Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH AN PHÚ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.27 KB, 59 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM
CHI NHÁNH AN PHÚ”.
GVHD: PGS.TS BÙI KIM YẾN
Sinh viên thực hiện: Bùi Vũ Cát Tuyên
MSSV: 31101024175
Lớp: NH7K36
Niên khoá 2010 - 2014
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, kết hợp
với quá trình thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh An Phú, tôi đã học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức cũng như kinh
nghiệm quý báu để một phần nào đó ứng dụng vào thực tiễn, trước mắt tôi cũng đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trường
Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh đã giúp tôi có một lượng kiến thức to lớn để hoàn
thành khóa luận này. Đặc biệt, tôi muốn gửi đến cô – người trực tiếp hướng dẫn tôi
là PGS – TS Bùi Kim Yến lời biết ơn sâu sắc nhất.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc cùng toàn thể các
anh chị cán bộ nhân viên các phòng ban tại Chi nhánh An Phú đã tạo điều kiện cũng
như hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình để tôi có thể hoàn thành khóa luận này.
Sau cùng, tôi xin kính chúc thầy cô đang công tác tại tại trường Đại học Kinh
tế TP Hồ Chí Minh cùng toàn thể anh chị tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam – Chi nhánh An Phú dồi dào sức khỏe và luôn thành công
trong công tác.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2014


Sinh viên thực hiện
Bùi Vũ Cát Tuyên
2
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP























3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
























4
Mục lục
5
Danh sách các bảng biểu:
Bảng 1.1:Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Agribank 7
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại Agribank An Phú từ năm 2011 đến 2013 10
Bảng 1.3: Tình hình sử dụng vốn tại Agribank An Phú từ năm 2011 đến 2013 11
Bảng 1.4: Tình hình kinh doanh tại Agribank An Phú từ năm 2011 đến 2013 12

Bảng 2.1: Tình hình cho vay tiêu dùng trong hoạt động cho vay nói chung 20
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ CVTD theo kỳ hạn 21
Bảng 2.3: Biến động CVTD theo thời hạn qua các năm 22
Bảng 2.4: Tình hình CVTD theo mục đích 23
Bảng 2.5: Tình hình CVTD theo tính chất đảm bảo 26
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn trong CVTD 27
Bảng 2.7: Số khách hàng có quan hệ tín dụng trong CVTD qua các năm 29
6
Danh sách các hình ảnh, đồ thị:
Biểu đồ 2.1: CVTD so với tổng dư nợ cho vay qua các năm
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu sản phẩm trong CVTD qua các năm
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD qua các năm
7
Danh mục từ viết tắt
Agribank: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
CBTD: Cán bộ tín dụng
CMND: Chứng minh nhân dân
CVTD: Cho vay tiêu dùng
HĐTV: Hội đồng thành viên
KH: Khách hàng
NH: Ngân hàng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHNN&PTNN: Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM: Ngân hàng thương mại
TD: Tín dụng
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
XKLĐ: Xuất khẩu lao động
8

SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 9
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Kể từ khi gia nhập và trở thành thành viên thứ 150 của WTO năm 2007 tới
nay, nước ta đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ, hòa nhập tích cực với
kinh tế khu vực và thế giới. Để đạt được điều này có sự đóng góp không nhỏ
của hệ thống ngân hàng trong việc luân chuyển hiệu quả nguồn vốn từ nơi dư
thừa tới nơi thiếu vốn.
Thành công là vậy, nhưng khó khăn vẫn còn đó khi nền kinh tế thế giới
vừa trải qua khủng hoảng và đang cố gắng hồi phục, bên cạnh đó là vô vàn
thách thức do mở cửa hội nhập theo lộ trình đã cam kết khi tham gia WTO.
Trong bối cánh khó khăn, ngày càng cạnh tranh khốc liệt như vậy nhiều doanh
nghiệp trong nước lâm vào cảnh nợ nần,phá sản làm ảnh hưởng không nhỏ tới
nền kinh tế. Nhận thức được vấn đề này, nhiều NH đã chuyển hướng đẩy mạnh
sang hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân, vừa phục vụ nhiều nhu cầu mua
sắm, du học… của người dân, mặt khác đây cũng là cách chuyển vốn gián tiếp
đến tay các doanh nghiệp, giúp họ có thêm doanh thu và lợi nhuận để tiếp tục
sản xuất kinh doanh.
Đứng trước thực tế đó, trong thời gian thực tập, nghiên cứu, tìm hiểu tại
phòng “kế hoạch, kinh doanh” của Agribank An Phú tôi đã quyết định lựa chọn
đề tài: “GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN PHÚ “ làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Thông qua việc quan sát, thực hành quá trình cấp tín dụng nhằm mục
đích tiêu dùng của Agribank An Phú cho khách hàng nhằm rút ra những thành
tựu đạt được cũng như những khó khăn còn tồn đọng cần khắc phục. Từ đó đề
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 10
tài đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động tín dụng tiêu
dùng trên phạm vi hoạt động của Agribank An Phú.

3. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, khóa luận đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu khoa học để phân tích lí luận thực tiễn: Phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Agribank
An Phú trong thời gian từ năm 2011 đến 2013.
5. Kết cấu nội dung nghiên cứu:
• Chương 1: Tổng quan về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn,và chi nhánh An Phú
• Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn,chi nhánh An Phú
• Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn,chi nhánh An Phú.
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 11
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN,VÀ CHI NHÁNH AN PHÚ
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNN Việt Nam:
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng
Việt Nam, đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Agribank là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông
dân, nông thôn. Agribank là Ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản,
đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng
Tính đến 31/10/2013, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định
với trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 671.846 tỷ đồng.

- Tổng nguồn vốn: trên 593.648 tỷ đồng.
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ: trên 523.088 tỷ đồng.
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn
quốc, Chi nhánh Campuchia.
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ, nhân viên.
Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn
nhất Việt Nam với 1.026 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng lãnh thổ.
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 12
Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và
triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp,
Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân
hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng
Đầu tư châu Âu (EIB)… tín nhiệm, ủy thác triển khai trên 123 dự án với tổng
số vốn tiếp nhận đạt trên 5,8 tỷ USD. Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút
các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai
đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III (WB); Dự án Biogas (ADB); Dự án
JIBIC (Nhật Bản); Dự án phát triển cao su tiểu điền (AFD) v.v
Bên cạnh nhiệm vụ kinh doanh, Agribank còn thể hiện trách nhiệm xã
hội của một doanh nghiệp lớn với sự nghiệp An sinh xã hội của đất nước. Thực
hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo thuộc 20 tỉnh, Agribank đã
triển khai hỗ trợ 160 tỷ đồng cho hai huyện Mường Ảng và Tủa Chùa thuộc
tỉnh Điện Biên. Số tiền Agribank đóng góp cho các hoạt động xã hội từ thiện vì
cộng đồng tăng dần qua các năm, riêng năm 2011 lên tới 200 tỷ đồng, riêng
năm 2012 là 333 tỷ đồng.
Với vị thế là Ngân hàng thương mại – Định chế tài chính lớn nhất Việt
Nam, Agribank đã, đang không ngừng nỗ lực, đạt được nhiều thành tựu đáng
khích lệ, đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát
triển kinh tế của đất nước.

Các cột mốc lịch sử:
Năm Sự kiện
1988 Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập
14/11/1990 Thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân hàng Phát
triển Nông nghiệp Việt Nam
22/12/1992 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 603/NH-QĐ về
việc thành lập chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp các tỉnh thành phố
trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp gồm có 3 Sở giao dịch và 43 chi
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 13
nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh, thành phố.
7/3/1994 Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động heo mô hình Tổng công
ty Nhà nước
30/7/1994 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận mô hình đổi mới hệ thống
quản lý của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam xác định: Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam có 2 cấp: Cấp tham mưu và Cấp trực tiếp kinh
doanh.
31/08/1995 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 525/TTg thành lập
Ngân hàng phục vụ người nghèo từ đề xuất của Ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam
15/11/1996 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam
Tháng 2
năm 1999
Chủ tịch Hội đồng Quản trị ban hành Quyết định số 234/HĐQT-08 về
quy định quản lý điều hành hoạt động kinh doanh ngoại hối trong hệ
thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
2001 Năm đầu tiên NH triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu
2003 Agribank được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động thời kỳ đổi
mới
2005 Vốn tự có của NHNo&PTNT Việt Nam đạt 7.702tỷ VND, tổng tài

