Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Bài thu hoạch diễn án Vũ Đức Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.04 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
CƠ SỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO NGHỀ LUẬT SƯ

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

“VŨ ĐỨC THẮNG – CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH”

Mơn

: Kỹ năng của Luật sư trong giải quyết các vụ án hình sự

Mã số hồ sơ

: LS.HS 16

Diễn lần

: …………………….

Ngày diễn

: …………………….

Giáo viên hướng dẫn :………………………………..........

Họ và tên : …………………..
Sinh ngày : …………………..
SBD

: …………… Lớp:………..



TP.Hồ Chí Minh, ngày …. tháng …. năm 2023

Tiepthi-tructuyen.com


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:.........................................................................1
1. Người tham gia tố tụng:..................................................................................1
2. Tóm tắt nội dung vụ án:..................................................................................3
II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG:................................................................6
III. BẢN KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:....................................................7
1.

Hỏi người giám định:...................................................................................7
1.1 Giám định viên TTPY – Sở Y tế Quảng Ninh (Phạm Văn Đễ)..............7
1.2 Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia (Nguyễn Đức Nhự).............7

2.

Hỏi bị cáo Vũ Đức Thắng:...........................................................................8

3.

Hỏi bị hại Nguyễn Văn Tư:.........................................................................9

4.

Hỏi người làm chứng:................................................................................10
4.1


Hỏi Lương Thế Lộc:............................................................................10

4.2

Hỏi Nguyễn Văn Khải:........................................................................10

4.3

Hỏi Nguyễn Trọng Bé:........................................................................11

IV. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO VŨ ĐỨC THẮNG:..............13
V. CẬP NHẬT DIỄN BIẾN PHIÊN TOÀ:..........................................................21
VI. NHẬN XÉT DIỄN ÁN:...................................................................................22
1. Chủ toạ Phiên toà:.........................................................................................22
2. Hội thẩm nhân dân:.......................................................................................22
2.1. Hội thẩm nhân dân 1:.............................................................................22
2.2. Hội thẩm nhân dân 2:.............................................................................22
3. Thư ký Phiên toà:..........................................................................................23
4. Đại diện Viện kiểm sát:.................................................................................23
5. Luật sư bào chữa:..........................................................................................23
6. Bị cáo:.............................................................................................................25
7. Bị hại:.............................................................................................................25
8. Người làm chứng:..........................................................................................26
9. Cảnh sát tư pháp:..........................................................................................26
10. Nhận xét chung:...........................................................................................27

Tiepthi-tructuyen.com



I. TÓM TẮT NỘI DUNG VỤ ÁN:
1. Người tham gia tố tụng:
 Bị cáo: Vũ Đức Thắng, sinh năm: 1992
Nơi cư trú: Tổ 11, Khu 3A, phường Giếng Đáy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
* Căn cứ quy định tại: Khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ
sung 2017.
 Bị hại:
+ Ơng Nguyễn Trí Tư – sinh năm: 1990
Nơi cư trú: Số nhà 28, phường Quang Trung, TP ng Bí, tỉnh Quảng Ninh.
* Căn cứ quy định tại: Điều 62 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
2017.
 Người làm chứng:
.+ Ông Lương Thế Lộc, sinh năm 1988; nơi cư trú: tổ 3, khu Vĩnh Trung, phường
Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Ông Nguyễn Văn Khải, sinh năm 1989; nơi cư trú: thơn Quế Lọt, xã Hồng Quế,
thi xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.
+ Ơng Nguyễn Trọng Bé, sinh năm 1988; nơi cư trú: Tổ 3, khu Vĩnh Trung,
phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh;
+ Bà Lại Lê Giang, sinh năm 1995; nơi cư trú tại: Mạo Khê –thị xã Đông Triều –
tỉnh Quảng Ninh.
* Căn cứ quy định tại: Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
2017.
 Người giám định:
* Theo bản kết luận giám định số 107/19/TgT ngày 06/3/2019 của Trung tâm
pháp y – Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh:
+ Bác sĩ: Phạm Văn Đễ, Giám định viên – Trung tâm pháp y – Sở Y tế Quảng
Ninh;
+ Bác sĩ: Đinh Văn Tiến, Giám định viên – Trung tâm pháp y – Sở Y tế Quảng
Ninh;

1


* Theo bản kết luận giám định số 69/19/TgT ngày 10/4/2019 của Viện Pháp y
Quốc gia:
+ TS Nguyễn Hồng Long – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia;
+ BSCK1 Ngô Hường Dũng – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia;
+ BS Nguyễn Thị Tâm – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia;
* Theo bản kết luận giám định số 144/19/TgT ngày 11/7/2019 của Viện Pháp y
Quốc gia:
+ TS Nguyễn Đức Nhự – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia ;
+ ThS Lê Duy Toản – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia;
+ BSCKI Nguyễn Văn Khải – Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia.
* Căn cứ quy định tại: Điều 68 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
2017.
 Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại:
Luật sư Vũ Gia Trưởng, sinh năm 1975, trú tại: phố Thượng Thanh, phường
Thượng Thanh, quận Long Biên, thành phố Hà Nội thuộc Văn phòng luật sư Phạm Hồng
Hải và cộng sự thuộc đoàn luật sư thành phố Hà Nội và có thẻ luật sư số 1545/LS, cấp
ngày 01/8/2010 tại Hà Nội.
* Căn cứ quy định tại: Điều 8 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung
2017.

