Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Pháp luật về kết hôn trái pháp luật thực tiễn tại ủy ban nhân dân phường trường chinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.09 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐHĐN TẠI KON TUM

PHOUTTHAVONGSA PHIMMASONE

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH

Kon Tum, tháng 05 năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐHĐN TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT.
THỰC TIỄN TẠI UBND PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN : ThS. NGUYỄN THỊ TRÚC PHƢƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: PHOUTTHAVONGSA PHIMMASONE
LỚP
: K19LK
MSSV
: 1917380107049

Kon Tum, tháng 05 năm 2023




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý Thầy,
Cô giáo trong Khoa Luật, Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum lời cảm ơn chân
thành nhất. Đặc biệt, em xin gửi đến Cô Nguyễn Thị Trúc Phương, người đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hồn thành báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, các Phòng, Ban của UBND Phường
Chinh, đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình
thực tập tại cơ quan. Cuối cùng em xin cảm ơn các Anh, Chị tại Bộ phận một cửa đã giúp
đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hồn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình thực tập, hồn thiện báo cáo này
em khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp q
báu từ Cơ cũng như Nhà trường.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...........................................................................1
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................2
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................2
5. BỐ CỤC ..........................................................................................................................2
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRƢỜNG
CHINH, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................ 3
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND PHƢỜNG TRƢỜNG
CHINH THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM .................................................3
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU UBND PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH,

THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ................................................................4
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum .......................................................................................................................4
1.2.2. Cơ cấu và tổ chức UBND phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon
Tum ......................................................................................................................................4
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 9
CHƢƠNG 2 CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT ......................... 10
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HƠN TRÁI PHÁP LUẬT ................................10
2.1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hôn .....................................................10
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật .........................................................................12
2.1.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật ..............................................................15
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT...16
2.2.1. Lược sử pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn phát
triển ....................................................................................................................................16
2.2.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật theo quy định hiện hành..................................20
2.2.3. Các trường hợp kết hôn trái pháp luật .................................................................20
2.2.4. Xử lý kết hôn trái pháp luật theo quy định của pháp luật Hôn nhân gia đình .....26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................................ 30
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN
PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM VÀ
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN .......................................................................... 31
3.1. THỰC TRẠNG KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN PHƢỜNG
TRƢỜNG CHINH, THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM ...........................31
3.1.1. Tình hình đăng ký kết hôn và kết hôn trái pháp luật tại UBND phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum .......................................................................31

i


3.1.2. Hạn chế trong quá trình thực hiện pháp luật về đăng ký kết hôn tại UBND

phường Trường Chinh .......................................................................................................31
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG KẾT HÔN TRÁI
PHÁP LUẬT.....................................................................................................................34
3.2.1. Giải pháp nhằm hạn chế việc kết hôn trái pháp luật ............................................34
3.2.2. Giải pháp trong việc xử lý kết hơn trái pháp luật, đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan và lợi ích chung của xã hội ................................................................................36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ................................................................................................ 38
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 40
BÁO CÁO CÔNG VIỆC HÀNG THÁNG TẠI ĐƠN VỊ THỰC TẬP
BẢNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THÀNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

ii


STT
Sơ đồ 1.1.

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÊN SƠ ĐỒ
Sơ đồ tổ chức UBND Phường Trường Chinh

iii

TRANG
8


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hơn nhân là tiền đề cho việc tạo lập một gia đình. Hiểu một cách sát thực nhất thì
hơn nhân được hình thành dựa trên tình cảm lứa đơi, hai bên nam nữ yêu thương lẫn nhau
và muốn cùng nhau “về một nhà”, cùng nhau xây dựng gia đình nhằm thỏa mãn những
nhu cầu tình cảm giữa hai cá nhân và tương trợ lẫn nhau về những nhu cầu vật chất trong
đời sống hằng ngày. Bằng việc đăng ký kết hôn, Nhà nước sẽ thừa nhận quan hệ hôn
nhân, đồng thời Nhà nước luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra những biện
pháp nhằm ổn định quan hệ này. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống các quy phạm
pháp luật hơn nhân và gia đình (HN&GĐ) nhằm điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ cho
phù hợp với tính chất, đặc điểm của xã hội Việt Nam và phù hợp với tâm tư, tình cảm của
con người Việt Nam. Tại đó quy định về điều kiện kết hơn hợp pháp cũng như các hình
thức kết hơn trái pháp luật.
Quan hệ hơn nhân được hình thành do sự kết hơn và được biểu hiện là một quan hệ
xã hội gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam, nữ, đó là quan hệ vợ chồng. Ngày nay,
cùng với sự phát triển của xã hội, những mối quan hệ cũng như những vấn đề về tâm sinh
lý của con người ngày càng trở nên phức tạp. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến quan hệ
hơn nhân, gia đình, trong đó có việc kết hôn giữa hai bên. Điều kiện kết hôn được coi là
yếu tố cơ bản góp phần hình thành gia đình tiến bộ, hạnh phúc và bền vững. Tuy nhiên
do một số điều kiện kinh tế - xã hội mà những điều kiện đó chưa tuân thủ triệt để gây ra
hiện tượng kết hôn trái pháp luật. Thực tế đã cho thấy, ngày càng có nhiều trường hợp kết
hơn trái pháp luật diễn ra quanh cuộc sống của chúng ta, gây ra những ảnh hưởng vô
cùng tiêu cực đến mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, đến lối sống đạo đức
và xã hội, đến sức khỏe và việc duy trì nịi giống của dân tộc.
Khi mà đời sống vật chất của con người ngày càng đầy đủ hơn thì cái người ta quan
tâm sau đó chính là yếu tố tinh thần. Là một cuộc sống văn minh, hiện đại. Cùng với sự
phát triển không ngừng của các lĩnh vực như văn hóa, cơng nghệ, khoa học kỹ thuật, thì
ngành luật ở Việt Nam cũng khơng ngừng hồn thiện để phục vụ cuộc sống. Kết hơn trái
pháp luật vẫn tồn tại như một hiện tượng xã hội khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của các bên chủ thể mà còn ảnh hưởng đến đạo đức và trật tự xã
hội. Khi thực tế xã hội phát sinh ngày càng nhiều, những quy định của pháp luật về vấn

đề này càng đáng quan tâm hơn thì việc nghiên cứu nó là điều vơ cùng cần thiết. Đó
cũng là lý do tác giả quyết định chọn: “Pháp luật về kết hôn trái pháp luật, thực tiễn tại
UBND Phường Trường Chinh”, làm đề tài nghiên cứu cho báo cáo thực tập cuối khóa.
Qua đó giúp cho mọi người có cái nhìn tổng qt hơn về kết hôn trái pháp luật từ thực
tiễn trên địa bàn phường Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài làm rõ cơ sở lý luận thực tiễn pháp luật về kết hôn
trái pháp luật và ở UBND phường Trường Chinh nói riêng. Từ đó đánh giá thực trạng
quản lý Nhà nước về kết hôn trái pháp luật ở UBND phường Trường Chinh trong thời
1


gian qua, nêu ra những kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế. Trên cơ sở đó, đưa đề
ra những đề xuất góp phần hạn chế tình trạng kết hôn trái pháp luật ở UBND phường
Trường Chinh trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận về kết hôn trái pháp luật,
quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật (đặc biệt là các quy
định về kết hôn trái pháp luật trong Luật HN&GĐ năm 2000 và Luật HN&GĐ năm
2014), tình trạng kết hơn trái pháp luật trong những năm gần đây và thực tiễn thực hiện
việc xử lý kết hôn trái pháp luật.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu những quy định trong pháp
luật Việt Nam hiện hành về vấn đề kết hôn trái pháp luật qua thực tiễn tại phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: liệt
kê, so sánh, phân tích tổng hợp....
5. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung báo cáo gồm
3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Ủy ban nhân dân Phường Trường Chinh, Thành phố Kon
Tum, Tỉnh Kon Tum.
Chương 2: Cơ sở pháp lý về kết hôn trái pháp luật
Chương 3: Thực trạng kết hôn trái pháp luật trên địa bàn Phường Trường Chinh,
Thành phố Kon Tum, Tỉnh Kon Tum

