Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Phân tích ảnh hưởng môi trường vĩ mô tới hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần hải hà 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.94 KB, 21 trang )

BÀI THẢO LUẬN MARKETING

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TỐN
************

BÀI THẢO LUẬN MARKETING

Đề tài:
Phân tích ảnh hưởng mơi trường vĩ mô tới hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Hải Hà.

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Thùy Dương
Sinh viên thực hiện: Nhóm 3 - Lớp LTĐH6M

Danh sách nhóm 3:
SVTH: NHÓM 3

-1-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
1. Mai Hương Thanh
2. Bùi Thị Hoa
3. Nguyễn Thị Hiền
4. Đàm Thị Bích Phương
5. Lã Thị Thảo
6. Phạm Thị Thu Huyền
7. Phí Thị Thanh Hiên


8. Nguyễn Ngọc Thùy

SVTH: NHÓM 3

-2-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Mục lục:
1. Khái quát về công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2. Phân tích các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh của
công ty.
a, Yếu tố dân số
b, Yếu tố kinh tế
c, Yếu tố chính trị, pháp luật
d, Yếu tố văn hóa xã hội
e, Yếu tố khoa học công nghệ
f, Yếu tố địa lý
3. Phân tích ma trận Swot.

SVTH: NHĨM 3

-3-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING


1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ (HHC)
1.1. Giới thiệu chung
Địa chỉ: Số 25, đường Trương Định, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (+844) 38632956 / 38632041
Fax: (+844) 38631683 / 38638730
Website: www.haihaco.com.vn

Công ty cổ phần

bánh kẹo Hải Hà được thành

lập năm 1960, với tiền thân là xưởng nước mắm và magi. Trải qua hơn 50 năm
phấn đấu và trưởng thành Cơng ty đã khơng ngừng lớn mạnh, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Với đội ngũ lãnh đạo giàu kinh
nghiệm, chiến lược kinh doanh tốt, đội ngũ kỹ sư được đào tạo chuyên ngành
có năng lực và lực lượng công nhân giỏi tay nghề công ty đã tiến bước vững
chắc và phát triển liên tục để giữ vững uy tín và chất lượng xứng đáng với niềm
tin yêu của người tiêu dùng.
Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực
sản xuất bánh kẹo được cấp chứng nhận hệ thống "Phân tích mối nguy và các
điểm kiểm sốt tới hạn" (HACCP) tại Việt Nam. Điều này thể hiện cam kết của

SVTH: NHÓM 3

-4-

LỚP: LTĐH6M



BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Lãnh đạo doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khoẻ của
người tiêu dùng.
Năm 2003 Cơng ty thực hiện cổ phần hóa theo quyết định số 191/2003/QĐBCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp
1.2. Các lĩnh vực hoạt động chính
Cơng ty chính thức hoạt động dưới hình thức Cơng ty cổ phần từ ngày
20/01/2004 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103003614 do Sở
Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp và thay đổi lần thứ hai ngày
13/08/2007. Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực bánh kẹo
và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc thiết bị, sản
phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác.
- Ðầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp
luật.
1.3. Sản phẩm và các thành tích đạt được
Cơng ty hiện có các nhóm sản phẩm chính sau:
- Bánh quy

- Kẹo Chew

- Bánh kẹo hộp

- Kẹo mềm

- Bánh kem xốp

- Kẹo jelly


- Bánh Cracker

- Kẹo cứng

- Bánh trung thu

- Lollipop

SVTH: NHÓM 3

-5-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Thành tích: Các thành tích của Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được Ðảng
và Nhà Nước công nhận:
- 4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm1960 – 1970)
- 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985)
- 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1990)
- 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba (năm 1997)
- Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được tặng nhiều Huy
chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp
Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế - kỹ
thuật Việt Nam.
Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng mến
mộ và bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 13 năm liền từ năm
1997 đến năm 2009.
2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ VĨ MƠ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MƠI TRƯỜNG

KINH DOANH CỦA CƠNG TY.
Phân tích mơi trường vĩ mô là công việc rất quan trọng của một công ty trước
khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Mơi
trường vĩ mơ bao gồm 6 yếu tố:
 Yếu tố dân số
 Yếu tố kinh tế
 Yếu tố chính trị, pháp luật
 Yếu tố văn hóa xã hội
 Yếu tố khoa học cơng nghệ
 Yếu tố địa lý
SVTH: NHÓM 3