2


2. Tóm tắt nội dung vụ án:
Khoảng 23 giờ ngày 26/01/2019 Vũ Đức Thắng đến quán điện tử của Nguyễn Trí
Tư (tên thường gọi là Nam) sinh năm 1990 ở khu Kim Thành, phường Kim Sơn, thị xã
Đông Triều để chơi bắn cá. Sau khi chơi thua hết khoảng 750.000 đồng, Thắng về phòng

trọ của Nguyễn Trọng Bé, sinh năm 1988 ở tổ 8, khu Vĩnh Tuy 2, phường Mạo Khê, thị
xã Đơng Triều, mục đích vay tiền nhưng khơng được.
Đến khoảng 05 giờ ngày 27/01/2019, Thắng mượn chiếc xe mơ tơ nhãn hiệu Lead
biển kiểm sốt 14Y-1062.15 của anh Bé đi cùng anh Nguyễn Văn Khải đến quán điện tử
của Tư để tiếp tục chơi bắn cá. Lúc này có anh Nguyễn Văn Hãn (là người cùng làm ở
quán với anh Tư) đang trơng qn, Thắng có hỏi vay anh Hãn mua nợ điểm chơi máy bắn
cá, anh Hãn đồng ý lên điểm cho Thắng với số tiền 2.000.000đ (hai triệu đồng). Sau khi
chơi hết tiền, Thắng đã thỏa thuận cầm cố chiếc xe mô tô nhãn hiệu Lead biển kiểm soát
14Y-1062.15 cho Tư để vay thêm 2.000.000đ (hai triệu đồng), tổng cộng số tiền Thắng
nợ ông Tư là 4.000.000 đồng, Tư lên điểm máy bắn cá tương đương với số tiền trên để
Thắng chơi.
Khoảng 09 giờ cùng ngày, Thắng thua hết số tiền trên nên bảo anh Tư đi cùng để
Thắng vay tiền trả anh Tư. Sau đó, Thắng điều khiển xe Lead biển kiểm soát 14Y1062.15 chở Tư đến phòng trọ của anh Bé. Tại đây, anh Bé nói là xe của anh Bé và địi
lại xe nên Thắng bảo anh Tư “Có gì anh em mình về quán nói chuyện”. Lúc này có anh
Trần Hữu Thiện, là người làm thuê tại quán của anh Tư đi xe mơ tơ Dream, biển kiểm
sốt 30M9 - 4617 chở Nguyễn Văn Khải và Trịnh Đức Huy đến, Tư bảo Thiện chở
Thắng ngồi giữa và Tư ngồi sau để cùng về quán điện tử của Tư. Khi đi khỏi phòng trọ
của anh Bé khoảng 20m nghĩ là Thắng lừa mình để lấy chiếc xe mô tô đã cầm cố nên Tư
bực tức có chửi và dùng tay tát vào đầu và mặt Thắng khoảng 3 cái. Thấy xe bị chao đảo
nên Thiện dừng xe lại và chống chân chống ngang của xe, ngay lúc đó Tư nhảy ra khỏi
xe, cịn Thắng bị ngã ngồi xuống đất, Tư tát Thắng một cái và túm cổ áo phía sau gáy
Thắng bảo lên xe.
Lúc này, Thắng vơ được con dao bầu (loại giao có mũi nhọn, phần bản rộng nhất là
6,5 cm, phần lưỡi dao dài 19 cm, cán gỗ dài 11,5 cm) trong bụi rậm gần đó quay người
lại đâm về phía Tư, Tư lùi lại thì bị dao đâm vùng sườn trái. Tư tiếp tục lùi về phía phịng
trọ của anh Bé, Thắng tiếp tục vung dao và đâm trúng Tư thêm một nhát vào cánh tay
trái. Thấy Tư khom người ôm ngực, Thắng dừng lại lúc đó anh Bé kéo Thắng về phía
phịng trọ, cịn Tư được Thiện chở đi bệnh viện cấp cứu. Khoảng 17 giờ cùng ngày
Thắng đến cơng an phường Mạo Khê trình diện và giao nộp 01 con dao bầu có cán gỗ dài


3


30,5cm, chiều rộng bản dao 6,5cm, chiều dài cán dao là 11,5cm, chiều dài phần thân giao
là 19cm, là con dao Thắng đã dùng để gây thương tích cho Tư.
Quá trình khám nghiệm hiện trường, Cơ quan điều tra đã thu giữ 02 mẫu màu nâu
đỏ nghi máu dưới nền đường và 01 viên đá xanh có dính dấu vết màu nâu đỏ như máu.
Bệnh án ngoại khoa số 101141 ngày 01/2/2019 do bệnh viện Việt Nam Thụy Điển
ng Bí cung cấp thể hiện thương tích của Nguyễn Trí Tư: Ngực trái có 01 vết thương
ngang mức khoang liên sườn 6 đường nách sau, kích thước (3 x 2) cm, sắc gọn, chảy
nhiều máu, vết thương sâu thông vào khoang màng phổi trái; thẳng tay trái 1/3 trên bờ
ngoài cẳng tay trái có 01 vết thương kích thước (7 x 3)cm, sắc gọn, lộ cơ.
Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 107 ngày 06/3/2019 của Trung
tâm pháp y Sở y tế tỉnh Quảng Ninh, xác định vết thương khoang liên sườn 6,7 đường
nách sau thấu ngực, hướng từ trái sang phải, từ sau ra trước, bờ nét sắc gọn. Vết thương
phần mềm 1/3 trên mặt ngoài cẳng tay trái, hướng từ trái sang phải, kết luận tỷ lệ tổn
thương cơ thể của anh Nguyễn Trí tư là 16%.
Tại Bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 69/19/TgT ngày 10/4/2019 và
Bản kết luận giám định pháp y về thương tích lần 2 số 144 ngày 11/7/2019 của Viện
Pháp y quốc gia đều kết luận: Tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của anh Nguyễn Trí Tư là
32%. Các vết thương vùng khoang liên sườn 6,7 bên trái và cẳng tay trái do vật sắc nhọn
trực tiếp gây nên.
Tại bản kết luận giám định số 38 ngày 15/4/2019 của Phịng kỹ thuật hình sự công
an tỉnh Quảng Ninh kết luận trên con dao do Thắng giao nộp, trên viên đá thu tại vị trí số
3 trên hiện trường có máu của Nguyễn Trí Tư; dấu vết nghi máu thu tại vị trí số 2 và số 4
trên hiện trường và thu trên xe mô tơ biển kiểm sốt 30M 9-46 17 là máu của Nguyễn Trí
Tư.
Q trình giải quyết vụ án cơ quan tiến hành tố tụng đã thực hiện các hoạt động tố
tụng như sau:
 Ngày 27/01/2019, Cơ quan cảnh sát điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh

Quảng Ninh lập Biên bản khám nghiệm hiện trường lần 1;
 Ngày 14/3/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ban hành Quyết định khởi tố vụ án số 51.
 Ngày 14/3/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ra
bản kết luận điều tra vụ việc số 70 đối với hành vi “Cố ý gây thương tích” của Vũ Đức
Thắng;
4


 Ngày 14/3/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ban hành Quyết định khởi tố bị can số 58 đối với Vũ Đức Thắng;
 Ngày 18/3/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ban hành Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú số 21 đối với bị can Vũ Đức Thắng;
 Ngày 18/3/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ban hành Quyết định tạm hoãn xuất cảnh số 49 đối với bị can Vũ Đức Thắng;
 Ngày 26/3/2013, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
lập Biên bản thực nghiệm điều tra lần 1;
 Ngày 10/5/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
lập Biên bản khám nghiệm hiện trường lần 2;
 Ngày 08/8/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
lập biên bản thực nghiệm điều tra lần 2;
 Ngày 22/8/2019, Cơ quan điều tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
ban hành Bản kết luận điều tra số 173 đề nghị truy tố bị can Vũ Đức Thắng;
 Ngày 10/12/2019, Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ban
hành cáo trạng số 01/CT-VKSĐT truy tố bị can Vũ Đức Thắng ra Tịa án nhân dân thị xã
Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh về tội “Cố ý gây thương tích”, theo điểm c khoản 3 Điều
134 Bộ luật hình sự (Với tình tiết định khung hình phạt quy định tại các điểm a, I khoản 1
Điều 134 Bộ luật hình sự).

5



II. VĂN BẢN PHÁP LUẬT ÁP DỤNG:
PHÂN LOẠI

VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Luật hình thức

 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 (viết tắt
“BLTTHS”);
 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (viết tắt “BLHS”);
 Luật Giám định tư pháp năm 2012 (LGĐTP 2012)
 Nghị định 85/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành
luật giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định
157/2020/NĐ-CP.
 Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ Về quản lý vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Luật nội dung

 Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy
định của bộ luật hình sự;
 Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy
định của bộ luật hình sự;
 Án lệ số 17/2018/AL của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hướng dẫn về tính tiết “có tính chất cơn đồ”;
 Thơng tư số 20/2014/TT-BYT quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử
dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần;
 Công văn số 38/NCPL ngày 06/01/1976 hướng dẫn của Tòa án

nhân dân tối cao về áp dụng tình tiết “có tính chất côn đồ” trong tội
giết người và cố ý gây thương tích.

6


III. KẾ HOẠCH XÉT HỎI TẠI PHIÊN TOÀ:
1. Hỏi người giám định:
1.1 Giám định viên TTPY – Sở Y tế Quảng Ninh (Phạm Văn Đễ)
 Ông cho HĐXX biết, qua giám định, ơng Tư có các thương tích là vết thương
ngực trái ngang mức khoang liên sườn 6 đường nách sau kích thước (03x02) cm; vết
thương cẳng tay trái mặt ngồi 1/3 trên cẳng tay khoảng (07x03) cm, đúng khơng?
 Ông cho HĐXX biết, ngoài các vết thương kể trên, ơng Tư cịn vết thương nào
khác nữa khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, vết thương gãy xương sườn số 8 có được kết luận trong
Bệnh án ngoại khoa số 101141 không?
 Ông cho HĐXX biết, vì sao trong kết luận giám định số 107/19/TgT ngày
06/3/2019 của Trung tâm pháp y – Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh lại kết luận thương tật gãy
xương sườn số 8 do bị cáo gây ra? Cơ sở nào để ơng kết luận nêu trên?
 Ơng cho HĐXX biết, ông kết luận thương tật cho ông Tư với tỷ lệ 16% xuất phát
từ cơ sở nào?
 Ông cho HĐXX biết, ông tiến hành giám định thương tật của ơng Nguyễn Trí Tư
theo trình tự, thủ tục như thế nào? Được quy định tại đâu?
 Ông cho HĐXX biết, để giám định được thương tật của ông Nguyễn Trí Tư cần
căn cứ trên những cơ sở nào?
 Ông cho HĐXX biết, tỷ lệ thương tật của ông Nguyễn Trí Tư được cộng theo
phương pháp cộng dồn hay cộng lùi?
1.2 Giám định viên của Viện Pháp y Quốc gia (Nguyễn Đức Nhự)
 Kết quả của Bản kết luận giám định số 144/19/TgT ngày 11/7/2019 của Viện Pháp
y Quốc gia được thu được trên cơ sở nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề

này?
 Ông cho HĐXX biết, trong bản Kết luận giám định nêu trên, ơng Nguyễn Trí Tư
có những thương tật như thế nào?
 Ông cho HĐXX biết, tỷ lệ thương tích 32% được kết luận bằng phương pháp cộng
dồn hay cộng lùi?
 Ông cho HĐXX biết, trong bệnh án ngoại khoa số 101141 có ghi nhận vết thương
gãy xương sườn số 8 khơng?
7