sản có trên 190 ngàn tỷ , hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc và 29.492
cán bộ nhân viên
Cuối năm
2007
Tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đồng tương đương với 20 tỷ USD gấp gần
220 lần so với ngày đầu thành lập
Năm 2009 Agribank vinh dự được đón Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh tới thăm và
làm việc, TOP 10 giải SAO VÀNG ĐẤT VIỆT, TOP 10 Thương hiệu
Việt Nam uy tín nhất, danh hiệu “DOANH NGHIỆP PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG” do Bộ Công thương công nhận, TOP 10 Doanh nghiệp
Việt Nam theo xếp hạng của VNR500.
Năm 2010 Agribank là Top 10 trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
Nâng tổng vốn điều lệ của Agribank lên 20.810 tỷ đồng, tiếp tục là
Định chế tài chính có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam.
Agribank chính thức vươn lên là Ngân hàng số 1 Việt Nam trong lĩnh
vực phát triển chủ thẻ với trên 6,38 triệu thẻ
Agribank chính thức khai trương Chi nhánh nước ngoài đầu tiên tại
Campuchia
Năm 2011 Agribank chuyển đổi hoạt động sang mô hình Công ty Trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu 100% vốn điều
lệ.
Nâng tổng số vốn điều lệ của Agribank lên 29.605 tỷ đồng, tiếp tục là
Ngân hàng Thương mại có vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam
Agribank được bình chọn là "Doanh nghiệp có sản phẩm dịch vụ tốt
nhất", được Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam trao tặng Cúp "Ngân hàng
xuất sắc trong hoạt động thẻ"
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 14
Năm 2012 Tổng tài sản có của Agribank đạt 617.859 tỷ đồng (khoảng 20% GDP)
Agribank được trao các giải thưởng: Top 10 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam - VNR500; Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN; Thương hiệu

nổi tiếng ASEAN; Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao; Ngân
hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.
Năm 2013 Agribank kỷ niệm 25 năm ngày thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013).
1.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý:
Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
Hội đồng thành viên: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
Tổng giám đốc: có toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi
vấn đề liên quan tới mục đích, quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của HĐTV. Tổng giám đốc giữ vai trò định hướng chiến
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 15
lược, kế hoạch hoạt động hằng năm, chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ngân
hàng thông qua Hệ thống ban chuyên môn nghiệp vụ,hệ thống kiểm tra kiểm
soát nội bộ
Ban kiểm soát: do HĐTV bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài
chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt
động của hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo
cáo tài chính hằng năm; báo cáo cho HĐTV tính chính xác, trung thực, hợp
pháp về báo cáo tài chính của Ngân hàng.
Các ủy ban: ủy ban quản lý rủi ro giúp việc cho HĐTV
Các chi nhánh loại I, II, nước ngoài: làm nhiệm vụ huy động vốn từ các
thành phần kinh tế, cho vay, mở tàu khoản và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng
theo yêu cầu của KH.
1.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh:
Bảng 1.1:Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Agribank
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
Tổng tài sản 566.171.048 590.795.736 178.665.975
Vốn điều lệ 21.731.835 26.461.688 29.605.000
Tiền gửi huy động 427.465.557 540.159.623 586.271.032

Hoạt động tín dụng 434.675.271 480.453.000 530.600.067
Nguồn: Báo cáo tài chính Agribank An Phú (2011-2013)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy tổng tài sản, vốn điều lệ của ngân
hàng liên tục tăng qua các năm từ năm 2011 tới năm 2013 đã tạo điều kiện để
ngân hàng mở rộng quy mô, thị phần và củng cố hình ảnh của mình trong hệ
thống ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó,các
hoạt động chính của ngân hàng liên tục được đẩy mạnh thể hiện qua sự tăng lên
của nguồn tiền gửi huy động và hoạt động tín dụng. Vốn huy động tăng trưởng
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 16
mạnh tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù trong hoàn cảnh
kinh tế thế giới nói chung, trong nước nói riêng vẫn còn nhiều biến động và
còn nhiều khó khăn nhưng Agribank vẫn thể hiện vị thế dẫn đầu của mình khi
liên tục mở rộng và phát triển, giữ vai trò chủ lực trong cho vay đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh đó, trong vai trò thực thi các đường lối,
chính sách chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Agribank đã có những đóng góp lớn cho đầu tư phát triển kinh tế -
xã hội. Đó là lý do vừa qua Agribank vinh dự được nhận danh hiệu thương hiệu
mạnh 2013
1.1.4 Định hướng phát triển trong tương lai:
Tầm nhìn: Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển
theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong
nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Mục tiêu:
• Tiếp tục giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ
cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất nước, chủ lực trên thị trường tài
chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho “Tam
nông”.
• Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải pháp để huy động tối đa
nguồn vốn trong và ngoài nước.
• Duy trì tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho “tam