-6-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
2.1. Yếu tố dân số
Những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự gia tăng
trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ, bánh kẹo là một trong những ngành có tốc
độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Trong khi các cơ sở sản xuất nhỏ
lẻ đang bị thu hẹp thì các cơng ty bánh kẹo lớn trong nước ngày càng khẳng
định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản
phẩm, chất lượng khá tốt, phù hợp với khẩu vị người Việt Nam, cạnh tranh rất
tốt với hàng nhập khẩu.
Quy mô và tốc độ tăng dân số tác động đến quy mơ nhu cầu và qua đó ảnh
hưởng đến mức độ tăng trưởng của thị trường. Dân số lớn và tăng cao tạo ra
một thị trường tiểm năng cho doanh nghiệp. Việt Nam với quy mô dân số lớn
và tốc độ tăng dân số bình quân trung bình hàng năm cao là thị trường hấp dẫn

cho các công ty trong và ngồi nước. Với đặc điểm quy mơ dân số lớn (trên 86
triệu dân), cơ cấu dân số trẻ, tỉ lệ dân cư thành thị tăng cũng khiến cho Việt
Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm,
trong đó có bánh kẹo. Theo ước tính của BMI (cơng ty khảo sát thị trường quốc
tế), sản lượng bánh kẹo tiêu thụ tại Việt Nam năm 2010 đạt 100.400 tấn, dự
kiến tăng trưởng về doanh số 2011 là 10% cao hơn so với con số 5.43% và
6.12% của năm 2009 và 2010. Một trong những doanh nghiệp tận dụng được
lợi thế này là công ty bánh kẹo Hải Hà.
Cơ cấu dân số: độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn… là yếu tố quyết định cơ
cấu khách hàng tiềm năng vì cơ cấu dân số thay đổi dẫn tới cơ cấu hàng hố và
đặc tính hàng hoá thay đổi theo. Cơ cấu dân số của Việt Nam thay đổi khá
nhanh do đó cũng tác động tới doanh nghiệp, địi hỏi doanh nghiệp phải có sự
thay đổi trong sản xuất sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nhiều người dân.

SVTH: NHÓM 3

-7-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Theo báo cáo của ACelsel tháng 8/2010, 56% dân số Việt Nam ở độ tuổi dưới
30 có xu hướng sử dụng bánh kẹo nhiều hơn cha ông họ trước kia.
Sự dịch chuyển dân số: tạo ra cấp quy mô thị trường, sự dịch chuyển thị
trường giữa nông thơn, thành thị, kèm theo đó là sự tăng trưởng về thu nhập, chi
tiêu, quy mô ảnh hưởng đến chất lượng, quy mơ hàng hố, cách thức chi tiêu. Ở
thành phố thu nhập cao, chi tiêu lớn dẫn tới quy mơ hàng hố lớn. Thói quen
tiêu dùng bánh kẹo tại thành thị tăng trong khi tỷ lệ dân cư khu vực này đang
tăng dần lên (từ 20% lên 29,6% dân số) có thể khiến cho doanh số bán hàng

tăng mạnh trong thời gian tới. Công ty Hải Hà cũng đã biết tận dụng cơ hội đó
bằng cách mở các cửa hàng, đại lý tại thành phố lớn đồng thời cũng sản xuất ra
những mặt hàng có giá cả phù hợp với người có thu nhập thấp.
2.2. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến các công ty, các yếu tố này
tương đối rộng nên các công ty cần nhận biết tác động cụ thể ảnh hưởng trực
tiếp nhất. Các nhân tố kinh tế có vai trị quyết định đến sự hình thành phát triển
mơi trường kinh doanh.
- Nền kinh tế phát triền cao và mạnh sẽ kéo theo thu nhập của người lao động
tăng lên, dẫn đến sức mua hàng hóa tăng theo. Đây là cơ hội giúp các doanh
nghiệp đáp ứng nhu cầu khách hàng, từ đó nâng cao thị phần của cơng ty, chiếm
lĩnh thị trường, tăng lợi nhuận công ty. GDP của Việt Nam năm 2010 đạt 1,98
triệu tỷ đồng (tương đương với 104,6 tỷ USD), tăng cao hơn năm 2009 13 tỷ
USD.

