Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Chuong VI : Vốn sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.88 KB, 14 trang )

CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
6.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ VỐN SẢN XUẤT KINH DOANH
Vốn SXKD của doanh nghiệp là toàn bộ các loại TSCĐ và TSLĐ của doanh nghiệp tồn tại dưới các hình thức khác nhau được sử dụng vào mục
đích SX và KD để sinh lợi cho doanh nghiệp, nó gồm: NVL, TSCĐ sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín
a. Theo ý nghĩa của vốn, vốn SXKD của DNXD gồm:
- Vốn pháp định là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp do pháp luật quy định cho từng loại nghề;
- Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp;
- Vốn huy động là số vốn do doanh nghiệp huy động dưới các hình thức như: phát hành trái phiếu, nhận vốn liên kết, vay của các tổ chức và cá
nhân để kinh doanh.
b. Theo tính chất hoạt động vốn bao gồm:
+ Vốn cố định (tài sản cố định);
+ Vốn lưu động.
Theo hình thức tồn tại vốn bao gồm:
- Vốn dưới dạng hiện vật như: tài sản cố định sản xuất và một bộ phận của vốn lưu động;
- Vốn dưới dạng tiền;
- Vốn dưới dạng khác: ngân phiếu, nhãn hiệu, thông tin.
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
6.2 VỐN CỐ ĐỊNH CỦA DN XÂY DỰNG
6.2.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại VCĐ
a. Khái niệm:
VCĐ là 1 bộ phận của vốn SXKD, là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng TSCĐ (TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình), là biểu hiện bằng tiền của
TSCĐ
b. Đặc điểm
VCĐ là sự biểu hiện bằng tiền của TSCĐ. Đặc điểm của VCĐ phụ thuộc vào đặc điểm của TSCĐ. Đặc điểm đó là:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và chỉ hoàn thành một chu kỳ luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất, đến khi TSCĐ hết niên hạn sử
dụng;
-
Khi tham gia vào quá trình SXKD, giá trị của VCĐ được chuyển dần vào trong giá thành sản phẩm mà chính VCĐ đó sản xuất ra thông qua hình
thức khấu hao mòn TSCĐ và tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của TSCĐ.
c. Phân loại TSCĐ
Theo tính chất của TSCĐ


* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình dáng vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài như Đất; Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc
thiết bị; Phương tiện vận tải, truyền dẫn cấp điện, nước, thông tin; Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho SP;
* TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình dáng vật chất như: Chi phí thành lập DN, giá trị bằng phát minh - sáng chế, chi phí nghiên cứu và
phát triển, …
Theo chức năng, tác dụng của TSCĐ
- TSCĐ trực tiếp sản xuất thi công xây lắp:
+ Nhà cửa nhà xưởng; nhà dùng cho nghiệp vụ vận tải; nhà cửa dùng cho bộ máy gián tiếp;
+ Các công trình: công trình dùng để vận chuyển (đường thuỷ, sắt, bộ, hàng không nếu có); các công trình thuỷ lợi (đập, kênh, mương ngòi, bể
chứa );
+ Các thiết bị và phương tiện vận tải đường thuỷ, sắt, bộ, hàng không nếu có (đầu máy, toa xe, ca nô, xà lan );
+ Các máy móc thiết bị cơ giới gồm các máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp cho quá trình thi công xây lắp;
+ Các máy móc thiết bị động lực, thiết bị thí nghiệm.
- Tài sản cố định gián tiếp tham gia vào quá trình thi công xây lắp:
+ Nhà tiếp khách;
+ Thiết bị dùng cho giao thông công cộng;
+ Tài sản cố định dùng cho văn hoá: đài, tivi, thông tin công cộng ;
+ Tài sản cố định dùng cho kinh doanh sản xuất phụ (trồng trọt, chăn nuôi).
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
Theo nguồn vốn hình thành:
+ Tài sản cố định tự có và coi như tự có
+ Tài sản cố định từ các nguồn khác
Theo hình thức quản lý:
+ Tài sản cố định tự có của doanh nghiệp;
+ Tài sản cố định thuê ngoài;
+ Tài sản cố định giữ hộ, bảo quản hộ
6.2.2 Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ nhằm xác định và phân tích toàn bộ TSCĐ của DN về mặt số lượng, tình trạng kỹ thuật và giá trị tài sản cố định. Việc đánh giá
TSCĐ là rất cần thiết cho các trường hợp bán lại DN, hợp nhất các DN, cổ phần hoá DN, điều chỉnh tỷ lệ khấu hao cơ bản, bảo toàn vốn, lập dự án
đầu tư khi cải tạo tài sản đã lạc hậu

a. Đánh giá tài sản cố định về mặt hao mòn kỹ thuật
Đánh giá TSCĐ theo cách này dựa vào các phương pháp thí nghiệm xác định hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ và so với tiêu chuẩn hao mòn cho
phép, quan sát trực quan, dựa trên kinh nghiệm thực tế
b. Đánh giá TSCĐ theo chỉ tiêu giá trị
* Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ
G
B
= G
0
+ C
VC
+ C

