Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và công nợ phải thu tại tổng công ty vtnn nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 99 trang )

1
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ CƠNG NỢ PHẢI THU
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Khái quát chung về kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu
1.1.1 Khái niệm bán hàng và công nợ phải thu
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất –
kinh doanh, là q trình chuyển hố vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hố sang
hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn.Hay nói cách khác bán hàng là
việc chuyển giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng và khách hàng trả tiền hay
chấp nhận thanh tốn cho doanh nghiệp.
Trong q trình bán hàng sẽ phát sinh khoản theo dõi công nợ phải thu của
khách hàng.Nợ phải thu của khách hàng là các khoản nợ của cá nhân, các tổ chức
đơn vị bên ngoài doanh nghiệp về số tiền mua sản phẩm, hàng hóa, vật tư và các
khoản dịch vụ khác chưa thanh toán cho doanh nghiệp.
Bán hàng và công nợ phải thu là hai khâu kế toán đi liền nhau. Việc quản trị
tốt khâu kế toán này sẽ đảm bảo cho số liệu kế tốn chính xác, cung cấp các thơng
tin cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính và việc ra quyết định quản lý của ban
quản trị.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu.
Kế tốn với chức năng kiểm tra giám sát các hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp nói chung và khâu bán hàng và cơng nợ phải thu nói riêng
phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
 Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng hàng hoá, dịch vụ bán ra và tiêu thụ
nội bộ, tính tốn đúng đắn giá trị giá vốn của hàng bán


Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


2
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

 Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng, tình hình thanh tốn của khách hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và quản lý doanh nghiệp.
 Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kỷ luật thanh
toán và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước
Như vậy, việc tổ chức bán hàng và theo dõi công nợ phải thu trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh là hết sức quan trọng. Nó giúp doanh nghiệp nhận biết
được tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng, khả năng thanh toán của khách hàng,
để từ đó doanh nghiệp đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh trong thời gian tới.
1.1.3. Vai trò của kế tốn bán hàng và cơng nợ phải thu.
Trong nền kinh thị trường, các doanh nghiệp luôn cố gắng để đáp ứng và
thỏa mãn tốt nhất có thể nhu cầu tiêu dùng xã hội, nhằm đạt được mục tiêu lợi
nhuận ngày càng cao. Muốn vậy thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp phải
được đưa đến tay người tiêu dùng thơng qua q trình bán hàng.
Mặt khác, DN luôn nằm trong mối quan hệ với các khách thể khác. Khách
thể đó chính là các cơ quan, tổ chức, cá nhân... Mối quan hệ bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp tồn tại một cách khách quan trong xu thế tồn tại và phát triển
của DN. Quá trình bán hàng sẽ nảy sinh mối quan hệ giữa DN với khách hàng,
các cơ quan quản lý Nhà nước. Theo dõi các khoản phải thu có vai trò quan trọng,

vừa hỡ trợ cho q trình bán hàng nói riêng và cơng tác kế tốn nói chung đạt
những mục tiêu đã định.
Bên cạnh đó, thơng qua q trình bán hàng và cơng nợ phải thu, DN có thể
nhìn nhận được nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của từng khách hàng , từng khu vực
đối với từng sản phẩm, hàng hoá để từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý,
có những biện pháp tích cực để đẩy mạnh q trình tiêu thụ sản phẩm.
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


3
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Như vậy, q trình bán hàng và cơng nợ phải thu có ý nghĩa vai trò đặc biệt
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, giữa chúng có mối
tương quan mật thiết với nhau.
1.2 Tổ chức công tác kế toán bán hàng
1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Khái niệm và cách xác định giá vốn
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn sản phẩm xuất kho để bán hay
sản phẩm hồn thành khơng nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành cơng
xưởng sản phẩm sản xuất thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của
lao vụ, dịch vụ cung cấp.
Theo chuẩn mực kế tốn số 02, việc tính giá thực tế hàng xuất kho được áp
dụng một trong các phương pháp sau:
 Phương pháp giá thực tế đích danh
 Phương pháp bình quân gia quyền

 Phương pháp nhập trước xuất trước
 Phương pháp nhập sau xuất trước
Ngồi ra có phương pháp giá hạch tốn.
Mỡi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng. Việc DN lựa chọn
phương pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm của hàng tồn kho, yêu cầu và trình độ
quản lý của từng DN. Song phải thực hiện nhất quán trong suốt niên độ kế toán. Ở
đây em chỉ đi sâu trình bày phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong
kỳ.

