Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG VẬT
LIỆU Ở CÔNG TY CP XÂY DỰNG LẮP MÁY ĐIỆN NƯỚC
HÀ NỘI
2.1 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty xây dựng lắp máy điện nước là một doanh nghiệp Nhà nước
trực thuộc Sở xây dựng Hà Nội, có trụ sở tại số 5 ngõ Thông Phong-Tôn Đức
Thắng-Đống Đa-Hà Nội.
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty như sau:
Tháng 10 năm 1967: Công ty thi công điện nước Sở Kiến trúc Hà nội.
Tháng 1 năm 1973: Công ty lắp máy điện nước Cục Xây dựng Hà nội.
Tháng 12 năm 1975: Tách thành 3 xí nghiệp:
- Xí nghiệp lắp máy
- Xí nghiệp điện
- Xí nghiệp nước
Tháng 12 năm 1981: Đổi tên thành Công ty xây dựng nước lắp máy theo
quyết định 4190/QĐ-UB.
Tháng 4 năm 1995: Đổi tên thành Công ty xây dựng lắp máy điện nước Sở
Xây dựng Hà nội theo quyết định 751/QĐ-UB.
Tháng 3 năm 2005: Quyết định số 928/QĐ-UB của UBND thành phố Hà nội
về việc bổ sung nhiệm vụ cho “Công ty CP Xây dựng Lắp máy điện nước”.
Từ tổ chức tiền thân Công ty thi công điện nước Sở kiến trúc Hà Nội
(thành lập tháng 10/1967) trải qua các thời kỳ kiện toàn bộ máy và thay đổi tổ
chức, Công ty được thành lập lại theo quyết định số 751/QĐ-UB, tháng
4/1995 của UBND thành phố Hà Nội và chính thức mang tên Công ty xây
dựng lắp máy điện nước Hà Nội. Đến nay Công ty đã có bề dày thành tích
1
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
hoạt động trên 30 năm, trở thành một công ty xây dựng chuyên ngành lớn,
phạm vi hoạt động rộng khắp ở Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
Với bộ máy lãnh đạo tổ chức điều hành gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, công
nhân kỹ thuật được đào tạo toàn diện về nghiệp vụ chuyên môn, cộng với
kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động, Công ty CPXây dựng lắp máy điện
nước luôn đảm bảo chất lượng, tiến độ và tạo được uy tín với khách hàng
trong việc thực hiện các công trình xây dựng trên các lĩnh vực:
- Được lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.
- Lắp đặt máy-thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng.
- Lắp đặt dây truyền công nghệ xử lý nước, đường ống cấp thoát nước
đô thị.
- Lắp đặt điện động lực, điện điều khiển, điện ánh sáng công nghiệp và
dân dụng.
- Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng và công nghiệp quy
mô vừa và nhỏ - Trang trí nội thất.
- Xây dựng và lắp đặt các công trình bưu điện.
- Kinh doanh nhà và vật tư thiết bị chuyên ngành.
Sản lượng doanh thu hàng năm của Công ty luôn đạt con số hơn 20 đến
50 tỷ đồng.
Sau 30 năm xây dựng và trưởng thành công ty CP XD lắp máy điện
nước HN đã dần tìm được vị thế của mình trên thị trường. Công ty không chỉ
tham giá đấu thầu các công trình trong nước mà còn tiến tới tham gia đấu
thầu Quốc tế. Nếu tính từ năm 2003 thì doanh thu và lợi nhuận đã chứng tỏ
sự phát triển lớn mạnh của Công ty trong thời gian qua.
Một số chỉ tiêu Công ty đạt được trong 3 năm 2005, 2006 và 2007.
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu năm
2005 2006 2007
Doanh thu tiêu thụ 12.056.501.619 14.784.274.958 14.575.194.839
Nộp ngân sách 689.827.092 107.283.460 315.116.142
2
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Trong đó: - Thuế 689.827.092 107.283.460 315.116.142
- Lợi nhuận sau thuế 422.606.597 969.821.258 1.376.514.280
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy doanh thu tiêu thụ tăng hàng năm.
Từ 12 tỷ năm 2005 đến nay doanh thu hàng năm của công ty đã tăng lên 14
tỷ. Nộp ngân sách nhà nước cũng tăng theo từng năm. Điều đó chứng tỏ trong
những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát
triển.
Do chỉ tiêu lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên
đã dần dần được nâng lên. Thu nhập bình quân một người từ hiện nay khoảng
1500.000 - 2.000.000đ/tháng. Sản xuất kinh doanh phát triển, Công ty có điều
kiện tăng vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, trang bị thêm TSCĐ.
