Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN RỦI RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 90 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÙY

TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN RỦI RO
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2023


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ THÙY


TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP ĐẾN RỦI RO
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số chuyên ngành: 8 34 02 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƯƠNG THỊ THÙY AN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2023


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Thùy cam đoan công trình “Tác động của đa dạng hóa thu
nhập đến rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cơng trình của
riêng tơi, được trích dẫn và thu thập số liệu một cách độc lập và đáng tin cậy.
Công trình nghiên cứu này chưa được cơng bố tại bất cứ tổ chức nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Thùy


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau q trình học tập và hồn thiện luận văn, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất đến GVHD là TS. Dương Thị Thùy An trong việc hướng dẫn, chỉnh

sửa bài luận và góp ý hồn thiện. Tiếp đó, tơi xin gửi lời tri ân sâu sắc nhất đến
tập thể Thầy/Cô tại cơ sở đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh và đặc biệt là quý
Thầy/Cô tại Khoa Sau Đại học đã hỗ trợ tơi tận tình để hồn thành khóa học này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, người thân và quý Anh/Chị
lãnh đạo cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hỗ trợ cho tôi khắc phục những
khó khăn để hồn thành chương trình học và luận văn Thạc sỹ.

Trân trọng!


iii

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
Nội dung của luận văn:
Nghiên cứu này được tiến hành căn cứ dữ liệu của 24 NHTM Việt Nam từ năm
2011 đến 2022. Trong nghiên cứu này tác giả đã tiến hành tổng hợp các lý thuyết
liên quan đến đa dạng hóa thu nhập và rủi ro của NHTM cùng mối quan hệ giữa
chúng.
Luận văn đã tổng hợp từ các nghiên cứu liên quan trong nước và quốc tế làm nền
tảng cho việc thiết lập mơ hình và giả thuyết nghiên cứu. Biến phụ thuộc sử dụng
là Z-SCORE đại diện cho rủi ro của NHTM. Các nhân tố đưa vào mơ hình nghiên
cứu bao gồm: Đa dạng hóa thu nhập, quy mơ ngân hàng, địn bẩy tài chính; tỷ lệ
cho vay trên tiền gửi; tỷ lệ dự phịng rủi ro; tốc độ tăng trưởng tín dụng; tốc độ
tăng trưởng kinh tế; tỷ lệ lạm phát. Luận văn dùng nghiên cứu định lượng với các
mơ hình hồi quy và SGMM phục vụ cho việc ước lượng bình phương nhỏ nhất.
Nghiên cứu cho kết quả chứng minh đa dạng hóa thu nhập, quy mơ ngân hàng,
tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, tăng trưởng tín dụng và tỷ lệ lạm phát ảnh hưởng cùng
chiều đến Z-SCORE và có nghĩa là ảnh hưởng ngược chiều với rủi ro của NHTM.

Ngược lại, địn bẩy tài chính, tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng, tăng trưởng kinh tế
có ảnh hưởng ngược chiều đến Z-SCORE và có nghĩa là tỷ lệ thuận với rủi ro
của NHTM. Theo đó, tác giả đã đưa ra một số khuyến nghị cho các NHTM để
hạn chế được rủi ro trong tương lai từ hoạt động đa dạng hóa thu nhập và các
chiến lược liên quan đến biến kiểm sốt.
Từ khóa: rủi ro, đa dạng hóa thu nhập, quy mơ ngân hàng, địn bẩy tài chính, tín
dụng, vĩ mô.


iv

ABSTRACT
Thesis title: Impact of income diversification on the risk of commercial banks in
Vietnam.
Thesis content:
This study is based on secondary data of 24 Vietnamese commercial banks in the
period 2011 to 2022. In this study, the author has synthesized theories related to
income diversification and risk of NH and the relationship between them.
The thesis has reviewed related studies at home and abroad as the basis for
establishing research models and hypotheses. The dependent variable used is ZSCORE representing the risk of commercial banks. The factors included in the
research model include: Income diversification, bank size, financial leverage;
loan-to-deposit ratio; risk reserve ratio; credit growth rate; economic growth rate;
inflation rate. The thesis uses quantitative research methods and least squares
estimation through regression models Pooled OLS, FEM, REM, FGLS and
SGMM.
The research results show that income diversification, bank size, loan-to-deposit
ratio, credit growth and inflation rate have a positive influence on Z-SCORE and
have a negative effect. with the risk of NH. In contrast, financial leverage, credit
risk provision ratio, and economic growth have a negative effect on Z-SCORE
and mean a positive effect on the risk of commercial banks. From the research

results, the author has proposed policy implications for commercial banks to limit
future risks from income diversification and strategies related to control
variables.
Keywords: risk, income diversification, bank size, financial leverage, credit,
macro.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ....................................................................................iii
ABSTRACT ....................................................................................................... iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH VẼ ..................................................................................... x
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................. 1
1.1.Lý do chọn đề tài............................................................................................ 1
1.2.Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................... 3
1.3.Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
1.5.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
1.6.Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5
1.7.Kết cấu luận văn............................................................................................. 5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ........ 7
2.1.Tổng quan về đa dạng hóa thu nhập và rủi ro của NHTM ............................ 7
2.1.1. Lý thuyết về danh mục đầu tư hiện đại ............................................... 7