 Ơng cho HĐXX biết, vậy cơ sở đâu ơng kết luận vết thương gãy xương sườn số 8
do bị cáo gây ra?
2. Hỏi bị cáo Vũ Đức Thắng:
 Bị cáo cho HĐXX biết, khoảng 23 giờ ngày 26/01/2019, bị cáo đến qn điện tử
của ơng Nguyễn Trí Tư để làm gì?
 Bị cáo cho HĐXX biết, khoảng 05 giờ ngày 27/01/2019, bị cáo có mượn chiếc xe
Lead của ơng Bé để đến quán điện tử của Tư chơi tiếp không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, tại đây bị cáo đã thua hết bao nhiêu tiền? Số tiền này bị
cáo có được từ đâu?
 Bị cáo cho HĐXX biết, khoảng 9 giờ sáng ngày 27/01/2019, bị cáo có chở ơng
Nguyễn Trí Tư đến phịng trọ của ơng Bé khơng?
 Bị cáo cho HĐXX biết, tại phịng trọ, ơng Bé nói cho Tư biết xe Lead là do bị cáo
mượn của ông Bé có đúng không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, tại đây thái độ của Nguyễn Trí Tư như thế nào?
 Bị cáo cho HĐXX biết, ngoài bị cáo và ơng Tư thì có những ai cùng đến phịng trọ
của ông Bé?
 Bị cáo cho HĐXX biết, bị cáo cùng ông Tư và những người khác ở trọ ông Bé
trong bao lâu thì rời đi?
 Bị cáo cho HĐXX biết, trên đường rời khỏi phịng trọ của ơng Bé, ơng Tư đã có
hành động gì đối với bị cáo?

 Bị cáo cho HĐXX biết, ông Tư đánh bị cáo bao nhiêu cái? Đánh như thế nào, bị
cáo có thể trình bày lại cho HĐXX biết được không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, khi ngã ra đường có những ai là người chứng kiến tồn bộ
q trình bị cáo bị ơng Tư hành hung?
 Bị cáo cho HĐXX biết, khi bị hành hung, bên phía bị cáo có bao nhiêu người?
Bên phía ơng Tư có bao nhiêu người?
 Bị cáo cho HĐXX biết, những người bên phía ơng Tư có hành động, thái độ như
thế nào đối với bị cáo?
 Bị cáo cho HĐXX biết, tại thời điểm bị cáo bị ông Tư đánh, trạng thái tinh thần
của bị cáo như thế nào?
 Bị cáo cho HĐXX biết, lúc bị cáo ngã ra đường, ơng Tư có tiếp tục tiến tới để
đánh bị cáo tiếp không?
8


 Bị cáo cho HĐXX biết, tại thời điểm bị cáo bị ngã ra đường xung quanh bị cáo có
bụi rậm hay không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, con dao bầu bị cáo có được từ đâu?
 Bị cáo cho HĐXX biết, bị cáo đâm ông Tư mấy lần?
 Bị cáo cho HĐXX biết, lúc đâm ông Tư trạng thái tinh thần của bị cáo như thế
nào?
 Bị cáo cho HĐXX biết, khi thấy ông Tư bị chảy máu, khom người ôm ngực, bị
cáo ngay lập tức dừng hành vi tác động đến cơ thể của ơng Tư có đúng không?
 Bị cáo đâm ông Tư vào những bộ phận nào, vết thương gây ra như thế nào bị cáo
có thấy rõ không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, sau khi thực hiện hành vi bị cáo có đến thăm hỏi ông Tư
không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, bị cáo đã bồi thường cho ông Tư chưa?
 Bị cáo cho HĐXX biết, trong quá trình điều tra, truy tố vụ án, bị cáo có thành
khẩn khai báo, ăn năn, hối cãi, hợp tác với cơ quan điều tra, viện kiểm sát không?

 Bị cáo cho HĐXX biết, khoảng 17h ngày 27/01/2019, bị cáo đã đến cơ quan công
an để đầu thú không?
 Bị cáo cho HĐXX biết, bị cáo suy nghĩ như thế nào sau khi thực hiện hành vi của
mình? Tại phiên tịa hơm nay, bị cáo có mong muốn, nguyện vọng như thế nào?
3. Hỏi bị hại Nguyễn Văn Tư:
 Ông cho HĐXX biết, khoảng 23 giờ ngày 26/01/2019, bị cáo đến qn điện tử của
ơng để làm gì?
 Ông cho HĐXX biết, bị cáo đã thua tổng cộng bao nhiêu tiền? bị cáo mượn của
ông bao nhiêu tiền?
 Ông cho HĐXX biết, bị cáo hứa sẽ cầm cố cho ơng tài sản gì? Tài sản này là của
ai?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có cùng bị cáo đến phịng trọ của ơng Bé khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, khi biết được chiếc xe Lead không phải của bị cáo mà là của
ơng Bé thì ơng có thái độ như thế nào đối với bị cáo?
 Ông cho HĐXX biết, ông đánh bị cáo bao nhiêu lần và đánh vào những bộ phận
nào của bị cáo?
9