+ C
ĐK
+ C
SC,HĐH
* Đánh giá TSCĐ theo nguyên gía đã trừ khấu hao
là giá trị nguyên giá còn lại của tài sản cố định trong sổ kế toán doanh nghiệp.
B
CB
B
n
1i
iBCL
G.
100
.nM
GAGG −=−=


=

G
0
- Giá gốc nơi mua.
C
VC
- Chi phí vận chuyển.
C

- Chi phí lắp đặt.
C
ĐK
- Chi phí đăng ký.
C
SC,HĐH
- Chi phí sữa chữa, hiện đại.
- tổng số tiền đã khấu hao từ khi sử dụng.
A
i
- số tiền trích khấu hao năm thứ i.
M
CB
- mức khấu hao cơ bản hàng năm,(%).
n - số năm sử dụng (tuổi thọ) tài sản cố định.

=
n
1i
i

A
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
c. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh lại
Giá trị đánh giá lại là nguyên giá tài sản cố định được đem đánh giá lại theo mặt bằng giá hiện hành tại thời điểm đánh giá với cùng loại tài sản
cố định ấy ở trạng thái mới nguyên.
d. TSCĐ đánh giá lại đã trừ khấu hao
Giá trị đánh giá lại đã khấu hao là giá trị còn lại của tài sản cố định trong sổ kế toán doanh nghiệp sau khi đánh giá lại.
6.2.3 Hao mòn tài sản cố định
Hao mòn là sự giảm dần giá trị của tài sản cố định. Có hai hình thức hao mòn là hao mòn hữu hình (có hình) và hao mòn vô hình (không có
hình).
a. Hao mòn hữu hình
Hao mòn hữu hình là dạng hao mòn về mặt vật chất dẫn đến sự giảm sút về chất lượng và tính năng kỹ thuật ban đầu của tài sản cố định.
Tác hại:
- Chất lượng sử dụng giảm sút: giảm năng suất, chất lượng sản phẩm, hao phí nguyên liệu để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm tăng hơn trước.
- Tốn kém chi phí sửa chữa, bảo dưỡng.
-
Phải ngừng sản xuất do không đảm bảo độ an toàn khi vận hành.
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
b. Hao mòn vô hình
Hao mòn vô hình là sự giảm giá của TSCĐ theo thời gian, do TSCĐ bị giảm giá do năng suất lao động xã hội ngày càng tăng nên giá trị
TSCĐ giống như cũ ngày càng rẻ đi, hoặc do tiến bộ khoa học - kỹ thuật phát triển, công cụ máy móc, thiết bị ngày càng hiện đại hơn làm cho
TSCĐ cũ bị lạc hậu do đó mà các tài sản cố định bị giảm giá.
Tác hại:
- Tổn thất do tài sản cố định bị lạc hậu, bị đào thải trước dự định, tiền trích khấu hao chưa đủ thu hồi vốn bỏ ra;
- Tổn thất do tiếp tục sử dụng tài sản cố định lạc hậu về mặt kỹ thuật, hiệu quả kém, do đó gây lãng phí nguyên, nhiên liệu và lao động cho một
đơn vị sản phẩm.
6.2.4 Khấu hao tài sản cố định
a. Khái niệm về khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là sự chuyển dần giá trị của chúng vào giá thành sản phẩm mà TSCĐ đó sản xuất ra, phù hợp với hao mòn, nhằm mục đích

tích luỹ tiền bạc để có thể khôi phục lại TSCĐ ban đầu khi hết hạn sử dụng.
Khấu hao TSCĐ có hai loại là khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn.
- Khấu hao cơ bản: nhằm tái sản xuất giản đơn TSCĐ
- Khấu hao sửa chữa lớn: nhằm tái sản xuất bộ phận TSCĐ, là quá trình tích luỹ tiền bạc nhằm khôi phục lại từng phần giá trị sử dụng của TSCĐ sau mỗi
lần sửa chữa lớn.
K = G
B
+ S + G
T,D
- G
TL
= (G
B
+ G
T,D
- G
TL
) + S
K - tổng số tiền cần khấu hao của mỗi tài sản cố định.
G
B
- giá trị ban đầu của tài sản cố định (giá gốc dùng để tính toán).
G
T,D
- giá trị của các công việc liên quan đến việc tháo dỡ, vận chuyển tài sản cố định.
G
TL
- giá trị thanh lý của TSCĐ là số tiền thu hồi được sau khi thanh lý TSCĐ.
S - tổng chi phí sửa chữa lớn trong suốt đời TSCĐ (khấu hao sửa chữa lớn).
(G

B
+ G
T,D
- G
TL
) - khấu hao cơ bản.
b. Tiền trích khấu hao
Tiền trích khấu hao là số tiền được tính toán dựa vào tổng số tiền khấu hao và thời gian phục vụ của tài sản cố định.
- N là thời gian phục vụ (tuổi thọ) của tài sản cố định.
- T
K
CB
là tiền trích khấu hao cơ bản.
- T
K
SCL
là tiền trích khấu hao sửa chữa lớn.
SCL
K
CB
K
TLDT,B
K
TT
N
S
N
GGG
T +=+
−+

=
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
c. Mức khấu hao
Mức khấu hao là tỷ lệ % giữa tiền trích khấu hao và giá trị ban đầu của TSCĐ.