SVTH: NHÓM 3

-8-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Biểu đồ tăng trưởng GDP theo quý năm 2009- 2010

(Nguồn: tổng cục thống kê)
Thu nhập bình quân của người dân tăng: Việt Nam là một trong những nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất thế giới. Đi kèm với đó, thu
nhập bình qn đầu người của Việt Nam cũng có những chuyển biến tích cực.
Nếu như năm 2009 thu nhập bình qn đầu người là 1100 USD/năm thì đến

năm 2010 đã tăng lên 1160 USD/năm. Việc tăng thu nhập cũng có nghĩa là nhu
cầu tiêu dùng của người dân cũng thay đổi, những hàng hóa như bánh kẹo cao
cấp hơn sẽ được tiêu dùng nhiều hơn.Vì vậy đây là thời điểm thích hợp để tăng
sản lượng sản xuất đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
- Tỷ lệ lãi suất và lạm phát:
Thời điểm cuối năm 2010 và đầu năm 2011, tình hình lạm phát cao (đạt tới
11,75%) đã tác động đến giá cả các mặt hàng nói chung dẫn đến hiện tượng
người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Bên cạnh đó giá cả nguyên vật liệu đầu vào
sản xuất cũng tăng lên kéo theo giá thành sản xuất tăng lên tương ứng. Những
diễn biến phức tạp về chi phí nguyên liệu, xăng dầu, tỷ giá ngoại tệ, giá cả
nguyên vật liệu… trong thời gian gần đây đã tác động rất lớn đến các doanh
SVTH: NHÓM 3

-9-

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
nghiệp kinh doanh trong các ngành khác nhau. Chi phí đầu vào, chi phí sản
xuất, đời sống công nhân… trở thành những vấn đề nan giải mà doanh nghiệp
phải đối mặt.

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Lãi suất tác động trực tiếp đến cầu sản phẩm công ty, là yếu tố rất quan trọng
nếu người tiêu dùng thường xuyên vay để thanh toán các khoản chi tiêu. Lãi
suất là căn cứ quyết định chi phí về vốn, từ đó để ra các quyết định đầu tư đúng
đắn. Nhà nước đã có những chính sách để giảm lãi suất vay tạo điều kiện để các
doanh nghiệp có điều kiện phát triển, tạo động lực vượt qua những giai đoạn
khó khăn.

-Tỷ giá hối đối:
Tỷ giá hối đối có tác động trực tiếp đến tính cạnh tranh trên thị trường quốc
tế. Khi đồng nội tệ giảm giá, hàng hóa trong nước giảm giá từ đó làm giảm sức
ép từ các cơng ty nước ngoài, tạo nhiều cơ hội để phát triển sản phẩm xuất
khẩu. Ảnh hưởng của tỷ giá trong điều kiện nền kinh tế mở đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp sâu sắc. Trong năm 2010, tỷ giá hối đối có
diễn biến theo chiều hướng phức tạp gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc
mua nguyên vật liệu đầu vào làm cho chi phí tăng, ảnh hưởng tới giá thành của
sản phẩm.

SVTH: NHÓM 3

- 10 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
2.3. Yếu tố chính trị, pháp luật
Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính
trị đã thực hiện theo cơ chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị là Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và
nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam. Mơi
trường chính trị ổn định, hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh.
Chính sách đối ngoại
Theo các văn kiện của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng
sản Việt Nam: Đảng Cộng sản và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam chủ trương thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa
dạng hóa, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với

phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới phấn đấu vì hịa bình, độc lập và phát triển".
Từ sau thời kỳ đổi mới, Việt Nam chính thức bình thường hóa quan hệ với
Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối
ASEAN năm 1995.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia thuộc
tất cả các châu lục (Châu Á - Thái Bình Dương: 33, Châu Âu: 46, Châu Mĩ: 28,
Châu Phi: 47, Trung Đông: 16), bao gồm tất cả các nước và trung tâm chính trị
lớn của thế giới. Việt Nam cũng là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có quan
hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ. Đồng thời, Việt Nam đã có quan hệ
thương mại với 165 nước và vùng lãnh thổ. Trong tổ chức Liên Hiệp Quốc,
Việt Nam đóng vai trị là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành
UNDP, UNFPA và UPU.