nông”, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ
lệ dư nợ cho lĩnh vực này đạt 70%/tổng dư nợ.
• Không ngừng tập trung đổi mới, phát triển mạnh công nghệ ngân hàng
theo hướng hiện đại hóa.
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 17
1.2 Giới thiệu về NHNN&PTNN – Chi nhánh An Phú:
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
Được thành lập tháng 06/2003 theo quyết định số 153/QĐ/HĐQT -
TCCB của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam. Là đơn vị được xếp
hạng doanh nghiệp Nhà nước hạng I, trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam. Hoà cùng nhịp độ phát triển của đất nước, Chi
nhánh NHNo&PTNT An Phú đã có những bước đi vững chắc trên con đường
đổi mới hoạt động, chuẩn bị hội nhập và đã gặt hái được những thành quả đáng
mừng trên mọi phương diện, cụ thể là:
Về màng lưới, ngoài Hội sở còn có có 6 phòng giao dịch trực,1 điểm
giao dịch trên địa bàn thành phố.
Về công nghệ, Ngân hàng đã áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân
hàng và hệ thống thanh toán theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới, nhằm
cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng.
Từ năm 2005 đến nay họat động kinh doanh của chi nhánh đã có bước
tăng trưởng khá. Nguồn vốn tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 40%, dư nợ
tăng trưởng bình quân hàng năm 25%, lợi nhuận tăng trưởng bình quân hàng
năm 20%/năm. Họat động thanh tóan quốc tế và kinh doanh ngọai tệ tăng
trưởng bình quân hàng năm trên 20%, chi nhánh đã có quan hệ thanh tóan với
trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ; uy tín vị thế của Chi nhánh trên địa bàn đối
với các đối tác và khách hàng tiếp tục được nâng cao.
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 18
1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhân sự:

Hình 1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Agribank chi nhánh An Phú
1.2.3 Các hoạt động chủ yếu của chi nhánh:
1.2.3.1 Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng kinh doanh dưới hình thức huy động, sau đó cho vay, đầu tư
và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của NHTM. Hoạt động huy động
vốn là hoạt động thường xuyên của NHTM. Một NHTM bất kì nào cũng bắt
đầu hoạt động của mình bằng việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động
của NHTM là nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn
quan trọng nhất, và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM
là tiền gửi của KH.
Bảng 1.2: Tình hình huy động vốn tại Agribank An Phú từ năm 2011 đến 2013
Đơn vị tính: Tỷ
đồng
Năm 2011 2012 2013
Tổng vốn huy động 1900 2000 2300
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 100 300
Tốc độ tăng trưởng tương đối 5,26% 15%
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 19
Nguồn: Báo cáo tài chính Agribank An Phú 2011 - 2013
Từ những số liệu trên ta thấy sự tăng trưởng vốn huy động của Agribank
trong những năm gần đây có xu hướng tăng về giá trị tuyệt đối và cả số tương
đối Năm 2013 là năm với những biến động mạnh với tình hình kinh tế thế giới
cũng như trong nước. Mặc dù lãi suất huy động được điều chỉnh giảm chỉ còn
8% nhưng huy động không những giảm ngược lại còn tăng. Lý do là, với sự bất
ổn của nền kinh tế, nhiều nhà đầu tư ngại tham gia vào thị trường nên tạm thời
gửi nguồn vốn dư thừa của mình vào các NH. Agribank là NH lớn và có uy tín,
chi nhánh An Phú năm trên địa bàn TPHCM vì vậy dễ dàng thu hút được
nguồn tiền gửi này. Bên cạnh đó, còn là nỗ lực không ngừng từ nội tại bên
trong chi nhánh để đạt được thành công trên.