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2007 của Công ty như sau:
I. Tài sản lưu động: 10.321.537.945đ
II. Tài sản cố định: 9.061.677.738đ
III. Nợ ngắn hạn: 1.817.116.322đ
IV. Nợ dài hạn: 3.062.379.452đ
V. Vốn kinh doanh: 4.587.505.214đ
Trong đó: - Vốn cố định: 3.209.963.963
- Vốn lưu động: 1.377.541.251đ
Hiện nay, toàn Công ty có 280 cán bộ công nhân viên, số công nhân
lao động trực tiếp chiếm 90% đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật
đông đảo, trình độ cao, với 32 kỹ sư, còn lại trình độ trung cấp và cao đẳng.
Đây là lực lượng nòng cốt trong sản xuất và quản lý sản xuất hoạt động sản
xuất kinh doanh Công ty. Ngoài ra tuỳ theo tình hình và yêu cầu sản xuất
Công ty thường xuyên tuyển thêm lao động ngắn hạn để giải quyết nhu cầu
lao động thời vụ.
2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ, tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ
chức quản lý của Công ty.
Với nhiệm vụ chính là xây dựng nhà ở, lắp máy điện nước, cấp thoát
nước đô thị. Tổ chức sản xuất của Công ty gồm 6 xí nghiệp với nhiệm vụ cụ
3
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
thể của từng xí nghiệp, song đều có kết hợp hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Các xí nghiệp 1, 2, 3, 4 có nhiệm vụ thi công, lắp đặt các công trình
đường ống cấp thoát nước đô thị, nước sinh hoạt, lắp đặt máy công nghiệp,
điện ánh sáng công nghiệp và dân dụng điện động lực, điện điều khiển, lắp
đặt dây chuyền xử lý nước để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
được diễn ra liên tục, ngoài kho vật tư riêng của Công ty mỗi đội thi công vào
các xí nghiệp đều có kho tàng tự quản lý vật tư vật liệu và trang thiết bị riêng.
- Xí nghiệp 5 và 6 xây dựng nhà bán, xây dựng các công trình vừa và
nhỏ. Ngoài ra còn hỗ trợ xây hố ga, bể chứa, sản xuất tấm đan phục vụ cho
các công trình cấp thoát nước, trang trí nội thất.
Như chúng ta đã biết để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng, kỹ
thuật cao, Công ty phải trải qua một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây lắp có kết
cấu phức tạp bao gồm nhiều bộ phận, nhiều công việc hợp thành. Mặt khác
ngành nghề trong Công ty được đa dạng hoá từ xây nhà đến lắp đặt điện dân
dụng, cấp thoát nước. Do đó để thi công một công trình, Công ty phải sử
dụng nhiều công nghệ khác nhau. Vì thế ở bài viết này, do mặt hạn chế về
thời gian cũng như hạn chế về kiến thức hiểu biết của một sinh viên thực tập,
tôi chỉ có thể đưa ra khái quát của quá trình xây lắp một công trình xây dựng
nhà điển hình như sau:
Bàn
giao
Nghiệm thu
Hoàn thiện
Thân
Móng
Dọn mặt bằng
Như vậy quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một trong những
căn cứ quan trọng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như
điều tiết các phần hình thành khác như: vật tư, thiết bị, lao động...
4
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Tập kết
vật liệu
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công
nghệ, đồng thời đảm bảo tính tập trung nhất quán của quản lý, đảm bảo phát
huy sáng tạo của cấp bị quản lý, đảm bảo tính cân đối đồng bộ của các phòng
ban chức năng và số lượng cán bộ quản lý... Công ty là đơn vị tổ chức hạch
toán độc lập có tư cách pháp nhân trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức
quản lý theo mô hình 1 cấp. Ban Giám đốc Công ty lãnh đạo và trực tiếp chỉ
đạo sản xuất kinh doanh tới các xí nghiệp. Các phòng ban chức năng được tổ
chức theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh, chịu sự chỉ đạo trực tiếp và
giúp việc cho giám đốc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty thông suốt.
Công ty có 3 phòng ban chức năng đó là:
* Phòng kế hoạch kỹ thuật:
Tiếp cận thị trường, lập kế hoạch để xây dựng các công trình, theo dõi
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tiến độ thi công, hướng dẫn giám sát
kỹ thuật chất lượng công trình. Chuẩn bị, tham gia, lập hồ sơ dự thầu và đấu
thầu các công trình.
*Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy quản lý, tiếp nhận và bố trí lao động,
thực hiện các chế độ cho công nhân viên, theo dõi thi đua, theo dõi lập kế
hoạch, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
*Phòng tài vụ:
Phản ánh chính xác hoạt động xây dựng xây lắp của Công ty, thu thập,
xử lý và cung cấp các thông tin kịp thời cần thiết về tình hình của Công ty.
Trước kia , xí nghiệp còn có phòng vật tư và gia công cơ khí với nhiệm
vụ lập kế hoạch hợp đồng thu mua theo kế hoạch SXXD của các xí nghiệp.
Nhưng từ đầu năm 2007, Công ty đã áp dụng phương thức hạch toán theo
hình thức khoán thu. Do vậy, các xí nghiệp tự mua vật tư theo nhu cầu công
việc chứ không phải do phòng vật tư của công ty mua và cung cấp. Điều đó
giúp cho các xí nghiệp tự chủ hơn trong công việc cũng như có ý thức tiết
kiện, tránh lãng phí nguyên vật liệu.
