Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng tmcp quân đội chi nhánh hai bà trưng 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.33 KB, 76 trang )

Khố luận tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1, Tính cấp thiết của đề tài:
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2010, tỷ lệ tăng trưởng GDP của cả
nước đạt 6,7% trong khi đó chỉ số giá tiêu dung CPI là 11%. Điều này cho thấy mặc
dù kinh tế nước ta vẫn đang phát triển, nhưng đời sống của người dân vẫn chưa
được cải thiện, số người nghèo vẫn nhiều. Vì thế, trong những năm tiếp theo, mục
tiêu hàng đầu của Đảng ta vẫn là ưu tiên phát triển kinh tế, phấn đấu đưa nước ta
sớm trở thành môt nước công nghiệp. Có nhà kinh tế đã nói rằng: “Ngân hàng là
mạch máu của nền kinh tế”. Với chức năng chính là trung gian tín dụng và trung
gian thanh tốn cho nền kinh tế, hệ thống ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong
việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Do đó, để có thể có một nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển bền vững, quốc gia đó, trước tiên, cần xây dựng một hệ thống ngân hàng
vững mạnh.
Chúng ta đều biết, trong số các nghiệp vụ của ngân hàng, tín dụng là một nghiệp
vụ truyền thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng lớn và đem lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng. Đặc biệt, đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, nghiệp
vụ tín dụng chiếm tỷ trọng tới 70% trong hoạt động ngân hàng và đem về khoảng
80-90% lợi nhuận. Tuy nhiên, đây cũng là một nghiệp vụ phức tạp, tiềm ẩn nhiều
rủi ro đối với các ngân hàng ( 60% trong số rủi ro mà ngân hàng gặp phải). Trước
những lý do trên, kiểm soát, hạn chế và phịng ngừa rủi ro tín dụng ln là vấn đề
đựợc các nhà quản lý ngân hàng đặc biệt quan tâm. Và tổ chức tốt cơng tác kế tốn
trong ngân hàng, đặc biệt là cơng cụ kế tốn cho vay luôn được xem là một trong
những giải pháp hữu hiệu. với vị trí, vai trị hết sức quan trọng, kế tốn cho vay
giúp các nhà quản trị có thể kiểm tra, điều hành và quản lý kinh doanh, đánh giá
hoạt động cho vay của ngân hàng, từ đó, có các biện pháp làm thế nào để nâng cao
hiệu quả của nghiệp vụ kế toán cho vay để mở rộng hoạt động cho vay, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán cho vay, cũng như các NHTM khác,
ngân hàng TMCP Quân Đội đã và đang áp dụng các biện pháp nhằm nỗ lực hơn



1
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

nữa để có thể hồn thiện và giải quyết được những vấn đề phức tạp xoay quanh
nghiệp vụ này.
Với các lý do trên, dựa vào những kiến thức đã tiếp thu đựoc trên giảng đường
Học viện ngân hàng và qua thực tiễn thực tập, em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và
giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ kế toán cho vay tại ngân hàng TMCP Quân
Đội chi nhánh Hai Bà Trưng” làm khóa luận tốt nghiệp.
2, Mục đích nghiên cứu:
 Phân tích tình hình thực hiện cơng tác kế tốn cho vay tại ngân hàng TMCP
Quân Đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
 Trên cơ sở thực tiễn kết hợp với các kiến thức đã đựoc học, khóa luận đưa ra
giải pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kế tốn cho vay, giúp nó trở thành công cụ
hỗ trợ đắc lực và hiệu quả cho hoạt động tín dụng của ngân hàng TMCP Quân
đội chi nhánh Hai Bà Trưng.
3, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Hoạt động kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi nhánh Hai Bà
Trưng.
4, Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng lịch sử, phân tích tổng hợp, phân tích
tác nghiệp, so sánh đối chiếu, kết hợp lí luận với thực tiễn.
5, Bố cục khóa luận:
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận có bố cục như sau:

Chương 1: Những lý luận cơ bản về kế tốn cho vay trong NHTM
Chương 2: Thực trạng cơng tác kế toán cho vay tại Ngân hàng TMCP Quân Đội chi
nhánh Hai Bà Trưng
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn cho vay tại chi nhánh
Hai Bà Trưng

2
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1Hoạt động tín dụng trong ngân hàng
1.1.1 Bản chất của hoạt động tín dụng ngân hàng
Trong lịch sử phát triển kinh tế, ln tồn tại mâu thuẫn trong q trình tuần hồn
và ln chuyển vốn: Đó là việc ln tồn tại những người có một khoản tiền nhàn rỗi
nhưng tạm thời chưa có ý định sử dụng, đó là những người ln nhìn thấy những cơ
hội để đầu tư nhưng lại khơng có vốn…. Nhằm đáp ứng các nhu cầu đó, ngay từ rất
sớm, quan hệ tín dụng đã ra đời nhằm giải quyết các xung đột xung quanh q trình
tuần hồn vốn, giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên
giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Tín dụng (Credit) là một thuật ngữ bắt nguốn từ tiếng La tinh: credo có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong cuộc sống và kinh tế, tín dụng có thể đựợc hiểu dưới
nhiều góc độ khác nhau. Nhưng một cách tổng quát, tín dụng đựợc hiểu là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị ( tài sản) từ người sở hữu sang người sử