SVTH: NHÓM 3

- 11 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Vai trò đối ngoại của Việt Nam trong đời sống chính trị quốc tế đã được thể
hiện thông qua việc tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế tại thủ đô Hà
Nội.
Năm 1997, tổ chức hội nghị Thượng đỉnh Cộng đồng Pháp ngữ
Năm 1998, tổ chức hội nghị cấp cao ASEAN
Năm 2003, tổ chức hội thảo quốc tế về hợp tác và phát triển Việt Nam và
châu Phi
Năm 2004, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEM vào tháng 10

Năm 2006, tổ chức Hội nghị Thượng đỉnh APEC vào tháng 11.
Từ ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Đây là một bước ngoặt lớn
trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế.
Ngày 16 tháng 10 năm 2007, tại cuộc bỏ phiếu diễn ra ở phiên họp Đại hội
đồng Liên Hiệp Quốc ở New York, Việt Nam chính thức được bầu làm thành
viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-2009.
Vai trò trên trường quốc tế của Việt Nam được nâng cao là tiền đề tốt, tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu, trong
đó có cơng ty Hải Hà. Đồng thời cũng mang lại cho công ty những thách thức
lớn khi phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các cơng ty nước ngồi
nhập khẩu vào Việt Nam.
Kể từ khi việc giảm thuế nhập khẩu cho các mặt hàng bánh kẹo xuống cịn
20% có hiệu lực trong năm 2003, các doanh nghiệp trong nước dưới sức ép
cạnh tranh từ hàng nhập khẩu phải không ngừng đổi mới về công nghệ. Điều
này mở ra nhiều cơ hội hơn là thách thức do hàng rào thuế hạ thấp sẽ tạo thêm
thuận lợi để sản phẩm của HHC đi vào các nước ASEAN. Sau khi gia nhập
ASEAN và WTO, mơi trường kinh doanh có nhiều thuận lợi, thị trường được
mở rộng. Các quan hệ chính trị, ngoại giao bình ổn, các rào cản về thương mại
SVTH: NHÓM 3

- 12 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
được điều chỉnh, các ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp như ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng…tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển thị trường kinh doanh của

mình.
2.4. Yếu tố văn hóa xã hội
Sự tác động của các yếu tố văn hố thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so
với các yếu tố khác và phạm vi tác động của các yếu tố văn hố thường rất
rộng. Các khía cạnh hình thành mơi trường văn hố xã hội có ảnh hưởng mạnh
mẽ đến các hoạt động kinh doanh như: những quan điểm đạo đức, thẩm mỹ, về
lối sống, về nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống, những quan
tâm và ưu tiên của xã hội… Các nhà marketing của cơng ty Cổ phần Hải Hà
nghiên cứu những khía cạnh này để biết được cách thức người ta sống, làm
việc, hưởng thụ từ đó đề ra những chiến lược để sản xuất các sản phẩm phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
Việt Nam là quốc gia có nhiều loại hình tín ngưỡng, tơn giáo. Với vị trí địa lý
nằm ở khu vực Đơng Nam Á có ba mặt giáp biển, Việt Nam rất thuận lợi trong
mối giao lưu với các nước trên thế giới và cũng là nơi rất dễ cho việc thâm nhập
các luồng văn hoá, các tôn giáo trên thế giới.
Về mặt dân cư, Việt Nam là quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em. Mỗi
dân tộc, kể cả người Kinh (Việt) đều lưu giữ những hình thức tín ngưỡng, tơn
giáo riêng của mình. Người Việt có các hình thức tín ngưỡng dân gian như thờ
cũng ơng bà tổ tiên, thờ Thành hồng, thờ những người có cơng với cộng đồng,
dân tộc, thờ thần, thờ thánh, nhất là tục thờ Mẫu của cư dân nơng nghiệp lúa
nước.