Cơ cấu quản lý của công ty bao gồm:
5
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
- 1 giám đốc công ty.
- 2 phó giám đốc ( phụ trách kỹ thuật, thi công, kế hoạch, việc làm).
- Các phòng ban nghiệp vụ.
- Các giám đốc xí nghiệp.
CƠ CẤU BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY
2.1.3 Bộ máy Kế toán ở Công ty
Công ty xây dựng lắp máy điện nước có 7 xí nghiệp thành viên và các
đội sản xuất trực thuộc. Để đảm bảo cho công tác hạch toán, quản lí tình hình
6
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
GIÁM ĐỐCCÔNG TY
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
2
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP
4
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 1
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 3
XÍ NGHIỆP XÂY LẮP 5
XÍ NGHIỆP VẬT TƯ XE MÁY
CÁC PHÒNG BAN
NGHIỆP VỤ
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
tài chính kế toán ở các đơn vị trực thuộc, Ban giám đốc công ty quyết định
lựa chọn hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ Công ty tổ chức một Phòng tài
vụ và áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ. Các đội thi công và các xí
nghiệp trực thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân
viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra chứng từ, ghi chép sổ sách,
hạch toán nghiệp vụ phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của
đơn vị đồng thời lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển các chứng từ về Phòng tài
vụ của Công ty để xử lý và tiến hành công việc kế toán. Phòng tài vụ có chức
năng tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý, qua đó kiểm tra việc quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm
bảo quyền chủ động sản xuất kinh doanh và chủ động về tài chính của Công
ty. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty, từ yêu cầu quản lý và trình độ
của đội ngũ các bộ kế toán, biên chế nhân sự của Phòng tài vụ có 5 người,
đứng đầu là kế toán trưởng, có một kế toán phó giúp việc cho kế toán trưởng.
Chức năng nhiệm vụ của các thành viên trong phòng kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Là người giúp cho Giám đốc công ty tổ chức bộ máy
kế toán của công ty, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty, chịu sự
kiểm tra về mặt chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo, phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong
phòng. Lập báo cáo tài chính của Công ty.
- Kế toán phó: Tập hợp chi phí và tính giá thành công trình kiêm tài sản
cố định và tiền mặt: Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng
tính giá thành sản phẩm để việc tính giá thành công trình kịp thời, đúng đối
tượng, đúng phương pháp. Ngoài ra kế toán còn có nhiệm vụ ghi chép và
theo dõi số liệu và có sự biến động của tài sản cố định trong công ty, tính và
trích khấu hao TSCĐ, tham gia công tác kiểm kê định kỳ, đánh giá TSCĐ để
giúp cho việc tính và trích khấu hao TSCĐ đúng đủ hợp lý. Là kế toán thanh
toán , kế toán tiền mặt.
- 01 kế toán viên theo dõi nguyên vật liệu, vật tư phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, theo dõi các khoản chi phí (như chi phí bán hàng, ...).
7
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
- 01 kế toán theo dõi chi trả BHXH và KPCĐ: có nhiệm vụ tính toán và
phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền công và trích BHXH và KPCĐ cho
các đối tượng sử dụng liên quan. Theo dõi TSCĐ và công nợ của Công ty.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt kiêm viết phiếu xuất vật tư.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY:
2.1.4. Một số đặc điểm về Công tác kế toán của Công ty
Mặc dù công ty có 7 xí nghiệp thành viên nhưng tất cả đều hạch toán phụ
thuộc hoàn toàn với Công ty. Công ty áp dụng phương thức hạch toán khoán
trên từng công trình. Ví dụ một công trình đạt doanh thu là 10 tỷ đồng thì xí
nghiệp phải trích nộp lại cho công ty 15% để nuôi bộ máy gián tiếp trên công
ty, đồng thời để chi trả tiền BHXH cho toàn cán bộ. 85% còn lại ở xí nghiệp.
Hiện nay, Công ty XD lắp máy điện nước HN sử dụng hình thức kế toán
Nhật ký chứng từ. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các hoạt động
kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đề được phân loại để ghi vào
sổ nhật ký chứng từ, cuối tháng tổng hợp số liệu từ các sổ nhật ký chứng từ
để ghi vào sổ cái tài khoản.
8
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Kế toán trưởng
Kế toán phó
Kế toán BHXH và
KPCĐ
Kế toán
vật tư
Kế toán
chi phí giá thành
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán NK-CT
Ghi chú:
Kỳ kế toán của Công ty là theo từng tháng và theo nguyên tắc cơ bản
như sau:
9
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chứng từ
gốc
Bảng kê số 3
Các Nhật ký
chứng từ
liên quan
Nhật ký
chứng từ số
6, 7
Sổ chi tiết số
2 (TK 331)
Báo cáo
kế toán
Sổ Cái TK
152, 152,
153, 611
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
1* Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó
theo các tài khoản đối ứng nợ.
2* Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung
kinh tế (theo tài khoản).
3* Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
4* Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản
lý kinh tế tài chính và lập báo cáo tài chính.
Các loại sổ kế toán mà công ty sử dụng là:
5* Nhật ký chứng từ.
6* Bảng kê.
7* Sổ cái.
- Sổ kế toán chi tiết.
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG
TY
2.2.1 Đặc điểm vật liệu tại Công ty
Ở bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào cũng vậy, số lượng và chủng
loại vật tư bị quyết định bởi đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
ấy. Với đặc điểm chung của ngành xây dựng là thường xuyên sản xuất lưu
động, lực lượng sản xuất phân tán không tập trung và thường xuyên là làm
vào ban đêm với công việc cụ thể là: lắp đặt máy, thiết bị công trình công
nghiệp và dân dụng, lắp đặt dây chuyền công nghệ xử lý cấp thoát nước đô
thị, lắp đặt điện động lực, điện điều khiển, điện ánh sáng công nghiệp và dân
dụng. Xây dựng các công trình công cộng nhà ở trang trí nội thất, với đặc
điểm sản xuất như vậy nên các loại vật tư sử dụng cho việc sản xuất sản
phẩm của Công ty cũng mang tính đặc thù khác nhau.
10
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của công ty có
những khó khăn riêng biệt. Vấn đề đặt ra cho Công ty là phải đưa ra những
biện pháp quản lý chặt chẽ vật liệu và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất; đó cũng
chính là mục tiêu phấn đấu của Công ty. Chính vì vậy ở Công ty đã tiến hành
phân loại vật liệu cũng là một trong những biện pháp góp phần quản lý tốt vật
liệu.
2.2.2 Phân loại vật liệu
Do vật liệu của Công ty phong phú và đa dạng bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau. Mỗi loại lại có chức năng công dụng, tính chất lý, hoá khác
nhau. Muốn quản lý tốt vật liệu và hạch toán chính xác vật liệu thì cần phải
tiến hành phân loại nguyên vật liệu một cách khoa học và hợp lý.
Thực tế nguyên vật liệu ở Công ty được phân loại như sau:
Căn cứ vào nội dung kinh tế vật liệu được chia thành các loại sau đây:
- Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của Công ty, tham gia
vào quá trính sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể sản
phẩm. Bao gồm: Xi măng, sắt, thép, cát, đá, sỏi...
- Trong xi măng lại được chia thành: Xi măng P400, xi măng P500,
thép φ15, φ600...
- Vật liệu phụ bao gồm rất nhiều loại khác nhau. Tuy không cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù
khác nhau. Nguyên vật liệu trong Công ty bao gồm các loại nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... Mỗi loại nguyên vật liệu lại bao gồm
nhiều nhóm.
VD: Vật liệu chính trong Công ty gồm các nhóm: Xi măng, sắt, gạch,
ngói...
Mỗi nhóm vật liệu lại gồm nhiều thứ xi măng gồm: Xi măng trắng, xi
măng P500, xi măng P400...
11
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Đối với 2 đội thi công 5 và 6 của Công ty với nhiệm vụ chủ yếu là xây
dựng nhà ở thì vật liệu chính là xi măng, sắt, thép, gạch, ngói, cát và đá.
Còn 4 Xí nghiệp có nhiệm vụ lắp đặt các công trình đường ống, cấp
thoát nước, điện dân dụng... thì vật liệu chủ yếu là các loại ống nhựa, ống
gang, ống thép từ φ15 đến φ600 các loại dây điện, các phụ kiện kèm theo: Tê,
van, cút, đai khởi thuỷ...
Xét về mặt chi phí, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu chính. Do đó một
biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng ngay tới giá thành sản
phẩm. Do vậy mà Công ty phải có biện pháp thu mua, vận chuyển, bảo quản
tốt tránh tình trạng hư hao, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
Công ty, đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Có
những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất như làm thay đổi
màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài cho sản phẩm. VD: Sơn, dung môi pha sơn...
- Nhiên liệu: Là các loại xăng, dầu... phục vụ cho quá trình SXKD của
Công ty như các loại xăng, dầu...
- Phụ tùng thay thế sửa chữa: Là các chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị
mà Công ty mua sắm, dự trữ, phục vụ cho việc sửa chữa máy móc, thiết bị
như: Bu lông, vòng bi, ác quy...
- Phế liệu thu hồi: Chủ yếu là những loại vật liệu bị loại ra trong quá
trình sản xuất như: Vỏ bao Xi măng, các đầu mẩu sắt, thép...
2.2.3 Đánh giá vật liệu:
Đánh giá vật liệu là việc xác định trị giá của vật liệu đó theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
Vật liệu chủ yếu của Công ty là nguồn thu mua ngoài như: Xi măng,
cát, đá, sỏi... Ngoài ra còn có vật liệu tự chế.
