyết mối
quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh
đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới như:
- Thứ 1, góp phần khái quát các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến lợi ích kinh tế nói chung và quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong cánh đồng lớn nói riêng, qua đó, chỉ ra những khoảng
trống của các nghiên cứu trước đó về mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn mà luận án cần tiếp tục
nghiên cứu.
- Thứ 2, luận án tiếp cận vấn đề quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa dưới góc độ khoa học
kinh tế chính trị. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của luận án góp phần hệ thống hóa
và làm rõ các cơ sở lý luận, bản chất và phương thức đảm bảo hài hòa quan hệ
lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở
đồng bằng sông Cửu Long.
- Thứ 3, tổng kết, đánh giá thực trạng quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn sản xuất lúa ở đồng bằng
sông Cửu Long từ năm 2014 đến năm 2018. Ở đây, luận án rút ra kết luận có
tính lý luận và thực tiễn là: đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế là "chất kết
dính" người nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn và là
nhân tố đảm bảo cho cánh đồng lớn phát triển ổn định, hiệu quả, bền vững.
- Thứ 4, đề xuất các quan điểm định hướng và giải pháp mang tính toàn
diện và khả thi nhằm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2025.
6. Kết cấu luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương 08 tiết.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN ÁN
1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu về lợi ích kinh tế của các tác giả
nước ngoài và trong nước
1.1.1.1. Các tác giả nước ngoài nghiên cứu về lợi ích kinh tế
Các tác giả nước ngoài tập trung nghiên cứu về lợi ích nói chung như: cơ
sở của lợi ích là nhu cầu, các loại nhu cầu, các loại lợi ích… Vai trò của lợi ích
nói chung trong đời sống xã hội. Các tác giả tập trung nghiên cứu làm rõ nhu
cầu kinh tế là cơ sở, nội dung của lợi ích kinh tế; khái niệm lợi ích kinh tế, bản
chất của lợi ích kinh tế, vai trò động lực của lợi ích kinh tế. Các nghiên cứu tiêu
biểu: "The wealth of nations" (Của cải của các dân tộc) của A.Smith; Những
nguyên lý của kinh tế chính trị học và thuế khóa của David Ricardo; Lợi ích
kinh tế trong chủ nghĩa xã hội của B.B.Radaev; Những vấn đề lợi ích trong chủ
nghĩa Mác - Lênin của Laprinmenco; "Chủ nghĩa duy vật lịch sử với tính cách
là xã hội học của chủ nghĩa Mác - Lênin của Tresnôccôp.
1.1.1.2. Các tác giả trong nước nghiên cứu về lợi ích, lợi ích kinh tế
Các tác giả đã nghiên cứu về lợi ích kinh tế nói chung, bao gồm: cơ sở
của lợi ích kinh tế là nhu cầu kinh tế; lợi ích kinh tế là phạm trù kinh tế khách
quan, nó phụ thuộc vào địa vị của mỗi người trong hệ thống quan hệ sản xuất;
lợi ích kinh tế đóng vai trò là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và
nghiên cứu về các loại lợi ích kinh tế ở nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Các nghiên cứu tiêu biểu: "Quan hệ lợi ích kinh tế của xã hội, của

tập thể và cá nhân người lao động trong chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam" của Nguyễn Đức Bách; Lợi ích kinh tế
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (những hình thức kết hợp và phát
triển chúng trong lĩnh vực kinh tế xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam) của Chu Văn
Cấp; "Lợi ích động lực phát triển xã hội" và "Góp phần nghiên cứu quan hệ lợi
ích" của Nguyễn Linh Khiếu.
Một số tác giả cũng đã nghiên cứu đến lợi ích kinh tế của nông dân, của
tập thể như: Lợi ích kinh tế nông dân ở nước ta hiện nay của Vương Đình Cường;
Quan hệ lợi ích kinh tế giữa công nhân, nông dân và trí thức ở Việt Nam hiện nay
của Đặng Quang Định; Chính sách hỗ trợ của nhà nước ta đối với nông dân
trong điều kiện hội nhập WTO của Vũ Văn Phúc và Nguyễn Thị Minh Châu; Giải
quyết quan hệ lợi ích kinh tế trong quá trình đô thị hoá ở nước ta hiện nay của
Đỗ Huy Hà; Quan hệ lợi ích kinh tế trong thu hồi đất của nông dân để xây dựng
các khu công nghiệp và khu đô thị mới ở Hà Nội của Trần Thị Lan.


5
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ liên kết, chuỗi giá
trị và lợi ích kinh tế trong phát triển cánh đồng lớn
Các nghiên cứu liên quan đến mối quan hệ liên kết, chuỗi giá trị và lợi ích
kinh tế trong phát triển cánh đồng lớn của các tác giả trong nước và ngoài nước,
chủ yếu là các tác giả trong nước.
Các nghiên cứu về mô hình cánh đồng lớn, bao gồm: quan niệm về cánh
đồng lớn, tính tất yếu phải xây dựng cánh đồng lớn trong quá trình tái cơ cấu
ngành nông nghiệp. Các nghiên cứu tiêu biểu như: "Cánh đồng mẫu lớn: Lý
luận và tiếp cận thực tiễn trên thế giới và Việt Nam" của Vũ Trọng Bình và
Đặng Đức Chiến; "Cánh đồng mẫu lớn trong nông nghiệp: một số vấn đề lý
luận và thực tiễn phát triển" của Đỗ Kim Chung và Kim Thị Dung; "Cánh đồng
mẫu lớn" ở đồng bằng sông Cửu Long - mô hình sản xuất hiệu quả" của Chu
Văn Cấp và Lê Xuân Tạo; "Hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của mô hình