SVTH: NHĨM 3

- 13 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING

Ước tính, hiện nay ở Việt Nam có khoảng 80% dân số có đời sống tín
ngưỡng, tơn giáo, trong đó có khoảng gần 20 triệu tín đồ của 6 tơn giáo đang
hoạt động bình thường, ổn định, chiếm 25% dân số.
Trong những sinh hoạt tơn giáo thì thường có chuẩn bị thức ăn và bánh kẹo
là một phần không thể thiếu. Sự đa dạng về tôn giáo và thờ cúng theo tín
ngưỡng cũng tạo điều kiện tốt cho ngành sản xuất bánh kẹo phát triển.
Với lối sống ngày càng cải thiện, nhu cầu sống ngày càng cao hơn, người dân
quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, mức độ chất
lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm, chẳng hạn như “hàm lượng
chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”.
Chính vì vậy, Công ty đã nghiên cứu thị hiếu cũng như sở thích người tiêu
dùng sản suất rất nhiều loại kẹo, bánh phù hợp với từng thời điểm trong năm
với nhiều mẫu mã, màu sắc phong phú: Kẹo chew, kẹo mềm, bánh kem xốp,
bánh trung thu…
2.5. Yếu tố khoa học công nghệ
Đây là yếu tố quan trọng của cạnh tranh, công nghệ mới sẽ tạo ra sản phẩm
mới, năng suất, chất lượng tốt hơn.
Hiện nay công nghệ phát triển như vũ bão, sự phát triển đó ảnh hưởng lớn
đến hoạt động thương mại của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại sẽ giúp cho
quá trình sản xuất nhanh hơn, tiết kiệm nguyên nhiên liệu, giảm chi phí mà vẫn
đảm bảo chất lượng. Công nghệ hiện đại giúp cho nhân viên bán hàng thực hiện
nghiệp vụ của mình được nhanh chóng, hàng hóa được tạo ra phong phú về
chủng loại, mẫu mã phù hợp với nhu cầu khách hàng, giúp cho hoạt động bán
hàng đạt kết quả như mong muốn. Các hình thức bán hàng mới được HHC áp
dụng rộng rãi như bán hàng qua điện thoại, bán hàng qua internet…đó chính là
kết quả của công nghệ đối với sự phát triển của cơng ty.
SVTH: NHĨM 3

- 14 -


LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Để có nhiều sản phẩm chất lượng, giá cả hợp lý, HHC ln tìm cách giảm chi
phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, đưa ra thị trường những sản phẩm có giá
phù hợp túi tiền người tiêu dùng. Để làm được điều đó, cơng ty triệt để tiết kiệm
trong q trình vận hành máy móc ở tất cả các khâu, xây dựng hệ thống che
chắn lò nướng bánh để tiết kiệm năng lượng, giúp công nhân vận hành lị khơng
bị nóng. Đầu tư hệ thống xử lý lại nguồn nước làm lạnh sản phẩm kẹo sau khi
sản xuất; cơng nhân vận hành lị hơi ln giám sát, tính tốn kỹ cơng suất khi sử
dụng lị.
Cơng ty Hải Hà đang sở hữu những dây chuyền sản xuất bánh kẹo tương đối
hiện đại tại Việt Nam, trong số đó có một số dây chuyền thuộc loại hiện đại
nhất khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Mỗi dây chuyền sản xuất từng dịng
sản phẩm có sự phối hợp tối ưu các loại máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều
nước khác nhau. Đặc biệt, cơng ty cịn xây dựng hệ thống phân tích mối nguy
hiểm và kiểm soát điểm tới hạn cũng như nguyên tắc được sử dụng trong việc
thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm. Do vậy, HHC là doanh nghiệp
đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo ở trong nước được cấp chứng nhận hệ
thống “phân tích mối nguy và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) và đạt
chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Đây chính là sự thể hiện
cho những cam kết bền vững và trách nhiệm của HHC về vấn đề đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với sức khỏe người tiêu dùng.
2.6. Yếu tố địa lý
Yếu tố thời tiết, khí hậu là yếu tố quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp tới q
trình sản xuất và tiêu thụ của công ty. Hầu hết vật liệu của công ty là sản phẩm
của ngành nông nghiệp như: bột mỳ, đường, muối, hương liệu tổng hợp từ hoa
quả…nên nó mang tính chất mùa vụ và bị yếu tố thời tiết tác động vào. Thời
tiết thuận lợi thì nguồn cung vật liệu sẽ dồi dào, ngược lại thì sẽ khan hiếm. Do