 Ông cho HĐXX biết, khi xe bị chao đảo, Thiện dừng lại và bị cáo bị ngã ra đường,
ông đã tiếp tục tiến tới để đánh bị cáo có đúng khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, sau khi bị đâm, ông được điều trị tại Bệnh viện nào? Ông
được điều trị trong bao lâu?
 Ông cho HĐXX biết, bị cáo có đến thăm hỏi ơng khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, thương tích bị cáo gây ra cho ơng như thế nào?
 Ông cho HĐXX biết, tỷ lệ thương tật của ông trong lần giám định đầu tiên ở
Trung tâm y tế tỉnh Quảng Ninh là bao nhiêu phần trăm?
 Ông cho HĐXX biết, ơng có những vết thương như thế nào?
4. Hỏi người làm chứng:
4.1 Hỏi Lương Thế Lộc:

 Ông cho HĐXX biết, hiện tại ông Nguyễn Trọng Bé đang trọ tại dãy trọ của ông
tại thuộc tổ 8, khu Vĩnh Tuy 2, phường Mạo Khê, TX Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh có
đúng khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, sự việc đánh nhau giữa bị cáo và ông Tư xảy ra vào ngày
27/01/2019 tại khu trọ của ông diễn ra như thế nào?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có chứng kiến sự việc nêu trên khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, trước khi bị bị cáo đâm vào vùng ngực, ông Tư đã liên tục
đánh bị cáo có đúng khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, sau khi thấy ông Tư khom người ôm ngực, bị cáo đã dừng
ngay các tác động của mình đến ơng Tư khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có thấy vết thương của ơng Tư tại thời điểm đó như thế
nào không? Vết thương trên cánh tay như thế nào?
4.2 Hỏi Nguyễn Văn Khải:
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có quan hệ như thế nào đối với ơng Nguyễn Trí Tư?
 Ơng cho HĐXX biết, khoảng 9h30 sáng ngày 27/01/2019, ơng có cùng ơng Trịnh
Đức Huy và ơng Trần Hữu Thiện đến trọ của ông Bé tại tổ 8, khu Vĩnh Tuy 2, phường
Mạo Khê, TX Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng tới trọ của ơng Bé để làm gì?
 Ơng cho HĐXX biết, tại trọ của ông Bé đã diễn ra những sự việc gì? Tại đây, ơng
Tư có thái độ như thế nào đối với bị cáo?
10


 Ơng cho HĐXX biết, khoảng mấy giờ thì ơng Thiện chở bị cáo và ông Tư rời khỏi
trọ của ơng Bé?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có chứng kiến được sự việc xô xát giữa ông Tư và bị
cáo vào khoảng 10h30 sáng ngày 27/01/2019 khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, tại thời điểm đó, ơng Tư có tấn cơng bị cáo không? Tác
động của ông Tư lên bị cáo như thế nào?
 Ơng cho HĐXX biết, lúc ơng Thiện dừng xe lại, bị cáo nhảy xuống xe nhằm tháo

chạy nhưng bị ngã ra đường thì ơng Tư có tiến tới để tiếp tục đánh bị cáo khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng có thấy rõ con dao bầu bị cáo dùng để gây án, bị cáo lấy
ra từ đâu khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, tình trạng vết thương lúc đó của ơng Nguyễn Trí Tư như thế
nào?
 Ơng cho HĐXX biết, khi thấy ông Tư khom người ôm ngực bị cáo đã dừng ngay
tác động lên ơng Tư có đúng khơng?
4.3 Hỏi Nguyễn Trọng Bé:
 Ơng cho HĐXX biết, ông có quan hệ như thế nào với bị cáo?
 Ông cho HĐXX biết, khoảng 05 giờ sáng ngày 27/01/2019, bị cáo có mượn xe
Lead của ơng khơng? Bị cáo có nói mượn xe của ơng để làm gì khơng?
 Ông cho HĐXX biết, khoảng 09 giờ sáng ngày 27/01/2019, bị cáo cùng những ai
đến trọ của ơng?
 Ơng cho HĐXX biết, khoảng mấy giờ thì Thiện, Tư và bị cáo rời khỏi trọ của
ơng?
 Ơng cho HĐXX biết, lúc Thiện, Tư và bị cáo rời đi thì Huy và Khải tiếp tục ở lại
trọ của ơng có đúng khơng?
 Ông cho HĐXX biết, lúc xảy ra sự việc xô xát giữa Tư và bị cáo ơng có chứng
kiến tồn bộ sự việc khơng?
 Ơng cho HĐXX biết, ơng Tư đã tấn cơng bị cáo như thế nào? Q trình tấn cơng
chỉ dừng lại vào thời điểm nào?
 Ơng cho HĐXX biết, ông Tư tấn công bị cáo bao nhiêu lần và tấn cơng như thế
nào?
 Ơng cho HĐXX biết, bị cáo đã tác động lên cơ thể của Tư tại những vị trí nào?
11


 Ông cho HĐXX biết, bị cáo đâm vào vùng ngực của ơng Tư trước hay chém vào
tay trước?
 Ơng cho HĐXX biết, bị cáo cố tình thực hiện hành vi đến cùng không? Khi bị cáo

thấy Tư đứng lại khom người, ơm ngực thì bị cáo đã dừng lại hành động tấn cơng có
đúng khơng?