''cánh đồng mẫu lớn'' ở đồng bằng sông Cửu Long" của Nguyễn Quốc Dũng;
"Nâng cao hiệu quả kinh tế, xã hội của mô hình cánh đồng lúa lớn tại đồng
bằng sông Cửu Long" của Nguyễn Phú Son.
Các nghiên cứu về liên kết kinh tế - cơ sở quan hệ lợi ích kinh tế trong mô
hình cánh đồng lớn gồm nhiều mô hình liên kết kinh tế, liên kết trong chuỗi giá trị
lúa gạo. Trong đó, quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp là cốt
lõi, quan trọng. Nghiên cứu cơ sở của mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn. Các nghiên cứu tiêu biểu như:
Trần Văn Hiếu "Liên kết kinh tế giữa các hộ nông dân với doanh nghiệp nhà nước
- qua khảo sát mô hình nông trường sông Hậu, Công ty Mê Kông và Công ty Mía
đường Cần Thơ" của Trần Văn Hiếu; "Nghiên cứu ứng dụng mô hình "liên kết bốn
nhà" vào thực tiễn sản xuất nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh" của Võ Hữu
Phước; "Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt
Nam" của Hồ Quế Hậu…
Ngoài ra, còn có các nghiên cứu hàng nông sản Việt Nam tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu như: "Tăng cường năng lực tham gia của hàng nông sản
vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam" của Đinh Văn
Thành; "Xây dựng và phát triển thương hiệu cho nông sản Việt Nam tham gia
chuỗi giá trị toàn cầu" của Nguyễn Quốc Thịnh.
1.2. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG
TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG
KHOẢNG TRỐNG LUẬN ÁN CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan
đến đề tài luận án
Qua tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án cho thấy, đã
có khá nhiều công trình và nhiều bài viết về mô hình cánh đồng lớn ở đồng
bằng sông Cửu Long và các mối quan hệ liên kết kinh tế "4 nhà" trong mô
hình cánh đồng lớn ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đã có thống nhất
trên những vấn đề cơ bản, chính yếu như:



6
- Khái niệm về mô hình cánh đồng lớn, sự cần thiết phải hình thành và
phát triển mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long, mục tiêu phát
triển cánh đồng lớn...
- Phát triển cánh đồng lớn nhất thiết phải xây dựng và phát triển các mối
quan hệ liên kết "4 nhà" (nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà
nông), trong đó thường và chủ yếu là liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
thông qua hợp đồng. Sự liên kết trực tiếp sẽ làm cho chuỗi ngắn lại và qua đó
các chủ thể nông dân và doanh nghiệp sẽ đạt được lợi ích kinh tế cao hơn.
- Tham gia vào mối liên kết trong mô hình cánh đồng lớn thì cả doanh
nghiệp và nông dân đều có lợi ích kinh tế và các lợi ích khác tùy theo vị thế của
họ trong chuỗi liên kết.
- Tuy vậy, xã hội còn có nhiều đánh giá khác nhau, phức tạp, trái chiều về
lợi ích kinh tế, quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô
hình cánh đồng lớn, về hiệu quả của mô hình cánh đồng lớn …
- Triển khai mô hình cánh đồng lớn một cách rộng rãi và có hiệu quả cần
thực hiện nhiều biện pháp để xây dựng các mối liên kết "4 nhà" chủ yếu là giữa
nông dân và doanh nghiệp sao cho thiết thực, hiệu quả và bền vững, trên cơ sở
đó mà đảm bảo tính thống nhất và hài hòa về lợi ích kinh tế giữa các bên tham
gia quan hệ liên kết trong mô hình cánh đồng lớn.
1.2.2. Những khoảng trống luận án cần tiếp tục nghiên cứu
Thứ 1, quan hệ lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp trong mô hình
cánh đồng lớn là gì? và cơ sở khách quan của mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn là gì? Có phải sự hài
hòa trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình
cánh đồng lớn là nhân tố quyết định sự phát triển của cánh đồng lớn không?
Thứ 2, các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân
và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn là gì? Hình thức biểu hiện và cơ
chế thực hiện nhằm đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và

doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn là gì?
Thứ 3, đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế, yếu kém trong
thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình
cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long thời gian qua trong bối cảnh (hội
nhập, biến đổi khí hậu, thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao chất
lượng và giá trị gia tăng của sản phẩm nông nghiệp) cần được làm sáng tỏ thêm.
Thứ 4, trong bối cảnh phát triển mới (hội nhập sâu rộng, biến đổi khí hậu,
tiếp tục thực hiện tái cơ cấu ngành trồng trọt,…) thì xu thế phát triển cánh đồng
lớn và các quan hệ liên kết, hợp tác giữa nông dân và doanh nghiệp trong cánh
đồng lớn diễn ra như thế nào? Và làm thế nào để giải quyết tốt, đảm bảo hài hòa
trong quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong phát triển
cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2025.


7
Chương 2
LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUAN HỆ
LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN
2.1. LÝ LUẬN VỀ QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG
DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN
2.1.1. Mô hình cánh đồng lớn trong tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Khái niệm mô hình cánh đồng lớn trong sản xuất lúa:
Cánh đồng lớn trong sản xuất lúa là mô hình liên kết của các chủ thể, chủ
yếu là 4 nhà (nhà doanh nghiệp, nhà nước, nhà khoa học, nhà nông) sản xuất
theo chuỗi giá trị. Thực hiện thâm canh lúa hiệu quả, bền vững theo hướng
GAP (thực hành sản xuất tốt), tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa hàng hóa
có chất lượng cao. cánh đồng lớn thực hiện tổ chức các "nông hộ nhỏ" liên kết
tiến hành quy trình sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản, nhằm nâng cao lợi ích
kinh tế của các chủ thể tham gia, đặc biệt là nông dân và doanh nghiệp.