SVTH: NHÓM 3

- 15 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
đó, doanh nghiệp cần có kế hoạch thu mua hợp lý để lúc nào nguyên vật liệu
cũng sẵn sàng cho sản xuất sản phẩm. Bên cạnh đó, việc bảo quản ngun vật
liệu tốt, khơng bị ơxi hố cũng là khâu quan trọng với khí hậu nóng ẩm như
nước ta hiện nay. Khơng chỉ dừng lại ở đó, thời tiết khí hậu cịn ảnh hưởng đến
hành vi mua của người tiêu dùng, nó có thể làm thay đổi việc lựa chọn sản
phẩm của người mua theo từng mùa, theo từng miền khác nhau. Ví dụ như mùa
hè thì người tiêu dùng ưa chuộng những sản phẩm có tính mát và ngược lại.
Vậy để đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng thì doanh nghiệp cần
có chiến lược sản phẩm hợp lý.
Yếu tố mơi trường: Tình trạng môi trường, các vấn đề về xử lý phế thải, ô
nhiễm, các ràng buộc xã hội về môi trường... đều có tác động nhất định đến chi
phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm. Một môi trường trong sạch
thống mát sẽ trực tiếp làm giảm chi phí kinh doanh, nâng cao năng suất và chất
lượng sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Công ty đã chú ý tới các yếu tố mơi trường để đảm bảo vệ sinh an
tồn thực phẩm bằng việc công ty đã tiến hành xây dựng và áp dụng thành cơng
hệ thống “Phân tích mối nguy hại và kiểm soát tới hạn HACCP”. Hệ thống này
đã được Trung tâm Quacert chứng nhận từ năm 2005 và liên tục từ đó tới nay
Cơng ty ln vượt qua các cuộc kiểm
tra thường niên của cơ quan cấp chứng
chỉ cũng như những cuộc kiểm tra của
các đoàn thanh tra sở y tế Hà Nội.


SVTH: NHÓM 3

- 16 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Hệ thống HACCP đã giúp HAIHACO phân tích, kiểm sốt và hạn chế hồn
tồn các yếu tố có thể tác động đến q trình sản xuất, đảm bảo các sản phẩm
sản xuất ra đều đạt được các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ sức
khoẻ người tiêu dùng. Việc áp dụng thành công hệ thông HACCP đã tạo nên
bước đột phá trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tất cả những sản
phẩm HAIHACO. Khơng chỉ dừng lại ở đó, cơng ty cũng đang hướng tới việc
sử dụng túi thân thiện với mơi trường đó là thay thế bao bì nhiều lớp hay tốn
kém và không phân huỷ được nay sang sử dụng loại túi có thể tự phân huỷ,
khơng gây ô nhiễm cho môi trường xung quanh.
3. Phân tích ma trận Swot
3.1. Điểm mạnh (Strengths)
HAIHACO sở hữu một trong những thương hiệu mạnh nhất Việt Nam, sản
phẩm Bánh kẹo Hải Hà liên tục được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt
Nam chất lượng cao" trong nhiều năm liền từ 1997 đến nay. Gần đây nhất,
HAIHACO được bình chọn vào danh sách 100 thương hiệu mạnh của Việt
Nam. Đồng thời thương hiệu HAIHACO đã được đăng ký sở hữu bảo hộ công
nghiệp tại Việt Nam và một số nước châu Á như Trung Quốc, Lào, Campuchia,
Malaysia, Nga, Singapore…..khiến lĩnh vực sản xuất bánh kẹo của cơng ty có
ưu thế vượt trội.
Ngồi ra HAIHACO cịn là cơng ty sản xuất kẹo mềm hàng đầu, với dây
chuyền thiết bị hiện đại của Cộng hòa liên bang Đức, các sản phẩm kẹo xốp

mềm Hải Hà chiếm lĩnh phần lớn thị phần của dòng sản phẩm này vượt qua tất
cả các công ty sản xuất kẹo mềm trong nước. Nhiều sản phẩm của công ty
chiếm lĩnh thị trường từ khi mới xuất hiện, có hương vị thơm ngon đặc trưng
như kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly. Đặc biệt dịng kẹo chew ln giữ vị trí số 1