dụng trong một khoảng thời gian nhất định, khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn
trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Như vậy, phạm trù tín dụng có ba nội
dung chính là: tính chuyển nhượng, tính thời hạn và tính hồn trả.
Quan hệ tín dụng tồn tại ở mọi nơi trong nền kinh tế: giữa ngân hàng với các tổ
chức kinh tế và cá nhân, giữa các tổ chức kinh tế có mối quan hệ làm ăn với nhau
hay ngay cả giữa cá nhân với cá nhân. Tuy nhiên, trong phạm vi hạn hẹp của bài
khóa luận, tín dụng chỉ được xem xét dưới góc độ tài chính – tiền tệ có nghĩa là mối
quan hệ tín dụng tồn tại giữa ngân hàng với các cá nhân và tổ chức kinh tế khác.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng vừa giữ vai trò là người đi vay ( con nợ) và vai
trò là người cho vay (chủ nợ). Đây là quan hệ tín dụng gián tiếp mà người tiết kiệm,
thơng qua vai trò trung gian của hệ thống ngân hàng, thực hiện đầu tư vốn vào các
chủ thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế.
Như vậy, từ các phân tích ở trên ta đi đến khái niệm: Tín dụng ngân hàng là việc
ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài sản (tiền, tài sản thực hay uy

3
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

tín) với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ : cho vay, chiết khấu (tái chiết
khấu), cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Phân biệt tín dụng và cho vay: theo khái niệm trên, tín dụng là một phạm trù rộng
bao gồm cả cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính và bảo lãnh. Cho vay chỉ là một
trong số các nghiệp vụ của tín dụng nhưng nó lại là nghiệp vụ quan trọng nhất và
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động của các NHTM bởi nó đã phát huy được vai
trị chủ yếu trong việc khơi thơng nguồn vổn trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về tiêu

dùng cũng như đầu tư, đảm bảo quá trình sản xuất thơng suốt, đạt hiệu quả cao.
Nói tóm lại, bản chất của hoạt động tín dụng trong ngân hàng chính là sự chuyển
nhượng tạm thời về tài sản của ngân hàng cho một chủ thể khác để sau một thời
gian nhất đinh, ngân hàng thu về một lượng giá trị lớn hơn. Cũng nhờ hoạt động
này mà quá trình lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra nhanh hơn, hiệu quả
hơn, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.

1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Là một hoạt động chủ yếu của NHTM, tín dụng ngân hàng có những đặc điểm
sau:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín
dụng cho khách hàng khi ngân hàng tin tưởng khách hàng sử dụng vốn hiệu quả,
đúng mục đích và có khả năng hồn trả nợ vay đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Bởi vì, ngân hàng là một tổ chức
trung gian tài chính “đi vay để cho vay” vì thể tất cả các khoản tín dụng của ngân
hàng phải đảm bảo có thời hạn để ngân hàng có thể hồn trả vốn huy động. Khi
thực hiện hoạt động tín dụng, ngân hàng phải xác định được thời hạn cho vay hợp
lý. Thời hạn vay đựợc xác định dựa vào thời hạn của vốn huy động của ngân hàng
và chu kì sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài
hạn và ổn định thì có thể cho vay với thời hạn dài, nếu ngược lại, ngân hàng sẽ lâm
vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn vay hợp lý, phù hợp với chu kì
sản xuất kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của khách hàng, một mặt vừa có thể giúp
khách hàng sử dụng vốn hiệu quả, kinh doanh tốt là cơ sở để trả nợ cho ngân hàng,

4
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10



Khố luận tốt nghiệp

một mặt vừa có thể tránh tình trạng khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích, gây rủi ro cho ngân hàng.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng hoạt động trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Đây là nguyên tắc tất yếu để tồn tại của một tổ chức kinh doanh tiền tệ như ngân
hàng. Ngân hàng đi vay để cho vay, vì thế khách hàng được ngân hàng cho vay phải
hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng. Khoản lãi mà khách hàng trả
cho ngân hàng chính là giá của quyền sử dụng vốn vay. Nó phải đủ lớn để bù đắp
các chi phí trong hoạt động cho vay của ngân hàng và tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng. Phần lãi này chiếm tỷ trọng chủ yếu trong kinh doanh ngân hàng và phản ánh
bản chất của hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Thứ tư, tín dụng là một hoạt động tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng bởi: tín dụng
hoạt động chủ yếu dựa trên cơ sở lòng tin, bởi việc thu hồi tín dụng khơng chỉ phụ
thuộc vào bản thân khách hàng mà cịn phụ thuộc vào mơi trường kinh doanh. Biến
động của môi trường kinh doanh nằm ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng và cả
ngân hàng, vì thế khi khách hàng gặp khó khăn do mơi trường kinh doanh thay đổi
sẽ dẫn đến nguy cơ vỡ nợ, kiến cho ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
Thứ năm, tín dụng phải trên cơ sở hồn trả vơ điều kiện. đây là điều kiện tất yếu
bảo vệ ngân hàng khỏi rủi ro tín dụng- loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt
động của NHTM.
Dựa vào các đặc điểm trên, tín dụng ngân hàng chỉ đựoc thực hiện khi khách
hàng đảm bảo:
 Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích
 Vốn vay phải được hồn trả cả gốc lẫn lãi và đúng thời hạn đã cam kết trong
hợp đồng.