2


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH, THÀNH
PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN UBND PHƢỜNG TRƢỜNG
CHINH THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
Nơi đây từ xưa đã là địa bàn cư trú của người Ba Na bản địa, dẫn đến tên gọi Kon
Tum, nghĩa là “Làng Hồ” theo tiếng Ba Na. Do nằm ở vị trí đặc biệt; đất đai bằng phẳng,
màu mỡ được sông Đăk Bla bồi đắp, và cũng do nhiều yếu tố lịch sử mà vùng đất này
dần trở thành nơi định cư của nhiều dân tộc khác nhau; trong đó có người Kinh đến từ
các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Trong những năm 1841-1850, người Pháp
trên hành trình lên cao nguyên truyền đạo đã đặt cơ sở Thiên chúa giáo đầu tiên tại đây.
Đến năm 1893, chính quyền thực dân Pháp lập Tịa đại lý hành chính Kon Tum do viên
linh mục Vialleton cai quản và kể từ đó tên gọi Kon Tum chính thức được sử dụng, đơn
vị hành chính cấp tỉnh được thành lập sau đó cũng mang tên gọi này. Thành phố Kon
Tum từ một vùng đất hoang vắng, thưa thớt người trở thành nơi tập trung dân cư, thương
mại và hành chính xuyên suốt chiều dài lịch sử của tỉnh Kon Tum. Thành phố Kon Tum
hiện đang là đô thị loại III.
Phường Trường Chinh là đơn vị hành chính thuộc thành phố Kon Tum, nằm về phía
Đơng Bắc thành phố Kon Tum, có tổng diện tích đất tự nhiên là 518,89 ha, trong đó đất
phi nơng nghiệp là 366,3 ha, diện tích đất sản xuất nơng nghiệp 152,59 ha.
Trên địa bàn phường có 03 thơn đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, kinh tế chủ

yếu là sản xuất nơng nghiệp, có hệ thống cơ sở hạ tầng kém phát triển.
- Phạm vi ranh giới của phường như sau:
+ Phía Đơng giáp: Xã Đăk Blà, xã ĐăkrơWa;
+ Phía Tây giáp: Phường Quang Trung, phường Duy Tân;
+ Phía Nam giáp: Phường Thắng Lợi’
+ Phía Bắc giáp: Xã Đắk Cấm.
- Có toạ độ Địa lý:
+ Kinh độ Đông: 108000'67" đến 108001'30".
+ Vĩ độ Bắc: 14021'67" đến 14023'02".
- Về dân số: Hiện nay trên địa bàn phường có 2.346 hộ với 9290 khẩu, trong đó
đồng bào dân tộc thiểu số là 328 hộ với 1448 khẩu, gồm 5 tổ dân phố và 3 thôn, làng.
- Về tôn giáo bao gồm: Thiên chúa giáo là 1786 tín đồ (chiếm 19,01%); Phật giáo la
183 tín đồ (chiếm 1,94 %); Cao đài là 37 tín đồ (chiếm 0,39 %). Trên địa bàn phường có
01 nhà nguyện tại thôn Kon Sơ Lam 1.
Thông tin của UBND Phường Trường Chinh
- Địa chỉ trụ sở cơ quan: Số 03, đường Nơ Trang Long, Tổ 5, phường Trường
Chinh, thành phố Kon Tum
- Điện thoại: (0260)3.910.366
- Email:
3


- Diện tích: 518,89 ha
- Dân số: 2.346 hộ, 9.290 người
- Đơn vị hành chính: 8 thơn, tổ dân phố (05 tổ dân phố và 03 thôn).
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU UBND PHƢỜNG TRƢỜNG CHINH,
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
1.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND phƣờng Trƣờng Chinh, thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum
UBND phường Trường Chinh là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Theo

quy định tại điều 63 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì UBND phường
Trường Chinh có chức năng:
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết định các nội dung quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng
nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy
quyền.
1.2.2. Cơ cấu và tổ chức UBND phƣờng Trƣờng Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum
Để hoàn thành tốt các chức năng nhiệm vụ của mình,UBND phường đã sắp xếp tổ
chức bộ máy làm việc của mình như sau: Có 01 chủ tịch, 01 Phó chủ tịch và 02 Ủy viên
UBND phường.
a. Chủ tịch - Phó Bí thư Đảng Ủy
Ơng Dương Văn Tuyn
Chức vụ: phó Bí thư Đảng ủy, chủ tịch UBND
Điện thoại: 0989467479
Email:
Lãnh đạo, điều hành, quản lý toàn diện mọi hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Uỷ ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân phường.
Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực:
- Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh; dự tốn ngân
sách nhà nước hàng năm; kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của UBND
phường; cho chủ trương tất cả các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của UBND phường.
- Nội chính; Tư pháp; đối ngoại; địa giới hành chính; cải cách hành chính; thi đua,
khen thưởng; tổ chức bộ máy và công tác cán bộ theo thẩm quyền.
- Tiếp công dân định kỳ, đột xuất, xem xét giải quyết các kiến nghị, phản ánh, khiếu
nại, tố cáo của tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Tài chính; thuế; thống kê; các chương trình mục tiêu quốc gia; đất đai, xây dựng,
tài nguyên và môi trường.

- Lĩnh vực dân tộc, tơn giáo.
- Cơng tác phịng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
4


- Lĩnh vực Lao động, thương binh và xã hội; bảo hiểm xã hội.
- Phụ trách công tác dân vận khối chính quyền, quy chế dân chủ.
- Chủ tịch UBND phường là người thực hiện phát ngôn và cung cấp thơng tin cho
báo chí của UBND phường. Trường hợp Chủ tịch UBND phường không thể thực hiện
phát ngôn và cung cấp thơng tin cho báo chí thì ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
phường thực hiện phát ngơn và cung cấp thơng tin cho báo chí.
- Chủ tịch, trưởng các Ban, Hội đồng của phường: Hội đồng Thi đua khen thưởng;
Hội đồng Nghĩa vụ quân sự, Ban Chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn,
Ban chỉ đạo phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá, các Ban, Hội
đồng khác theo quy định của pháp luật.
- Ký các quyết định, văn bản thuộc các lĩnh vực: Công tác cán bộ, Quyết định điều
hành ngân sách, các chủ trương, chính sách của phường; các báo cáo, tờ trình xin chủ
trương, kiến nghị, đề xuất với Thường trực Đảng ủy, HĐND phường và UBND thành
phố.
- Ký các hồ sơ liên quan đến đất đai, hồ sơ quyền sở hửu nhà ở và tài sản khác gắn
liền trên đất thuộc quyền quả lý của UBND, ký các quyết định xử phạt liên quan đến lĩnh
vực tài nguyên, môi trường, xây dựng.
- Xem xét, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
quyết định cưỡng chế thuộc thẩm quyền của UBND phường theo quy định của pháp luật.
Trường hợp nếu có cơng việc đột xuất có thể ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND
phường giải quyết, nếu nội dung công việc phức tạp báo cáo cho Chủ tịch UBND phường
quyết định. Phó Chủ tịch UBND phường chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch,
Thường trực HĐND phường, Ban Thường vụ Đảng ủy phường về nội dung công việc mà
Chủ tịch phân công, ủy quyền chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, chỉ đạo các bộ phận chun mơn của UBND phường: Văn phịng Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế tốn, Ban Chỉ huy Qn sự phường,

Cơng an phường, Ban Bảo vệ dân phố, tổ dân phố 1, tổ dân phố 2.
b. Phó chủ tịch UBND phường
Bà Nguyễn Thị Thu Hương
Chức vụ: Phó chủ tịch UBND phường
Điện thoại: 0935336269
Email:
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND phường, về lĩnh vực được phân công phụ
trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật theo quy định hiện hành. Trực tiếp tham mưu
Chủ tịch UBND phường chỉ đạo, điều hành các lĩnh vực sau đây:
- Lĩnh vực địa chính - xây dựng - đơ thị, mơi trường, tài ngun, khống sản.
- Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Lĩnh vực cải cách hành chính; tiếp dân, giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực phụ
trách.