2.1.1.1. Khái niệm về danh mục đầu tư hiện đại .............................................7
2.1.1.2. Rủi ro danh mục đầu tư và lợi nhuận kỳ vọng ...................................7


vi

2.1.2. Đa dạng hóa thu nhập .......................................................................... 8
2.1.2.1. Khái niệm .............................................................................................8
2.1.2.2. Cách thức đo lường đa dạng hóa thu nhập .....................................10
2.1.3. Rủi ro NHTM .................................................................................... 11
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro ................................................................................11
2.1.3.2. Cách thức đo lường rủi ro bằng công cụ Var ..................................14
2.1.3.3. Cách thức đo lường rủi ro bằng hệ số Z-Score ...............................14
2.2.Lý thuyết liên quan về đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro ngân hàng ............ 17
2.2.1. Lý thuyết trung gian tài chính............................................................ 17
2.2.2. Lý thuyết tính kinh tế theo quy mô ................................................... 17
2.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro của NHTM .............................................. 18
2.3.1. Các yếu tố nội tại ............................................................................... 18
2.3.1.2. Mức độ an toàn vốn (Capital adequacy)..........................................19
2.3.1.3. Chất lượng tài sản Có .......................................................................19
2.3.1.4. Năng lực quản lý (Management ability) ..........................................20
2.3.1.5. Khả năng sinh lời (Earnings strength) .............................................21
2.3.1.6. Khả năng thanh khoản (Liquidity Sufficiency) ................................22
2.3.1.7. Mức độ nhạy cảm với rủi ro thị trường............................................23
2.3.2. Các yếu tố vĩ mô ................................................................................ 23
2.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ................................................................23
2.3.2.2. Tỷ lệ lạm phát ....................................................................................23
2.4.Lược khảo nghiên cứu ................................................................................. 24
2.5.Khoảng trống nghiên cứu............................................................................. 32
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .................................................................................. 33



vii

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 34
3.1.Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 34
3.2.Mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu ......................................................... 34
3.2.1. Mơ hình nghiên cứu ........................................................................... 34
3.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................ 41
3.2.2.1. Đối với đa dạng hóa thu nhập ..........................................................41
3.2.2.2. Đối với quy mô ngân hàng ................................................................41
3.2.2.3. Đối với địn bẩy tài chính ..................................................................42
3.2.2.4. Đối với tỷ lệ cho vay trên tiền gửi ....................................................42
3.2.2.5. Đối với tỷ lệ dự phịng rủi ro tín dụng .............................................43
3.2.2.6. Đối với tăng trưởng tín dụng ............................................................43
3.2.2.7. Đối với tốc độ tăng trưởng kinh tế ...................................................43
3.2.2.8. Đối với tỷ lệ lạm phát ........................................................................44
3.3.Dữ liệu nghiên cứu ....................................................................................... 44
3.4.Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 48
4.1.Thống kê mô tả các biến trong mơ hình ...................................................... 48
4.2.Phân tích tương quan các biến trong mơ hình ............................................. 49
4.3.Kết quả kiểm định lựa chọn mơ hình ........................................................... 50
4.4.Phân tích kết quả nghiên cứu ....................................................................... 54
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .................................................................................. 58
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ............................... 59
5.1.Kết luận ........................................................................................................ 59



viii

5.2.Hàm ý chính sách ......................................................................................... 59
5.2.1. Đối với hoạt động đa dạng hóa thu nhập ........................................... 59
5.2.2. Đối với các biến kiểm soát ................................................................ 61
5.3.Hạn chế của nghiên cứu và các hướng nghiên cứu tiếp theo....................... 62
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu ..................................................................... 62
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................................. 62
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. i
PHỤ LỤC KẾT QUẢ TÍNH TỐN TỪ PHẦN MỀM THỐNG KÊ
STATA ................................................................................................................ ix


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

ĐDH

Nguyên nghĩa
Đa dạng hóa

ĐDHTN

Đa dạng hóa thu nhập

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


x

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong mơ hình và phương pháp đo lường ........... 37
Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ....................................................... 48
Bảng 4.2: Ma trận hệ số tương quan của các biến độc lập trong mơ hình......... 49
Bảng 4.3: Tổng hợp kết quả mơ hình hồi quy Pooled OLS, FEM, REM.......... 50
Bảng 4.4: Tổng hợp kết quả kiểm định các hồi quy OLS, FEM, REM ............ 51
Bảng 4.5: Kết quả nghiên cứu mô hình System GMM ..................................... 53
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định ngoại sinh ............................................................ 53

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Đường biên hiệu quả ............................................................................ 7


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.