1.1.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng
a, Đối với nền kinh tế:
 Như đã phân tích ở trên, những người có tiền khơng đồng thời là những người

có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Vì thế, ngân hàng đóng vai trị là trung gian thực
hiện việc luân chuyển vốn trong nền kinh tế, giải quyết tình trạng ách tắc vốn
giữa các chủ thể. Tín dụng ngân hàng giúp vốn được lưu thông một cách dễ
5
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

dàng và nhanh chóng giữa những người thặng dư về vốn và những người có nhu
cầu về vốn. Đây là vai trị cơ bản nhất của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế và
cũng là vai trị quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu quả
của nên kinh tế
 Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền
kinh tế. Trước khi cho vay, tài trợ, các cán bộ tín dụng của ngân hàng phải phân
tích, đánh giá tính hiệu quả của dự án vay vốn. và chỉ những dự án có hiệu quả
cao, khả năng thu hồi vốn tốt mới được cho vay. Vì thế, tín dụng ngân hàng với
đặc thù của mình đã giúp nền kinh tế phân bổ vốn tới những dự án, những nhà
đầu tư tốt giúp kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và thu nhập cao.
 Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thơng tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị
trường, kiểm sốt giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng, giao lưu kinh
tế giữa các nước.
 Với lưu thông tiền tệ: thơng qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có được
những thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ, thực hiện chính
sách tiền tệ, tính tốn và điều chỉnh mức cung tiền.
 Với lưu thơng hàng hóa: Qua họat động tín dụng góp phần cân bằng cung
cầu trên thị trường.
 Tín dụng ngân hàng là một trong số các công cụ mà nhà nước sử dụng để điều

hành chính sách kinh tế. thơng qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề,
khu vực kinh tế trọng điểm mà nhà nước ưu tiên phát triển sẽ thúc đẩy sự phát
triển của các ngành nghề và khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế
hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
 Tín dụng ngân hàng giúp kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư trong và ngoài
nước, là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nơng nghiệp, nơng thơn
góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, chính trị.
 Cuối cùng, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN thông qua
thuế thu nhập và lãi ủy thác từ đầu tư vốn của Chính phủ.
b, Đối với khách hàng

6
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

 Tín dụng ngân hàng có những ưu điểm: an tồn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp
cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, đa dạng nên đây là hình thức
đáp ứng kịp thời nhu cầu về chất lượng và số lượng vốn cho khách hàng.
 Nhờ có nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng cung cấp, các nhà đầu tư nhạy bén có
thể nắm bắt được tối đa các cơ hội kinh doanh do có thể dễ dàng tiếp cận vốn
ngân hàng.
 Tín dụng ngân hàng giúp các cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho
có các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống.
 Tín dụng ngân hàng ràng buộc khách hàng bởi nghĩa vụ phải trả cả gốc lẫn lãi
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nhờ đó, khách hàng có ý thức về
việc sử dụng vốn của mình, tạo động lực cho họ sử dụng vốn đúng mục đích và

hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp
và hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng.
c, Đối với bản thân ngân hàng
 Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn và đem lại doanh thu chủ
yếu cho hoạt động ngân hàng (từ 70- 80%). Trong mấy năm gần đây, mặc dù
hoạt động tín dụng có xu hướng giảm nhưng đây vẫn là nghiệp vụ sử dụng vốn
quan trọng của ngân hàng nhưng đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi
ro.
 Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục tài sản có, giảm thiểu
rủi ro.
 Tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ nền tảng, là cơ sở để ngân hàng phát triển
các nghiệp vụ khách như thanh toán, huy động vốn, tư vấn, kinh doanh ngoại
tệ…

1.1.4 Các hình thức cấp tín dụng
Điều 49 luật các TCTD quy định: “TCTD được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá
nhân dưới hình thức cho vay, chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá

7
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

khác, bảo lãnh, cho th tài chính và hình thức khác theo quy định của NHNN.”
Sau đây là một số hình thức cấp tín dụng được áp dụng trong ngân hàng.
 Cho vay với các tổ chức, cá nhân
Đây là hình thức cấp tín dụng phổ biến của các NHTM nhằm đáp ứng vốn cho

nền kinh tế. Hiện nay ở Việt Nam, nguồn vốn cho vay chủ yếu của ngân hàng là
vốn huy động ngắn hạn. Do đó, để giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng cũng chủ yếu là
cho vay ngắn hạn, tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp phục vụ sản xuất. Tuy
nhiên, để tạo điều kiện cho các ngân hàng linh động trong việc cho vay, đồng thời
đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của nền kinh tế, NHNN đã cho phép các
NHTM được sử dụng tối đa 40% vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.
Theo quyết định 1627 của Thống đốc NHNN ban hành ngày 31/12/2001 về
quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng bao gồm các phương thức
cho vay sau:
a, Cho vay từng lần
Phương thức này được áp dụng đối với từng món vay cụ thể. Theo đó, mỗi lẫn
vay vốn, khách hàng phải đến TCTD làm thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng
tín dụng.
b, Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
Nội dung của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng là giữa ngân hàng và
khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất
định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.
c, Cho vay theo dự án đầu tư
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phục vụ phát triển
sản xuất, dịch vụ hay đời sống xã hội.
d, Cho vay hợp vốn
Một nhóm TCTD cùng cho vay hoặc tài trợ đối với một dự án vay vốn của khách
hàng.
e, Cho vay trả góp
Thường được áp dụng với cho vay tiêu dùng, việc trả nợ lãi và gốc của khách
hàng được chia làm nhiều lần tính theo thỏa thuận giữa TCTD và khách hàng.
8
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10



Khoá luận tốt nghiệp

f, Cho vay theo hạn mức thấu chi
Ngân hàng cho phép khách hàng vượt chi trên tài khoản thanh toán của khách
hàng tại ngân hàng trong một hạn mức thấu chi cho phép để phục vụ nhu cầu trươc
mắt của mình.
g, Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng
h, Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
 Chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá
Đây là nghiệp vụ cấp tín dụng ngắn hạn của ngân hàng và các TCTD mà theo
đó, khách hàng chuyển nhượng giấy tờ có giá của mình cho ngân hàng để đổi
lấy một số tiền bằng giá trị giấy tờ có giá trừ đi các khoản phí và lãi suất chiết
khấu.
 Cho thuê tài chính
Hoạt động này còn tương đối mới mẻ đối với các ngân hàng, được xem như một
hình thức tài trợ bổ sung nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh ngân hàng thực chất là việc ngân hàng dùng uy tín của mình để bảo
đảm khách hàng của mình thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh, nếu không ngân hàng sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với bên nhận
bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được
TCTD trả thay với phí bảo lãnh.

1.2Những vấn đề cơ bản về kế toán cho vay
1.2.1 Một số vấn đề chung về kế toán ngân hàng
1.2.1.1Khái quát về kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là việc thu thập, tính tốn, ghi chép, phân loại tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng

dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh, kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh
doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho
công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô, cung cấp thông
tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. ( Giáo trình Kế tốn ngân
hàng)
9
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

Đối tượng của kế toán ngân hàng là:
 Kế toán ngân hàng phản ánh sự vận động về vốn trong hoạt động tiền tệ, thanh
tốn, tín dụng đối nội, đối ngoại của hệ thống ngân hàng. Vốn của hệ thống ngân
hàng nói chung hay vốn của một ngân hàng nói riêng ln tồn tại dưới hai hình
thức là nguồn vốn và sử dụng vốn
 Nguồn vốn là những nguồn lực tài chính mà hệ thống ngân hàng dựa vào đó
để thực hiện các hoạt động kinh doanh và cung ứng các dịch vụ tài chính đối
với nền kinh tế. nguồn vốn bao gồm: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn
vay và các qũy. Trong đó, vốn huy động là vốn có chi phí rẻ, chiếm tỷ trọng
lớn và quyết định tới quy mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của ngân
hàng.
 Sử dụng vốn là việc ngân hàng thương mại dùng vốn của mình để mua sắm
tài sản cố định, chủ yếu thực hiện các họat động kinh doanh tiền tệ của mình,
một phần nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Đây là hoạt
động trực tiếp mang lại thu nhập cho ngân hàng, phát huy vai trò phục vụ của
ngân hàng đối với nền kinh tế.
 Kế toán ngân hàng phản ánh kết quả của quá trình vận động vốn của ngân hàng

trong một thời kì nhất định.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng là kinh doanh hàng loại hàng
hóa đặc biệt ( tiền tệ) nên khơng giống với các loại hình kinh doanh hàng hóa
dịch vụ thơng thường khác, kế tốn ngân hàng có những đặc trưng riêng sau:
 Đối tượng của kế toán ngân hàng chủ yếu hoạt động dưới hình thái giá trị
(tiền tệ) kể cả nguồn gốc hình thành cũng như quá trình vận động
 Đối tượng của KTNH có mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên với đối tượng
kế toán các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong nền kinh tế thông qua
các dịch vụ về tiền gửi, tiền vay, thanh toán… mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng.
 Đối tượng của kế tốn ngân hàng có quy mơ chu chuyển vốn lớn, phạm vi
rộng và thường xuyên, liên tục theo yêu cầu chu chuyển vốn của nền kinh tế
và theo yêu cầu quản lý kinh doanh của ngân hàng.
10
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