- Tính tất yếu và mục tiêu xây dựng cánh đồng lớn:
Xây dựng cánh đồng lớn là một giải pháp để tái cơ cấu nông nghiệp ở
nước ta theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và phát triển bền vững.
Mục tiêu hướng đến của cánh đồng lớn là:
(1) Đưa cơ giới hoá vào đồng ruộng, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật;
(2) Đưa giống mới có năng suất cao, chất lượng cao thay thế giống cũ đại
trà năng suất thấp;
(3) Xây dựng các mô hình tổ chức liên kết, gắn sản a đồng bằng sông Cửu
Long đạt 7,5%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người
năm 2018 đạt 2.217 USD/người/năm.
- Tổng thu ngân sách toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn
2016-2018 đạt hơn 243.200 tỷ đồng, đóng góp 18% GDP cả nước, trong đó
thành phố Cần Thơ là địa phương duy nhất của vùng điều tiết ngân sách về
Trung ương. Giá trị xuất khẩu hàng hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt
45,8 tỷ USD, đạt 47,6% kế hoạch giai đoạn 2016-2020 (96,3 tỷ USD).
- Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người (GRDP bình quân đầu
người) vùng đồng bằng sông Cửu Long là 2.217 USD/người. Trong đó, Cần Thơ
đạt 3.830 USD/người; Long An đạt 3.225 USD/người.
Cơ cấu kinh tế vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2018 như
sau: nông nghiệp chiếm 28,46%, công nghiệp và xây dựng là 26,54%, dịch vụ
chiếm 42,12%. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của vùng là 10.596.600
người, chiếm 59,74% dân số vùng chiếm 19,33% lực lượng lao động của cả nước.
Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số của vùng chiếm
58,2% (năm 2017). Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh
tế đã qua đào tạo của vùng là 12,1% (năm 2017). Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng
lao động trong độ tuổi của vùng là 2,88%, cao hơn mức bình quân của cả nước
(2,24%), trong đó, khu vực thành thị là 3,63%, nông thôn là 2,64%. Vùng đồng
bằng sông Cửu Long là vùng đất hội cư của nhiều dân tộc, trong đó, dân tộc Kinh
(90%), dân tộc Khmer (6%), dân tộc Hoa (2%), còn lại là người Chăm.
Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bằng sông Cửu Long theo tiêu chuẩn hộ nghèo

của Chính phủ giai đoạn 2011-2015 có xu hướng giảm. Năm 2014 là 7,9%, năm


14
2015 là 6,2% và năm 2016: 5,2%. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều, năm 2016 là 8,6%
đến năm 2017 giảm xuống còn 7,4%
3.2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LỢI ÍCH KINH TẾ VÀ QUAN
HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP
TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG THỜI GIAN QUA
3.2.1. Thực trạng hình thành và phát triển của mô hình cánh đồng
lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
Xây dựng cánh đồng lớn trong sản xuất lúa (gọi là cánh đồng lúa lớn CĐL) là một trong những hoạt động cụ thể hóa chủ trương xây dựng vùng sản xuất
hàng hóa tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Từ vụ hè thu 2008-2009
mô hình cánh đồng lớn đã được xây dựng thí điểm tại rất nhiều điểm trình diễn với
quy mô vài ha đến vài chục ha ở các tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Cần
Thơ... với tên gọi "Cánh đồng liên kết 4 nhà". Được nhân rộng từ khi ngày
26/03/2011, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát động phong trào xây
dựng cánh đồng lớn trên phạm vi cả nước, với mục tiêu nâng cao hiệu quả, giá trị
gia tăng trong sản xuất, trước hết là sản xuất lúa. Phong trào được hưởng ứng
mạnh mẽ trên cả nước.
Theo Cục Kinh tế Hợp tác và phát triển nông thôn, tổng diện tích cánh
đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long năm 2014 đạt 146.207 ha, thì đến năm
2015 đã tăng lên 196.000 ha. Theo Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thuỷ sản năm 2016 của Ban Chỉ đạo tổng điều tra nông
thôn, nông nghiệp và thuỷ sản Trung ương. Tính đến thời điểm 01/7/2016, cả
nước có tổng 2.262 cánh đồng lớn, trong đó, vùng đồng bằng sông Cửu Long có
580 cánh đồng lớn, chiếm 25,6% tổng số cánh đồng lớn của cả nước. Năm 2018,
các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị
đã trở nên khá phổ biến. Qua Thống kê, cả nước có 6.800 mô hình liên kết với

khoảng 1 triệu ha. Đặc biệt nhờ việc liên kết hợp tác trong sản xuất cho nên cả
nước đã có gần 600.000 ha cánh đồng lớn được xây dựng, trong đó trồng lúa
516,9 nghìn ha, chiếm 89,2%, với khoảng 619.000 hộ tham gia. đồng bằng sông
Cửu Long là khu vực có diện tích sản xuất lớn nhất với 427.000 ha chiếm 73,9%
diện tích cánh đồng lớn của cả nước.
Mặc dù đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng trong liên kết, xây dựng
cánh đồng lớn cũng còn nhiều khó khăn, hạn chế:
- Tốc độ mở rộng diện tích liên kết cánh đồng lớn còn chậm. Mặc dù đồng
bằng sông Cửu Long là nơi tập trung nhiều nhất diện tích cánh đồng lớn của cả
nước, nhưng chỉ đạt 11% tổng diện tích canh tác lúa toàn vùng.