Lý do chọn đề tài


Các NHTMCP đóng một vai trị rất lớn trong việc sử dụng các nguồn lực tài
chính để đáp ứng nhu cầu tín dụng của các đối tượng và thành phần kinh tế nhằm
tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế xã hội của quốc gia (Buyuran và Ekşi, 2021).
Tại Việt Nam, các NHTMCP ngồi là các tổ chức tài chính thì các ngân hàng
đóng vai trị là chủ thể mà NHNN sử dụng để thực hiện các chính sách tiền tệ và
địn bẩy cho tồn bộ nền kinh tế vận hành. Mặt khác, các NHTMCP ngoài các sứ
mệnh cho kinh tế xã hội thì các tổ chức cịn thực hiện lợi ích của mình trong hoạt
động kinh doanh, tính đến thời điểm hiện nay thì các NHTMCP xuất hiện ồ ạt tại
Việt Nam và cạnh tranh lẫn nhau, do đó, để đứng vững trong thị trường thì các
NHTMCP cần phải giữ vững được sức mạnh tài chính thơng qua nâng cao Hiệu
quả hoạt động kinh doanh và quản trị được rủi ro của ngân hàng (Quyen và cộng
sự, 2021). Hay nói cách khác, cùng giống như các loại hình kinh doanh khác thì
rủi ro hoạt động ln là vấn đề mà các NHTMCP cần được phát hiện sớm và có
các bước tầm soát.
Trong thập niên 2000, các ngân hàng thương mại trên tồn cầu bắt đầu đa dạng
hóa hoạt động kinh doanh để giảm thiểu cạnh tranh và tăng thu nhập từ đầu tư tài
chính (DeYoung và Roland, 2001). Tương tự, tại Việt Nam, số lượng ngân hàng
thương mại ngày càng tăng và cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt trong giai
đoạn 2006-2010. Bên cạnh các NHTM nội địa, các ngân hàng 100% vốn quốc tế
cũng có xu hướng đầu tư tại Việt Nam. Thị trường tài chính cũng đang tăng lên
về số lượng và quy mô công ty tài chính dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt hơn và
thu nhập truyền thống của các ngân hàng thương mại bị thu hẹp.
Trong giai đoạn 2006-2007, thị trường chứng khoán bùng nổ và các hoạt động
đầu tư chứng khoán trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều người tham gia thị
trường. Điều này tạo ra môi trường cho các ngân hàng thương mại lập nhiều công
ty con để mở rộng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán,
đầu tư cổ phiếu và thu nhập từ nhiều nguồn hơn. Việc tăng thu nhập từ các hoạt


2


động khác cũng giúp các ngân hàng giảm thiểu tác động của hoạt động tín dụng,
làm giảm rủi ro tín dụng và các rủi ro khác.
Mặt khác, trong thời điểm khủng hoảng kinh tế, các hoạt động kinh doanh truyền
thống của các ngân hàng thương mại khơng thể đối phó với sự suy giảm của thị
trường. Điều này khiến cho các ngân hàng thương mại đối mặt với rủi ro nợ xấu
và nợ q hạn. Các cơng ty tài chính của các ngân hàng cũng rơi vào khủng hoảng
do thị trường tài chính đóng băng và chứng khốn giảm điểm liên tục. Vì vậy,
việc đa dạng hố hoạt động kinh doanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết để
giúp các ngân hàng phân tán rủi ro. Đặc biệt trong thời gian gần đây, các Ngân
hàng Thương mại (NHTM) đã mở rộng hoạt động ra các lĩnh vực bảo hiểm, đầu
tư trái phiếu, ngoại hối và các lĩnh vực khác để ĐDHTN. Tuy nhiên, việc mở
rộng hoạt động phi truyền thống cũng đồng nghĩa với việc đối mặt với những tác
động lớn đến lợi nhuận và rủi ro của các NHTM. Trên thế giới, nhiều nghiên cứu
đã được tiến hành để đánh giá tác động của ĐDHTN đến lợi nhuận và rủi ro của
NHTM. Kết quả của các nghiên cứu này vẫn chưa thống nhất và đôi khi khác
nhau rất nhiều. Acharya và cộng sự (2002) cho rằng ĐDHTN có thể làm giảm lợi
nhuận và tăng rủi ro của NH, trong khi đó nghiên cứu của Sharma và Anand
(2018); Moudud và cộng sự (2020); Buyuran và Ekşi (2021) lại cho thấy ĐDHTN
có tác động tích cực đến khả năng sinh lời, giúp tăng lợi nhuận và giảm rủi ro. Vì
vậy, tác giả đã chọn đề tài Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến rủi ro của
các ngân hàng thương mại Việt Nam để tìm ra câu trả lời cho các NHTM Việt
Nam quan tâm đến vấn đề này.
1.2.