5


- Lĩnh vực văn hóa, thơng tin, thể dục thể thao; y tế; dân số, gia đình, trẻ em; giải
quyết việc làm, an sinh xã hội, giáo dục và Đào tạo.
- Phụ trách lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Quản lý đô thị; vệ sinh môi trường.
- Tiếp dân, giải quyết đơn thư thuộc lĩnh vực phụ trách.
- Làm Trưởng các Ban chỉ đạo và Chủ tịch hội đồng thuộc lĩnh vực phụ trách; thực
hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch UBND.
- Chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai các nhiệm vụ theo lĩnh vực
được phân công phụ trách. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chứcthực hiện nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực được giao.
- Trường hợp nếu Chủ tịch UBND bận (họp), có công việc đột xuất không giải
quyết ngay được, ủy quyền lại cho Phó Chủ tịch UBND phường giải quyết, nếu nội dung

công việc phức tạp báo cáo cho Chủ tịch UBND phường quyết định. Phó Chủ tịch UBND
phường chịu trách nhiệm cá nhân trước Chủ tịch, Thường trực HĐND phường, Ban
Thường vụ Đảng ủy phường về nội dung công việc mà Chủ tịch UBND phường phân
công, ủy quyền chỉ đạo thực hiện.
- Theo dõi, chỉ đạo các bộ phận chuyên mơn của UBND phường: Tư pháp - Hộ tịch,
Văn hóa - Xã hội và thôn Sơ Lam 1, thôn Sơ Lam 2.
c. Ủy viên UBND Phường Trường Chinh
Trƣởng công an phƣờng:
- Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an và các
văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền và điều hành hoạt động của Ban bảo vệ
dân phố.
- Tổ chức lực lượng cơng an, nắm chắc tình hình an ninh trật tự trên địa bàn; tham
mưu đề xuất với cấp Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân phường và cơ quan công an cấp trên về
chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn phường và tổ chức
thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức phịng ngừa, đấu tranh phòng chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các
hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn của công an cấp trên.
- Đảm bảo trật tự cơng cộng, quản lý vũ khí, chất nổ, dễ cháy; quản lý hộ khẩu,
kiểm tra các quy định về an ninh trật tự trên địa bàn theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh, quốc
phịng ở địa bàn theo chỉ đạo của cấp Đảng ủy, chính quyền và của công an cấp trên.
- Phối hợp với Ban chỉ huy qn sự phường để bảo vệ các cơng trình Quốc phòng
trên địa bàn phường.
6



- Phụ trách tổ dân phố 5, thôn Kon Tu 2.
 Chỉ huy trƣởng Ban chỉ huy quân sự phƣờng:
- Tham mưu UBND phường tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của UBND
phường trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của BCH quân sự thành phố.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch, giáo dục chính trị và pháp luật, huấn luyện dân
quân, hoạt động bảo vệ trị an của lực lượng dân quân; xây dựng kế hoạch tuyển chọn gọi
công dân nhập ngũ hàng năm; huy động lực lượng dự bị động viên và các kế hoạch khác
liên quan tới nhiệm vụ quốc phòng, quân sự; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, ban,
ngành, đoàn thể triển khai thực hiện nhiệm vụ về cơng tác quốc phịng, qn sự địa
phương trên địa bàn phường.
- Tổ chức thực hiện đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự,
quân nhân dự bị và dân quân theo quy định của pháp luật; thực hiện công tác động viên,
gọi thanh niên nhập ngũ hàng năm.
- Thực hiện chính sách hậu phương quân đội, các tiêu chuẩn chế độ chính sách cho
dân quân tự vệ, quân nhân dự bị theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện Quy chế phối hợp với công an và lực lượng Bảo vệ dân phố thường
xuyên hoạt động bảo vệ an ninh trật tự, sẵn sàng chiến đấu, phục vụ chiến đấu và tổ chức
khắc phục thiên tai, sơ tán, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn phường.
- Tổ chức thực hiện nghiêm chế độ quản lý sử dụng, bảo quản vũ khí trang bị, sẵn
sàng chiến đấu; quản lý cơng trình quốc phòng theo phân cấp; thực hiện chế độ kiểm tra,
báo cáo, sơ kết, tổng kết cơng tác quốc phịng, quân sự ở phường theo quy định.
- Thực hiện một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phường và theo sự chỉ đạo của cơ quan quân sự cấp trên.
- Phụ trách tổ dân phố 3, tổ dân phố 4.
d. Ngồi ra cịn có tổng cộng 13 chức danh chuyên trách sau:
- 02 tài chính kế tốn
- 02 tư pháp - hộ tịch
- 02 địa chính -xây dựng- Đơ thị và mơi trường
- 02 văn phịng thống kê

- 02 văn hóa - xã hội
- 01 trưởng công an
- 01 chỉ huy trưởng quân sự
- 01 công chức do chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố bố trí vào các chức danh
cơng chức nêu trên.
Hiện nay UBND phường các cán bộ đến đều có trình độ chun nghiệp, Cao đẳng,
Đại học trở lên.

7


Chủ tịch
Phó chủ tịch
Tài chínhkế tốn

Tư pháphộ tịch

Cơng an

Địa chínhxây dựng

Văn phịng
thống kê

Văn hóaxã hội

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ tổ chức UBND Phƣờng Trƣờng Chinh

8


Quân sự
Đô thị và
môi trường


KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tại Chương này, em đã khái quát chung về đơn vị thực tập, cũng như lịch sử hình
thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân phường
Trường Chinh, thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum và một số nội quy, cơng việc tại đơn
vị thực tập.
Để q trình thực tập mang lại hiệu quả cao, bản thân cần phải có một sự chuẩn bị
tốt về kiến thức, ý thức và cơ sở thực tập, phát huy những mặt thuận lợi, khắc phục
những khó khăn, đặc biệt là bản thân cần tự nổ lực phát huy khả năng bản thân hơn nữa.
Tại Ủy ban nhân dân phường Trường Chinh cùng với sự hỗ trợ tận tình về mọi mặt của
cán bộ hướng dẫn thực tập nói riêng và tồn thể cơ quan nói chung, bản thân đã tiến bộ
từng ngày. Cơng việc thực tế tại cơ quan có nhiều vấn đề liên quan đến pháp luật, từ đó
có cơ hội vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn. Vì cơ quan đơn vị phụ
trách quản lý tại địa bàn phường Trường Chinhvới số lượng dân cư đông, khối lượng
cơng việc nhiều nên gặp khó khăn trong q trình xử lý hồ sơ, nhưng nhờ có sự giúp đỡ
và phối hợp của cán bộ chuyên môn nên công việc vẫn được hoàn thành đúng tiến độ.
Bản thân đã tạo được mối quan hệ tốt với mọi người tại cơ quan thực tập, thật sự thích
nghi và hội nhập vào môi trường làm việc, thực hiện công việc được giao với tinh thần
trách nhiệm cao góp phần giữ vững chất lượng đào tạo và uy tín của trường, đạt được các
mục tiêu do bản thân đề ra và tích lũy được kinh nghiệm.