 Đối tượng của kế toán ngân hàng vừa là kế toán doanh nghiệp Ngân hàng
vừa là kế tốn cho xã hội thơng qua giao dịch giữa ngân hàng với các chủ thể
trong nền kinh tế.
1.2.1.2 Đặc điểm của kế toán ngân hàng
-

Kế toán ngân hàng mang tính tổng hợp cao, khơng những phản ánh tình
hình và sự luân chuyển vốn trong ngân hàng mà còn phản ánh q trình
chu chuyển vốn trong nền kinh tế thơng qua việc cung cấp các dịch vụ tín

dụng, thanh tốn, chuyển tiền, ngoại hối… cho nền kinh tế.

-

Kế toán ngân hàng tiến hành đồng thời giữa kiểm soát xử lý nghiệp vụ và
ghi sổ sách kế tốn, vì vậy kế tốn ngân hàng cịn gọi là kế tốn giao
dịch.

-

KTNH có tính chính xác, kịp thời rất cao theo yêu cầu của nền kinh tế
cũng như của bản thân ngân hàng.

-

Chứng từ trong kế tốn ngân hàng có khối lượng lớn, ln chuyển phức
tạp.

-

KTNH có tính tập trung và thống nhất cao giữa hội sở và chi nhánh.

-

KTNH sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường chủ yếu vì đối tượng kế toán
ngân hàng chủ yếu biểu hiện dưới dạng giá trị.

1.2.1.3Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng.
-


Ghi chép kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát
sinh của mỗi chi nhánh cũng như trong tồn hệ thống theo đúng chuẩn
mực kế tốn do Nhà nước và NHNN quy định.

-

Giám sát quá trình sử dụng tài sản của bản thân ngân hàng và của xã hội
thơng qua các khâu kiểm sốt của kế tốn.

-

Tổng hợp số liệu kế tốn nhằm mục đích cung cấp thơng tin cho hoạt
động quản lý tiền tệ của NHNN, hoạch định chính sách kinh tế của chính
phủ.

-

Tổ chức giao dịch với khách hàng, góp phần thực hiện tốt chiến lược
khách hàng của mỗi ngân hàng.

1.2.2 Kế toán nghiệp vụ cho vay
11
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

1.2.2.1Một số vấn đề chung về kế tốn cho vay

a, Khái niệm
Kế tốn cho vay là cơng việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời các khoản cho vay trong tất cả các khâu từ giải ngân, thu
nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ tồn bộ q trình cấp tín dụng của NHTM, trên
cơ sở đó để giám đốc chặt chẽ tồn bộ số tiền đã cấp tín dụng cho khách
hàng đồng thời làm tham mưu cho nghiệp vụ tín dụng.
b, Vai trị và nhiệm vụ của kế tốn cho vay trong NHTM
 Vai trị của kế tốn cho vay
-

Kế tốn cho vay cung cấp các số liệu và tình hình đầu tư vốn vào các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế. Từ đó, ngân
hàng nắm được phạm vi, phương hướng đầu tư của ngân hàng mình,
đồng thời cũng nắm được tình hình tài chính của khách hàng để có những
điều chỉnh kịp thời trong quan hệ tín dụng.

-

Kế tốn cho vay giúp cho các tổ chức kinh tế, cá nhân có được nguồn vốn
phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình cũng như để thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng, từ đó, tăng cường mối quan hệ
hợp tác lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.

-

Thông qua kế tốn cho vay, ngân hàng có thể biết được quá trình cho
vay, thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn. Từ đó, nhanh chóng đưa ra các
biện pháp giải quyết, đối phó kịp thời nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn
cũng như tỷ lệ sinh lời cho ngân hàng.


 Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Để phát huy vai trị của kế tốn cho vay, kế tốn cho vay cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-

Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho
vay, thu thu nợ, theo dõi dư nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phịng rủi
ro qua đó hình thành thơng tin kế tốn phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ
an toàn cho vốn vay.

12
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

-

Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn khi người vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.

-

Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.

-

Giám sát tình hình tài chính của khách hàng thơng qua hoạt động của tài

khoản tiền gửi và tài khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng
có khả năng tài chính khơng lành mạnh, trên cơ sở đó, tham mưu cho cán
bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời.