Mục tiêu đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá tác động của ĐDHTN đến rủi ro của các NHTM tại Việt Nam. Từ đó,
đề xuất các hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro khi các NHTM Việt Nam

đa dạng hoá thu nhập.


3

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng tới các mục tiêu chi tiết như sau:
Xem xét, nhận định mức độ và hướng tác động của ĐDHTN đến rủi ro của các
NHTM Việt Nam.
Đề xuất hàm ý chính sách nhằm giảm thiểu rủi ro khi đa dạng hoá thu nhập tại
các NHTM Việt Nam.
1.3.

Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi chính bao gồm:
Chiều hướng và mức độ tác động của ĐDHTN đến rủi ro của các NHTM Việt
Nam như thế nào?
Hàm ý chính sách nào được đề xuất nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro khi đa dạng
hoá thu nhập tại các NHTM Việt Nam?
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Mối quan hệ của ĐDHTN đối với rủi ro của các NHTM
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: 24 NHTM tại Việt Nam.
Về thời gian: Thời gian nghiên cứu là giai đoạn tái cấu trúc NHTM Việt Nam
năm 2012 đến năm 2022. Tác giả chọn giai đoạn này vì quyết định 254/2012/QĐTTg và 1058/2016/QĐ-TTg tái cấu trúc các NHTMCP Việt Nam đề cập đến khía

cạnh NHTM cần ĐDHTN.
Dữ liệu nghiên cứu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính đã được
kiểm tốn của 24 NHTM Việt Nam, dữ liệu vĩ mô được thu thập từ Ngân hàng
thế giới.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu


4

định lượng với các mơ hình hồi quy đa biến trên dữ liệu bảng như: Pooled OLS;
FEM; REM và hồi quy mô men tổng quát sai phân (SGMM). Luận văn thực hiện
hồi quy từng bước và thông qua các kết quả kiểm định để lựa chọn mơ hình ước
lượng vững và hiệu quả.
Các bước thực hiện mơ hình định lượng, kiểm định các tiêu chí và lựa chọn mơ
hình như sau:
Bước 1: Ước lượng mơ hình hồi quy Yit = α + βXit + μit theo phương pháp bình
phương nhỏ nhất (POLLED OLS) để kiểm định tác động của đa dạng hố thu
nhập đến rủi ro.
Bước 2: Tính tốn hệ số VIF để xác định mơ hình có bị hiện tượng đa cộng tuyến
hay không. Dựa vào kết quả, nếu giá trị VIF bằng 1 thì mơ hình khơng bị đa cộng
tuyến, nếu giá trị VIF nằm trong khoảng từ 0 đến dưới 1 thì mơ hình bị đa cộng
tuyến yếu, VIF lớn hơn 1 thì mơ hình bị đa cộng tuyến khơng hồn hảo, giá trị
VIF càng lớn thì mơ hình bị đa cộng tuyến càng nghiêm trọng.
Bước 3: Kiểm định White.
Bước 4: Ước lượng mơ hình hồi quy mô tác động ngẫu nhiên để kiểm định quan
hệ giữa ĐDHTN và rủi ro.

Bước 5: Mơ hình FEM, kiểm định Wald để xem xét xem có hiện tượng phương
sai thay đổi.
Bước 6: Ước lượng hồi quy mơ hình tác động cố định (REM) xem xét sự khác
biệt của các đối tượng theo thời gian nên kết quả ước lượng không bị phương sai
thay đổi nhưng tiềm ẩn sự tự tương quan.
Bước 7: Kiểm định Breusch and Pagan Lagrangian để lựa chọn mơ hình Pooled OLS
và REM.
Bước 8: Kiểm định Hausman để lựa chọn giữa mơ hình FEM hay REM.
Bước 9: Ước lượng hồi quy mơ hình SGMM nhằm giải quyết sự mất tính nội
sinh và các vấn đề khác trong dữ liệu bảng (Arellano và Bond, 1991a). SGMM


5

được thiết kế dựa trên các giả định về tiến trình tạo ra dữ liệu: là tiến trình động
với biến phụ thuộc chịu tác động của nó trong quá khứ; một vài biến bị nội sinh;
nhiễu đặc dị (Idiosyncratic Disturbances) có thể có mơ hình đặc trưng cá nhân
của phương sai thay đổi (Heteroskedasticity) và tự tương quan (Serial
Correlation); nhiễu đặc dị không tương quan với các cá thể (Individuals); bảng
là T nhỏ, N lớn.
Bước 10: Xem kết quả kiểm định Sargan – Hansen để kiểm định sự ngoại sinh
của biến công cụ thông qua việc kiểm định thỏa hơn điều kiện xác định
(overidentification).
Bước 11: Thực hiện kiểm định Abond về sự tự tương quan bậc 2 của phương
trình sai phân.
Sau khi thực hiện tất cả các kiểm định trên, tác giả sử dụng kết quả nghiên cứu
của mơ hình GMM để phân tích tác động của ĐDHTN đến rủi ro của các NHTM
Việt Nam.
1.6.


Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định lợi ích của ĐDHTN đối với việc hạn
chế rủi ro của NHTM. Đồng thời dẫn ra kết quả về tác động của ĐDHTN đến rủi
ro của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2012 – 2022. Song song
đó, căn cứ các chỉ số sau khi nghiên cứu, đưa ra các đề xuất, khuyến nghị cho các
NHTM thực hiện ĐDHTN nhằm hạn chế rủi ro của các Ngân hàng. Đồng thời,
kết quả nghiên cứu là cơ sở tiếp nối cho các nghiên cứu tiếp theo cùng lĩnh vực.
1.7.

Kết cấu luận văn

Luận văn có kết cấu 5 chương, đó là:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tình hình nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


6

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
TĨM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã trình bày lý do chọn đề tài cũng như đề ra các mục tiêu và câu hỏi
nghiên cứu. Đồng thời, chương này cũng đã xác định được đối tượng, phạm vi
và phương pháp nghiên cứu được thực hiện để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.
Cuối cùng chương này cũng đã xác định được các đóng góp của đề tài này về mặt
lý luận cũng như thực tiễn.



7

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1.

Tổng quan về đa dạng hóa thu nhập và rủi ro của NHTM

2.1.1. Lý thuyết về danh mục đầu tư hiện đại
2.1.1.1. Khái niệm về danh mục đầu tư hiện đại
Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại (MPT) là lý thuyết cho phép các nhà đầu tư
không ưa chuộng rủi ro đặt kỳ vọng xây dựng một danh mục đầu tư tối ưu hóa
hay tối đa hóa lợi nhuận kỳ vọng với mức độ rủi ro thị trường nhất định hay rủi
ro là một phần đánh đổi để có lợi nhuận cao hơn (Markowitz, 1952). Markowitz
(1952) cho rằng danh mục đầu tư hiện đại xây dựng một danh mục gồm nhiều tài
sản sẽ tối đa hóa được lợi nhuận với mức độ rủi ro hợp lý. Hay nói cách khác để
đạt được mức lợi nhuận mong muốn thì nên xây dựng một danh mục đầu tư có
mức rủi ro thấp nhất có thể.
2.1.1.2. Rủi ro danh mục đầu tư và lợi nhuận kỳ vọng
Lý thuyết danh mục đầu tư hiện đại đặt giả định rằng các nhà đầu tư khơng thích
rủi ro hoặc ưa chuộng một danh mục đầu tư với ít rủi ro hơn mức lợi nhuận mình
kiếm được. Điều này cho thấy các nhà đầu tư sẽ chấp nhận rủi ro nhiều hơn khi
mong đợi được một khoản lợi nhuận cao hơn từ việc đầu tư tài sản. Hay nói cách
khác trên một danh mục đầu tư là sự kết hợp nhiều loại tài sản, chúng có mối
tương quan với nhau và rủi ro của cả danh mục đầu tư. Từ đó, hình thành đường
biên hiệu quả.

Hình 2.1: Đường biên hiệu quả


8


Nguồn: Markowitz (1952)
Hình 2.1 cho thấy rằng với cùng một mức rủi ro hoặc rủi ro thấp hơn, mỗi danh
mục đầu tư nằm trên đường biên hiệu quả sẽ có tỷ suất lợi tức cao hơn so với
những danh mục đầu tư khơng nằm trên đường biên hiệu quả. Nói cách khác, mỗi
danh mục đầu tư hiệu quả nằm trên đường biên hiệu quả này sẽ có tỷ suất lợi tức
cao hơn so với các danh mục đầu tư khác có cùng rủi ro, hoặc có rủi ro thấp hơn
các danh mục đầu tư khác có cùng tỷ suất lợi nhuận với nó.
Vì thế, có thể nói rằng danh mục đầu tư A trong hình 2.1 tối ưu hơn danh mục
đầu tư C bởi vì với cùng một tỷ suất lợi tức nhưng rủi ro của danh mục đầu tư A
lại thấp hơn của danh mục đầu tư C. Tương tự, danh mục đầu tư B tối ưu hơn
danh mục đầu tư C vì với cùng một mức rủi ro, tỷ suất lợi tức kỳ vọng của danh
mục đầu tư B cao hơn danh mục đầu tư C. Từ lợi ích của việc đa dạng hóa những
tài sản có hệ số tương quan khơng hồn hảo (khơng bằng 1), ta có thể tìm được
đường biên hiệu quả hình thành từ những danh mục đầu tư này thay vì từng chứng
khốn riêng lẻ.
Mục tiêu của nhà đầu tư là lựa chọn một danh mục nằm trên đường biên hiệu
quả, trên cơ sở mức độ hữu dụng và đăc điểm ngại rủi ro của họ, khơng có một
danh mục đầu tư nào nằm trên đường biên hiệu quả tối ưu hơn bất kỳ danh mục
đầu tư còn lại cũng nằm trên đường biên hiệu quả. Tất cả các danh mục đầu tư
này có tỷ suất lợi tức và mức độ rủi ro khác nhau, với lợi tức kỳ vọng cao hơn thì
rủi ro cũng cao hơn.
2.1.2. Đa dạng hóa thu nhập
2.1.2.1. Khái niệm
Đa dạng hóa xuất phát từ thuật ngữ Đa dạng hóa đầu tư. Markowitz (1952) cho
rằng khi một ngành, lĩnh vực mà nhà đầu tư tập trung bị suy yếu trong khi có các
ngành, lĩnh vực khác đang tăng trưởng thì đa dạng hóa danh mục đầu tư là việc
nhà đầu tư lựa chọn thêm nhiều ngành, lĩnh vực để tham gia nhằm mục đích giảm
thiểu rủi ro, gia tăng lợi nhuận.