15
- Tỷ lệ thành công của những hợp đồng liên kết sản xuất và tiêu thụ nông
sản còn thấp, chỉ ở mức bình quân 20-30%, đối với lúa cao nhất mới được trên
70%. Tình trạng doanh nghiệp hoặc nông dân vi phạm hợp đồng còn diễn ra.
3.2.2. Thực trạng hình thành và phát triển các mô hình liên kết sản
xuất lúa theo cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
Các hình thức liên kết sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn rất phong
phú, đa dạng tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và sự sáng tạo của mỗi địa phương.
Song, có thể quy thành 03 dạng phương thức liên kết dưới đây:
- Phương thức doanh nghiệp có đầu tư giống, vật tư nông nghiệp và thu
mua lại sản phẩm.
- Phương thức chỉ ký hợp đồng và thu mua lúa theo giá thị trường, không
đầu tư giống và vật tư nông nghiệp.
- Phương thức ký biên bản ghi nhớ lúc đầu vụ và thu mua lúa lúc cuối vụ.
Từ các phương thức liên kết trên, các địa phương vận dụng hình thành
các mô hình liên kết cụ thể của địa phương mình.
3.2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện lợi ích kinh tế và quan hệ lợi ích
kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở đồng

bằng sông Cửu Long
3.2.3.1. Thực hiện lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp trong
mô hình cánh đồng lớn
Một là, thực hiện lợi ích kinh tế của nông dân trong mô hình cánh đồng lớn.
Trong mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
trong mô hình cánh đồng lớn, thì các lợi ích của nông dân thể hiện rõ nhất và
nổi bật nhất ở một số khía cạnh dưới đây:
Thứ 1, hiệu quả sử dụng đất và quyền sử dụng đất được thực hiện có hiệu
quả hơn, do đó, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp và quyền sử dụng đất được thực hiện tốt hơn, tận dụng được lực
lượng lao động và tạo thêm được việc làm, tăng sản lượng và giá trị nông sản
sản xuất ra, được tiếp cận các dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp (làm đất,
gieo sạ, tưới tiêu...) với giá thấp hoặc miễn phí, tùy theo thỏa thuận trong hợp
đồng liên kết
Thứ 2, đạt hiệu quả kinh tế cao: tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm,
tăng giá bán do đó tăng thêm lợi nhuận. Bình quân mỗi ha trong mô hình cánh
đồng lớn có thể giảm chi phí sản xuất từ 10%-15% và giá trị sản lượng có thể
tăng 20-25%, thu lợi tăng thêm từ 2,2-7,5 triệu đồng/ha. Nhờ áp dụng tốt các
giải pháp kỹ thuật như: sạ hàng, bón phân cân đối, tưới tiêu tiết kiệm nước,...
nên dù năng suất cây trồng tương đương với năng suất bên ngoài, nhưng chi phí
sản xuất trong cánh đồng lớn giảm từ 15%-20%, lợi nhuận tăng hơn 15%.


16
Trường hợp tổng kết cụ thể tại huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ trong vụ
Đông Xuân 2015-2016 như sau:
Bảng 3.1: Hiệu quả kinh tế cánh đồng lớn tại Cờ Đỏ
vụ Đông Xuân 2015 - 2016
Trong
Ngoài

STT
Hạng mục
Hiệu quả (+/-)
mô hình
mô hình
1 - Năng suất (kg/ha)
8,50
8,47
(+) 0,03
2 - Giá bán (đồng/kg)
4.733
4.658
(+) 75
3 Tổng chi phí (đồng/ha)
18.069.667
18.967.900
(-) 898.233
4 Tổng thu (đồng/ha)
40.233.333
39.440.556
(+) 788.777
3 Lợi nhuận (đồng/ha)
22.163.667
20.472.656
(+) 1.691.001
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Cờ Đỏ năm 2016.
Trong trường hợp này, năng suất tăng nhẹ, giá bán cao hơn không nhiều,
chi phí giảm 898.233 đồng/ha, lợi nhuận tăng 1.691.001 đồng/ha.
Thứ 3, về mặt xã hội, một số nông dân tham gia mô hình cánh đồng lớn
đã thoát nghèo vươn lên làm ăn khá giả. Việc gia tăng lợi ích kinh tế giúp người

nông dân có thêm thu nhập, giảm tỷ lệ nghèo trong các địa phương. Trình độ
sản xuất của nông dân được nâng cao, sinh kế ổn định hơn trước.
Thứ 4, các lợi ích kinh tế khác thu được từ các chính sách hỗ trợ của Nhà
nước: hỗ trợ mua giống xác nhận, tập huấn kỹ thuật, hỗ trợ tín dụng, hỗ trợ phát
triển kinh tế hợp tác… Tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, Vụ Đông Xuân
2017-2018, huyện đã thực hiện hỗ trợ 4.500 đ/kg (lượng giống 120kg/ha) tiền
mua lúa giống tương đương 540.000đ/ha, phần còn lại nông dân nộp tiền đối
ứng trước khi nhận giống. Về phân bón, Nhà nước hỗ trợ 900.000 đ/ha.
Hai là, hiệu quả và lợi ích kinh tế của doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn.
Liên kết, hợp tác sản xuất trong cánh đồng lớn với nông dân, doanh
nghiệp có được các lợi ích kinh tế dưới đây:
Thứ 1, tham gia liên kết sản xuất trong mô hình cánh đồng lớn, các doanh
nghiệp có được vùng nguyên liệu quy mô lớn, ổn định với chất lượng đảm bảo, tiết
kiệm chi phí thu mua, chi phí vận chuyển. Nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra bảo đảm
chất lượng đồng đều để chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu, xây dựng các thương hiệu.
Thứ 2, doanh nghiệp chủ động trong kế hoạch sản xuất, kinh doanh và sử
dụng trang thiết bị máy móc... có hiệu quả và đào tạo được đội ngũ cán bộ kỹ thuật
giỏi qua đó giúp doanh nghiệp quản lý tốt quy trình sản xuất, mở rộng thị trường
cung ứng các yếu tố đầu vào trong sản xuất lúa. Ví dụ, tính đến 2015, AGPPS đã
đào tạo được 1500 cán bộ FF. Kế hoạch sẽ tăng lên 3000 và đến 4000 vào năm
2018 và 2020 tương ứng.