1.2.2.2Các nguyên tắc cơ bản áp dụng trong kế toán cho vay
Kế tốn nói chung và KTNH nói riêng có 7 ngun tắc cơ bản được áp dụng
đó là:
-

Cơ sở dồn tích

-

Hoạt động liên tục

-

Giá gốc

-

Phù hợp

-

Nhất quán

-

Thận trọng


-

Trọng yếu

Trong kế toán cho vay có 2 nguyên tắc cơ bản được áp dụng chủ yếu trong q trình
hạch tốn là cơ sở dồn tích và thận trọng.
a, Nguyên tắc cơ sở dồn tích
Theo VAS 01: Cơ sở dồn tích đựoc phát biểu: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi vào sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, khơng căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai.
Lãi cho vay là thu nhập lớn nhất của ngân hàng. Theo chuẩn mực kế toán VIệt
Nam VAS 14, lãi cho vay thuộc doanh thu cung cấp dịch vụ, và nó gắn liền với thời
hạn sử dụng vốn vay của khách hàng vay. Như vậy, lãi cho vay có liên quan đến
nhiều kì kế tốn, đối với nợ đủ tiêu chuẩn, đây đựoc xác định là doanh thu tương
13
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

đối chắc chắn nên phải được ghi nhận trong kì kế tốn thơng qua hạch tốn dự thu
lãi trong kì để ghi nhận vào thu nhập theo nguyên tắc cơ sở dồn tích.
b, Nguyên tắc thận trọng
“ Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế

tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:
Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn
Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập
Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ và các khoản chi phí
Doanh thu và thu nhập chỉ đựoc ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả
năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về
khả năng phát sinh chi phí.”
Vì cho vay là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn, các khoản cho vay chỉ thực sự an toàn
khi doanh nghiệp thu được cả gốc lẫn lãi. Tuy nhiên, điều này chỉ có thể thực hiện
trong tương lai ( thậm chí là dài hạn) nên kế tốn cho vay cần phải thân trọng trong
khi lập các ước tính trong điều kiện khơng chắc chắn như vậy.
-

Khơng trích lập các khoản dự phòng quá thấp để đảm bảo đủ bù đắp nếu
có rủi ro xảy ra nhưng cũng khơng trích lập quá cao ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng.

-

Không được đánh giá cao hơn giá trị thực của các tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng.

-

Chỉ dự thu lãi khi có bằng chứng chắc chắn là khoản nợ đủ tiêu chuẩn.

-

Chuyển nhóm nợ và trích lập dự phịng cụ thể khi khách hàng có dấu hiệu
rủi ro.


1.2.2.3Chứng từ sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho vay.
a, Chứng từ gốc.
Giấy đề nghị vay vốn
Hợp đồng tín dụng
Biên bản phản ánh tài sản thế chấp, cầm cố, phản ánh tình hình sản xuất kinh
doanh….
Một số loại giấy tờ khác theo quy chế cho vay.
14
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

b, Chứng từ ghi sổ.
Nếu cho vay bằng tiền mặt: giấy lĩnh tiền mặt.
Nếu cho vay bằng chuyển khoản: dùng những chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt như ủy nhiệm chi, thẻ thanh toán, khế ước nhận nợ.
Trường hợp ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của người vay để thu nợ,
lãi đến hạn thì dùng phiếu chuyển khoản và bảng kê tính lãi hàng tháng.
1.2.2.4Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
a, Các tài khoản nội bảng.
Theo quyết định số 479/2004/QĐ- NHNN ngày 29/04/2004 của thống đốc NHNN,
ban hành hệ thống tài khoản kế tốn của các tổ chức tín dụng , trong đó, các tồi
khoản dùng trong việc hạch tốn nghiệp vụ cho vay là:
 Tài khoản 21- Cho vay tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước
211- Cho vay ngắn hạn VND
212- Cho vay trung hạn VND

213- Cho vay dài hạn VND
214- Cho vay ngắn hạn ngoại tệ và vàng
215- Cho vay trung hạn ngoại tệ và vàng
216- Cho vay dài hạn ngoại tệ và vàng
Các tài khoản tổng hợp cấp 2 nêu trên được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp
3 để phục vụ việc phân loại nợ của NHTM:
2111- Nợ đủ tiêu chuẩn
2112- Nợ cần chú ý
2113- Nợ dưới tiêu chuẩn
2114- Nợ nghi ngờ
2115- Nợ có khả năng mất vốn
Mỗi tài khoản cấp 3 đều có nội dung kinh tế cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung
các tài khoản này đều có kết cấu:
Bên nợ: Số tiền cho vay đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân.
Bên có: Số tiền thu nợ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân.

15
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

Số tiền chuyển sang tài khoản nợ thích hợp theo quy định hiện hành về
phân loại nợ.
Số dư nợ: Phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay theo loại nợ thích hợp.
Hạch tốn chi tiết: Ngân hàng mở tài khoản cho từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
 Tài khoản 394- Lãi và phí phải thu từ họat động tín dụng ( lãi cộng dồn dự thu)
Tương tự như các tài khoản khác, tài khoản này cũng được mở các tài khoản cấp 3:

3941- Lãi phải thu từ cho vay bằng VND
3942- Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu tính trên các tài khoản cho vay các
tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước mà TCTD sẽ nhận được khi đáo hạn.
Kết cấu: - Bên nợ: Số tiền lãi phải thu tính trong kì
-Bên có: Số tiền lãi khách hàng đã trả
Số dư nợ: phản ánh số lãi cho vay mà TCTD chưa được thanh toán.
 Tài khoản 702- Thu lãi cho vay
Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền thu lãi từ các khoản cho vay khách hàng.
Kết cấu: - Bên nợ: kết chuyển số dư có vào tài khoản lợi nhuận khi thực hiện quyết
tốn năm.
-Bên có: Số tiền thu lãi cho vay.
Số dư có: phản ánh số tiền thu nhập về lãi cho vay hiện có tại ngân hàng.
 Tài khoản 2..9- Dự phịng rủi ro tín dụng
Tài khoản phản ánh dự phịng rủi ro tín dụng được bố trí vào loại 2 thích hợp với
phương thức cho vay và đựơc phân thành 2 tài khoản tổng hợp cấp 3
 TK 2...91- Tài khoản dự phòng cụ thể ( 2091,2191, 2291..)
 TK 2…92- Tài khoản dự phòng chung ( 2092, 2192, 2292…)
Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong
hoạt động của NHTM theo quy định hiện hành về phân loại nợ.
Các tài khoản này đều có kết cấu chung:
Bên nợ: Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
Bên có: Số dự phịng được trích tính vào chi phí
Hồn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy định
16
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10



Khố luận tốt nghiệp

Số dư có: Phản ánh số dự phịng hiện có
Hạch tốn chi tiết:
 Đối với tài khoản “Dự phòng cụ thể” : Mở tài khoản chi tiết theo các nhóm
nợ vay
 Đối với tài khoản “Dự phịng chung” : Mở 1 tài khoản chi tiết
b, Tài khoản ngoại bảng:
 Tài khoản 94- Lãi cho vay quá hạn chưa thu được
Tài khoản này sử dụng để phản ánh số lãi cho vay của khoản vay đã quá hạn TCTD
chưa thu được. Tài khoản 94 được bố trí thành các tài khoản cấp 3:
 TK 941- Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND
 TK 942- Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ
Kết cấu: - Bên nhập: Số lãi quá hạn chưa thu được
-Bên xuất: Số lãi đã thu được
Số lãi còn lại phản ánh số lãi vay chưa thu được còn phải thu
 Tài khoản 994: Tài khoản này dùng để phản ánh các tài sản thế chấp, cầm cố của
các tổ chức kinh tế, cá nhân vay vốn của ngân hàg theo chế độ cho vay quy định.
Kế cấu: -Bên nhập: Giá trị TSTC, cầm cố của khách hàng giao cho TCTD quản lý
để thực hiện đảm bảo nợ vay.
-Bên xuất: Giá trị TSTC, cầm cố trả lại TCKT, cá nhân vay khi khoản nợ
được tất toán.
Giá trị TSTC, cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho TCTD.
-Số còn lại: Giá trị TSTC, cầm cố của khách hàng đang được TCTD quản lý.
 Tài khoản 995: Tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý
Tài khoản này phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của TCKT, cá nhân vay vốn của
TCTD để chờ xử lý do thiếu đảm bảo nợ vay.
Kết cấu: - Bên nhập: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ chờ xử lý.
- Bên xuất: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ đã được xử lý.
- Số còn lại: phản ánh giá trị tài sản của TCKT, cá nhân vay vốn đang được

TCTD tạm giữ chờ xử lý do thiếu đảm bảo nợ vay TCTD.

17
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng loại tài sản gán, xiết nợ của
từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
1.2.2.5Mối quan hệ giữa kế tốn cho vay và nghiệp vụ tín dụng.
Cán bộ tín dụng sau khi thỏa thuận, trao đổi với khách hàng sẽ đi đến kí kết 1
hợp đồng tín dụng. sau đó, hợp đồng tín dụng được đưa đến phịng kế toán để làm
cơ sở cho việc hạch toán các giai đoạn cấp tín dụng. Tất cả các điều khoản trong
hợp đồng như: phương thức cho vay, số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn vay, phương
thức và kì hạn trả nợ, lãi, hình thức bảo đảm tiền vay…… là cơ sở để kế toán cho
vay tiến hành giải ngân, dự thu lãi, thu nợ, lãi, chuyển nợ quá hạn, trích lập dự
phịng. Mọi cơng việc của kế tốn cho vay phải ln ln bám sát với hoạt động tín
dụng.
Kế tốn cho vay thơng qua việc ghi chép và tổng hợp lại các khoản vay sẽ cung
cấp cho cán bộ tín dụng và bộ phận quản lý rủi ro tín dụng các thông tin cần thiết
phục vụ việc giám sát tín dụng, đơn đốc trả nợ, thu lãi có hiệu quả, chuyển nợ quá
hạn khi cần thiết… Từ đó, kế tốn cho vay góp phần nâng cao chất lượng tín dụng,
đồng thời đánh giá đúng hoạt động tín dụng, là cơ sở cho các quyết định mở rộng
tín dụng, và thiết lập chính sách tín dụng của ngân hàng.