SVTH: NHĨM 3

- 17 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
về cơng nghệ, uy tín và thương hiệu trên thị trường, khiến lĩnh vực sản xuất
bánh kẹo của cơng ty có ưu thế vượt trội.
Sản phẩm của HAIHACO rất đa dạng về kiểu dáng và phong phú về chủng
loại đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Có những sản phẩm mang hương vị
hoa quả nhiệt đới như Nho đen, Dâu, Cam, Chanh..., có những sản phẩm mang
hương vị sang trọng như Chew cà phê, Chew caramen, sơcơla....lại có những
sản phẩm mang hương vị đồng q như Chew Taro, Chew đậu đỏ, Cốm...
Mặt khác các sản phẩm Bánh kẹo Hải Hà ln ln có chất lượng đồng đều,
ổn định nhất là được đánh giá cao về chất lượng, vệ sinh an tồn thực phẩm đặc
biệt có hương vị thơm ngon nên được người tiêu dùng đặc biệt là ở miền Bắc
rất ưa chuộng. Thị phần của HAIHACO ở thị trường này rất lớn.
Hệ thống phân phối của cơng ty trải rộng khắp 64 tỉnh thành trên tồn quốc.
Điều này tạo cho các sản phẩm của HAIHACO được biết đến trên khắp thị
trường.
3.2. Điểm yếu (Weakness)
Nguyên vật liệu đầu vào chưa chủ động, phải nhập khẩu là bột mỳ (gần như
toàn bộ) và đường (nhập khẩu 1 phần) hương liệu và 1 số chất phụ gia, chiếm tỷ

trọng khá lớn trong giá thành. Chính vì vậy sự biến động của giá cả thế giới có
những tác động nhất định đến giá thành của bánh kẹo.

SVTH: NHÓM 3

- 18 -

LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
Biểu đồ diễn biến giá đường và lúa mỳ năm 2010

Hầu hết vật liệu của công ty là sản phẩm của ngành nông nghiệp như: bột
mỳ, đường, muối, hương liệu tổng hợp từ hoa quả…nên nó mang tính chất mùa
vụ và bị yếu tố thời tiết tác động vào.
Hầu hết hệ thống máy móc của cơng ty đều nhập từ nước ngồi, nên cơng ty
phải gánh chịu rủi ro về tỷ giá khá lớn.
Công ty chưa thực sự chú trọng vào việc quảng cáo tiếp thị
3.3. Cơ hội (Opportunity)
Kinh tế trong nước phát triển ổn định, thu nhập người dân ngày càng tăng
kích thích nhu cầu người dân cho tiêu dùng.
Việc gia nhập các tổ chức thương mại tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị
trường xuất khẩu.
Người dân có xu hướng tiêu dùng sản phẩm sản xuất trong nước. Các mặt
hàng bánh kẹo sản xuất trong nước đang được người tiêu dùng ưa chuộng nhiều
SVTH: NHÓM 3

- 19 -


LỚP: LTĐH6M


BÀI THẢO LUẬN MARKETING
hơn. Sự chuyển biến mạnh mẽ trong ý thức và xu hướng tiêu dùng, ủng hộ hàng
hoá trong nước cùng với các kênh phân phối ngày càng hồn thiện, sản phẩm
bánh kẹo nội vì thế mà cũng được tiêu thụ nhiều hơn bởi chính khách hàng
Việt.
Thị trường tiêu dùng nội địa lớn có tiềm năng tăng trưởng cao (với quy mô
dân số 86 triệu dân)
Lực lượng lao động dồi dào với chi phí nhân cơng thấp.
3.4. Thách thức (Threaten)
Giá bột mì và đường đang có xu hướng tăng vào cuối năm 2010 và đầu 2011
do nguồn cung hạn chế, điều này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm. Giá thành sản
phẩm tăng nhanh trong khi giá bán sản phẩm chỉ tăng chậm sẽ ảnh hưởng đến
tình hình lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Thị trường trong nước, HHC phải cạnh tranh với công ty Kinh Đô, công ty
bánh kẹo Bibica, công ty bánh kẹo Hải Châu. Đồng thời sản phẩm nhập khẩu
chiếm 30% thị phần, chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Hồng Kông và
Trung Quốc… Một số sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu hiện nay các đơn vị trong
nước vẫn chưa sản xuất được.
3.5. Chiến lược marketing
- Hợp tác với nước ngồi trong việc phát triển cơng nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực, học tập các kinh nghiệm làm ăn của đối tác quốc tế.
- Tận dụng công nghệ tiên tiến, nguồn nhân lực và khả năng tài chính
để đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh cho
SVTH: NHĨM 3

- 20 -


LỚP: LTĐH6M



×