Vật liệu là tài sản lưu động đòi hỏi phải đánh giá theo giá thực tế.
Nhưng để thuận tiện cho công tác kế toán vật tư còn được đánh giá theo giá
12
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
hạch toán. Trên thực tế ở Công ty vật tư được đánh giá theo giá thực tế sử
dụng phương pháp tính giá: Nhập trước, xuất trước.
- Giá thực tế của vật liệu (mua ngoài, thuê ngoài, vận chuyển, nhập kho
gồm giá ghi trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển).
- Giá thực tế vật liệu nhập kho (tự chế) là giá vật liệu xuất kho để gia
công, cộng với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội, khấu
hao TSCĐ của bộ phận gia công.
- Đối với phế liệu thu hồi, giá thực tế của phế liệu thu hồi được tính
bằng giá thực tế của phế liệu có trên thị trường.
Để quản lý vật liệu xuất kho Công ty còn sử dụng phương pháp nhập
trước, xuất trước. Theo phương pháp này, dựa trên giả định hàng nào nhập
trước sẽ được xuất trước và trị giá NVL xuất kho sẽ được tính bằng số lượng
hàng xuất kho nhân với đơn giá của hàng nhập kho theo thứ tự thời gian từ
trước đến sau. NVL tồn kho được tính theo số lượng NVL tồn kho và đơn giá
của những lô hàng nhập sau hiện còn.
Ví dụ1: trong tháng 1 năm 2007, trên sổ chi tiết tài khoản 152- nguyên
liệu vật liệu.
Tên vật liệu-Thép cuộn φ 6LD.
- Tồn kho đầu tháng: 2000 kg đơn giá: 4300
684kg đơn giá: 4300
1000 kg đơn giá : 4400
- Xuất trong tháng: 2952kg
- Trị giá xuất kho NVL trong tháng 01/2006 là:
(2000 x 4300) + (684 x 4300) + [(2952- 2000- 684)] x 4400
= 8.600.000 + 2.941.200 + 1.179.200
= 12.720.400
2.2.4 Thủ tục nhập xuất kho vật liệu :
13
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Để có thể tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói
chung và công tác hạch toán nói riêng, thì trước hết phải dựa trên cơ sở các
chứng từ kế toán để phản ánh chi tiết tất cả các nghiệp vụ liên quan đến nhập-
xuất vật liệu, chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi chép sổ kế toán.
Trong phần hạch toán vật liệu ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện
nước Hà Nội sử dụng các chứng từ kế toán sau:
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn GTGT (mẫu 01- GTGT)
- Hoá đơn GTGT (mẫu 02- GTGT)
Trình tự chứng từ luân chuyển như sau:
2.2.4.1 Thủ tục nhập kho:
Ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội, trước đây vật liệu
mua ngoài do phòng cung ứng vật tư tiến hành thu mua theo kế hoạch của
Công ty đã đề ra, tuy nhiên từ năm 2007 đến nay, việc mua vật liệu được tiến
hành khoán thu theo từng đơn vị thành viên, từng xí nghiệp. Từng xí nghiệp
tiến hành mua vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.
Bên cung cấp viết hoá đơn cho nhân viên vật liệu ở từng xí nghiệp ( hoá đơn
mua NVL, bên bán phải ghi đầy đủ các chỉ tiêu như: chủng loại NVL, đơn
giá, số lượng, thành tiền...). Tại các xí nghiệp, nhân viên vật tư tiến hành trình
hoá đơn lên các cấp lãnh đạo để xem xét tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn, đối
chiếu với hợp đồng đã ký trước đây. Nếu chấp nhận mua, kế toán vật tư ở
phòng Tài vụ sẽ lập phiếu Nhập kho gồm 3 liên. Sau đó nhân viên vật tư sẽ
cầm phiếu nhập kho cùng hoá đơn mua hàng xuống kho giao cho thủ kho.
Thủ kho căn cứ vào hoá đơn phiếu nhập kho, kiểm nhận số lượng thủ kho và
tình hình thực tế vật tư sau khi tiến hành kiểm nhận số lượng thủ kho sẽ ghi
vào cột thực nhập cho cả 3 liên của phiếu nhập kho và cùng người giao hàng
ký tên vào 3 liên của phiếu nhập kho.
14
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Phiếu nhập kho được ghi thành 3 liên cụ thể như sau:
- 1 liên : lưu tại phòng Tài vụ
- 1 liên: giao cho nhân viên vật tư.
- 1 liên: giao cho thủ kho giữ.
Sau khi ghi vào thẻ kho, thủ kho sẽ chuyển cho phòng tài vụ Công ty
để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho ghi vào thẻ
kho và chỉ theo dõi các chỉ tiêu số lượng về nhập, xuất, tồn kho từng loại vật
liệu mà không theo dõi về giá trị của vật liệu.