9


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
2.1.1. Khái niệm, mục đích và bản chất của kết hơn
a. Khái niệm kết hơn
Nhìn từ góc độ xã hội học, từ xưa, khi mà chưa hình thành một quy tắc, một quy
định nào thì khái niệm kết hơn chưa từng được biết đến. Quan hệ giữa một người đàn ông
và một người đàn bà chỉ đơn thuần là quan hệ “tính giao”. Vì thế sự liên kết giữa họ chỉ
đơn thuần nhằm thỏa mãn những bản năng thuần túy. Quan hệ này tồn tại và phát triển
theo quy luật của tự nhiên với mục đích đảm bảo sự sinh tồn, phát triển của xã hội loài
người. Tuy nhiên ở họ lại khơng hề có bất kỳ một sự ràng buộc, ngăn cách hoặc giới hạn
nào. Họ tìm đến với nhau đơn giản bởi những nhu cầu bản năng, đó chính là sự liên kết
hoàn toàn tự nhiên. Tuy nhiên, trải qua các giai đoạn lịch sử, với sự xuất hiện của các
hình thái kinh tế xã hội khác nhau thì dần dần sự liên kết giữa người đàn ông và người
đàn bà khơng cịn chỉ là sự ràng buộc đơn thuần bởi quan hệ tính giao mà là sự liên kết
mang tính xã hội, thể hiện những giá trị văn minh của con người trong mối liên hệ đặc
biệt được gọi là “hơn nhân”. Khi đó những quy tắc xã hội dần dần xuất hiện, khái niệm
“hôn nhân” cũng bắt đầu được biết đến. Dưới góc độ này, sự liên kết giữa người đàn ơng
và người đàn bà chính là sự liên kết đặc biệt nhằm tạo dựng các mối liên hệ gia đình.
Trong mỗi chế độ xã hội, gia đình đều thực hiện những chức năng cơ bản mang tính chất
xã hội của nó. Một trong những chức năng cơ bản của gia đình là sinh sản nhằm tái sản
xuất ra con người, là q trình tiếp tục nịi giống. Đó là một q trình cần thiết của cuộc
sống trong một xã hội nhất định. “Hằng ngày tái tạo ra đời sống của bản thân mình, con
người bắt đầu tạo ra những con người khác, sinh sôi, nảy nở đó là quanhệ giữa chồng và
vợ, giữa cha mẹ và con cái đó là gia đình. Trong đời sống HN&GĐ, sự kiện xác lập quan
hệ hôn nhân được gọi là “kết hôn”. Như vậy, việc kết hôn đã tạo ra một sự liên kết đặc
biệt giữa một người nam và một người nữ, tạo thành quan hệ vợ chồng.
“Nhà nước bảo hộ HN&GĐ...” Chính vì hơn nhân là cơ sở của gia đình và gia đình
là tế bào của xã hội nên Nhà nước ta luôn quan tâm củng cố chế độ hôn nhân và đề ra
những biện pháp nhằm làm ổn định quan hệ này bởi “Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã
hội tốt thì gia đình càng tốt”1. Để đảm bảo tạo ra những tế bào tốt, những gia đình ổn
định, lành mạnh thì trước hết ngay từ việc kết hôn của hai bên nam nữ đã phải tuân theo

những điều kiện nhất định, sao cho cuộc hơn nhân đó được xã hội và pháp luật công
nhận. Vậy thế nào là kết hôn hợp pháp? Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay,
cụ thể tại Khoản 5 Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về khái niệm kết hôn như
sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của
Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”. Hệ thống pháp luật HN&GĐ quy định
nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau: “Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ

1

Khoản 2 Điều 36 Hiến pháp năm 2013.

10


vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn”.
Hệ thống pháp luật HN&GĐ quy định nam nữ kết hôn phải đảm bảo hai yếu tố sau:
Thứ nhất, phải thể hiện ý chí của cả nam và nữ là mong muốn được kết hơn với
nhau, ý chí và mong muốn đó được thể hiện bằng tờ khai của họ trong tờ khai đăng ký
kết hôn cũng như trước các cơ quan đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, việc kết hôn phải được Nhà nước thừa nhận. Hôn nhân chỉ được Nhà nước
thừa nhận khi việc xác lập quan hệ hôn nhân tuân thủ các quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn theo quy định của pháp luật là căn cứ để Nhà nước thừa nhận và
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người kết hơn.
b. Mục đích và bản chất của kết hơn
Mục đích của kết hơn: Hơn nhân là phương thức để xây dựng, duy trì, củng cố và
phát triển gia đình, nó vừa liên quan chặt chẽ tới tồn bộ hệ thống xã hội, ảnh hưởng trực
tiếp thường xuyên đến cuộc sống của mỗi cá nhân, vừa là biểu hiện sinh động sắc thái
của văn hóa tộc người. Vì vậy, hơn nhân khơng chỉ là sự thừa nhận tính hợp pháp của
quan hệ giới tính mà cịn mang nhiều ý nghĩa văn hóa – xã hội khác.

Trải qua những giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội loài người, nhân loại đã
chứng kiến những bước tiến mới trong việc nhìn nhận mục đích của việc kết hơn. Khi gia
đình “một vợ - một chồng” xuất hiện, quan hệ giữa người đàn ông và người đàn bà không
chỉ nhằm thỏa mãn những nhu cầu bản năng thuần túy nữa, mà đó là sự liên kết đặc biệt
nhằm xác lập quan hệ vợ chồng, tạo lập gia đình – nền tảng cơ bản của xã hội. Do đó,
hơn nhân ở đây mang tính xã hội sâu sắc, người kết hơn là những người trực tiếp đặt nền
móng cho lịch sử phát triển của xã hội.
Ngày nay, cũng có nhiều quan niệm cho rằng mục đích của cuộc hơn nhân là nhằm
sinh con để duy trì nịi giống. Tuy nhiên, quyền kết hơn là quyền của mỗi cá nhân, vì thế
pháp luật quy định về quyền kết hôn trước hết phải xuất phát từ lợi ích của người kết hơn.
Hơn nhân đáp ứng được một trong những yêu cầu cơ bản của nhân loại là tái sản xuất ra
con người. Nhưng nếu như chỉ để sản sinh ra con người thơi thì không cần kết hôn cũng
vẫn thực hiện được, vợ chồng vẫn có thể khơng sinh con mà chung sống hạnh phúc bên
nhau. Vì vậy, lợi ích của bản thân người kết hơn trước hết phải được bảo vệ, lợi ích của
gia đình và xã hội chỉ được xem xét trong sự hài hịa với lợi ích của cá nhân. Xác định rõ
mục đích của việc kết hơn giúp chúng ta có thể dự liệu các phương án điều chỉnh pháp
luật nhằm bảo vệ quyền tự do kết hôn của mỗi các nhân.
Bản chất của kết hôn: “Người kết hôn về cơ bản khơng phải để có con, vì khơng
lấy vẫn có được, khơng phải vì giải quyết nhu cầu sinh lý, vì khơng lấy vẫn có thể giải
quyết…mà con người kết hơn vì thấy hạnh phúc khi ở với người kia.
Bản chất của hôn nhân là hướng đến hạnh phúc, tức hướng tới vấn đề tâm lý của
con người. Khi vấn đề cốt lõi này bị lung lay thì hơn nhân sẽ không đứng vững. Khi
người ta thấy không thể chia sẻ, thấy mất niềm tin, mất tự do quá mức, thấy mình khơng
cịn là gì trong lịng người kia thì tâm lý nảy sinh cảm giác bất an, thất vọng.
11


Nếu cố gắng mà khơng thể cải thiện thì chia tay nhau là lựa chọn sáng suốt là ly
hôn cách tốt nhất trong một cuộc hôn nhân không tốt. Chúng ta nên nhìn nhận mặt tích
cực của nó, và đừng nghĩ những người ly hôn đều là người không tốt…”.