9

NHTM có hoạt động kinh doanh truyền thống là hoạt động tín dụng đem lại thu
nhập lãi vay. Rose và Hudgins (2008) cho rằng ĐDHTN tại các NHTM là việc
NH gia tăng các nguồn thu nhập bằng cách ĐDH các hoạt động kinh doanh với
các SPDV ngoài các hoạt động kinh doanh truyền thống. Vì vậy, sau khi thực
hiện ĐDH trong hoạt động kinh doanh, NHTM có 2 nguồn thu nhập, đó là: thu
nhập từ lãi và thu nhập ngồi lãi.
Thu nhập từ lãi: Đây là khoản thu nhập đến từ các hoạt động kinh doanh truyền
thống của NHTM. Khoản thu nhập này phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất hay
mức lãi mà NHTM được nhận khi thỏa thuận với khách hàng. Thu nhập từ lãi có
các loại:
 Thu nhập từ tín dụng: thu nhập từ hoạt động này bao gồm thu nhập từ hoạt
động cấp tín dụng cho khách hàng cá nhân, các tổ chức kinh tế và cho vay các tổ
chức tín dụng khác (các định chế tài chính).
 Thu nhập từ tiền gửi: Là thu nhập mà các NHTM được nhận từ các khoản tiền
gửi có kỳ hạn tại NHNN, các tổ chức tín dụng khác và nguồn thu từ số dư tiền
gửi dự trữ bắt buộc.
 Đầu tư chứng khoán nợ: các khoản thu từ hoạt động nắm giữ giấy tờ có giá
(trái phiếu Chính phủ, trái phiếu Tổ chức tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp, tín
phiếu Kho bạc).
 Thu phí bảo lãnh: thu nhập từ phí bảo lãnh được ghi nhận vào nguồn thu ngồi
lãi của NHTM. Tuy nhiên, hiện tại, theo quy định mới nhất của NHNN, thu phí
bảo lãnh thuộc một trong những khoản thu nhập từ lãi của NHTM bởi bản chất
của thu phí bảo lãnh là một trong những hoạt động cho vay bên thứ 3 dưới hình
thức cam kết cấp tín dụng trong trường hợp khách hàng khơng thực hiện nghĩa
vụ thanh tốn.
Thu nhập ngồi lãi: Là các khoản thu nhập từ tất cả các nguồn thu nhập còn lại
khác của NHTM. Bao gồm:

 Thu nhập từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Khoản thu này bao gồm phí dịch vụ