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


4
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Giá đơn vị
bình qn
cả kỳ dự
trữ

Học Viện Ngân Hàng

Trị giá thực tế vật tư, SP,
=

hàng hóa tồn kho đầu kỳ

Số lượng vật tư, SP, hàng

+

Trị giá thực tế vật tư, SP,
hàng hóa nhập kho trong kỳ
Số lượng vật tư, SP,

+
hóa tồn kho đầu kỳ
hàng hóa nhập kho trong kỳ
Phương pháp này khá đơn giản, dễ tính tốn, chỉ cần tiến hành vào cuối kỳ.

Tuy nhiên nó làm cho cơng tác kế tốn dồn vào cuối kỳ và chưa đáp ứng yêu cầu
kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
 Giá bình qn gia quyền sau mỡi lần nhập.
Trị giá thực tế vật tư, SP, hàng
Giá đơn vị bình qn
sau mỡi lần nhập

=

hóa tồn kho sau mỡi lần nhập
Số lượng vật tư, SP, hàng

hóa tồn kho sau mỡi lần nhập
Phương pháp này phản ánh kịp thời sự biến động của giá cả hàng hóa. Tuy
vậy cơng việc tính tốn phức tạp, tốn nhiều công sức. Thường phương pháp này
áp dụng trong DN có hàng tồn kho ít, lưu lượng nhập xuất ít.
 Phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ trước.

Dựa vào trị giá và số lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế tốn tính giá đơn
vị bình qn cuối kỳ trước để tính giá xuất.
Trị giá thực tế vật tư, SP,
Giá đơn vị bình qn
cuối kỳ trước

=

hàng hóa tồn kho cuối kỳ trước
Số lượng vật tư, SP, hàng hóa

tồn kho cuối kỳ trước
Với ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn, phản ánh kịp thời tình hình biến
động hàng hóa trong kỳ. Nhưng phương pháp này chưa tính đến sự biến động của
giá cả hàng hóa trong kỳ.
Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, DN mua hàng hóa về với mục
đích bán ra thì trị giá vốn hàng bán được xác định như sau:
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


5
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Trị giá vốn hàng

Học Viện Ngân Hàng

=


Trị giá mua

+

Chi phí mua phân bổ cho

bán xuất kho
hàng đã bán
Trị giá mua của hàng xuất kho bán được tính theo một trong các phương
pháp nêu trên như ở doanh nghiệp sản xuất. Còn chi phí thu mua được tính theo
cơng thức sau:
Chi phí
Chi phí mua của
Chi phí mua của
+
mua phân
hàng tồn đầu kỳ
hàng hập trong kỳ
Trị giá mua của
bổ
cho =
X hàng xuất trong
Trị giá mua của
Trị giá mua hàng
hàng xuất
kỳ
+
hàng tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ

kho bán
Sau khi tính được trị giá vốn hàng xuất bán để bán và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp của số hàng đã bán, kế tốn tổng hợp lại để tính trị giá.
Trị giá vốn
hàng đã bán

=

Trị giá vốn hàng
bán xuất kho

Chi phí bán hàng và chi
+

phí quản lý doanh nghiệp
của số hàng đã bán

1.2.1.2 Chứng từ sử dụng:
 Hợp đồng mua bán
 Phiếu xuất kho ( 01 - VT)
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 632 – giá vốn hàng bán.
Nội dung kết cấu TK 632 có sự khác nhau giữa phương pháp kế toán HTK
theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
 Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kê khai thường xuyên:

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10



6
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

TK 632
+ Trị giá vốn của hàng hóa, sản phẩm + Kết chuyển giá vốn sang TK 911
dịch vụ đã bán trong kỳ
+ Chi phí ngun vật liệu, nhân cơng + Trị giá vốn hàng bán bị trả lại nhập
vượt trên mức bình thường và chi phí kho.
sản xuất chung cố định khơng phân
bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
+ Số trích lập dự phòng giảm giá + Khoản hoàn nhập dự phòng giảm
HTK ( chênh lệch số dự phòng phải giá HTK cuối năm tài chính ( chênh
lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lệch số dự phòng phải lập năm nay
lập năm trước chưa sử dụng hết).

nhỏ hơn số đã lập năm trước)
X

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


7
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng


 Trường hợp DN hạch toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Đối với doanh nghiệp sản xuất kết cấu TK 632 như sau:
TK 632
. + Trị giá vốn của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác
định tiêu thụ đầu kỳ.
+ Trị giá vốn thành phẩm đã sản xuất
xong nhập kho và dịch vụ hoàn thành.

+ Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn
kho cuối kỳ bên Nợ TK 155
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK
cuối năm tài chính (chênh lệch số dự
phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số
dự phòng lập năm trước chưa sử dụng
hết)
+ Số trích lập dự phòng giảm giá + Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
HTK (chênh lệch giữa số dự phòng chưa xác định là tiêu thụ cuối kỳ sang
phải lập năm nay lớn hơn số dự bên Nợ TK 157
phòng đã lập năm trước).
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm
đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được
xác định là đã bán trong kỳ vào bên
Nợ TK 911

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10



8
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa, kết cấu TK 632 như sau:
TK 632
+ Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất
bán trong kỳ
+ Số trích lập dự phòng giảm giá
HTK (chênh lệch giữa số lập dự
phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã
lập năm trước chưa sử dụng hết)

+ Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán
nhưng chưa tiêu thụ
+ Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho cuối năm tài chính (Chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay nhỏ hơn số đã lập năm trước)
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá
đã xuất bán vào bên Nợ Tài khoản
911

X

Võ Thị Thúy Hằng


Lớp KTC-K10


9
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

1.2.1.4 Quy trình hạch toán
Sơ đồ 1.1 Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Thành phẩm sx ra tiêu thụ
TK 154

TK 632

ngay không nhập kho
TK 157

Thành phẩm sx ra

Hàng gửi bán

gửi bán khơng
nhập kho

được tiêu thụ

TK 155,156
Thành phẩm, hàng
hóa xuất kho gửi bán


TK 155,156
Thành phẩm hàng hóa
đã bán bị trả lại
nhập kho

TK 911
Cuối kỳ kết chuyển
giá vốn hàng bán

xuất kho thành phẩm hàng hóa đi bán

TK 154 Cuối kỳ kết chuyển giá thành

TK 159
Hoàn nhập dự phòng
giảm giá HTK

dịch vụ hồn thành tiêu thụ trong kỳ
Trích lập dự phòng
giảm giá HTK

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


10
Khóa Luận Tốt Nghiệp


Học Viện Ngân Hàng

Sơ đồ 1.2: Kế toán giá vốn theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 156

TK 611

TK 632

TK 155

K/c giá vốn
K/c hàng hóa
tồn kho ĐK

K/c giá vốn hàng
bán trong kỳ của
DNTM

TP tồn kho cuối kỳ
TK 157

K/c hàng hóa
tồn kho CK

Cuối kỳ, k/c giá vốn
hàng gửi bán

TK 155,157


K/c giá vốn hàng TK 911

K/c TP tồn kho đầu kỳ, gửi bán

tiêu thụ trong kỳ
TK 631
TK159
K/c giá thành TP nhập kho, dịch vụ
hoàn thành của DN sx và kinh doanh
dịch vụ

Hồn nhập dự phòng
giảm giá HTK

Trích lập dự phòng
giảm giá HTK
1.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1 Khái niệm  điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


11
Khóa Luận Tốt Nghiệp


Học Viện Ngân Hàng

Doanh thu bán hàng ghi nhận khi thỏa mãn đầy đủ năm điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
 Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu đựơc hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời bốn
điều kiện sau đây:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
 Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối
kế toán.
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.2.2 Ngun tắc kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán ch
a có thuế GTGT.
 Đối với sản phẩm, hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện chịu thuế GTGT
hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

Võ Thị Thúy Hằng


Lớp KTC-K10


12
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

 Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).
 Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hố thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng,
không bao gồm giá trị vật tư, hàng hố nhận gia cơng.
 Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp: DN ghi nhận
doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài
chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm
doanh thu được xác định.
 Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về
quy cách kỹ thuật người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và DN chấp nhận; hoặc người mua mua hàng với khối lượng lớn
được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được
theo dõi riêng biệt trên các TK 531 “Hàng bán bị trả lại”, TK 532 “Giảm giá hàng
bán”, TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
 Trường hợp trong kỳ DN đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán
hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này
không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, mà chỉ hạch tốn vào bên có TK 131 “Phải thu của khách
hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người
mua sẽ hạch toán vào TK 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng.