17
Thứ 3, thông qua liên kết, doanh nghiệp đã có cơ hội tham gia vào thị
trường các yếu tố sản xuất (cung cấp phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật),
cũng như thị trường đầu ra của sản xuất nông nghiệp (dự trữ lúa, sấy, chế biến lúa
gạo) làm đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, và do vậy làm gia
tăng thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ 4, các cấp chính quyền rất quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi để doanh

nghiệp tham gia liên kết sản xuất theo cánh đồng lớn tiếp cận các chính sách hỗ
trợ từ phía Nhà nước. Ưu tiên tham gia thực hiện các hợp đồng xuất khẩu nông
sản hoặc chương trình tạm trữ nông sản của Chính phủ…
Tóm lại, cũng như nông dân, doanh nghiệp khi tham gia mô hình liên kết
sản xuất - mô hình cánh đồng lớn - thực sự hiệu quả đều thu được "đa lợi ích",
từ lợi ích vật chất, kinh tế đến lợi ích tinh thần. Từ đó, mà góp phần nâng tầm vị
thế, vai trò của nông dân, vai trò của doanh nghiệp trong quan hệ liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn.
3.2.3.2. Đánh giá chung về quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là, những kết quả đạt được
Thực hiện lợi ích kinh tế và giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa
nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu
Long thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Thứ 1, lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp tham gia cánh đồng
lớn đều có sự gia tăng cao hơn so với ngoài mô hình, tạo sự thống nhất lợi ích
kinh tế giữa hai chủ thể này, cả lợi ích kinh tế trước mắt và lâu dài.
Thứ 2, thể chế đảm bảo hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn từng bước hoàn thiện. Qua nghiên
cứu, đánh giá hệ thống các quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ
ngành liên quan cho thấy, các quy định của pháp luật về hợp đồng tiêu thụ nông
sản về cơ bản đã được quy định khá đầy đủ, chặt chẽ cả về nội dung quyền và
nghĩa vụ của các bên cũng như hệ thống các chế tài xử lý vi phạm. Vì vậy, với
các quy định mới doanh nghiệp và nông dân sẽ phải thỏa thuận cụ thể, rõ ràng,
chi tiết hơn đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế giữa hai bên.
Thứ 3, các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp, nông dân và các tổ chức
đại diện của nông dân tham gia cánh đồng lớn tạo điều kiện thuận lợi gia tăng lợi
ích kinh tế của các chủ thể. Với những ưu đãi, hỗ trợ đối với mô hình cánh đồng
lớn, doanh nghiệp và nông dân có nhiều cơ hội thể hiện vai trò của mình trong
việc thực hiện cánh đồng lớn. Nhìn chung, những chính sách của Chính phủ,

cũng như của địa phương đã hội tụ gần như đủ điều kiện cho việc phát triển cánh
đồng lớn và tạo cơ hội nối kết giữa doanh nghiệp thu mua, chế biến và xuất khẩu


18
lúa gạo với nông dân và các tổ chức đại diện của nông dân tham gia trong cánh
đồng lớn.
Hai là, những hạn chế, yếu kém
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc giải quyết mối quan hệ lợi ích
kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn ở đồng
bằng sông Cửu Long thời gian qua vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Cụ thể:
Thứ 1, lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp chưa thật sự hấp dẫn,
nhất là đối với nông dân. Xã hội vẫn còn nhiều cách đánh giá khác nhau, phức
tạp, trái chiều. Nông dân nghĩ rằng, mô hình cánh đồng lớn chỉ có lợi nhiều cho
doanh nghiệp, mà ít có lợi cho nông dân. Đặc biệt là giá lúa nông dân thiệt
"kép". lợi ích kinh tế của nông dân không những chưa nhiều, mà còn thiếu ổn
định, bấp bênh khi xảy ra tình trạng "được mùa, rớt giá".
Thứ 2, đời sống của người nông dân vùng đồng bằng sông Cửu Long còn
nhiều khó khăn. đồng bằng sông Cửu Long có tiềm năng lớn về sản xuất lúa,
chiếm trên 50% sản lượng lúa và hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước
nhưng đời sống nhân dân, chất lượng cuộc sống còn nhiều khó khăn và thấp, số
hộ nghèo vẫn còn chiếm tỷ lệ 5,2% (năm 2015), tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo đa chiều là 8,6% (năm 2016) và 7,8% (năm 2017).
Thứ 3, đã xuất hiện những biểu hiện thiếu thống nhất trong quan hệ lợi
ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn. Có sự
rạn nứt trong quan hệ giữa nông dân và doanh nghiệp, cả hai chủ thể của cánh
đồng lớn gần như chưa hài lòng và thường xuyên "tố bẻ kèo" lẫn nhau, có sự
thiếu thống nhất trong quan hệ lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp trong mô
hình cánh đồng lớn. Báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(2016): "tỷ lệ thành công hợp đồng tiêu thụ nông sản mới chỉ đạt 20-30%, với lúa

cao nhất mới được trên 70%. Tình trạng doanh nghiệp hoặc nông dân bẻ kèo vẫn
còn phổ biến".
Thứ 4, xuất hiện những khó khn trong việc phát triển các lợi ích kinh tế
của cả nông dân lẫn doanh nghiệp. Những khó khăn này bắt nguồn từ những
khó khăn trong phát triển mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long,
trước hết và chủ yếu ở hai chủ thể: nông dân và doanh nghiệp.
Ba là, nguyên nhân của hạn chế, yếu kém
Một là, nhận thức của nông dân và doanh nghiệp đối với việc thực hiện lợi
ích kinh tế trong liên kết sản xuất theo cánh đồng lớn còn nhiều hạn chế, nhất là
nông dân.
Hai là, "giá trị pháp lý" của các Hợp đồng kinh tế liên kết nông dân và
doanh nghiệp chưa cao, kém hiệu lực.
Ba là, mô hình liên kết chưa thật sự chặt chẽ, bền vững, chưa gắn kết các
lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp.