Ở các nước theo theo hệ thống pháp luật common law (đặc biệt ở Mỹ) tồn tại quan
niệm phổ biến: hôn nhân là một loại hợp đồng dân sự bởi vì hơn nhân chính là sự thoả
thuận giữa người đàn ơng và một người đàn bà để thiết lập một quan hệ pháp lý và làm
phát sinh và thực hiện các quyền, nghĩa vụ đối với nhau.
Ở các nước XHCN và Việt Nam quan niệm chính thống về mặt học lý cho rằng:
Hôn nhân không phải là một hợp đồng mà là một sự liên kết đặc biệt giữa một người đàn
ông và một người đàn bà. Sự liên kết này khơng phụ thuộc vào tính tốn vật chất, mà
được dựa trên cơ sở tình u thương, q trọng, bình đẳng và tự nguyện giữa vợ và
chồng. Ngồi ra, mục đích của hôn nhân là xây dựng mối quan hệ bền vững, đảm bảo
thoả mãn nhu cầu tinh thần và vật chất chất của đôi bên, sinh đẻ và giáo dục con cái.
Theo tôi, để xác định hôn nhân là một thiết chế pháp luật hay là một hợp đồng dân
sự, cần xem xét trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, có sự khác nhau giữa mục đích giao kết hợp đồng và mục đích kết hơn.
Thứ hai, pháp luật qui định về năng lực kết hôn khác với qui định về năng lực giao
kết hợp đồng..
Thứ ba, pháp luật qui định về huỷ kết hôn trái pháp luật khác với các quy định về
huỷ hợp đồng.
Thứ tư, các quy định về chấm dứt hôn nhân bằng ly hôn khác với quy định về chấm
dứt hợp đồng.
Với những điểm khác biệt cơ bản nói trên, theo em, khơng thể đồng nhất hơn nhân
với hợp đồng dân sự, mà nên xác định nó là một thiết chế pháp luật thì phù hợp với thực
tiễn và lý luận hơn.
Từ những gì phân tích ở trên, ta có thể hiểu rõ hơn về bản chất pháp lý của hơn
nhân. Từ đó hướng đến việc xây dựng pháp luật hơn nhân gia đình một cách hồn thiện
hơn.
2.1.2. Khái niệm kết hôn trái pháp luật
a. Định nghĩa
Kết hôn trái pháp luật là một khái niệm pháp lý được pháp luật quy định và điều
chỉnh bởi Luật HN&GĐ. Kết hôn trái pháp luật cũng giống như vấn đề kết hơn, nó đều
chịu sự tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội...

Như vậy có thể khẳng định, kết hơn trái pháp luật là phải có đăng ký kết hơn
nhưng vi phạm một hoặc nhiều điều kiện kết hôn. Nếu so sánh giữa khái niệm kết hôn
và khái niệm kết hôn trái pháp luật có thể thấy cả hai khái niệm này đều có điểm
chung là phải có đăng ký kết hơn, nhưng kết hôn trái pháp luật là các bên kết hôn vi
phạm điều kiện kết hơn cịn kết hơn hợp pháp là các bên kết hôn tuân thủ đầy đủ điều
kiện kết hôn. Kết hôn hợp pháp là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ vợ chồng
(quan hệ hôn nhân), cịn kết hơn trái pháp luật khơng làm phát sinh quan hệ vợ chồng
12


b. Các yếu tố dẫn đến việc kết hôn trái pháp luật
Kinh tế - xã hội: Kinh tế là yếu tố hết sức quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến
mọi mối quan hệ trong xã hội, nó chi phối cả quan hệ hơn nhân gia đình. Nền kinh tế
ngày càng phát triển, đó là một điểm đáng mừng đối với các quốc gia, tuy nhiên mặt trái
của nền kinh tế thị trường đã tác động tới lối sống của một bộ phận không nhỏ nam nữ
thanh niên tạo ra những thay đổi đáng kể trong quan niệm về tình u và hơn nhân. Vì
vậy, tình trạng nam nữ chung sống như vợ chồng có chiều hướng gia tăng. Việc nam nữ
chung sống như vợ chồng thể hiện ở nhiều dạng thức khác nhau đã tạo ra những hiệu ứng
không tốt ảnh hưởng tới đời sống HN&GĐ.
Ảnh hưởng của phong tục, tập quán lạc hậu: Pháp luật HN&GĐ nói chung, pháp
luật về kết hơn nói riêng chịu sự tác động sâu sắc bởi phong tục, tập quán. Bên cạnh
những phong tục tập quán tốt đẹp được luật hóa thành những quy phạm, pháp luật điều
chỉnh việc kết hôn như các quy định về cấm kết hơn thể hiện việc gìn giữ thuần phong,
mỹ tục của người Việt Nam về việc tơn trọng trật tự, thứ bậc trong gia đình có ý nghĩa
sâu sắc đối với việc lưu giữ những giá trị truyền thống trong gia đình Việt Nam. Cũng có
những phong tục, tập quán lạc hậu còn được lưu giữ đến ngày nay, đặc biệt là ở các vùng
dân tộc thiểu số gây ảnh hưởng trật tự xã hội, dẫn đến gia tăng việc kết hôn trái pháp luật
như tục “cướp vợ, bắt chồng” của người dân tộc H’Mông, tục tảo hôn, tập tục về “hôn
nhân cận huyết”... Đây đều là những tập tục làm giảm tính thực thi của pháp luật khi mà
“phép vua thua hủ tục”. Những quan niệm cổ hủ dường như đã ăn sâu vào trong nhận

thức của người dân, do đó việc tuyên truyền phổ biến pháp luật để cho họ hiểu là rất khó
để có kết quả. Những cuộc hơn nhân trái pháp luật do ảnh hưởng của phong tục, tập quán
lạc hậu là vấn đề nhức nhối ở nhiều vùng dân tộc thiểu số đang được xã hội quan tâm. Vì
vậy, để đảm bảo nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, giảm thiểu tình trạng kết hơn trái
pháp luật, góp phần xây dựng gia đình Việt Nam phồn thịnh thì cần phải loại bỏ những
phong tục, tập quán lạc hậu về HN&GĐ khỏi đời sống xã hội.
Trình độ nhận thức kém, thiếu hiểu biết về hơn nhân gia đình: Đất nước Việt
Nam trải dài từ Bắc vào Nam với diện tích đồi núi chiếm ¾ diện tích lãnh thổ. Với 54
dân tộc anh em cùng sinh sống, khó tránh khỏi sự chênh lệch về văn hóa và trình độ phát
triển ở từng địa phương. Trong khi ở các tỉnh đồng bằng, các thành phố lớn được tiếp xúc
với nhiều phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, mạng Internet...về kiến thức hôn
nhân gia đình thì ở những tỉnh miền núi hẻo lảnh, các vùng cao do điều kiện vất chất
thiếu thốn, trình độ dân trí cịn thấp, ít được tiếp xúc với những nguồn thông tin nên kém
hiểu biết về pháp luật hơn nhân gia đình. Vấn đề cưới xin ở nhiều nơi hầu hết dựa vào
phong tục, tập quán từ xa xưa. Có nhiều trường hợp người dân chỉ làm đám cưới ở bản
làng chứ không đăng ký kết hôn. Do khơng biết pháp luật quy đinh gì, điều kiện để được
kết hôn như thế nào nên ắt hẳn việc vi phạm quy định về điều kiện kết hôn là điều khơng
thể tránh khỏi.
Bên cạnh đó, nhiều gia đình Việt Nam vẫn cịn có những suy nghĩ cổ hủ, muốn có
con trai để nối dõi tông đường nên thường vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ một
13


chồng. Quan niệm “phải có con trai” đã ăn sâu, bén rễ trong nhiều thế hệ gia đình Việt
nên khơng dễ dàng thay đổi được. Nhiều bi kịch gia đình xảy ra khi vợ không đẻ được
con trai, chồng quyết định lấy vợ hai, hay chính người vợ tổ chức cưới vợ bé cho chồng.
Trong những trường hợp này, người vợ dù khơng có lỗi nhưng nhiều người đành chấp
nhận cay đắng để gia đình khơng tan vỡ. Chính những suy nghĩ cổ hũ đó đã đẩy đến tình
trạng kết hôn vi phạm điều cấm của pháp luật là vi phạm nguyên tắc hôn nhân một vợ
một chồng được pháp luật HN&GĐ bảo vệ.