- Đối với NVL được nhập do tự chế biến, do thu hồi phế liệu: bộ phận
nhập kho phải lập phiếu nhập kho thành 3 liên, sau khi người phụ trách bộ
phận vật tư ký vào phiếu nhập kho thì người được uỷ quyền mang vật liệu
cùng phiếu nhập kho đến kho nhập. Căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho
kiểm nhận vật liệu nhập vào kho theo chỉ tiêu số lượng, ghi sổ thực nhập vào
phiếu và cùng người nộp ký vào 3 liên:
- 1 liên lưu tại nơi lập phiếu.
- 1 liên giao cho người nhập giữ.
- 1 liên giao cho thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho
phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Các loại vật liệu mua về Công ty đều được nhập kho theo quy định.
Thủ kho có trách nhiệm sắp xếp các loại vật liệu hiện có trong kho một cách
khoa học, hợp lý đảm bảo yêu cầu bảo quản từng thứ, từng loại vật liệu để
tiện cho việc theo dõi quản lý và tiền cho công tác, nhập, xuất kho.
Ví dụ2: Trong tháng 1/2007 Công ty có mua một số thép để phục vụ
cho sản xuất, hoá đơn thuế GTGT do bên bán gửi kèm như sau:
15
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
BIỂU SỐ 1:
Mẫu số 01 GTKT-
2LL
HOÁ ĐƠN (GTGT) BV/06-B
(Liên 2 giao cho khách hàng) No.009522
Ngày 4/1/2007
Đơn vị bán hàng: Công ty sản xuất và kinh doanh vật tư thiết bị Chương Dương.
Địa chỉ: 81/A9 Nguyễn Văn Cừ- Gia Lâm.
Điện thoại: Mã số: 0100597125
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trí
Đơn vị: Công ty CP Xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội.
Địa chỉ: 59 Ngõ Thông Phong.
Hình thức thanh toán: Séc Mã số: 0100105912
A B C 1 2 3
1
Thép cuộn φ 6LD
Kg 684 4.300 2.941.200
2
Thép φ 13LD
Kg 260 4.422,3 1.149.800
Cộng 4.091.000
Cộng tiền hàng: 4.091.000
Thuế suất thuế GTGT(10%) 409.100
Tổng cộng tiền thanh toán: 4.500.120
Số tiền viết bằng chữ: (bốn triệu năm trăm ngàn, một trăm hai mươi đồng).
16
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên) (Ký, họ và tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT do bên bán lập, phòng Tài vụ đã lập phiếu
nhập kho như sau:
BIỂU SỐ 2:
Đơn vị............ Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ.......... Ban hành theo QĐ số1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1996
của Bộ tài Chính
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 1 năm 2007
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn Trí.
Theo...................... Số............ngày.......tháng.....năm............của.
Nhập tại kho : Công ty CP Xây dựng lắp máy điện nước
Hà Nội
STT Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm vật tư (sản phẩm,
hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thép cuộn φ 6LD
Kg 684 4.300 2.941.200
Thép cuộn φ 13LD
Kg 260 4.422,3 1.149.800
Cộng 4.091.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): (bốn triệu không trăm chín mốt ngàn đồng chẵn).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
17
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
2.2.4.2 Thủ tục xuất kho :
Công ty Xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội bao gồm 7 đơn vị thành
viên . Do đó không chỉ có các kho vật tư chung của toàn Công ty mà mỗi xí
nghiệp, sản xuất đều có kho riêng và bố trí một thủ kho riêng có trách nhiệm
theo dõi nhập, xuất tồn kho vật tư theo chỉ tiêu số lượng ở từng kho xí
nghiệp.
Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất được giao trong kỳ, căn cứ vào định
mức tiêu hao NVL cho từng loại sản phẩm. Xí nghiệp kho có nhu cầu về
NVL dùng cho sản xuất thì kế toán xí nghiệp (thống kê) sẽ viết đơn xin lĩnh
vật tư: liệt kê các danh mục vật liệu cụ thể về quy cách, phẩm chất (dựa trên
kế hoạch sản xuất và dự toán công trình). Giám đốc xí nghiệp (đội trưởng) ký
xác nhận vào đơn xin vật liệu đó.
Sau đó kế toán xí nghiệp sẽ mang đơn xin lĩnh vật liệu lên Phòng tài vụ
Công ty yêu cầu lĩnh vật liệu. Căn cứ vào dự toán công trình và đơn xin lĩnh
vật tư đã được giám đốc Công ty duyệt phòng kế toán lập phiếu xuất kho chỉ
ghi vào cột yêu cầu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, sau khi phụ trách
phòng ký vào được giao cho người lĩnh vật liệu mang xuống kho để lĩnh vật
liệu. Thủ kho Công ty ghi vào sổ thực xuất sau khi kiểm nghiệm số lượng số
thực xuất và thủ kho ký vào 3 liên của phiếu xuất kho.
- 1 liên giao cho phòng Tài vụ
- 1 liên giao cho thủ kho xí nghiệp (đội sản xuất).