12


IV. BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA CHO BỊ CÁO VŨ ĐỨC THẮNG:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm ……

BẢN LUẬN CỨ BÀO CHỮA
“Bị cáo Vũ Đức Thắng bị Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh truy tố về
tội “Cố ý gây thương tích” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS”
Kính thưa: - Hội đồng xét xử;
- Vị đại diện Viện kiểm sát;
- Các vị luật sư đồng nghiệp cùng có mặt tại phiên tồ hơm nay.
Tơi là Luật sư …………………………, thuộc Văn phịng luật sư A và Cộng sự,
Đồn luật sư Tp. Hồ Chí Minh, theo lời mời của gia đình bị cáo Vũ Đức Thắng, tơi có
mặt tại phiên tồ ngày hơm nay với tư cách là người bào chữa cho bị cáo - người bị Viện
kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh truy tố về tội “Cố ý gây thương
tích” theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng xét xử đã tạo điều kiện cho tôi được
nghiên cứu hồ sơ vụ án và tham gia phiên toà ngày hơm nay.
Qua nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, các chứng cứ đã được thẩm định
tại phiên tồ ngày hơm nay. Sau khi nghe Vị đại diện Viện kiểm sát trình bày phần luận
tội đối với thân chủ tôi – bị cáo Vũ Đức Thắng, tơi xin trình bày một số quan điểm để bào
chữa cho bị cáo như sau:
Tôi không đồng ý với quan điểm buộc tội của Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông

Triều, tỉnh Quảng Ninh về việc truy tố thân chủ tơi về tội “Cố ý gây thương tích” theo
quy định tại điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS. Vì q trình điều tra, truy tố có nhiều vi
phạm tố tụng nghiêm trọng. Các cơ quan tiến hành tố tụng chưa làm rõ được các tình tiết
khách quan, diễn biến hành vi phạm tội làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của của thân chủ tơi, cụ thể:
Thứ nhất, về hoạt động lấy lời khai của Cơ quan điều tra có nhiều vi phạm tố
tụng nghiêm trọng như sau:
1. Có sự mâu thuẫn về thời gian trong các biên bản ghi lời khai.
13


Tại Biên bản ghi lời khai của Vũ Đức Thắng vào lúc 18 giờ 30 ngày 27/01/2019
(BL số 38), Cơ quan điều tra hỏi “Anh Thắng cho cơ quan điều tra biết ngày 27/02/2019
anh đi đâu làm gì? xảy ra việc gì?; Bị cáo Thắng trả lời “Tơi (Thắng) khoảng 22 giờ
ngày 26/02/2019 tôi đi taxi đến quán game bắn cá của một người tên là Nam (tên gọi
khác là Tư)…”. Tiếp theo, Cơ quan điều tra hỏi: “Anh Thắng có quan hệ như thế nào với
Nam người bị anh đâm bị thương 27/02/2019 giữa hai người có mâu thuẫn gì”.
Theo đó, biên bản ghi lời khai được lập vào ngày 27/01/2019 nhưng Cơ quan điều
tra lại hỏi và bị cáo lại trả lời về các tình tiết của vụ án xảy vào ngày 27/02/2019 là khơng
phù hợp, có mâu thuẫn về thời gian diễn ra vụ án và thời gian lấy lời khai. Việc lấy lời
khai trước khi có sự việc xảy ra là một điều không thể. Điều đó cho thấy, Biên bản trên là
khơng có giá trị làm chứng cứ buộc tội thân chủ tôi.
Tương tự, đối với Biên bản ghi lời khai của Vũ Đức Thắng vào lúc 14 giờ 00 ngày
25/02/2019 (BL số 39), cũng có sự mâu thuẫn về thời gian diễn ra vụ án và thời gian lấy
lời khai. Biên bản ghi lời khai được lập vào ngày 25/02/2019, tuy nhiên bị cáo trả lời và
cơ quan điều tra ghi nhận sự việc xảy ra vào ngày 27/02/2019, với nội dung như sau: “…
Hiện nay tơi khơng bị thương tích gì. Vào ngày 27/02/2019 tôi bị đấm và bị giẫn chân
vào mặt không bị xây xước gì, có bị sưng nhưng hiện vết thương đã bình phục hồn
tồn…”. Do đó, Biên bản ghi lời khai nêu trên cũng khơng có giá trị làm chứng cứ buộc
tội thân chủ tôi.

2. Biên bản ghi lời khai khơng phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án.
Tại Biên bản ghi lời khai của ông Lương Thế Lộc vào lúc 13 giờ 00 ngày
27/01/2019, Biên bản ghi lời khai của ông Lương Thế Lộc vào lúc 15 giờ 20 ngày
26/03/2019, Cơ quan điều tra tiến hành ghi nhận lời khai của ông Lương Thế Lộc về các
tình tiết khách quan của vụ án, tuy nhiên người ký tên trong các Biên bản trên ghi là ông
Lê Thế Lộc.
Tại Biên bản ghi lời khai vào vào lúc 16 giờ 00 ngày 29/04/2019, Cơ quan điều tra
tiến hành lập biên bản ghi lời khai của người có họ tên là Lương Thế Lộc nhưng trong
nội dung hỏi đáp lại là người có tên Bé và ký tên người khai là Nguyễn Trọng Bé.
Nhận thấy các Biên bản nêu trên là không khách quan, Biên bản ghi lời khai họ tên
của người này tuy nhiên lại do người khác ký tên. Biên bản khơng có hiệu lực làm chứng
cứ buộc tội thân chủ tôi.
3. Cơ quan điều tra tiến hành hoạt động lấy lời khai không đầy đủ, toàn diện,
14