Hội nhập quốc tế: Hội nhập quốc tế là một xu thế toàn cầu, biểu hiện ở nhiều cấp
độ khác nhau như liên kết tiểu khu vực, liên kết khu vực, liên kết liên châu lục, liên kết
trên bình diện song phương hoặc đa phương. Hội nhập bắt đầu từ lĩnh vực kinh tế, từ đó
mở rộng sang các lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Hội nhập quốc tế giúp mở rộng thị
trường thúc đẩy thương mại và các quan hệ kinh tế quốc tế khác, từ đó thúc đẩy tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Hội nhập quốc tế cũng tác động khá mạnh mẽ tới
văn hóa truyền thống, tới các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ hơn nhân gia đình nói
riêng. Trong q trình giao lưu, hội nhập đã tạo ra những xu thế mới trong giới trẻ như:
chung sống như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn, kết hôn đồng giới hay hôn nhân vi
phạm chế độ một vợ một chồng. Ở Việt Nam không thừa nhận những quan hệ hơn nhân
nói trên nhưng tại một số quốc gia trên thế giới thì điều đó lại được pháp luật thừa nhận
và bảo vệ. Do đó, hội nhập quốc tế đặt ra nhiều thách thức và đi kèm theo đó cũng có
nhiều điểm bất lợi. Một trong những điểm bất lợi đó chính là do ảnh hưởng tư tưởng của
một số quốc gia khác mà dẫn đến việc vi phạm điều kiện về kết hôn.
c. Phân biệt kết hôn trái pháp luật với các trƣờng hợp vi phạm pháp luật về
kết hôn khác
Phân biệt kết hôn trái pháp luật với đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Luật HN&GĐ năm 2014 không đưa ra khái niệm đăng ký kết hôn không đúng
thẩm quyền. Tuy nhiên, xét bản chất của quan hệ này, có thể hiểu, đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền là việc các bên kết hôn đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước
khơng có thẩm quyền đăng ký kết hơn theo quy định của pháp luật. Chẳng hạn, theo quy
định của Luật Hộ tịch, việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của UBND xã, phường,
thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ. Trường hợp anh A cư trú ở xã C, chị
B cư trú ở xã H kết hôn với nhau nhưng lại đăng ký kết hôn ở xã M.
Rõ ràng, theo quy định của pháp luật thì anh A và chị B chỉ có thể đăng ký kết hôn
tại UBND xã C hoặc xã H. Mặc dù UBND xã nào cũng có thẩm quyền đăng ký kết hôn
cho hai công dân đều cư trú trong nước nhưng pháp luật đã có sự phân chia thẩm quyền
theo lãnh thổ (nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ) nên trường hợp trên gọi là đăng
ký kết hôn không đúng thẩm quyền.
Kết hôn trái pháp luật là kết hôn đăng ký đúng tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

đăng ký kết hơn nhưng vi phạm điều kiện kết hơn, cịn đăng ký kết hơn khơng đúng thẩm
quyền, khơng cần xét đến việc kết hơn đó có vi phạm điều kiện kết hôn hay không.

14


Xét về lỗi, kết hôn trái pháp luật được quy kết lỗi thuộc về các bên kết hơn (có
thể lỗi của một bên hoặc có thể lỗi của cả hai bên) hoặc người thứ 3; đăng ký kết hôn
không đúng thẩm quyền được quy kết lỗi thuộc về cơ quan nhà nước. Đây là cơ sở để
có cơ chế giải quyết khác nhau giữa hai trường hợp này.
Xét về hệ quả, kết hôn trái pháp luật không được công nhận quan hệ vợ chồng
giữa hai bên đăng ký kết hôn, cịn đăng ký kết hơn khơng đúng thẩm quyền thì thời điểm
xác lập quan hệ hôn nhân của hai bên được tính từ lúc đăng ký kết hơn sai thẩm quyền.
Phân biệt kết hôn trái pháp luật với chung sống như vợ chồng
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ
tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng”. Như vậy, chung sống như vợ
chồng khác với kết hôn trái pháp luật ở chỗ các bên trong quan hệ chung sống như vợ
chồng khơng đăng ký kết hơn. Theo cách giải thích trên thì chung sống như vợ chồng
cần đáp ứng các yêu cầu: Thứ nhất, nam và nữ chung sống như vợ chồng hoặc nam và
nam, nữ và nữ chung sống với nhau (hai người đồng tính chung sống như vợ chồng);
thứ hai, hai bên ý thức rằng phải tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng.
Tuy vậy, việc xác định thế nào là tổ chức cuộc sống chung và coi nhau như vợ chồng thì
rất khó. Nếu hai bên tổ chức cuộc sống chung thì thường phải có nơi ở chung, có thể có
con hoặc khơng có con. Đối với điều kiện hai bên coi nhau là vợ chồng sẽ phụ thuộc vào
ý chí chủ quan của họ, có thể họ sẽ khơng thừa nhận nếu thấy hậu quả bất lợi.
Cần phân biệt hai trường hợp: chung sống như vợ chồng trái pháp luật và chung
sống như vợ chồng không trái pháp luật.
Chung sống như vợ chồng không được nhà nước bảo hộ, về nguyên tắc, quan hệ
giữa họ không được coi là quan hệ hôn nhân. Do đó, khi có u cầu, Tồ án sẽ ra quyết
định không công nhận họ là vợ chồng. Nhưng đối với kết hơn trái pháp luật, có thể sẽ có

trường hợp quan hệ kết hôn trái pháp luật được thừa nhận nên không áp dụng hậu quả
pháp lý như trường hợp huỷ kết hôn trái pháp luật.
2.1.3. Hậu quả của việc kết hôn trái pháp luật
a. Hậu quả về mặt pháp lý
Trước hết, xét về mặt pháp lý thì kết hơn trái pháp luật xâm phạm đến quyền và lợi
ích chính đáng của cơng dân. Mỗi người dân đều có nhu cầu hạnh phúc cho mình, được
pháp luật bảo vệ, vậy mà hành vi kết hôn trái pháp luật đã đẩy họ vào tình trạng quyền và
lợi ích bị xâm phạm một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Quyền lợi đó có thể về nhân thân,
tài sản hay con cái. Những người kết hôn trái pháp luật sẽ không được pháp luật bảo vệ
quyền và lợi ích như trong trường hợp kết hôn hợp pháp. Những hành vi kết hôn trái
pháp luật còn vi phạm những quy định của pháp luật liên quan đến việc bảo vệ trẻ em,
thậm chí có thể phạm vào một số tội được quy định trong Bộ luật Hình sự như tội Tảo
hơn, cưỡng ép kết hơn.
Bên cạnh đó, hoạt động quản lý của cơ quan Nhà nước cũng ảnh hưởng nghiêm
trọng. Những cuộc hôn nhân khơng hợp pháp, kết hơn khơng có đăng ký kết hôn khiến