- 1 liên thủ kho Công ty giữ sau khi ghi thẻ kho sẽ được chuyển lên
phòng kế toán Công ty để làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Đôi khi ở Công ty có trường hợp xuất kho vật liệu đem bán (vật liệu
thừa hoặc phế liệu) phòng Tài vụ Công ty sẽ viết hoá đơn thuế GTGT thành 3
liên (đơn giá ghi trên hoá đơn sẽ được chuyển cho giám đốc và kế toán
trưởng Công ty ký duyệt, sau đó giao cho khách hàng. Nếu khách hàng thanh
18
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
toán bằng tiền mặt thì khách hàng đến thủ quỹ làm thủ tục trả tiền và đóng
dấu "đã thu tiền".
Vào hoá đơn bán hàng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn bán hàng, xuất
kho vật liệu giao cho khách hàng và cùng khách hàng ký vào 3 liên :
- 1 liên giao cho khách hàng.
- 1 liên chuyển cho phòng Tài vụ
- 1 Liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho
Ví dụ3: Ngày 22 tháng 1 năm 2007 Công ty xuất kho vật liệu cho TC
5
và phòng kế toán lập phiếu xuất kho như sau:
BIỂU SỐ 3:
Đơn vị.......... Mẫu số: 02/VT
Địa chỉ ......... QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 22 tháng 1năm 2007
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Thị Thuỷ TC
6
Lý do xuất kho: Công trình cấp nước Láng Trung
STT Tên nhãn hiệu quy cách
phẩm vật tư (sản phẩm,
hàng hoá)
Mã
số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Thép cuộn φ 6LD
Kg 718 4.300 3.087.400
Cộng 3.087.400
Cộng thành tiền (bằng chữ): ba triệu không trăm tám bảy ngàn bốn trăm đồng.
19
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.5 Kế toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu ở Công ty CP Xây dựng lắp máy điện nước
Hà Nội được thực hiện đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở các
chứng từ nhập, xuất kho vật liệu. Hạch toán chi tiết vật tư không chỉ cả về
mặt số lượng và cả về mặt giá trị, không những theo từng kho mà còn cả về
chi tiết theo từng nhóm vật liệu. Để phản ánh
chính xác đầy đủ kịp thời sự biến động của vật liệu ở kho và phòng kế toán
sử dụng các chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)
- Hoá đơn bán hàng (thuế GTGT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá
Để hạch toán chi tiết NVL ở Công ty Xây dựng lắp máy điện nước Hà
Nội sử dụng phương pháp thẻ song song. Nội dung của phương pháp thẻ song
song như sau:
*Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình
nhập, xuất, tồn kho của từng loại NVL theo chỉ tiêu số lượng. Để thuận lợi
cho việc kiểm tra và quản lý vật tư thì mỗi nhóm vật liệu được mở một thẻ
kho.
Ví dụ4: Tập thẻ kho về ống và phụ kiện ống, tập thẻ kho về sắt thép
các loại.
Hàng ngày khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật tư thủ kho thực
hiện kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ sau đó đối chiếu số lượng
20
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
thực tế nhập, thực xuất trên chứng từ vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tính số
tồn kho và ghi vào thẻ kho của từng loại vật tư. Định kỳ 10 ngày sau khi đã
ghi song thẻ kho, thủ kho tiến hành phân loại, sắp xếp phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho theo thứ tự và chuyển cho phòng Tài vụ.
Ví dụ5: Khi nhận được phiếu nhập và phiếu xuất kho. Thủ kho ghi vào
thẻ kho theo mẫu sau:
BIỂU SỐ 4:
THẺ KHO
Ngày lập thẻ 1/1/2007
Kho: Anh Tuấn
Tờ số : 01
Tên NVL: Thép cuộn φ 6LD
Đơn vị tính: Kg
Ngày
NX
Chứng từ Diễn giải Số lượng Ký xác
nhận của
kế toán
Số phiếu Nhập Xuất Tồn
Nhập Xuất
Tồn đầu năm 2001 2.000
4/1 04 Nhập kho Công ty 684 2.684
7/1 37 Xuất kho cho TC
5
684 2.000
15/1 54 Nhập kho 1000 3.000
22/1 69 Xuất kho cho TC
6
718 2.282
27/1 72 Xuất kho cho TC
6
1282 950
29/1 86 Xuất kho TC
5
268 732
Cộng phát sinh 1684 2952
Tồn cuối tháng 732
21
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
*Ở phòng kế toán: Định kỳ (10 ngày) kế toán vật tư xuống kho nhận
chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Tại phòng kế toán, kế toán vật liệu
tiến hành sắp xếp, phân loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo đúng số thứ
tự của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho để tiện cho việc ghi sổ kế toán.
Kế toán vật liệu ở Công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng kế
toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
Sổ chi tiết NVL ở Công ty được mở theo từng tháng và được mở cho
từng thứ vật liệu khác nhau.