 Khơng hạch tốn vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
+ Trị giá hàng hóa, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngồi gia cơng chế
biến.

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


13
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

+ Trị giá sản phẩm, hàng hóa đang gửi bán, dịch vụ hồn thành đã cung cấp
cho khách hàng nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh tốn.
+ Các khoản thu nhập khác khơng được coi là doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
+ Trị giá hàng gửi bán theo phương thức đại lý ký gửi (chưa xác định là tiêu
thụ).
1.2.2.3 Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Chứng từ sử dụng:
 Hóa đơn GTGT ( mẫu 01 - GTKT - 3LL)
 Hóa đơn bán hàng thơng thường (mẫu 02 - GTTT - 3LL)
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
 Thẻ quầy hàng (mẫu 02- BH)
 Các chứng từ thanh toán như: phiếu thu, séc chuyển khoản...
b) Tài khoản sử dụng
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng các
TK sau:

TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512 - Doanh thu nội bộ
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Các TK liên quan như: TK 111, 112, 131…
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511 chi tiết thành những TK cấp 2 sau:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


14
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 511 phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN
trong một kỳ hạch toán của hoạt động SXKD từ các nghiệp vụ bán hàng và cung
cấp dịch vụ.
Kết cấu TK 511 như sau:
TK 511
+ Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế + Doanh thu bán hàng hóa và cung
GTGT tính theo PP trực tiếp phải nộp cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
tính trên doanh thu bán hàng trong

kỳ.
+ Kết chuyển các khoản giảm trừ
doanh thu
+ Kết chuyển doanh thu thuần sang
TK 911
X
TK 512 - Doanh thu nội bộ. TK 512 có những TK cấp 2 sau:
TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu
thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty.
Kết cấu TK 512 tương tự như TK 511
TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ và đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp.
TK 3331

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


15
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

+ Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ


+ Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
HHDV tiêu thụ.
+ Thuế GTGT được giảm trừ vào + Thuế GTGT đầu ra phải nộp của
thuế GTGT phải nộp.
HHDV để biếu tặng...
+ Thuế GTGT của hàng bán trả lại
+ Thuế GTGT phải nộp của hàng
nhập khẩu
+ Thuế GTGT đã nộp vào ngân sách + Thuế GTGT phải nộp của doanh
nhà nước
thu hoạt động tài chính, hoạt động
khác.
Số thuế GTGT còn phải nộp
TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Kết cấu TK 3387 như sau:
TK 3387
Kết chuyển sang TK 511, 515, 711

Doanh thu chưa thực hiện phát sinh
trong kỳ
Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ

c) Trình tự hạch tốn
Trong mỡi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự hạch toán cũng
khác nhau. Bán hàng được chia ra hoạt động bán hàng trong nước và xuất khẩu.
Sau đây em chỉ trình bày những phương thức bán hàng trong nước chủ yếu như
sau:
 Phương thức bán hàng trực tiếp
Là phương thức giao hàng trực tiếp cho khách hàng từ kho của doanh
nghiệp. Sản phẩm, hàng hóa sau khi bán giao, khách hàng thanh tốn hoặc chấp

nhận thanh tốn, lúc đó chính thức được coi là tiêu thụ. Doanh nghiệp tiến hành
ghi nhận giá vốn và doanh thu.

Sơ đồ 1.3: Kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


16
Khóa Luận Tốt Nghiệp

TK 156

Học Viện Ngân Hàng

TK 632

Giá vốn
hàng bán

TK 911

K/c
giá vốn

TK 511

K/c DTT
về bán hàng


TK111,112,131

DT bán hàng
chưa có thuế
TK 3331
Thuế GTGT
phải nộp

 Phương thức hàng đổi hàng
Theo phương thức này, người bán sẽ đem sản phẩm, hàng hóa của mình để
đổi lấy sản phẩm hàng hóa của người mua.
Sơ đồ 1.4: Kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng
TK 511

TK 131

Doanh thu hàng đem
trao đổi

Giá trị hàng trao đổi

TK 3331
Thuế GTGT hàng
đem trao đổi
TK 111,112
Số tiền thừa khi
đổi hàng



TK 152, 153, 211

TK 1331
Thuế GTGT hàng trao đổi
TK 111, 112
Tiền thiếu khi đổi hàng

Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm

Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua hàng. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả
trong một thời gian nhất định ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất
nhất định. Khoản lãi do bán trả chậm, trả góp hạch tốn vào doanh thu hoạt động
tài chính và khơng chịu thuế GTGT.
Sơ đồ 1.5: Kế tốn bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp.
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