thiếu lời khai của nhiều người làm chứng quan trọng.
Tại Bản kết luận điều tra vụ việc số 73 ngày 14/03/2019 của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh ghi nhận nội dung như sau: “Tại đây,
Thắng khơng trả tiền cho Nam thì anh Nam gọi thêm anh Thiện, anh Huy, anh Chiến và
một người nữa Thắng không biết tên, cùng làm ở quán anh Nam xuống. Khi đó anh Nam
bảo Thắng đi về quán cùng anh Thiện. Anh Thiện là người lái, Thắng ngồi giữa và anh
Nam ngồi sau. Lúc này, anh Nam đấm liên tiếp vào mặt Thắng và anh Thiện dừng xe lại;
anh Nam nhảy xuống xe và áp tới đánh Thắng và anh Thiện dừng xe lại; anh Nam nhảy
xuống xe và áp tới đánh Thắng ngã vào trong cái bụi cây ở rìa đường đất. Lúc đó Thắng
nhặt con dao ở trong bụi cây chỗ tôi ngã cho vào trong áo cất, khi thấy anh Nam tiếp tục
lao vào đánh Thắng thì Thắng vung con dao bầu ra và chém anh Nam vào tay và phần
bụng.”
Tại các Biên bản ghi lời khai của bị cáo, bị hại, người làm chứng và các Biên bản
hỏi cung bị can đều đề cấp đến việc Trần Hữu Thiện là người điều khiển xe Dream, biển

kiểm soát 30M9 - 4617 chở Nguyễn Văn Khải và Trịnh Đức Huy đến nhà trọ của ông
Nguyễn Trọng Bé. Tại đây, bị hại Nguyễn Trí Tư bảo Thiện chở bị cáo ngồi giữa và Tư
ngồi sau để cùng về quán điện tử của Tư. Khi đi khỏi phịng trọ của ơng Bé khoảng 20m
nghĩ là bị cáo đã lừa mình nên Tư bực tức có chửi và dùng tay tát vào đầu và mặt bị cáo.
Đồng thời, tại Bản kết luận điều tra số 173 ngày 22/8/2019 của Cơ quan điều tra
Công an thị xã Đông Triều và Bản Cáo trạng số 01/CT-VKSĐT ngày 10/12/2019 của
Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều, cũng đều đề cấp đến tình tiết Trần Hữu Thiện
và Trịnh Đức Huy có mặt tại hiện trường xảy ra sự việc và là người chứng kiến trực tiếp
tồn bộ q trình diễn ra sự việc giữa bị cáo và ông Nguyễn Trí Tư.
Tuy nhiên, trong q trình giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra cũng như Viện kiểm
sát không lấy lời khai của những người làm chứng quan trọng là ông Trần Hữu Thiện và
ông Trịnh Đức Huy. Mặc dù vụ án vẫn cịn nhiều tình tiết chưa được làm rõ, quá trình đối
chất chưa giải quyết được các mâu thuẫn trong lời khai của bị cáo và ông Nguyễn Trí Tư.
Tuy nhiên, cơ quan tố tụng lại ngó lơ không lấy lời khai của những người làm chứng này,
hoạt động lấy lời khai không được tiến hành một cách toàn diện, khách quan gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi.
Thứ hai, Hoạt động đối chất chưa được tiến hành đúng theo quy định của
pháp luật.
15


Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 189 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ
sung năm 2021 về đối chất “2. Nếu có người làm chứng hoặc bị hại tham gia thì trước
khi đối chất Điều tra viên phải giải thích cho họ biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn
tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc này phải ghi vào biên bản.”
Tuy nhiên, tại Biên bản đối chất giữa bị cáo và Nguyễn Trí Tư vào ngày 19/8/2019
khơng ghi nhận nội dung Cơ quan điều tra đã giải thích cho bị hại ơng Nguyễn Trí Tư
biết trách nhiệm về việc từ chối, trốn tránh khai báo hoặc cố tình khai báo gian dối. Việc
này đã vi phạm quy định trong hoạt động đối chất.
Thứ ba, về hoạt động khám nghiệm hiện trường.

Căn cứ theo quy định Khoản 3 Điều 201 BLTTHS 2015 về khám nghiệm hiện
trường “…3. Khi khám nghiệm hiện trường phải tiến hành chụp ảnh, vẽ sơ đồ, mơ tả
hiện trường, đo đạc, dựng mơ hình; xem xét tại chỗ và thu lượm dấu vết của tội phạm, tài
liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án; ghi rõ kết quả khám nghiệm vào biên bản. Biên bản
khám nghiệm hiện trường được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật này”.
Tại Biên bản khám nghiệm hiện trường ngày 27/01/2019 có ghi nhận “Trong q
trình khám nghiệm hiện trường, chúng tôi đã chụp ảnh, vẽ sơ đồ, đo đạc”
Mặc dù biên bản ghi nhận có việc chụp ảnh, vẽ sơ đồ, đo đạc nhưng trong hồ sơ vụ
án chỉ có sơ đồ hiện trường vụ án mà khơng có Bản ảnh hiện trường, khơng có Bản vẽ,
đo đạc liên quan đến vụ án.
Như vậy có căn cứ cho rằng cơ quan điều tra đã thực hiện chưa đúng trình tự thủ tục
khám nghiệm hiện trường theo quy định pháp luật.
Thứ tư, vi phạm trong hoạt động bảo quản vật chứng
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 90 Bộ luật Tố tụng hình sự về bảo
quản vật chứng: “…Vật chứng phải được bảo quản nguyên vẹn, không để mất mát, lẫn
lộn, hư hỏng. Việc bảo quản vật chứng được thực hiện như sau:
a) Vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay sau khi thu thập. Việc
niêm phong, mở niêm phong được lập biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án. Việc niêm
phong, mở niêm phong vật chứng được thực hiện theo quy định của Chính phủ;…
Tuy nhiên, đối với vật chứng là dấu vết máu trên xe mô tô biển kiểm sốt 30M9 –
4617 thì việc niêm phong và mở niêm phong khơng được lập thành biên bản. Vì vậy,
nguồn gốc vết máu trên xe mô tô nêu trên chưa được Cơ quan điều tra xác định rõ ràng
16