1.2.3 Quy trình kế tốn một số nghiệp vụ cho vay chủ yếu của ngân hàng
1.2.3.1Quy trình kế tốn cho vay từng lần.

a, Kế toán giai đoạn giải ngân.
Bộ phận kế toán căn cứ vào hợp đồng tín dụng và một số giấy tờ khác do bộ
phận tín dụng gửi sang (giấy lĩnh tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, UNC…) để nạp
dữ liệu vào máy tính, hướng dẫn khách hàng lập những thủ tục cần thiết để tiến
hành giải ngân cho họ.
Khách hàng đến nhận nợ sẽ phải lập 3 liên giấy: Ngân hàng giữ 2 liên, khách
hàng giữ 1 liên. Đây là một bộ phận không thể tách rời với hợp đồng tín dụng đã
đăng kí.
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và giấy nhận nợ, kế toán kiểm tra chứng từ và tuỳ
vào phương thức nhận tiền vay của khách hàng để ghi sổ thích hợp.
Nếu khách hàng lĩnh tiền mặt: kế toán lập 2 liên giấy lĩnh tiền mặt.
18
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khoá luận tốt nghiệp

Nếu khách hàng yêu cầu trả tiền cho người bán, kế toán phải lập 4 liên giấy
UNC.
Căn cứ vào các chứng từ thích hợp, kế tốn hạch toán như sau:
Nợ: Cho vay ngắn hạn/ Nợ đủ tiêu chuẩn/ Khách hàng
Có: Tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt
Tài khoản Tiền gửi người thụ hưởng (cho vay chuyển khoản cùng ngân
hàng)
Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng ( nếu cho vay bằng chuyển
khoản thanh toán vốn giữa các ngân hàng)
Nhập 994/996: Tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng (nếu có)
b, Kế tốn giai đoạn thu lãi

 Kế tốn thu lãi định kì hàng tháng
Lãi cho vay= Số tiền gốc cho vay * lãi suất (tháng)
Nợ: - TK 1011 (nếu trả lãi bằng tiền mặt)
-TK 4211 (nếu trả lãi thơng qua TKTG)
Có: TK 702
 Kế tốn thu lãi sau:
Đây là hình thức thu lãi phổ biến trong cho vay từng lần. Mặc dù ngân hàng chỉ
thu được lãi khi khoản vay đến hạn nhưng theo nguyên tắc cơ sở dồn tích, ngân
hàng vẫn phải thực hiện dự thu lãi hàng tháng.
Nợ: - TK 3941/3942
Có: - TK 702
Đến kì thu lãi, nếu KH đến trả lãi, ngân hàng hạch toán:
Nợ: - TK 1011 (trả lãi bằng tiền mặt)
-TK 4211 (trả lãi thơng qua TKTG)
Có: - TK 3941/3942
-TK 702 (số lãi chưa hạch toán dự thu)
c, Kế tốn thu nợ gốc:
Đến kì hạn trả, nếu khách hàng đến trả nợ, NH hạch toán:
Nợ: - TK 1011 (nếu trả bằng tiền mặt)
19
Lê Hồng Trang

Lớp: NHH – K10


Khố luận tốt nghiệp

-TK 4211 (nếu trả thơng qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng)
Có: TK cho vay/nhóm nợ thích hợp/ Khách hàng
d, Kế tốn chuyển nhóm nợ:

Nợ ở nhóm 1, khi có dấu hiệu rủi ro, sau thời hạn ân hạn (10 ngày) sẽ được chuyển
sang nhóm nợ thích hợp đồng thời xử lý ln đối với lãi.
Với nợ gốc:
Nợ: TK cho vay/ nhóm nợ thích hợp/ Khách hàng
Có: TK cho vay/ nợ đủ tiêu chuẩn/ Khách hàng
Với lãi:
Kế tốn ngừng dự thu lãi và chuyển tồn bộ số lãi đã dự thu ra ngoại bảng theo dõi
cùng số lãi chưa thu được.
Nợ: TK chi phí khác (89)
Có: TK 3941/3942
Nhập 941: số lãi chưa thu được.
1.2.3.2Quy trình kế tốn cho vay theo hạn mức tín dụng.
a, Kế tốn giai đoạn giải ngân.
Khi nhận được bộ chứng từ của phịng tín dụng chuyển đến, kế tốn tiến hành
kiểm tra lại chứng từ về tính hợp lý, hợp lệ, hạn mức còn lại được thực hiện khi tài
khoản vãng lai đã chuyển sang dư nợ. nếu các chứng từ hợp lệ, kế toán tiến hành
ghi sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính, kế tốn hạch tốn ghi:
Nợ: TK cho vay theo hạn mức
Có: TK 1011 (nếu giải ngân bằng tiền mặt)
TK thanh tóan của người thụ hưởng (nếu giải ngân bằng chuyển khoản)
b, Kế toán giai đoạn thu nợ
Trường hợp 1: Thu nợ trực tiếp vào tài khỏan cho vay.
Khách hàng vay nộp tiền bán hàng bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản vào bên
có tài khoản cho vay để trả nợ ngân hàng. Căn cứ vào các chứng từ thích hợp, kế
tốn hạch tốn:
Nợ: TK 1011
TK Tiền gửi khách hàng hoặc tiền gửi thích hợp khác.
20
Lê Hồng Trang


Lớp: NHH – K10



×