19
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HÀI HÕA QUAN HỆ
LỢI ÍCH KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG
PHÁT TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1. QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT HÀI HOÀ LỢI ÍCH KINH TẾ
GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT TRIỂN CÁNH
ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
4.1.1. Cơ hội, thuận lợi và khó khăn, thách thức đối với phát triển mô
hình cánh đồng lớn và thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và
doanh nghiệp
Trước bối cảnh mới của thế giới và tình thực hiện những giải pháp đổi mới
mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu lại nền kinh tế, đồng bằng sông Cửu Long đang
đứng trước những cơ hội, thuận lợi và không ít những khó khăn, thách thức trong

quá trình phát triển cánh đồng lớn sản xuất lúa và giải quyết hài hòa quan hệ lợi
ích kinh tế cho cả nông dân và doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn.
4.1.1.1. Cơ hội, thuận lợi
Thứ 1, vùng đồng bằng sông Cửu Long có những lợi thế quan trọng cho
phát triển sản xuất lúa.
Thứ 2, điều kiện về kết cấu hạ tầng, các điều kiện phục vụ sản xuất lúa ở
đồng bằng sông Cửu Long cơ bản đáp ứng yêu cầu của sản xuất lớn.
Thứ 3, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta ngày càng tiến
tới minh bạch, ổn định hơn theo hướng khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất - tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
Thứ 4, sự thành công của các mô hình hợp tác, liên kết gắn sản xuất với
tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
Thứ 5, một số yếu tố khác tạo thuận lợi cho phát triển cánh đồng lớn như
xu hướng gia tăng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm sạch của xã hội, xu hướng
này đối xuất hiện cả ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Bối cảnh hội nhập
kinh tế của nước ta ngày càng sâu rộng cũng tạo ảnh hưởng tích cực đến việc
phát triển cánh đồng lớn sản xuất lúa.
4.1.1.2. Khó khăn, thách thức
Thứ 1, khó khăn, thách thức thời tiết, khí hậu và thiên tai của vùng đồng
bằng sông Cửu Long làm giảm năng suất, sản lượng, gia tăng chi phí sản xuất
lúa gạo.
Thứ 2, thách thức của biến đổi khí hậu đối với vùng đồng bằng sông Cửu
Long có nguy cơ mất đi 7,6 triệu tấn lúa/năm, tương đương với khoảng 40% tổng
sản lượng lúa của cả vùng. Từ đó làm giảm lợi ích kinh tế của nông dân và doanh
nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn.


20
Thứ 3, khó khăn, thách thức từ quy mô và năng lực sản xuất kinh doanh của
cả nông dân và doanh nghiệp.

Thứ 4, thách thức "4 nhà chung quanh mình" đối với nông dân ảnh hưởng
đến việc thực hiện hợp đồng và khả năng tích lũy của nông dân: (i) nhà mình: chi
tiêu gia đình hàng ngày, chữa bệnh, và học hành cho con cái, (ii) nhà hàng xóm:
đám tiệc, hiếu, hỉ và quan hệ xóm làng, (iii) nhà vật tư: ứng vật tư sản xuất trước và
trả lại sau khi thu hoạch mùa vụ, (iv) Nhà ngân hàng: vay vốn sản xuất đầu vụ hoặc
chi tiêu gia đình và trả nợ cuối vụ.
4.1.2. Quan điểm giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông
dân và doanh nghiệp mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
Một là, giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong cánh đồng lớn trên cơ sở bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia liên kết. Cần thể chế rõ ràng quyền và trách nhiệm của các chủ thể
trong mối liên kết tạo cơ sở đảm bảo thực hiện hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế
giữa các chủ thể.
Hai là, giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trên cơ sở nâng cao hiệu quả kinh tế của cánh đồng lớn và hoàn thiện cơ
chế phân phối lợi ích kinh tế cả trong ngắn hạn và dài hạn.
Ba là, giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong mô hình cánh đồng lớn trên cơ sở xây dựng "Lợi ích chung và niềm
tin lâu dài hai bên".
4.2. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT HÀI HÕA QUAN HỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ GIỮA NÔNG DÂN VÀ DOANH NGHIỆP TRONG PHÁT
TRIỂN CÁNH ĐỒNG LỚN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN
NĂM 2025
4.2.1. Nâng cao nhận thức của nông dân và doanh nghiệp về mối
quan hệ lợi ích kinh tế trong phát triển cánh đồng lớn
Nhận thức của chủ thể nông dân và doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc xây dựng, phát triển quan hệ liên kết sản xuất trong mô hình cánh
đồng lớn. Việc giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
nhận thức của các chủ thể, nhất là niềm tin chiến lược trong sản xuất. Để nâng
cao nhận thức của nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn cần

thực hiện các biện pháp sau:
Một là, tuyên truyền sâu rộng nâng cao nhận thức cho nông dân và doanh
nghiệp về vị trí, vai trò và lợi ích kinh tế trong liên kết sản xuất lúa theo mô
hình cánh đồng lớn. Để làm tốt công tác tuyên truyền, thời gian tới cần thực
hiện một số biện pháp cụ thể như: mở rộng hình thức tuyên truyền; đổi mới
phương pháp tuyên truyền; thực hiện tốt việc phối hợp tuyên truyền.