BIỂU SỐ 5:
Đơn vị....... SỔ CHI TIẾT NVL
Năm 2007
Tài khoản: 152
Tên vật liệu: Thép cuộn φ 6LD
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Lượng Tiền Lượng Tiền Lượng Tiền
Tồn kho đầu kỳ 4300 2.000 8.600.000
04 4/1 Nhập kho 4300 684 2.941.20
0
2.684 11.541.20
0
37 7/1 Xuất kho cho
TC
5
4300 684 2.941.20
0
2.000 8.600.000
22
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế
quốc dân
__________________________________________________________
______________
54 15/1 Nhập kho 4000 1000 4.400.00
0
2000 x
4300
1000 x
4400
8.600.000
4.400.000
13.000.00
0
69 22/1 Xuất kho cho
TC
6
4300 718 3.087.40
0
1282 x
4300
1000 x
4400
5.512.600
4.400.000
9.912.600
72 27/1 Xuất kho cho
TC
6
4300 1282 5.512.60
0
1000x
4400
4.400.000
86 29/1 Xuất kho cho
TC
5
4400 268 1.179.20
0
732 x
4400
3.220.000
Số dư cuối
tháng
732 x
4400
3.220.000
23
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc
dân
______________________________________________________________
__________
Cơ sở để ghi sổ chi tiết vật liệu là các chứng từ nhập xuất do thủ kho chuyển lên
sau khi đủ kiểm tra hoàn chỉnh, đầy đủ. Căn cứ vào các chứng từ nhập kho ghi số
lượng vật liệu nhập vào cột lượng nhập. Căn cứ vào các chứng từ xuất kho ghi số
lượng xuất kho vào phần xuất. Cuối tháng cộng các chỉ tiêu theo cột để đối chiếu
với thẻ kho và làm căn cứ để đối chiếu với kế toán tổng hợp đồng thời tính giá thực
tế vật liệu xuất kho và tồn kho cuối kỳ bằng cách:
+ Tính tổng lượng vật liệu tồn đầu kỳ với đơn giá tồn đầu kỳ..
Liệt kê số lượng NVL của mỗi lần nhập và đơn giá NVL theo mỗi lần nhập
đó.
Tính tổng lượng vật liệu xuất kho từ đó tính được trị giá thực tế NVL xuất
kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Bằng cách cứ lô hàng nào nhập
trước thì xuất trước và lấy trị giá thực tế của lô hàng đó để tính. Như vậy số liệu
trên sổ chi tiết NVL làm căn cứ để đối chiếu với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và
là cơ sở để tính giá NVL xuất kho
Sau khi nhận chứng từ nhập, xuất vật liệu ở kho về phòng kế toán, kế toán
vật liệu phân loại chứng từ theo là chứng từ từng nhóm vật liệu (nếu là chứng từ
nhập), phân loại vật liệu theo đối tượng sử dụng (nếu là chứng từ xuất).
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập vật liệu, kế toán ghi vào sổ kê nhập vật
liệu, vào chứng từ xuất vật liệu theo từng đối tượng sử dụng, kế toán vật liệu ghi
vào tờ kê xuất vật liệu.
24
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3
Chuyên đề thực tập Trường đại học kinh tế quốc
dân
______________________________________________________________
__________
BIỂU SỐ 6:
BẢNG KÊ CHI TIẾT NHẬP VẬT LIỆU
Tháng 1/2006
Chứng từ Nội dung TK đối ứng Số tiền Ghi chú
S N Nợ Có
04 5/1 Nhập kho Công ty 152 331 4.091.000
05 5/1 Nhập kho Công ty 152 311 36.282.300
06 10/1 Nhập kho Công ty 152 331 29.504.610
54 15/1 Nhập kho Công ty 152 331 40.156.300
PT-08 19/1 Nhập kho Công ty 152 141 5.454.540
PT-10 20/1 Nhập kho Công ty 152 111 2.074.000
PT-13 22/1 Nhập kho Công ty 152 111 37.272.686
72 27/1 Tái nhập kho Công ty 152 154 805.000
86 29/1 Nhập kho Công ty 152 112 665.000
Cộng 156.305.436
*Cơ sở và phương pháp lập bảng kê chi tiết nhập vật liệu
- Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho để ghi vào bảng kê chi tiết nhập vật
liệu.
Ví dụ6: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 04 ngày 4/1/2007. Nhập kho với số
tiền thực tế: 4.091.000đ để ghi vào cột số tiền của bảng kê chi tiết nhập vật liệu.
* Tác dụng: Số liệu tổng cộng của bảng kê chi tiết nhập vật liệu trong tháng
làm căn cứ đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp vật liệu.
Thực tế ở Công ty CP xây dựng lắp máy điện nước Hà Nội số liệu tổng cộng
của bảng kê nhập vật liệu làm căn cứ để đối chiếu kiểm tra với tổng số phát sinh nợ
của sổ cái TK 152.
BIỂU SỐ 7:
25
SVTT : Lê văn tuấn Lớp kế toán A3