10

thanh tốn trong nước và quốc tế, phí sử dụng các loại thẻ, phí chuyển tiền, phí
thu đổi ngoại tệ, hoa hồng bảo hiểm trên doanh số bán, …
 Lãi từ hoạt động thương mại: Kinh doanh chứng khoán, ngoại tệ, ...
 Thu nhập từ hoạt động đầu tư: Là các khoản góp vốn mua cổ phần trong doanh
nghiệp, góp vốn mua cổ phẩn thành lập cơng ty con, góp vốn liên kết liên doanh.
 Các khoản thu nhập khác: Thanh lý tài sản, mua/bán nợ, thu từ nợ xấu đã xử
lý rủi ro, thu từ cho thuê tài sản (các hoạt động mang tính chất khơng thường
xun tại NHTM).
Elsas và cộng sự (2010) cho rằng ĐDHTN thông qua tái cơ cấu các hoạt động
truyền thống như tín dụng sang hoạt động kinh doanh thu phí. Tiếp đó, dựa trên
sự ổn định từ việc thu phí, các NHTM tiếp tục phát triển các kênh hoạt động kinh
doanh phu truyền thống như đầu tư, bảo hiểm,… để tăng thu nhập ngoài lãi trên
tổng thu nhập từ hoạt động kinh doanh của NHTM.
Tóm lại, ĐDHTN là hoạt động mà các NHTM có sự tái cơ cấu và ưu tiên các
hoạt động liên quan đến mở rộng thu nhập từ nhiều nguồn, hạn chế sự tập trung
với hoạt động truyền thống như tín dụng. Mục đích chính là làm tăng thu nhập từ
lãi và cả ngoài lãi.
2.1.2.2. Cách thức đo lường đa dạng hóa thu nhập
 Đo lường ĐDHTN thơng qua tỷ lệ thu nhập ngoài lãi trên tổng thu nhập
Nghị định 93/2017/NĐ-CP và thơng tư 16/2018/TT-BTC, thu nhập của các
NHTM được tính từ các khoản thu nhập lãi hay các khoản thu nhập tương tự và
thu nhập ngồi lãi. Trong đó thu nhập từ lãi đến từ các hoạt động lãi từ gửi liên
ngân hàng, thu từ cấp tín dụng, dự thu từ nắm giữ các chứng khốn nợ, phí thu
từ bảo lãnh, mua bán nợ. Thu nhập ngoài lãi từ thu dịch vụ, ngoại hối, kinh doanh
chứng khoán, các hoạt động góp vốn và hoạt động khác. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi

trên tổng thu nhập của NHTM thường được sử dụng để đo lường ĐDHTN của
NHTM trong các nghiên cứu liên quan như Stiroh (2004b), Lepetit và cộng sự
(2008), Lee và cộng sự (2014), Batten và Vo (2016), Moudud-Ul-Hud (2018).


11

 Đo lường ĐDHTN thông qua chỉ số Herfindahl - Hirshman (HHI).
Asif và Akhter (2019) cho rằng Chỉ số Herfindahl-Hirschman (HHI) được sử
dụng để nhận biết mức độ cạnh tranh của thị trường là đa dạng hay mang tính tập
trung cao, chỉ số này được các đối thủ cạnh tranh sử dụng để đánh giá mức độ
độc quyền hay độc quyền nhóm trong hoạt động mua bán, sáp nhập (M&A) giữa
các doanh nghiệp.
Chỉ số HHI được Asif và Akhter (2019) đo lường thơng qua cơng thức như sau:
Thu nhập ngồi lãi 2
)
Tổng thu nhập

HHI = (

Thu nhập từ lãi 2
)
Tổng thu nhập

+(

Giả định rằng các thu nhập thuần đều lớn hơn 0 thì HHI nằm trong khoảng (0,5;1).
Khi HHI bằng 0,5 có nghĩa là ĐDH hồn tồn, ngược lại HHI bằng 1 thì ĐDH
với mức thấp. Như vậy, HHI càng lớn thì mức độ tập trung thu nhập tại các
NHTM càng cao và ĐDHTN càng thấp. Mặt khác, chỉ số HHI giúp thuận lợi hơn

trong việc giải thích chỉ số ĐDHTN mạnh mẽ thì các nghiên cứu trước cịn sử
dụng cách tính chỉ số ĐDHTN (DIV) theo nghiên cứu của Stiroh và Rumble
(2006), Chiorazzo và cộng sự (2008). Mức độ ĐDHTN được tính thơng qua chỉ
số HHI như sau:
DIV = 1 – HHI = 1 – [(

Thu nhập ngoài lãi 2
)
Tổng thu nhập

Thu nhập từ lãi 2
) ]
Tổng thu nhập

+(

Bản chất HHI nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1 do đó DIV sẽ nằm trong khoảng từ
0 đến gần 0,5. Điều này có nghĩa khi DIV bằng 0 có nghĩa là các NHTM chỉ có
thu nhập từ 1 nguồn (chứng tỏ hoạt động ĐDH thấp). Ngược lại khi càng tiến về
0,5 thì thu nhập của các NHTM được hình thành từ nhiều nguồn (chứng tỏ hoạt
động ĐDH cao). Tuy nhiên, đối với luận văn này thì tác giả sử dụng chỉ số DIV
để biểu diễn cho ĐDHTN vì trong cơng thức DIV cũng đã bao hàm cả ý nghĩa
của chỉ số HHI.
2.1.3. Rủi ro NHTM
2.1.3.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là một khái niệm phổ biến nhưng chưa có một khái niệm thống nhất. Tùy
vào những quan điểm, những mảng hoạt động khác nhau thì khái niệm về rủi ro