21
Hai là, thể chế hoá quyền lợi và trách nhiệm của từng chủ thể tham gia
liên kết theo nguyên tắc đảm bảo hài hòa lợi ích kinh tế của các chủ thể. Thể
chế hóa quyền lợi và nghĩa vụ, trách nhiệm của nông dân và doanh nghiệp trong
các hợp đồng liên kết.
Ba là, thay đổi tập quán sản xuất, ý thức chấp hành pháp luật của nông dân
và doanh nghiệp tham gia cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long. Cùng với
việc tuyên truyền, vận động nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
ngành nông nghiệp đẩy mạnh công tác khuyến nông, đưa nhiều bộ giống mới,
biện pháp canh tác mới để nông dân chuyển đổi tập quán tập quán sản xuất.
4.2.2. Nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình cánh đồng lớn ở đồng
bằng sông Cửu Long
Lợi ích kinh tế của nông dân và doanh nghiệp trong cánh đồng lớn phụ
thuộc vào hiệu quả thiết thực của mô hình này. Thực tế cho thấy, khi hiệu
quả của mô hình cao thì mối liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp càng
chặt chẽ, bền vững.
Một là, quy hoạch, cải tạo lại đồng ruộng, đầu tư kết cấu hạ tầng vùng
cánh đồng lớn để thuận lợi cho ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và cơ giới hóa. Cần
phải kiến thiết lại đồng ruộng thành những vùng sản xuất tập trung, từ đó thúc
đẩy ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hai là, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình
sản xuất lúa trong mô hình cánh đồng lớn. Đẩy mạnh công tác ứng dụng,

chuyển giao khoa học và kỹ thuật cho nông dân, các hợp tác xã trồng lúa. Đẩy
mạnh phát triển công nghệ bảo quản trong sản xuất lúa. Tranh thủ các dự án về
chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong canh tác lúa của chương trình IPM
từ các dự án như Dự án WB6, dự án GIZ, dự án VnSAT….
Ba là, xây dựng những cánh đồng lúa lớn chất lượng cao gắn với xây
dựng thương hiệu và xuất khẩu vào thị trường khó tính. Gia tăng lượng gạo chất
lượng cao trong cơ cấu xuất khẩu, tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh
nghiệp và nông dân hướng vào xây dựng thương hiệu gạo Việt Nam.
4.2.3. Hoàn thiện mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long đảm bảo gắn
kết chặt chẽ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
Một là, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân sản xuất trong cánh
đồng lớn với doanh nghiệp theo hướng "cùng nhau chia sẻ lợi ích và rủi ro".
Tạo điều kiện cho nông dân góp cổ phần trong các doanh nghiệp cung ứng vật
tư và bao tiêu sản phẩm theo mô hình cánh đồng lớn.


22
Hai là, nghiên cứu các hình thức như đấu thầu tiêu thụ nông sản trong
cánh đồng lớn; một bộ phận nông dân ở cánh đồng lớn trở thành thương lái làm
dịch vụ vận chuyển, thu mua lúa cho doanh nghiệp... giúp doanh nghiệp chuyên
tâm hơn trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Ba là, việc liên kết giữa nông dân, doanh nghiệp và các hợp tác xã có thể
thực hiện theo mô hình sau:
Nhà nước
Chính quyền
địa phương
Hội đoàn thể
chính trị
Khuyến nông,

BVTV
Nhà khoa học
Viện, Trường

Doanh nghiệp
tiêu thụ lúa

Hỗ trợ,
giám sát
Hỗ trợ,
Tuyên truyền

Thu
mua
lúa

Hợp đồng
liên kết
Doanh nghiệp/
Cơ sở cung ứng
đầu vào (Giống,
phân bón, thuốc
BVTV)

Hợp tác xã
nông nghiệp

Tư vấn,
hỗ trợ,
Bán

lúa
Tư vấn,
hỗ trợ,

Hợp đồng
cung ứng

Cung
ứng

Hợp
đồng

HND

HND

HND

HND

HND

HND

Sơ đồ 4.1: Đề xuất mô hình liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp
sản xuất lúa theo cánh đồng lớn
4.2.4. Nâng cao giá trị pháp lý và hoàn thiện cơ chế thực hiện hợp
đồng kinh tế giữa nông dân (tổ chức đại diện của nông dân) và doanh
nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long

Một là, xây dựng niềm tin giữa doanh nghiệp và nông dân đóng vai trò
quan trọng, xây dựng niềm tin là "chiến lược" để kết nối các bên tham gia.
Khuyến khích các doanh nghiệp có tiềm lực mạnh về vốn, tài chính, khoa học
và công nghệ, cách tổ chức và cách làm chuyên nghiệp.
Hai là, xây dựng các hợp đồng kinh tế cần chú ý đến tính pháp lý cao,
quy định rõ trách nhiệm và nghĩa của mỗi bên tham gia ký kết hợp đồng và phải
đảm bảo gắn với lợi ích cụ thể của từng chủ thể. Bên cạnh đó, nhà nước có
chính sách khuyến khích, có cơ chế chế tài xử phạt phù hợp, kịp thời đối với tất
cả doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức vi phạm hợp đồng để bảo vệ lợi ích kinh tế
của nông dân và doanh nghiệp.