17
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

TK 911
TK 511
K/c doanh thu thuần
bán hàng
Thu lần

một

TK 111,112
Số tiền người mua
trả lần đầu

TK 3331
Thuế GTGT phải nộp
TK 131
TK 515

TK 3387

K/c lãi góp hàng kỳ

Lãi trả góp

Tổng tiền Thu kỳ sau
còn phải thu

 Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bên nhận đại lý sẽ nhận, trực tiếp bán, thanh toán tiền hàng và hưởng hoa
hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển cho đại lý vẫn thuộc quyền sỡ hữu của
DN. Khi các đại lý gửi thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn, hoặc gửi
thơng báo về số hàng đã bán được thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.6: Kế toán bán hàng theo phương thức đại lý ký gửi
TK 156
TK 157
TK 632
xuất hàng cho đại

hàng gửi đại lý
lý
được bán
TK 511

TK 111, 112, 131

DT hàng bán

TK 641

Hoa hồng đại lý

TK 3331
Thuế GTGT

TK 133
Thuế

 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận

Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10


18
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng


Phương thức bán hàng được hiểu như sau: bên bán sẽ chuyển hàng cho bên
mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi được bên mua thanh tốn hoặc chấp
nhận thanh tốn thì số hàng đó được coi là tiêu thụ.
Sơ đồ 1.7: Kế toán bán hàng phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
TK 155,156
TK 157
TK 632
xuất gửi bán

giá vốn hàng gửi bán
được chấp nhận

TK 511

TK 111,112,131

DT bán hàng
Tổng tiền
thanh toán
TK 33311
Thuế GTGT
 Phương thức tiêu thụ hàng nội bộ
Bán hàng nội bộ còn bao gồm: điều chuyển hàng cho đơn vị trực thuộc, DN
trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa; DN sử dụng sản phẩm
của mình sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo...

Sơ đồ 1.8: Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
TK 156
Võ Thị Thúy Hằng


TK 632

TK 512

TK 111,112,136
Lớp KTC-K10


19
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

Giá vốn xuất bán cho
cho đơn vị trực thuộc
TK 911
K/c DT thuần

DT bán hàng nội bộ
( PP trực tiếp)
DT bán hàng nội bộ
(PP khấu trừ)
TK 3331

TK 521,532,531
K/c khoản giảm trừ

Thuế GTGT
Khoản giảm trừ phát sinh

Sau đây là sơ đồ hạch toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Sơ đồ 1.9: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 333

TK 511, 512

TK 111,112,131,136

Thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, DN áp dụng PP trực tiếp
thuế GTGT phải nộp theo
trực tiếp
TK 521,532,531
DN áp dụng PP khấu trừ
K/c khoản giảm trừ
TK 911
K/c DT thuần

TK 3331
Thuế GTGT

Khoản giảm trừ DT
1.2.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế TTĐB.
1.2.3.1 Kế toán chiết khấu thương mại
 Chứng từ sử dụng: Bảng kê thanh toán chiết khấu
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10



20
Khóa Luận Tốt Nghiệp

Học Viện Ngân Hàng

 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 521 - chiết khấu thương mại
Dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại DN đã giảm trừ hoặc DN
đã thanh toán cho người mua do mua với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán.
TK 521
+ Số tiền chiết khấu thương mại chấp + Kết chuyển sang TK 511, TK 512
nhận cho khách hàng.

để xác định doanh thu thuần
X

Sơ đồ 1.10: Kế toán chiết khấu thương mại
TK 111, 112, 131
Số chiết khấu

TK 33311
Thuế GTGT đầu ra
( nếu có)

thương mại
TK 521
Doanh thu
(khơng thuế)


TK 511

K/c xác định
DT thuần

1.2.3.2 Kế toán giảm giá hàng bán
Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy
cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 532 - giảm giá hàng bán
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản DN giảm trừ cho người mua trên
giá đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách được quy
định trong hợp đồng kinh tế.
TK 532
+ Các khoản giảm giá chấp nhận cho + Kết chuyển sang TK 511
người mua
X
Võ Thị Thúy Hằng

Lớp KTC-K10



×