15


cho các cơ quan Nhà nước khó có thể nắm bắt vấn đề liên quan đến hộ tịch, khai sinh hay
giải quyết những tranh chấp khác.
b. Hậu quả về mặt xã hội
Quan hệ hôn nhân vốn là một quan hệ xã hội, chính vì vậy, những hành vi kết hơn
trái pháp luật dẫn đến những cuộc hôn nhân bất hợp pháp không chỉ gây ra những hậu
quả về mặt pháp lý mà còn ảnh hưởng đến xã hội một cách nặng nề. Kết hôn trái pháp
luật vi phạm điều kiện kết hôn – là nền tảng cơ bản để xây dựng nên một gia đình hạnh
phúc. Khơng phải ngẫu nhiên các nhà làm luật lại nêu ra những điều kiện kết hơn đó, mà
đó chính là cả một q trình nghiên cứu, tìm hiểu qua thực tiễn. Kết hơn trái pháp luật
khơng thể tạo ra những gia đình hạnh phúc, lành mạnh, gây ảnh hưởng đến thuần phong,
mỹ tục – nét đẹp truyền thống trong gia đình Việt Nam từ ngàn đời nay, đồng thời nó cịn

làm suy giảm giống nòi, ảnh hưởng đến chất lượng dân số và sự phát triển bền vững của
đất nước. Tình trạng tảo hơn và hôn nhân cận huyết ở các tỉnh miền núi đã gióng lên
những hồi chng báo động cần phải ngăn chặn kịp thời. Việc trẻ em được sinh ra từ
những ơng bố, bà mẹ có tuổi đời cịn q trẻ hay có cùng dịng máu về trực hệ, có họ
trong phạm vi ba đời có thể khi sinh con ra mắc các bệnh về máu, dị tật bẩm sinh... là
gánh nặng cho nền kinh tế. Đất nước ta còn nghèo nên việc giải quyết các vấn đề về phúc
lợi và an sinh xã hơi gặp khơng ít khó khăn. Vì thế, để đảm bảo cho sự phát triển chung
của xã hội, một gia đình được hình thành và tồn tại để thực hiện tốt những chức năng của
nó phải được xây dựng trên cơ sở tình yêu của hai bên nam nữ, sự yêu thương, gắn kết và
tự nguyện chung sống và phải được pháp luật thừa nhận, bảo vệ. Có như thế mới tạo
được nền tảng gia đình vững chắc, xã hội mới phát triển bởi gia đình là tế bào của xã hội,
gia đình có tốt thì xã hội mới tốt.
2.2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ KẾT HÔN TRÁI PHÁP LUẬT
2.2.1. Lƣợc sử pháp luật Việt Nam về kết hôn trái pháp luật qua từng giai đoạn
phát triển
a. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trước Cách mạng tháng Tám năm
1945
Quy định về kết hôn trái pháp luật trong pháp luật thời kỳ phong kiến:
Trong lịch sử lập pháp của Việt Nam không thể khơng nhắc đến sự đóng góp to lớn
của hai bộ Quốc triều Hình Luật (QTHL) hay cịn gọi Luật Hồng Đức và Hồng Việt
Luật Lệ (HVLL), cịn gọi là Luật Gia Long. Đó là những chuẩn mực pháp lý được vua
chúa đặt ra trong thời kỳ phong kiến nhằm điều chỉnh những mối quan hệ cả về hình sự,
dân sự phát sinh trong đời sống xã hội. Cả hai bộ luật này đều có những điểm tương đồng
trong các quy định về điều kiện kết hôn. QTHL và HVLL đều quy định việc kết hơn phải
có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các bậc tơn thuộc. Do đó, nếu như việc kết hơn mà
khơng có sự ưng thuận của cha mẹ hoặc các bậc tôn thuộc hay vi phạm điều cấm thì đó
chính là kết hơn trái pháp luật. QTHL quy định cấm kết hôn trong thời kỳ tang chế, cấm
kết hôn khi cha mẹ bị giam cầm tù tội (Điều 317 - 318). Bên cạnh đó các quy định về
điều cấm kết hơn cịn thể hiện rõ việc bảo vệ các giá trị truyền thống, đạo đức của người
16



Việt Nam, đó là: cấm lấy cơ, dì, chị, em gái, kế nữ (con gái riêng của vợ, người thân
thích), cấm lấy vợ của anh, em, của thầy học đã chết (Điều 324). QTHL còn quy định
cấm các quan và thuộc lại lấy đàn bà con gái hát xướng làm vợ (Điều 323). Ngoài những
điểm tương đồng trong quy định về điều kiện kết hơn so với QTHL, HVLL cịn quy định
về việc cấm lừa dối trong hôn nhân.
Trong thời kỳ này, nếu nam nữ kết hôn vi phạm điều kiện kết hơn thì đó là kết hơn
trái pháp luật và bị xử lý rất nặng, có thể xử phạt bằng trượng, xử biếm, xử đồ... Như vậy,
việc bảo vệ các giá trị đạo đức, phong tục, tập quán trong lĩnh vực HN&GĐ cũng như trật
tự đẳng cấp xã hội trong thời kỳ này được đề cao.
Quy định về kết hôn trái pháp luật trong pháp luật Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc:
Trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân Pháp áp dụng chính sách “chia để trị” nên đã
chia cắt nước ta thành ba miền Bắc, Trung, Nam. Theo đó, tại mỗi miền chúng lại đặt ra
những chính sách cai trị khác nhau. Tương ứng với hoàn cảnh lịch sử lúc đó là sự ra đời
của ba Bộ luật điều chỉnh về vấn đề dân sự, HN&GĐ. Đó là Bộ Dân luật Bắc Kỳ
(DLBK) năm 1931 áp dụng tại miền Bắc, Bộ Dân luật Trung Kỳ năm 1936 áp dụng tại
miền Trung và Bộ Dân luật Giản Yếu Nam Kỳ (DLGY) áp dụng tại miền Nam.
Theo quy định tại Bộ DLBK và DLTK thì có một điểm chung là đều quy định tuổi
kết hôn của nam là đầy mười tám tuổi và nữ là đầy mười lăm tuổi. Trong khi đó, Bộ
DLGY lại quy định tuổi kết hơn của nữ ít nhất là đầy mười bốn tuổi, nam ít nhất là đầy
mười sáu tuổi. Như vậy, so với thời kỳ phong kiến, tuổi kết hôn theo pháp luật thời kỳ
Pháp thuộc đã có những chuyển biến nhất định, tuổi kết hôn dần được tăng lên là dấu
hiệu thể hiện điểm tiến bộ đáng kể trong việc điều chỉnh pháp luật về kết hôn hướng tới
việc bảo vệ quyền tự do kết hôn đối với mỗi cá nhân. Tiếp nhận những giá trị trong cổ
luật Việt Nam thì cả ba Bộ luật đều quy định việc kết hơn phải có sự ưng thuận của cha
mẹ. Tuy nhiên nếu có lý do chính đáng, các tỉnh trưởng có quyền miễn cho các người con
thành niên khỏi phải có sự ưng thuận của cha mẹ (Bộ DLBK và Bộ DLTK quy định điều
này). Bộ DLGY có điểm tiến bộ vượt xa so với quy định của pháp luật phong kiến khi
trao cho người kết hôn quyền được phép ưng thuận. Bộ DLBK và DLTK quy định điều

kiện khi cưới là không được mắc bệnh điên cuồng hoặc vô tri thức, nếu không giá thú
vơ hiệu (Điều 84). “Khi một bên vì lầm hay bị cưỡng ép thì có thể tố cáo được” (Điều 86
DLBK). Điều đó thể hiện sự quan tâm đến quyền của cá nhân dần dần được thừa nhận và
bảo vệ.
b. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1945 đến
năm 1975
Quy định về kết hôn trái pháp luật từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm
1954: Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công đã mở ra một mốc quan trọng trong
lịch sử dân tộc, nước Việt Nam dân chủ ra đời. Trong những năm đầu (1945 – 1950),
Nhà nước ta quy định vẫn cho phép vận dụng những quy định trong pháp luật cũ có chọn
lọc, theo ngun tắc khơng trái với lợi ích của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa và
lợi ích của nhân dân lao động (theo Sắc lệnh số 90 – SL ngày 10/10/1945 của Chủ Tịch
17