23
Ba là, nâng cao trách nhiệm của Chính quyền các địa phương trong quá
trình xây dựng, ký kết và thực thi hợp đồng kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp. Tăng cường giám sát việc thực hiện hợp đồng và kiên quyết xử lý các
sai phạm, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
Ba là, cần hoàn chỉnh cơ sở pháp lý cho các bản hợp đồng ký kết giữa
doanh nghiệp và nông dân khi tham gia cánh đồng lớn. Trong hợp đồng ký kết,
sự minh bạch về lợi nhuận, sự hài hòa về lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp và
nông dân trong việc cùng chia sẻ rủi ro là rất cần thiết nhằm hạn chế sự "bẻ
kèo" từ cả hai bên khi có những biến động thị trường.
4.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động liên kết sản xuất lúa trong cánh đống lớn
Một là, xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích đảm bảo
giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong
mô hình cánh đồng lớn. Cụ thể: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách tập
trung đất nông nghiệp để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn; hoàn
thiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn, thực hiện liên kết xây dựng cánh đồng lớn; thực hiện tốt chính sách phát

triển thị trường xuất khẩu gạo; xây dựng và hoàn thiện các chính sách nhằm
phát huy vai trò của nhà khoa học trong liên kết sản xuất theo trong mô hình
cánh đồng lớn; phát triển thị trường bảo hiểm nông nghiệp gắn với liên kết xây
dựng cánh đồng lớn.
Ba là, tăng cường hỗ trợ vốn cho cánh đồng lớn. Điều tra, rà soát, đánh
giá tình hình thực hiện chính sách tín dụng liên kết qua đó đề xuất hoàn thiện
chính sách tín dụng cho vay theo chuỗi giá trị và nhân rộng trong toàn ngành
nông nghiệp; tiếp tục cải cách, đơn giản hóa thủ tục tiếp cận tín dụng, đặc biệt
là các thủ tục về thế chấp tài sản đảm bảo; tăng vốn đầu tư có sở vật chất cho
doanh nghiệp liên kết.
Bốn là, phát huy vai trò của các Hội đoàn thể, chính quền địa phương
trong đảm bảo hài giải quyết quan hệ hòa lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong cánh đồng lớn.


24
KẾT LUẬN
Cánh đồng lớn là hình thức tổ chức sản xuất trên cơ sở hợp tác, liên kết sản
xuất giữa người nông dân (tổ chức đại diện nông dân - tổ hợp tác, hợp tác xã) và
doanh nghiệp trong sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hóa tập
trung, chất lượng cao, tăng sức cạnh tranh của nông dân trên thị trường nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cho nông dân và các đối tác tham gia
liên kết. Liên kết, hợp tác sản xuất trong cánh đồng lớn, cả nông dân và doanh
nghiệp đều đạt được nhiều lợi ích kinh tế mà nổi bật là thu nhập và lợi nhuận của
nông dân đều tăng lên; doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên
đáng kể.
Tuy vậy, sự phát triển mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long
còn chậm, quy mô diện tích cánh đồng lớn mới chỉ đạt khoảng 11% tổng diện
tích sản xuất lúa của cả vùng. Sự phân chia lợi ích kinh tế trong chuỗi giá trị lúa
gạo còn chưa thật hợp lý, nông dân chưa đạt được mức lợi nhuận 30%, trong khi

thương lái và doanh nghiệp xuất khẩu đạt trên 70%. Nguyên nhân của tình trạng
trên chủ yếu xuất phát từ quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp
trong cánh đồng lớn còn nhiều hạn chế, nhiều tồn tại, khó khăn trong sự phát
triển như: nhận thức của nông dân và doanh nghiệp về thực hiện lợi ích kinh tế
còn nhiều hạn chế, nhất là nông dân; giá trị pháp lý của các hợp đồng liên kết sản
xuất chưa cao, kém hiệu lực; mô hình liên kết chưa thực sự chặt chẽ, bền vững,
chưa gắn kết được lợi ích kinh tế của các bên tham gia mô hình.
Để khắc phục những hạn chế, khó khăn trên, luận án đã phân tích những
cơ hội và thách thức đối với phát triển mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông
Cửu Long, qua đó đề xuất 03 quan điểm và 05 giải pháp có tình toàn diện và
khả thi nhằm giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp trong cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long thời gian tới, góp phần
thúc đẩy phát triển hiệu quả, bền vững mô hình này. Các giải pháp: (1) Nâng
cao nhận thức của nông dân và doanh nghiệp về mối quan hệ lợi ích kinh tế
trong phát triển cánh đồng lớn; (2) Nâng cao hiệu quả kinh tế của mô hình cánh
đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long; (3) Hoàn thiện mô hình liên kết giữa
nông dân và doanh nghiệp trong phát triển cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu
Long đảm bảo gắn kết chặt chẽ lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp;
(4) Nâng cao giá trị pháp lý và hoàn thiện cơ chế thực hiện hợp đồng kinh tế
giữa nông dân (tổ chức đại diện của nông dân) và doanh nghiệp trong phát triển
cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu Long; (5) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
và tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động liên kết sản xuất lúa trong
mô hình cánh đồng lớn. Trong đó, giải pháp (2) và (3) được coi là trọng tâm và
có tính đột phá./.


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Đỗ Thế Tùng, Trần Hoàng Hiểu (2016), ''Phải nắm vững tính quy luật của quá
trình chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất hàng hóa quy mô lớn trong nông

nghiệp khi xây dựng và nhân rộng mô hình cánh đồng mẫu lớn'', Tạp chí khoa
học Cần Thơ, (02/56), tr.46-50.
2. Trần Hoàng Hiểu, Nguyễn Phú Son (2018), ''Phát triển cánh đồng lúa lớn ở
đồng bằng sông Cửu Long'', Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (30), tr.70-73.
3. Trần Hoàng Hiểu (2018), ''Lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh nghiệp trong
mô hình "Cánh đồng lớn" ở đồng bằng sông Cửu Long - Thực trạng và vấn đề
đặt ra'', Tạp chí Thông tin khoa học chính trị, (03/12). tr.80-84.
4. Trần Hoàng Hiểu (2018), ''Hài hòa lợi ích kinh tế giữa nông dân và doanh
nghiệp - động lực phát triển mô hình cánh đồng lớn ở đồng bằng sông Cửu
Long'', Tạp chí Thông tin khoa học chính trị, (04/13). tr.58-62.



×