để đưa vào làm vật chứng của vụ án.
Thứ năm, Các kết luận giám định trong hồ sơ vụ án là không phù hợp với quy
định của pháp luât, cụ thể như sau:
1. Bản kết luận giám định thương tích số 107/19/TgT ngày 06/3/2019 của Trung
tâm pháp y – Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh:

Bản kết luận giám định thương tích nêu trên căn cứ trên Hồ sơ bệnh án ngoại khoa
số 101141 ngày 01/02/2019 của bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển - ng Bí. Tại hồ sơ
bệnh án ghi nhận ơng Nguyễn Trí Tư có các thương tích như sau:
 Ngực có một vết thương nganh mức khoang liên sườn 6 đường nách sau, KT
3x2cm sắc gọn, không rõ độ sâu;
 Cẳng tay 1/3 trên bờ ngoài cẳng tay có 01 vết thương, KT 7x3 cm, sắc gọn, lộ cơ;
mạch quay bắt rõ; Vận động cảm giác bàn tay được.
Ngồi ra, ơng Nguyễn Trí Tư khơng cịn thương tích nào khác.
Tại bản cáo trạng số 01/CT-VKSĐT ngày 10/12/2019 cũng thể hiện: “Bệnh án
ngoại khoa số 101141 ngày 01/2/2019 do bệnh viện Việt Nam Thụy Điển ng Bí cung
cấp thể hiện thương tích của anh Nguyễn Trí Tư: Ngực trái có 01 vết thương ngang mức
khoang liên sườn 6 đường nách sau, kích thước (3 x 2) cm, sắc gọn, chảy nhiều máu, vết
thương sâu thông vào khoang màng phổi trái; thẳng tay trái 1/3 trên bờ ngoài cẳng tay
trái có 01 vết thương kích thước (7 x 3)cm, sắc gọn, lộ cơ; rạn xương sườn số 8 cung
sau bên trái. (bút lục số 11-30)”
Tuy nhiên, Bản kết luận giám thương tích số 107/19/TgT ngày 06/3/2019, Trung
tâm Pháp y – Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh lại kết luận ơng Nguyễn Trí Tư có các thương tích
như sau:
 Vết thương khoang liên sườn 7 đường nách sua bên trái, thấu ngực, tổn thương
như sau:
+ Tổn thương màng phổi trái, tràn máu, tràn khí khoang màng phổi trái, đã được mở
màng phổi hút dẫn lưu ở khoang liên sườn V đường nách giữa bên trái, hiện tại khoang
màng phổi hai bên khơng có dịch: 04%.
+ Gãy xương sườn số 8 cung sau bên trái hiện tại xương đang can, không di
lệch: 04%.
 Sẹo vết thương khoang lên sườn 7 và vết mở rộng về hai phía và sẹo vết thương
phần mềm 1/3 trên mặt ngoài cẳng tay trái và vết mổ mở rộng lên phía trên: 09%
Việc kết luận nêu trên của Trung tâm Pháp Y – Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh và Bản
cáo trạng Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đông Triều là không phù hợp với Bệnh án ngoại
khoa số 101141. Trong khi Bệnh án số 101141 hồn tồn khơng đề cập tới việc ơng Tư bị

17


gãy hay rạn xương sườn số 8. Cáo trạng của Viện kiểm sát Đông Triều thể hiện ông Tư bị
rạn xương sườn số 8 và Bản kết luận giám định của Trung tâm Pháp y kết luận ông Tư bị
gãy xương sườn số 8 là không phù hợp với bệnh án ngoại khoa số 101141. Điều này một
lần nữa cho thấy có sự mâu thuẫn trong các chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Căn cứ theo Chương 4 Bảng 1 ban hành kèm theo Thông tư 20/2014/TT-BYT quy
định chỉ đối với trường hợp gãy xương sườn thì mới xác định được tỷ lệ thương tật. Theo
hồ sơ bệnh án hay Cáo trạng đều thể hiện ông Tư không bị gãy xương sườn. Việc Kết
luận giám định nêu trên bổ sung thương tật là “gãy xương sườn số 8” để xác định tỷ lệ
thương tật cho ông Tư là không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án.
2. Các Bản kết luận giám định thương tích số 69/19/TgT ngày 10/4/2019 và số
144/19/TgT ngày 11/7/2019 của Viện Pháp y Quốc gia.
So sánh các thương tích của bị hại Nguyễn Trí Tư được kết luận trong các văn bản
nêu trên:
Kết luận giám định số

Tỷ lệ thương tích
+ Sẹo vùng khoang liên sườn 6, 7 và sẹo cẳng tay trái
kích thước lớn, không ảnh hưởng thẩm mỹ.
+ Sẹo dẫn lưu màng phổi kích thước nhỏ, khơng ảnh
hưởng thẩm mỹ. - Tổn thương màng phổi đã đặt dẫn lưu

69/19/TgT ngày 10/4/2019

không để lại di chứng.
+ Gãy xương sườn 8.
+ Tổn thương nhánh thần kinh cơ bì.
+ Tổn thương nhánh thần kinh quay (thần kinh bì cẳng

tay sau bên trái).
+ 02 sẹo phần mềm vùng nách trái và cánh – khuỷu –
cẳng tay trái kích thước lớn.

144/19/TgT ngày 11/7/2019

+ 02 sẹo nhỏ vùng ngực, khuỷu tay trái.
+ Tổn thương khơng hồn tồn nhánh thần kinh quay
trái.
+ Tổn thương khơng hồn tồn nhánh thần kinh cơ bì
trái.
18



×