12


được định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có thể tóm lược các nội dung trong khái
niệm của rủi ro như sau:
Rủi ro là tính từ biểu diễn cho kết quả của một sự việc không chắc chắn về sự bất
ổn (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Tuy nhiên, sự rủi ro không khẳng định việc có
thể xảy ra đối với sự vật hiện tượng, sự không chắc chắn mà không thể liệu trước
khả năng có thể xảy ra. Bất trắc chỉ trở thành rủi ro khi có thể đo lường được
bằng xác suất, hay nói cách khác rủi ro có thể được xem như một tập hợp con của
bất trắc.
Rủi ro tại NHTM có thể hiểu là việc các ngân hàng xảy ra những kết quả hay
hành động dẫn đến sự tổn thất hay suy giảm về lợi nhuận, tài sản hoặc tốn chi phí
để khắc phục một sai lầm hay bất cẩn nào đó trong việc thực hiện nghiệp vụ kinh
doanh của NHTM (Phan Thị Cúc, 2009) hay nói một cách rộng hơn rủi ro tại
NHTM là sự suy giảm hay mất đi một phần tài sản hay lợi nhuận trong quá trình
hoạt động kinh doanh. (Bessis, 2011).
Rủi ro thường đi đơi với lợi ích, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng càng cao.
Do đó, các hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận đều ẩn chứa nhiều rủi ro.
Tùy theo khẩu vị rủi ro của từng nhà quản trị mà việc đánh giá cơ hội kinh doanh
dựa trên mức độ rủi ro có thể chấp nhận có đem lại lợi ích như kỳ vọng hay
khơng. Ngành NHTM cũng khơng nằm ngồi quy luật đó, rủi ro của NHTM rất
đa dạng, theo Rose (1999), tại NHTM có 4 loại rủi ro bao gồm: Rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro thanh khoản.
Hơn nữa, với bản chất kinh doanh về tiền, rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM luôn song hành, gắn với mọi nghiệp vụ, ln có thể xảy ra. Hoạt động
kinh doanh luôn đi kèm với rủi ro nhưng nếu rủi ro xảy ra với tần suất cao, gây
thiệt hại lớn trên quy mơ rộng thì rủi ro có thể tạo thành chuỗi dẫn đến hiệu ứng
domino xảy ra nhanh chóng tại các hoạt động tín dụng, chứng khốn, bất động
sản, ... và NHTM/hệ thống NHTM bị phá sản kéo theo sự sụp đổ của thị trường
tài chính, phá vỡ sự ổn định của hệ thống. Do mức độ ảnh hưởng có thể nói vơ
cùng lớn, việc phá sản NHTM không xảy ra với tần suất cao như các loại hình



13

doanh nghiệp sản xuất, thương mại khác, nhưng không đồng nghĩa với việc
khơng xảy ra.
Hay luận giải đó thì tại NHTM rủi ro phá sản được xem là nguy cơ mà các ngân
hàng rơi vào tình trạng có thể phải nộp đơn hay làm các thủ tục với các cơ quan
có thẩm quyền về việc ngưng hoạt động kinh doanh và buộc phải sát nhập với
một đơn vị ngân hàng khác. Nhìn từ nhiều khía cạnh thì rủi ro này tại NHTM có
thể đến từ bản thân hoạt động kinh doanh ngân hàng và từ mơi trường kinh tế bên
ngồi. Biểu hiện đầu tiên cho rủi ro này chính là nguồn vốn từ các cổ đơng khơng
cịn đầy đủ để tài trợ cho các khoản tài sản, khả năng thanh khoản lẫn thanh tốn
của NHTM giảm sút hoặc khơng có năng lực (Sherrill Shaffer, 2012). Từ đó, có
thể thấy các rủi ro của các hoạt động kinh doanh đều dẫn đến nguy cơ chính đó
là rủi ro phá sản của NHTM. Tác giả thực hiện bài nghiên cứu này chú trọng xem
xét đến rủi ro phá sản của NHTM.
Phân loại rủi ro tại các NHTM bao gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro
tác nghiệp và rủi ro thanh khoản. Cụ thể:


Rủi ro tín dụng: Đây là dạng thức thất thốt tài sản có thể phát sinh khi

khách hàng khơng thực hiện thanh tốn nợ cho dù là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản
nợ đến hạn.
 Rủi ro thị trường: Đây là dạng thức tổn thất đến từ mất cân đối của biến
động giá cả thị trường bao gồm lãi suất, trạng thái vốn, tỷ giá và hàng hóa tiêu
thụ trên thị trường.
 Rủi ro tác nghiệp: Đây là dạng thức tổn thất liên quan đến các hoạt động vận
hành bộ máy tổ chức do con người hay hệ thống hoặc các sự cố bên ngoài bị

hỏng. Trong đó phải kể đến rủi ro pháp lý nhưng không bao gồm rủi ro chiến
lược và thương hiệu.


Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là rủi ro ngân hàng mất khả năng

thanh toán. Đây là loại rủi ro đặc thù và là rủi ro nguy hiểm nhất, có ảnh hường
tới sự sống cịn của các NHTM. Một ngân hàng hoạt động bình thường thì phải


×