1.2.3.2 Hoạt động tín dụng:
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì
các NHTM phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những nguồn này, nghĩa là
tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi, đúng chỗ, có hiệu quả,
an toàn, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân hàng sử dụng vốn bằng
những cách sau: Ngân hàng đã tài trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng cho các
thành phần kinh tế vay, hoặc ngân hàng đầu tư trực tiếp, ngân hàng tham gia
góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê tài sản. Ngân hàng gửi tiền tại NHNN,
những tổ chức tín dụng khác, đầu tư trên thị trường chứng khoán….
Bảng 1.3:Tình hình sử dụng vốn tại Agribank An Phú từ năm 2011 đến 2013
Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm 2011 2012 2013
Tổng dư nợ tín dụng 1200 1838 2260
Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối 638 422
Tốc độ tăng trưởng tương đối 53,17% 22,96%
Nguồn: BCTC từ năm 2010 đến năm 2012, Agribank An Phú
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 20
Tuy gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan,
nhưng nhìn chung tình hình tín dụng của Agribank - chi nhánh An Phú ba năm
qua có nhiều dấu hiệu tích cực khi tăng về số tuyệt đối nhưng giảm về số tương
đối. Sau khi tăng đẩy mạnh tín dụng vào năm 2012, đến năm 2013 chi nhánh
chủ động điều tiết nhằm phù hợp với nguồn vốn huy động, cũng như rà soát lại
các khoản nợ nhằm làm hạn chế nợ quá hạn.
1.2.3.3 Các hoạt động khác:
• Phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng nội địa
• Bảo lãnh ngân hàng; bảo lãnh dự thầy, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng
• Chiết khấu các loại chứng từ có giá với mức phí thấp
• Thánh toán xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, chuyển tiền bằng hệ
thống SWIFT với các NH lớn trên thế giới.

• Chuyển tiền nhanh chóng trong và ngoài nước, với dịch vụ chuyển tiền
nhanh Western Union, chuyển tiền du học sinh, kiều hối.
• Mua bán trao ngay và có kỳ hạn các loại ngoại tệ, thu đổi ngoại tệ mặt
• Thanh toán thẻ Visa, Master, ACB Card
• Cung cấp dịch vụ kiểm ngân tại chỗ, dịch vụ thu hộ, chi hộ theo yêu cầu
của khách hàng
• Dịch vụ rút tiền tự đồng 24/24 (ATM)
• Dịch vụ vấn tin, nhắn tin qua điện thoại, giao dịch từ xa qua mạng
1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh và định hướng phát triển trong
tương lai:
Bảng 1.4: Tình hình kinh doanh tại Agribank An Phú từ năm 2010 đến năm
2012
Năm 2011 2012 2013
Tổng thu nhập 330 310 325
Tổng chi chưa lương 295 285 293
Qũy thu nhập 35 25 32
Nguồn: Báo cáo tài chính Agribank An Phú 2011 - 2013
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 21
Thu nhập, chi phí của chi nhánh nhìn chung ổn định qua các năm, trong
điều kiện kinh tế vĩ mô gặp nhiều khó khăn, thành tích này của Agribank An
Phú là rất đáng khích lệ. Tuy năm 2012 có giảm về quỹ thu nhập nhưng với nỗ
lực của toàn đơn vị đến năm 2013 nó đã được cải thiện đáng kể.
Kết luận chương 1:
Chương 1 đã nêu lên một cách tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển
của Agribank nói chung và chi nhánh An Phú nói riêng cùng với những kết quả
hoạt động trong 3 năm 2011-2013. Trong điều kiện khó khăn chung của toàn
nền kinh tế, ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu tác động tiêu cực của
những yếu tố này. Agribank nói chung chi nhánh An Phú nói riêng cũng không
ngoại lệ, cũng có những khó khăn thách thức nhưng với bề dày truyền thống
NH đã nỗ lực không ngừng để phát triển và có nhiều đóng góp cho đất nước

trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 22
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN,CHI NHÁNH AN PHÚ
2.1 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank chi nhánh An Phú:
2.1.1 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Agribank:
Quy trình tín dụng được bắt đầu từ khi CBTD tiếp nhận hồ sơ khách hàng và
kết thúc khi nhân viên kế toán tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng, được tiếng
hành cụ thể qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về điều kiện TD và hồ sơ vay vốn:
CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các
điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay.
Khách hàng đủ hoặc chưa đầy đủ điều kiện hồ sơ vay đều được CBTD báo
cáo lãnh đạo và thông báo lại cho khách hàng ( nếu không đủ điều kiện vay).
CBTD làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ
với các nội dụng: hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay, hồ sơ bảo đảm tiền vay.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay
CBTD kiểm tra tính xác thực của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra
chúng hoặc qua các kênh thông tin khác
Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng có đúng với những mục đích đã
kê khai. Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ để du học hoặc ra nước ngoài,
kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quản lý ngoại hối hiện hành.
Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin khách hàng
CBTD phải đi thực tế tại nơi ở và làm việc của khách hàng đẻ tìm hiểu thêm
về các thông tin cần thiết: tìm hiểu chung về khách hàng, điều tra tư cách và năng
lực pháp lý….
Bước 4: Kiểm tra, xác minh thông tin
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 23
Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng được thực
hiện qua các nguồn sau:

- Hồ sơ vay vốn trước đây của khách hàng ( đối với khách hàng đã có quan
hệ tín dụng với ngân hàng ).
- Thông qua Trung tâm Thông tin Tín dụng.
- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay ( các cơ quan quản lý
Nhà nước tại địa phương).
- Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn/ trước đó đã vay vốn.
Bước 5: Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn:
Từ thông tin điều tra và thu thập, CBTD phân tích đánh giá khả năng tài
chính của khách hàng.
CBTD xem xét tình hình quan hệ của khách hàng với ngân hàng trên những
khía cạnh tín dụng và gởi tiền đối với các Chi nhánh cho vay, các Chi nhánh khác
trong hệ thống Agribank và đối với các Tổ chức tín dụng khác. Việc tìm hiểu thông
tin không chỉ dừng lại ở tình hình hiện tại, mà còn cả trong quá khứ
Bước 6: Dự kiến lợi ích của khách hàng nếu khoản vay được phê duyệt
CBTD tiến hành tính toán lãi, phí và/hoặc các lợi ích khác có thể thu được
nếu như khoản vay được phê duyệt. Cơ sở tính toán dựa trên đơn xin vay của khách
hành ( số tiền giải ngân, thời hạn và lãi suất dự tính )
Bước 7: Các biện pháp bảo đảm tiền vay:
Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của ngân hàng dùng các loại
tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng. TSBĐ là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay,
giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải là điều kiện duy nhất để quyết
định cho vay, không xtôi là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vốn. CBTD
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 24
cần thực hiện các nhiệm vụ: kiểm tra tình trạng thực tế của TSBĐ tiền vay, phân
tích và thẩm định TSBĐ tiền vay.
Bước 8 Mức độ đáp ứng một số điều kiện tài chính
Thực hiện theo hướng dẫn và quy định của ngân hàng “ Hướng dẫn kiểm tra
mức độ đáp ứng một số điều kiện tài chính.”
Bước 9: Ứng dụng kết quả tính điểm

CBTD chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong hệ thống Agribank
đang được thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 1406/NHNo – TD ngày
23/5/2007.
Bước 10: Lập báo cáo thẩm định cho vay
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên. CBTD phải lập báo cáo
thẩm định cho vay dạng văn bản trong đó phải nêu rõ cụ thể những kết quả của quá
trình thẩm định khách hàng cũng như nêu ý kiến đề xuất về các đề nghị của khách
hàng.
Bước 11: Phê duyệt khoản vay
Các bước phê duyệt khoản vay bao gồm:
- Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, CBTD lập báo cáo
thẩm định kiêm Tờ trình cho vay theo mẫu của Ngân hàng kèm hồ sơ vay vốn.
- Trên cơ sở Tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, trưởng phòng tín dụng
xtôi xét kiểm tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào Tờ trình và trình lãnh đạo.
- Hoàn thành các thủ tục khác theo quy định.
Bước 12: Ký hợp đồng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSBĐ
Khi khoản vay được phê duyệt, ngân hàng và khách hàng vay sẽ lập hợp
đồng tín dụng và hợp đồng bảo hiểm tiền vay ( nếu có ).
Bước 13: Quy trình giải ngân khoản vay
SVTH: Bùi Vũ Cát Tuyên Trang 25

×