-
Mức khấu hao cơ bản:
- Mức khấu hao sửa chữa lớn:
d. Phương pháp khấu hao
*. Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trớch khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của tài sản cố định
trung bình hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng
- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
B
TLDT,B
CB
N.G
GGG
M
−+
=
B
SCL
N.G
S
M =
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp

*. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay
đổi, phát triển nhanh. Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
-
Là tài sản cố định đầu tư mới (chưa qua sử dụng);
-
Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Xác định mức trích khấu hao năm của tài sản cố định trong các năm đầu theo công thức dưới đây:

Mức trích khấu hao hàng Giá trị còn lại của Tỷ lệ khấu
năm của tài sản cố định = tài sản cố định x hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định Hệ số
khao nhanh(%) = theo phương pháp đường thẳng x điều chỉnh
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của tài sản cố định quy định tại bảng dưới đây:
*. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các
điều kiện sau:
-
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
-
Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của tài sản cố định;
-
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
6.2.5 Quản lý, bảo toàn và phát triển VCĐ
(Sinh viên tự đưa ra các biện pháp)
Thời gian sử dụng của tài sản cố định Hệ số điều chỉnh
(lần)

Đến 4 năm ( t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t ≤ 6 năm)
2,0
Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
6.3 VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG
6.3.1 Khái niệm về vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của DNXD là toàn bộ số vốn mà DN phải ứng ra nhằm thoả mãn nhu cầu dự trữ nguyên VL, thoả mãn nhu cầu ở giai đoạn SX
và nhu cầu lưu thông.
Vòng chu chuyển của vốn lưu động
T - DT SX TP - T'
Giai đoạn 1: “T - DT”
Giai đoạn 2: “DT SX TP”
Giai đoạn 3: “TP - T”
6.3.2 Phân loại vốn lưu động
a. Căn cứ vào nguồn cấp vốn: - Vốn lưu động tự có
- Vốn lưu động coi như tự có
- Vốn lưu động đi vay
b. Căn cứ vào hình thái vật chất: - Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ
- Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất
- Vốn lưu động nằm trong khâu lưu thông
c. Căn cứ hình thái biểu hiện: - Vốn lưu động dưới dạng vật tư hàng hoá
- Vốn lưu động dưới dạng tiền.
d. Căn cứ vào quan hệ sở hữu: - Vốn chủ sở hữu
- Nợ phải trả
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp
6.3.3 Chu chuyền vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển của VLĐ là chỉ tiêu tổng hợp, quan trọng biểu thị mức độ hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển nhanh phản
ánh tính chính xác, hợp lý việc xác định mức VLĐ và trình độ quản lý tổ chức sản xuất tốt.

a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
* Hệ số luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay hoặc số chu kỳ của vốn lưu động)
* Thời gian một vòng luân chuyển
* Dung lượng vốn lưu động (hay hệ số đảm nhiệm vốn)
Dung lượng vốn lưu động là lượng vốn lưu động cần thiết để hoàn thành bàn giao thanh toán một nghìn đồng giá trị sản lượng
BQ
V
G
N =
N
T
t
v
=
+ G - giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành, bàn giao và được quyết toán.
+ V
BQ
- số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
+ t
v
- Thời gian một vòng luân chuyển, (ngày).
+ T - Thời gian của kỳ phân tích (để đơn giản tính toán, thời gian tháng là 30 ngày, quý
là 90 ngày, năm là 360 ngày).
G
V
D
BQ
LD
=
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp

b. Hiệu quả của việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn
Trong điều kiện vốn không đổi, nếu doanh nghiệp tăng được hệ số luân chuyển vốn thì sẽ tăng được giá trị sản lượng

Trong điều kiện giá trị sản lượng không đổi, nếu doanh nghiệp tăng tốc độ chu chuyển vốn thì sẽ tiết kiệm được vốn lưu động
6.3.4 Biện pháp bảo toàn và phát triển vốn lưu động
(Sinh viên tự đưa ra các biện pháp)
)N(N.VG
21BQ
−=∆
∆G - phần gia tăng giá trị sản lượng.
N
1
, N
2
- số vòng quay của vốn lưu động kỳ trước và kỳ sau.
V
BQ
- số vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ.
G.
T
tt
V
v2v1
LD

=∆
∆V
LD
- lượng vốn lưu động tiết kiệm được.
t

v1
, t
v2
- độ dài một vòng lưu chuyển của kỳ trước và kỳ sau.
T - thời gian của kỳ đang xét.
CHƯƠNG VI: Vốn sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp

×