nước Việt Nam dân chủ cộng hòa). Năm 1946, bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước độc
lập được ban hành, đánh dấu một bước ngoặt mới trong lịch sử lập pháp của Nhà nước
Việt Nam. Bản Hiến pháp là cơ sở pháp lý quan trọng để Nhà nước ta ban hành các văn
bản pháp luật, điều chỉnh những quan hệ xã hội, trong đó có lĩnh vực HN&GĐ. Năm
1950, Nhà nước ta đã ban hành hai Sắc lệnh đầu tiên điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ, đó
là: Sắc lệnh số 97 – SL ngày 22/5/1950 về sửa đổi một số quy lệ và chế định trong dân
luật và Sắc lệnh số 159 – SL ngày 17/11/1950 quy định về vấn đề ly hôn. Sắc lệnh số 97
– SL đã có những tiến bộ vượt bậc về điều kiện kết hơn như xóa bỏ việc cấm kết hơn
trong thời kỳ có tang (Điều 3) và cho phép người kết hơn được tự nguyện kết hơn khơng
cần có sự băng lịng của cha mẹ “Người con đã thành niên không bắt buộc phải có cha
mẹ bằng lịng mới được kết hơn” (Điều 2). Với quy định này, bước đầu đã tạo ra những
hiệu ứng vơ cùng tích cực cho việc xây dựng đời sống HN&GĐ mới, tạo nền tảng tiến tới
xây dựng một đạo luật hoàn chỉnh điều chỉnh các quan hệ HN&GĐ.
Quy định về kết hôn trái pháp luật từ năm 1954 đến năm 1975:
Mặc dù Cách mạng tháng Tám đã thành cơng, tuy nhiên trên thực tế hịa bình mới

chỉ được lập lại ở miền Bắc Việt Nam, miền Nam vẫn chịu sự áp bức, bóc lột của đế quốc
Mỹ, Việt Nam vẫn chia cắt hai miền. Do đây là giai đoạn khá đặc thù, tình hình xã hội
địi hỏi cần phải xóa bỏ triệt để những tàn tích lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến,
xây dựng chế độ HN&GĐ xã hội chủ nghĩa. Luật HN&GĐ năm 1959 ra đời đáp ứng
được những địi hỏi của tình hình xã hội bấy giờ. Luật này ghi nhận quyền tự do kết hơn,
quyền bình đẳng nam nữ trong đời sống HN&GĐ. Theo đó, Luật này quy định về điều
kiện kết hôn như sau: “Con gái từ 18 tuổi trở lê, con trai từ 20 tuổi trở lên mới được kết
hôn” (Điều 6). Đồng thời, ghi nhận sự tự nguyện kết hôn cho hai bên nam nữ (Điều 4).
Quy định về điều cấm kết hôn, Luật HN&GĐ năm 1959 cấm các hành vi tảo hôn, cưỡng
ép kết hôn, cản trở hôn nhân tự do (Điều 3), cấm người đang có vợ, có chồng kết hơn với
người khác (Điều 5), cấm kết hơn giữa những người cùng dịng máu về trực hệ, giữa cha
mẹ nuôi với con nuôi, giữa anh chị em ruột, giữa anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc
cùng mẹ khác cha với nhau... (Điều 9). Luật còn quy định cấm kết hơn với những người
bất lực hồn tồn về sinh lý, mắc một trong các bênh hủi, hoa liễu, loạn óc mà chưa chữa
khỏi (Điều 10). Mặc dù, pháp luật HN&GĐ thời bấy giờ chưa quy định thế nào là kết hôn
trái pháp luật, tuy nhiên, căn cứ vào các điều kiện kết hơn ta có thể hiểu vi phạm các điều
kiện về kết hôn hoặc kết hôn vi phạm điều cấm chính là kết hơn trái pháp luật trong thời
bấy giờ.
c. Những quy định về kết hôn trái pháp luật trong giai đoạn từ năm 1975 đến nay
Với thắng lợi hoàn toàn của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (30/4/1975), cả
nước Trường Chinh, đất nước ta bước sang giai đoạn mới, giai đoạn phát triển đất nước.
Quá trình thực hiện Luật HN&GĐ năm 1959 đã đạt được những thành tựu to lớn, góp
phần loại bỏ những tàn tích lạc hậu của chế độ HN&GĐ phong kiến, tuy nhiên việc áp
dụng Luật HN&GĐ năm 1959 khơng cịn phù hợp với tình hình xã hội bây giờ. Trên cơ
sở kế thừa và phát triển những quy định của Luật HN&GĐ năm 1959, Luật HN&GĐ
18


năm 1986 được ra đời đã khắc phục được những hạn chế khơng cịn phù hợp của luật cũ,
thay thế bằng những quy định mới theo hướng chặt chẽ và hồn thiện hơn.

Các quy định về điều kiện kết hơn trong Luật HN&GĐ năm 1986 về cơ bản vẫn
giống như Luật HN&GĐ năm 1959 nhưng có những sửa đổi phù hợp hơn. Diện cấm kết
hôn được quy định theo hướng thu hẹp hơn. Nhận thức được bản chất của việc kết hôn và
vấn đề sinh lý, bệnh tật không ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình nên Luật HN&GĐ năm
1986 khơng cịn cấm kết hơn đối với người bất lực hoàn toàn về tâm lý hay người mắc
bệnh hủi nữa. Điều đó hướng đến một suy nghĩ tích cực hơn trong xã hội, làm cho những
người bệnh hay bị bất lực về sinh lý có thể hịa nhập hơn với xã hội, có mưu cầu hạnh
phúc riêng của mình trong hôn nhân. Đây cũng là một bước tiến tuy nhỏ nhưng quan
trọng trong việc đảm bảo được nhân quyền. Tuy nhiên, cùng với sự thay đổi của chế độ
xã hội qua từng thời kỳ, cộng với Hội nhập quốc tế sâu rộng thì sau hơn 10 năm áp dụng,
Luật HN&GĐ năm 1986 đã bộc lộ những điểm không phù hợp với tình hình xã hội thời
bấy giờ. Trong bối cảnh đó, Luật HN&GĐ năm 2000 đã được Quốc hội khóa X kỳ họp
thứ 7 thơng qua vào ngày 9/6/2000, có hiệu lực từ ngày 1/1/2001 thay thế Luật
HN&GĐ năm 1986. Luật HN&GĐ năm 2000 đã một bước phát triển vượt bậc so với
Luật HN&GĐ năm 1986, đã nêu rõ trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với
HN&GĐ nhằm bảo vệ quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của những người có liên quan, góp phần xây dựng gia đình hạnh phúc. Các quy
định về điều kiện kết hôn và điều cấm kết hôn về cơ bản vẫn xây dựng dựa trên tinh thần
một số điều của Luật HN&GĐ năm 1986, tuy nhiên được sắp xếp khoa học hơn và phù
hợp hơn với tình hình xã hội hiện tại. Theo đó, Luật HN&GĐ năm 2000 vẫn quy định
độ tuổi kết hôn là nam từ 20 tuổi trở lên và nữ từ 18 tuổi trở lên. Đối với trường hợp
người bị mắc bệnh tâm thần khơng có khả năng nhận thức hành vi của mình, Luật
HN&GĐ năm 2000 đã thay đổi nội dung và quy định theo hướng mở rộng hơn, đó là
những người bị mất năng lực hành vi dân sự thì cấm kết hơn, mắc bệnh hoa liễu cũng
khơng cịn là điều cấm kết hơn nữa. Tuy nhiên, vì tơn trọng giá trị đạo đức, Luật cịn cấm
kết hơn với những người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng. Đặc biệt là
quy định mới mẻ về việc cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Dưới khía cạnh
xã hội, việc xác lập quan hệ hơn nhân giữa những người cùng giới tính khơng phù hợp
với đạo đức, phong tục tập quán của người Việt Nam. Pháp luật xuất phát từ cuộc sống,

con người thì khơng thể đi trái với quy luật của tự nhiên được, trên cơ sở đó Luật
HN&GĐ năm 2000 đã quy định cấm kết hôn giữa những người cùng giới tính. Tuy
nhiên, vài năm gần đây chuyện hơn nhân đồng giới lại nóng lên với nhiều quan điểm trái
chiều, khi trên thế giới đã có những quốc gia và vùng lãnh thổ cơng nhận hơn nhân đồng
giới.Vì thế bảo vệ quyền của người “đồng tính”, “song tính”, “chuyển giới” (viết tắt là
LGBT) trở thành những vấn đề hết sức nhạy cảm.
Hiến pháp năm 2013 được ban hành thể hiện nhiều nội dung mang tính đột phá
trong việc ghi nhận và bảo vệ quyền con người cũng như tiếp tục khẳng định tầm quan
19


×